Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại CN công ty thiết bị phụ tùng sài gòn tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 154 trang )

1

1
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

1

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


2
Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện tài chính
MỤC LỤC

2

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh


Lớp: CQ49/21.20


3
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
21
23
24
25

Từ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CKTM
CP
CP QLDN
CPBH
ĐVT
GGHB
GTGT
GVHB
HH
KH
KPCĐ
MST
NHNN
NSNN
NV
PGĐ
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ

TTĐB
XNK

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Nghĩa
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chiết khấu thương mại
Cổ phần
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Đơn vị tính
Giảm giá hàng bán
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hàng hóa
Khấu hao
Kinh phí công đoàn
Mã số thuế
Ngân hàng Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Nhân viên
Phó giám đốc
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt

Xuất nhập khẩu

Lớp: CQ49/21.20


4
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là từ khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Quốc
tế WTO đã mang lại cho nến kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp trong
nước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Một trong những thách thức lớn
nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt đó là sức ép cạnh tranh
với các công ty trong nước, quốc tế. Trước tình hình đó để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những biện pháp thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh ở tất cả các khâu, đặc biệt là khâu tiêu thụ,
khâu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ thông qua bán
hàng,tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp mới có được doanh thu để trang trải
chi phí đã bỏ ra và đạt mục tiêu lợi nhuận.Một trong những biện pháp
quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác bán
hàng,tiêu thụ sản phẩm,tận dụng các cơ hội và ra quyết định kịp thời nâng
cao hiệu quả kinh doanh.Mà thông tin làm cơ sở không thể khác hơn
ngoài thông tin kế toán.Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển
bền vững thì đòi hỏi bộ máy kế toán tốt, hiệu quả.
Một công cụ đắc lực giúp các nhà quản lí thực hiện mục tiêu đó
chính là kế toán bán hàng và kết quả bán hàng.Kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng,là phần hành kế toán chủ yếu

trong công tác kế toán của doanh nghiệp,giúp doanh nghiệp tăng nhanh
khả năng thu hồi vốn ,cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác
phục vụ việc quản lí và ra quyết định tổ chức quá trình kinh doanh tiếp
theo.Từ đó giúp doanh nghiệp phân tích đánh giá lựa chọn các phương án
hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng
xác định kết quả kinh doanh,vận dụng những kiến thức đã được học và
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


5
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiên cứu tại trường em đã đi sâu nghiên cứu về quá trình bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty.Với sự giúp đỡ của các cán bộ
nhân viên trong công ty nói chung,của các nhân viên phòng kế toán nói
riêng và sự hướng dẫn của PGS.TS Mai Ngọc Anh em đã chọn đề tài:
“Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại CN
công ty thiết bị phụ tùng Sài Gòn tại Hà Nội”
Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1:Lí luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2:Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP thiết bị phụ tùng Sài Gòn tại
Hà Nội
Chương 3:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty CP thiết bị
phụ tùng Sài Gòn tại Hà Nội
Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian có hạn nên chắc chắn không
thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


6
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG I

LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Quá trình bán hàng,kết quả kinh doanh.


Khái niệm bán hàng: Theo chuẩn mực 14 trong hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán sản phẩm hàng hóa mua vào.
1.1.1.1 Quá trình bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với

phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán giúp cho doanh
nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.1.2 Kết quả kinh doanh
Kết quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi
trừ đi tất cả các chi phí.
Xác định kết quả kinh doanh là phương pháp tính số chênh lệch giữa
thu bán hàng thuần với các khoản chi phí bao gồm giá vốn hàng bán,chi
phí bán hàng ,chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh trong một kì nhất
định. Nếu doanh thu bán hàng thuần lớn hơn chi phí đã bỏ ra thì kết quả
bán hàng là lãi.Ngược lại ,nếu doanh thu thuần nhỏ hơn các các chi phí đã
bỏ ra thì kết quả bán hàng là lỗ.
1.1.1.3 Ý nghĩa,vai trò cuả quá trính bán hàng và kết quả kinh doanh
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


