Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập chương IV đại số 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.92 MB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

MÃ SKKN
(Dùng cho HĐ chấm của Sở)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG VIỆC HƯỚNG
DẪN HỌC SINH ÔN TẬP CHƯƠNG IV – ĐẠI SỐ 7

Lĩnh vực

: Toán

Cấp học

: THCS

Tài liệu kèm theo : Đĩa CD

NĂM HỌC: 2016 – 2017


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

MỤC LỤC

I. CƠ SỞ CỦA VẤN ĐỀ............................................................................................. 6

2/28




Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước vào thế kỷ 21, nước ta đang trong công cuộc đổi mới giáo dục - đào
tạo nhằm đáp ứng yêu cầu cao của xã hội. Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở
các cấp học, bậc học được đặt ra hết sức cấp bách. Chính vì vậy trong mấy năm
gần đây ngành giáo dục - đào tạo rất coi trọng việc đổi mới phương pháp dạy
học với định hướng "Tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt
động tích cực để sáng tạo.
Để làm được điều đó thì Toán học đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó
là chìa khoá mở cửa cho các ngành khoa học khác. Chính vì vậy, hơn ai hết giáo
viên dạy toán là người phải suy nghĩ: Làm thế nào để "Tích cực hoá hoạt động
của học sinh, khơi dậy và phát triển khả năng tự học" nhằm hình thành cho học
sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề, rèn luyện kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.
Tuy nhiên đối với học sinh, toán học lại là bộ môn khó, đòi hỏi phải có
thái độ học tập đặc biệt, một hệ thống kiến thức đầy đủ, rõ ràng, sự thông hiểu
tất cả các quy tắc, đòi hỏi phải có kỹ năng, kỹ xảo trong tính toán, có tư duy chặt
chẽ và đúng đắn.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của
học sinh trong học toán là điều mà bất kì người giáo viên nào, đứng trên bục
giảng cũng mong muốn thực hiện được một cách có hiệu quả nhất.
Với yêu cầu chuyển nền giáo dục ứng thí sang nền giáo dục tố chất con
người, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực người học, tạo cho học sinh có
khả năng tự chiếm lĩnh tri thức, có thể tự phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong học tập, trong cuộc sống… người giáo viên Toán phải tăng cường

thực hành Toán cho học sinh với sự trợ giúp của phương tiện thiết bị dạy học và
đặc biệt là các phương tiện thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin.
Do vậy mà trong quá trình giảng dạy bộ môn toán tại trường THCS, tôi
luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi, áp dụng các phương pháp dạy học mới nhằm giúp
3/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

học sinh có được kết quả học tập cao nhất. Trong đó, việc hướng dẫn học sinh
ôn tập chương IV - Đại số 7 theo hướng đổi mới với sự trợ giúp của các phương
tiện dạy học hiện đại đã đạt được những kết quả nhất định. Vì vậy tôi đã chọn đề
tài áp dụng việc “ Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học
sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7” để thực hiện tại trường.
Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chương trình sách giáo khoa Toán 7 .
Giáo viên Toán.
Học sinh khối 7.
Hệ thống các bài tập chương 4- Đại số 7.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu tài liệu:
Trước hết phải nghiên cứu lại phần lý thuyết mà học sinh được học. Trong
các nội dung lý thuyết, phải xác định rõ ràng kiến thức cơ bản và trọng tâm, kiến
thức nâng cao hoặc mở rộng cho phép.
Bước tiếp theo là nghiên cứu các bài tập trong SGK, SBT toán theo yêu
cầu sau và tự mình phải trả lời được những yêu cầu này:
+ Cách giải từng bài toán như thế nào
+ Có thể có bao nhiêu cách giải bài toán này
+ Cách giải nào là cách giải thường gặp. Cách giải nào là cơ bản