7
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường ,sự cạnh tranh ngày
càng trở lên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà với
cả các doanh nghiệp nước ngoài.Vấn đề tiêu thụ càng có ý nghĩa quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Bởi vì hàng hóa

qua tiêu thụ mới chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và khi
đó doanh nghiệp mới thu hồi được lượng vốn đã đầu tư vào các hoạt động
kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất.Hơn nữa chỉ
thông qua hoạt động bán hàng giá trị hữu ích của hàng hóa mới được xã
hội thừa nhận.Đồng thời việc đẩy mạnh quá trình bán hàng góp phần tăng
nhanh vòng quay của vốn ,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,là tiền đề cho
việc tăng thu nhập ,ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp và tạo ra
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công tác bán hàng và tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.Thực hiện tốt khâu bán hàng là cơ sở cho việc điều hòa sản xuất và
tiêu dùng,giữa tiền và hàng,giữa cung và cầu,đảm bảo sự cân đối nhịp
nhàng trong từng nghành và các khu vực trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.Thông qua việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp đánh giá
được hiệu quả sản xuất kinh doanh,xác định được phần nghĩa vụ thực hiện
với Nhà nước ,giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà
nước với lợi ích kinh tế của Nhà nước với kinh tế tập thể và cá nhân người
lao động.Qua đó doanh nghiệp có thể hạch định chiến luợc kinh doanh
phù hợp để tăng hiệu quả kinh doanh ở các kì tiếp theo.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh là một yêu cầu
thực tế ,nó xuât phát từ mục tiêu của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp
quản lí tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


8
Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó.Do vậy vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là:
+Phải tổ chức quản lí đến từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị
trường mua hàng ,bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu hiện
vật lẫn giá trị.
+Quản lí chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng
phương thức bán hàng,hình thức thanh toán,đôn đốc khách hàng thanh
toán tiền hàng nhằm thu hồi đầy đủ nhanh chóng tiền hàng.
+Tính toán ,xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực
hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận,thực hiện các nghĩa vụ đối
với Nhà nước đầy đủ,kịp thời.
1.1.3 Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh có mục đích thu thập ,xử
lý,cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng như
doanh thu,chi phí và kết quả bán hàng cho các đối tượng sử dụng thông
tin để ra các quyết định phù hợp .
Đối với các doanh nghiệp ,thông qua thông tin về quá trình bán hàng
và kết quả kinh doanh do kế toán cung cấp ,các nhà quản lý doanh nghiệp
có thể đánh giá được tình hình thực hiện các kế hoạch,được hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.Đồng thời các thông tin này sẽ giúp cho các nhà
quản lí có thể nhận ra điểm yếu,những sai sót trong hoạt động cua doanh
nghiệp từ đó có thể đề ra những biện pháp phù hợp để khắc phục nhằm đề
ra kế hoạch phương hướng và chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả cho doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước ,từ các số liệu do kế toán hàng năm cung cấp có
thể nắm bắt được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính doanh

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nghiệp.Từ đó thực hiện chức năng quản lý,kiểm soát vĩ mô nền kinh
tế,thực hiện kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện các
nghĩa vụ với Nhà nước.
Đối với các nhà đầu tư ,bạn hàng số liệu kế toán cung cấp sẽ giúp họ
ra quyết định đầu tư,xác định việc nên duy trì đầu tư hay không,quy mô
vốn đầu tư ,cho vay vốn hay mở rộng hợp tác.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý,kế toán bán hàng phải
thực hiện tốt và đầy đủ các quy địnhsau:
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ,kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp ,đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
-Phản ánh,tính toán chính xác kết quả hoạt động bán hàng.Kiểm
tra ,giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
-Cung cấp thông tin chính xác ,trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng phục vụ
cho công tác quản lí doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy,kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh là công cụ

đóng vai trò quan trọng,cần thiết cho doanh nghiệp nhằm xác định số
lượng và giá trị hàng hóa bán ra cũng như doanh thu,kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.Song để phát huy vai trò của nó đòi hỏi phải tổ chức kế
toán thật khoa học và hợp lý,các cán bộ kế toán phải nắm vững nhiệm vụ
cũng như nội dung chuyên môn của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


10
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2 Lí luận cơ bản về quá trình bán hàng và kết quả kinh doanh.
1.2.1 Các phương thức bán hàng


Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm
hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
ngay hoặc chấp nhận thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:Bán hàng thu tiền ngay;
Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả
chậm);Bán hàng đổi hàng…




Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách
hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị
nhận bán hàng đại lí hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng
kinh tế. Khi ta xuất kho hàng hóa – thành phẩm giao cho khách hàng thì số
hàng hóa – thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì
chưa thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu theo VAS 14. Khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì mới được phép ghi nhận
doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng
hóa – thành phẩm cho khách hàng.



Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi:
Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hạch toán khi đại lý trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


11
Luận văn tốt nghiệp



Học viện tài chính

Phương thức bán hàng trả chậm ,trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông
thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc
và một phần lãi trả chậm.



Phương thức hàng trao đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phương thức bán hàng mà trong đó người bán đem sản
phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua.
Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức
này có thể chia làm ba trường hợp:
Xuất kho lấy hàng ngay.
Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau.
Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau.



Các phương thức bán hàng khác:
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó
là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho
cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2 Các phương thức thanh toán
Quản lý quá trình thanh toán rất quan trọng giúp cho doanh nghiệp

không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện quay vòng vốn,giữ uy tín với
khách hàng.Có 2 phương thức thanh toán chủ yếu là:
-Thanh toán bằng tiền mặt.
-Thanh toán qua ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian thực
hiện chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các
bên tham gia mua bán.Bao gồm thanh toán bằng séc,thanh toán bằng
UNC,thanh toán bằng thư tín dụng..
1.2.3 Doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh
1.2.3.1 Khái niệm
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn của chủ sở hữu.Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ

các khoản chiết khấu thương mại,chiết khấu thanh toán,giảm giá hàng bán
và giá trị hàng bán bị trả lại.Tùy theo từng loại hình kinh doanh,doanh thu
bao gồm
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
-Doanh thu từ tiền lãi,tiền bản quyền,cổ tức và lợi tức được chia.
-Doanh thu kinh doanh bất động sản
-Thu nhập khác
1.2.3.2 Nhận biết giao dịch
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng
riêng biệt cho từng giao dịch.Trong một số trường hợp,các tiêu chuẩn
nhận biết giao dịch cần tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn
lẻ để phản ánh bản chất của giao dịch đó.Ví dụ,khi trong giá bán của một
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


13
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sản phẩm có một khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán
hàng thì khoản doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được
dời lại cho đến khi doanh nghiệp thực hiện dịch vụ đó.Tiêu chuẩn nhận
biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có
quan hệ với nhau về mặt thương mại.Trường hợp này phải xem xét chúng
trong mối quan hệ tổng thể .Ví dụ,doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng
và đồng thời ký một hợp đồng khác để mua chính các các hàng hóa đó sau
một thời gian thì phải đồng thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu

không được ghi nhận.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hàng theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ tài chính thì:
Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng
hóa mua vào
Cung cấp dịch vụ :Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hay nhiều kì kế toán
1.2.3.3 Nội dung kế toán bán hàng
a, Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả năm
điều kiện sau:
+Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua,
+Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dich bán hàng,
+Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

b, Xác định doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ tài chính thì:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được
-Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.Nó được xác định bởi
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại,chiết khấu thanh toán,giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại.
-Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được
ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa
của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ lãi xuất hiện hành.Giá trị thực tế tại thời
điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được
trong tương lai.
-Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một
giao dịch tạo ra doanh thu.
-Khi hàng hóa trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được gọi là giao dịch tạo ra doanh
thu.Trường hợp này doanh thu được xác định bằng gía trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về,sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hàng hóa dịch vụ đem trao đổi,sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20