+ Ý đồ của tác giả đưa ra bài toán này để làm gì
+ Mục đích và tác dụng của từng bài tập như thế nào
+ Những bài tập nào đã được cho về nhà ở tiết trước
Nghiên cứu các sách tham khảo như : sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng...
Sau khi nghiên cứu kĩ các tài liệu mới tập trung xây dựng nội dung tiết Ôn
tập chương và phương pháp ôn tập.
2. Nội dung bài soạn :
Nội dung bài soạn ( hay nội dung một giáo án) phải thể hiện được các đề
mục chủ yếu sau đây:
4/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

a, Mục tiêu của tiết Ôn tập chương: ( lưu ý rằng mục tiêu đưa ra được
càng cụ thể càng tốt)
b, Dự kiến tiến trình lên lớp của tiết Ôn tập chương:
- Ôn tập và hệ thống hoá toàn bộ kiến thức cơ bản của chương.
- Chữa các bài tập cũ đã giao ở tiết trước :
+ Số lượng bài tập – dự kiến thời gian.
+ Chốt lại vấn đề gì qua các bài tập này
( về lý thuyết, về thuật toán, điểm cần ghi nhớ...).
- Cho học sinh làm bài tập mới ( chọn lọc trong SGK, SBT hoặc tự đưa ra)
+ Số lượng bài tập – dự kiến thời gian.
+ Mỗi bài đưa ra có dụng ý gì
+ Chốt lại những vấn đề gì sau khi cho học sinh làm các bài toán này?
- Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài ở nhà sau tiết Ôn tập chương :
+ Hệ thống các bài tập cho về nhà làm ( trong SGK, SBT hoặc GV tự ra).
+ Có cần gợi ý gì cho từng bài tập cho học sinh yếu ? Cho học sinh giỏi ?
c, Thực hiện nội dung đã nêu ở trên trong tiết Ôn tập chương:

Tiến trình được thực hiện trên lớp như thế nào để phát huy được tính tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh ?
Phần này thực chất là những suy nghĩ và dự kiến của GV sẽ tiến hành trên
lớp. Tuy rằng hành động chưa xảy ra nhưng cũng cần dự kiến nêu lên, để sau
này, khi thực hiện xong tiết Ôn tập chương trên lớp có điều kiện để đúc rút kinh
nghiệm dạy học cho những lần sau.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu một số bài học trong chương trình sách giáo khoa
Toán 7

5/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở của vấn đề
1. Cơ sở lý luận
Tiết Ôn tập chương của môn Toán ở cấp THCS có một vị trí hết sức quan
trọng bởi: Nếu như tiết học lý thuyết chỉ cung cấp cho học sinh một mảng kiến
thức cơ bản ban đầu và tiết luyện tập sau đó có tác dụng hoàn thiện các kiến
thức cơ bản đó, nâng cao lý thuyết trong chừng mực có thể, làm cho học sinh
nhớ và khắc sâu hơn những vấn đề lý thuyết đã học ở tiết trước thì tiết Ôn tập
chương sẽ giúp học sinh ôn tập và hệ thống hoá toàn bộ kiến thức cơ bản của cả
một chương, rèn cho học sinh kỹ năng thực hành, vận dụng tổng hợp các kiến
thức đã học vào giải quyết các các dạng bài tập có tác dụng rèn luyện kỹ năng
tính toán, rèn luyện các thao tác tư duy để phát triển năng lực sáng tạo sau này.
Đặc biệt, chương IV - Đại số 7 cung cấp cho học sinh các kiến thức ban
đầu về biểu thức đại số là phần kiến thức trọng tâm của học kỳ II, đồng thời nó
cũng là phần kiến thức ban đầu làm tiền đề cho phần kiến thức của chương I Đại số 8. Chính vì vậy, tiết Ôn tập chương IV - Đại số 7 lại càng có vị trí quan