15
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

c, Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
-Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận
cho doanh thu bán hàng,doanh thu cung cấp dịch vụ,doanh thu tiền lãi,tiền
bản quyền,cổ tức và lợi nhuận được chia được quy định tại Chuẩn mực số
14 “Doanh thu và thu nhập khác”,nếu không thỏa mãn các điều kiện thì
không hạch toán vào doanh thu.
-Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
-Trường hợp hàng hóa trao đổi lấy hàng hóa tương tự về bản chất thì
không được ghi nhận là doanh thu.
-Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu,doanh thu từng mặt hàng
,ngành hàng,..theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu,để xác định
doanh thu thuần của từng loại doanh thu,chi tiết từng mặt hàng…để phục
vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập Báo
cáo tài chính.
-Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra Đồng Việt nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỉ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
1.2.3.4 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu bao gồm:
-Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
-Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTGT-3LL)
-Bảng thanh toán hàng đại lý,kí gửi (mẫu 01-BH)

-Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
-Các chứng từ thanh toán (phiếu thu,séc chuyển khoản,séc thanh
toán,ủy nhiệm thu,giấy báo Có NH,bảng sao kê của Ngân hàng)
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


16
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.3.5 Tài khoản sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 – Doanh thu nội bộ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
và các TK liên quan khác (TK 111, 112,131 …).
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một
thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của
sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ bao gồm hàng đã bán thu
tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. TK
không có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp hai:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản.
TK 512 – Doanh thu nội bộ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu
của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty, …hạch toán toàn ngành. TK này mở 3
TK cấp hai tương ứng như 3 TK cấp hai đầu của TK 511.
Ghi chú : Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho QDD15/2006/QĐBTC ,tài khoản 512 được bỏ.

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.3.6 Trình tự kế toán doanh thu ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ:
TK911

TK511
(2)

TK111,112,113,131
DT bán hàng trực tiếp (1)

TK3331


Thuế giá trị gia tăng đầu ra (1)
Thuyết minh:
(1)

Khi hàng hóa xác định là tiêu thụ,căn cứ vào hóa đơn ,chứng từ,kế toán ghi

(2)

sổ.
Cuối kì,kế toán kết chuyển doanh thu
Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm
hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu
bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:

-

Bán hàng thu tiền ngay.

-

Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay (không có lãi trả chậm)

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20



18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Sơ đồ 3: Kế toán toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng
thu tiền ngay và bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán ngay
đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
TK511

TK111,112,131,113

DT bán hàng trực tiếp (1)
TK3331
Thuế giá trị gia tăng đầu ra

(1)

Thuyết minh:
(1)

Khi hàng hóa xác định là tiêu thụ,căn cứ vào hóa đơn GTGT ,chứng thanh
toán,kế toán ghi sổ.
Theo phương thức bán hàng qua đại lý:



Đơn vị giao đại lý
Sơ đồ 4: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng qua

đại lý tại đơn vị giao đại lí
TK511

TK111,112
DT bán hàng đại lí

TK641
Hoa hồng đại lí

TK3331

TK133
Thuế giá trị gia tăng đầu ra

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Thuyết minh:
-Nếu các đại lý,thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi tr ừ

tiền

hoa

hồng được hưởng,căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641-(Tiền hoa hồng đại lý)
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20



19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nợ TK 133-(Thuế giá trị gia tăng tương ứng theo hoa hồng cho đại lí)
Nợ TK 111 ,112-(Số tiền đã nhận sau khi trừ đi hoa hồng đại lí)
Có TK 511-(Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331-(Thuế giá trị gia tăng đầu ra)
-Nếu các đại lí,bên nhận bán hàng kí gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số
hàng đã bán theo giá quy định cho bên chủ hàng: Căn cứ chứng từ thanh toán,hóa
đơn GTGT bên đại lí phát hành về hoa hồng được hưởng,kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111,112-(Tổng giá thanh toán)
Nợ TK 133-(Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ)
Có TK 511-(Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331-(Thuế giá trị gia tăng đầu ra)
-Sau đó bên chủ hàng xác định hoa hồng trả cho các đại lý,bên nhận bán
hàng kí gửi,căn cứ vào chứng từ thanh toán,kế toán ghi:
Nợ TK 641-(Tiền hoa hồng chưa kể thuế cho đại lý)
Nợ TK 133- (Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111,112-(Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng)


Đơn vị nhận làm đại lý:
Sơ đồ 5:Kế toán quá trình bán hàng theo phương thức bán hàng qua đại
lý tại đơn vị nhận đại lý.
TK 003
Khi nhận hàng để bán (1)
TK 511


(2) Khi xuất hàng để bán
TK 3388

Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng đối (4)
Với ĐV tính thuế GTGT theo pp trực tiếp
TK 33311

TK 111,112,131

(3)Tiền bán hàng ĐL
phải trả cho chủ hàng

(4)Khi trả tiền bán hàng

(4) Hoa hồng bán hàng ĐL được

ĐL cho chủ hàng sau

hưởng đối với ĐV tính thuế theo

khi trừ hoa hồng được hưởng

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


20
Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

pp khấu trừ

Thuyết minh:
(1)Khi nhận hàng để bán đại lí,ký gửi,thì số hàng này không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị,căn cứ vào giá trị trên “Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý”
do bên giao hàng lập,kế toán ghi sổ.
(2) Khi bán được hàng nhận bán hộ, kí gửi,kế toán ghi sổ.
Ghi chú: Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho QDD15/2006/QĐBTC ,tài khoản ngoại bảng 003 được bỏ.
(3)Căn cứ vào hóa đơn GTGT(nếu có) và chứng từ thanh toán ,ghi nhận
tổng số tiền thanh toán phải trả cho bên giao đại lí.
(4)Khi thanh toán với bên giao hàng,căn cứ vào “Bảng thanh toán hàng
đại lý,kí gửi”,phát hành hóa đơn GTGT hoa hồng được hưởng cho bên chủ
hàng và chứng từ thanh toán, kế toán ghi sổ.
a)

Theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sảnphẩm,

hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Sơ đồ 6: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
TK511

TK131
Doanh thu bán hàng(1)

Tổng số tiền còn phải


( Ghi theo giá bán thu tiền ngay)

(2)

thu của khách hàng

TK 33311
ThuếGTGT đầu ra

(1)

TK111,112
(1) Số tiền đã thu của khách

TK 515

TK 3387
Lãi trả góp hoặc lãi (1)

(3) Định kỳ k/c doanh trả chậm phải thu của

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


21
Luận văn tốt nghiệp
thu là lãi phải thu


Học viện tài chính
khách từng kỳ.

Thuyết minh:
Trường hợp này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiền
tiêu thụ,doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền lần
một,khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần
còn lại trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp
đồng.Khoản lãi do bán trả góp hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính
(1)Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,ghi
nhận doanh thu,số tiền đã thu và số phải thu,tiền lãi do bán trả góp trả
chậm,căn cứ vào HĐ GTGT ,kế toán ghi sổ.
(2)Khi thu được tiền ở các kì tiếp theo,căn cứ vào chứng từ kế toán (phiếu
thu,GBC…), kế toán ghi sổ.
(3)Từng kì,tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng
trả góp,trả chậm theo nguyên tắc phù hợp.
Khi bán hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, đối với sảnphẩm,
hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, quá trình hạch toán tương tự
nhưng không phát sinh các nghiệp vụ trên TK 33311.
b)

Theo phương thức hàng đổi hàng:

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


22

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Sơ đồ 7: Kế toán doanh thu theo phương thức đổi hàng, nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
TK 511

TK 131

DTBH không thuế

TK152,153
Giá trị hàng nhận về

(1)Số

TK 3331

TK 133

phải thu(2)Số đã thu

Thuế GTGT được khấu trừ

Thuế GTGT phải nộp

TK 111,112
(3)


TK 111,112
(4)

Sơ đồ 8: Công ty bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng, nộp thuế
theo phương thức trực tiếp.
TK 511

TK 131
Tổng giá thanh toán

TK 152
Giá trị hàng nhận về

Thuyết minh:
+Trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng đổi hàng,nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng,căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng của
số hàng mang đi trao đổi,kế toán ghi sổ.

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


23
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

(2) Phản ánh trị giá vốn vật liệu nhập kho theo nguyên tắc giá gốc,căn

cứ vào hóa đơn GTGT của đối tác trao đổi (khách hàng),kế toán ghi sổ.
(3) Kết thúc thanh lí,hợp đồng trao đổi giữa hai bên,nếu giá trị sản phẩm
đưa đi trao đổi cao hơn giá trị vật tư nhận về,được nhà cung cấp thanh toán số
chênh lệch bằng tiền,căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ.
(4) Ngược lại nếu giá trị thành phẩm đưa trao đổi nhỏ hơn giá trị vật tư
doanh nghiệp nhận về thì doanh nghiệp phải thanh toán tiền cho nhà cung
cấp,căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ.
+Trong trường hợp bán hàng đổi hàng theo phương thức trực tiếp,kế toán
hạch toán các nghiệp vụ tương tự phương pháp khấu trừ nhưng không phải
hạch toán thuế giá trị gia tăng.
1.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.4.1 Các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung: Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần và kết quả kinh doanh trong kì kế toán.Các khoản giảm trừ doanh
thu phải được phản ánh theo dõi chi tiết,riêng biệt trên những tài khoản kế
toán phù hợp,nhằm cung cấp thông tin kế toán để lập báo cáo tài
chính(báo cáo kết quả kinh doanh,thuyết minh báo cáo tài chính)


Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trong hợp đồng kinh tế mang bán hoặc cam kêt mua,bán hàng.



Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm ,hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ,đã ghi nhận là doanh thu nhưng bị khách

hàng trả lại do vi phạm các điêù kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


24
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hoặc theo chính sách bảo hành như:Hàng kém phẩm chất,sai quy
cách,chủng loại.


Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì hàng bán kém phẩm chất,không
đúng quy cách,thời hạn ghi trong hợp đồng.



Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là loại thuế gián thu ,được tính trên khoản thuế giá trị
tăng thêm của hàng hóa ,dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất ,lưu
thông đến tiêu dùng.
Có hai phương pháp để xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp là
phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.Tuy
nhiên khoản thuế GTGT được xác định là một khoản giảm trừ doanh thu
là khoản thuế GTGT phải nộp được xác định theo phương pháp trực

tiếp.Theo phương pháp này ,thuế giá trị gia tăng phải nộp được xác định
như sau:
Số thuế GTGT phải nộp=Giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ x
Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Trong đó :GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra
trừ giá thanh toán của hàng hóa,dịch vụ mua vào tương ứng.



Thuế xuất khẩu:
Có đối tượng chịu thuế là tất cả hàng hóa dịch vụ mua bán trao đổi
với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.Đối tượng
nộp thuế xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khâủ hoặc ủy
thác xuất khẩu.
1.2.4.2 Chứng từ sử dụng:

-

Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL).
SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


25
Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

-


Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL).

-

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, bảng sao kê của ngân hàng).

-

Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả lại…

-

Bảng kê thanh toán chiết khấu.

-

Chứng từ thuế xuất khẩu.
1.2.4.3 Tài khoản sử dụng:
TK 521: Chiết khấu thương mại. TK không có số dư cuối kỳ và có 3 TK
cấp hai:
TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ.
TK 531: Hàng bán bị trả lại. TK này không có số dư cuối kỳ.
TK 532: Giảm giá hàng bán. TK này cũng không có số dư cuối kỳ
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Được dùng để phản ánh
tình hình thanh toán với Nhà nước về thuế và các nghĩa vụ khác. TK này có
số dư có (hoặc nợ), nó được chi tiết thành nhiều tiểu khoản:
TK 3331:


Thuế GTGT

TK 33311:Thuế GTGT đầu ra
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3332:

Thuế tiêu thụ đặc biệt

TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
TK 3334:

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TK 3335:

Thu trên vốn

TK 3336:

Thuế tài nguyên

TK 3337:

Thuế nhà đất, tiền thuê đất

TK 3338:

Các loại thuế khác


TK 3339:

Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

SV: Đoàn Thị Ngọc Anh

Lớp: CQ49/21.20


×