trọng hơn.
Trong tiết Ôn tập chương, phần nào đó, giáo viên được “tự do” hơn trong
việc lựa chọn nội dung dạy học so với các tiết học khác, sao cho phù hợp với đối
tượng học sinh và đạt được mục đích đề ra.
*. Mục tiêu chung của một tiết Ôn tập chương:
- Một là, ôn tập và hệ thống hoá toàn bộ kiến thức cơ bản của cả chương
thông qua một hệ thống bài tập ( gồm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài
tập hoặc các bài tập tự chọn, tự sáng tạo của giáo viên tuỳ theo mục đích và chủ
ý của mình) đã được sắp xếp hợp lý theo kế hoạch lên lớp.
- Hai là, ôn luyện cho học sinh các kỹ năng, thuật toán hoặc nguyên tắc
giải toán, dựa trên cơ sở nội dung các lý thuyết toán tổng hợp đã học và phù hợp
với trình độ tiếp thu của đại đa số học sinh của một lớp học, thông qua một hệ
thống các bài tập hoặc một chuyên đề về các bài tập đã được sắp xếp theo chủ ý
6/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

của giáo viên. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng phát hiện và sửa chữa những sai
lầm thường mắc phải trong quá trình giải toán.
- Ba là, thông qua phương pháp và nội dung của tiết học ( hệ thống các
bài tập của tiết học), rèn luyện cho học sinh nề nếp làm việc có tính khoa học,
học tập tích cực, chủ động và sáng tạo, phương pháp tư duy và các thao tác tư
duy cần thiết.
* Chú ý: Trên đây là ba yêu cầu chủ yếu của tiết Ôn tập chương. Tuy
nhiên, cần nhớ rằng, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng chương và đặc điểm của
các phân môn số học, đại số hay hình học mà trong từng tiết Ôn tập chương nổi
lên yêu cầu trọng tâm là gì.
* Nói tóm lại, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tiết học, mà ta đưa ra yêu
cầu nào là trọng tâm, yêu cầu nào là chủ yếu và mức độ cụ thể của từng yêu cầu.

2. Cơ sở thực tiễn
* Mục tiêu cụ thể của phần Ôn tập chương IV - Đại số 7:
Học sinh được:
+ Ôn tập và hệ thống hoá các kiến thức về biểu thức đại số, đơn thức, đa
thức.
+ Rèn kỹ năng viết đơn thức, đa thức có bậc xác định, có biến và hệ số
theo yêu cầu của đề bài. Tính giá trị của biểu thức đại số, thu gọn đơn thức, nhân
đơn thức.
+ Ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. Cộng, trừ đa thức
và nghiệm của đa thức.
+ Rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng tử của đa thức theo
cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức.
II - QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đặc điểm tình hình:
- Khó khăn: Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu (phòng
học bộ môn, phòng chức năng chưa có đủ, phòng thư viện còn nhỏ hẹp..) nên
việc tổ chức các hoạt động chuyên môn đặc biệt là những năm trước còn hạn

7/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

chế, các đầu sách tham khảo cho học sinh cũng như giáo viên còn ít, một số học
sinh có kết quả học tập chưa cao.
- Thuận lợi: Các giáo viên trong tổ đều đã có kinh nghiệm nhiều năm
trong nghề, làm việc có tinh thần trách nhiệm cao. Bản 8han tôi cũng là một giáo
viên trẻ nên cũng có những thuận lợi không nhỏ trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Học sinh của các lớp 7

nhìn chung là ngoan, ý thức học tập tương đối tốt, đã quen với phương pháp dạy
học của mỗi thầy, cô từ lớp 6.
Với đặc điểm như trên, việc khắc phục khó khăn, phát huy những thuận
lợi làm sao cho chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao là điều mà tất
cả giáo viên trong trường đặc biệt quan tâm. Chúng tôi luôn xác định “học phải
đi đôi với hành”, “lý thuyết phải gắn với thực tiễn”. Với đặc điểm bộ môn là cứ
cuối mỗi chương là lại có một đến hai tiết Ôn tập chương. Đây là những tiết học
thực sự cần thiết và có tính quyết định không nhỏ đến chất lượng dạy học môn
Toán. Bởi nó vừa giúp giáo viên kiểm tra được quá trình nhận thức của học sinh
đồng thời giúp học sinh có thời gian rèn luyện kĩ năng giải toán một cách tổng
hợp và hệ thống lại toàn bộ kiến thức cơ bản của một chương, đồng thời rút ra
những lưu ý khi giải từng dạng bài tập của chương.
2. Nội dung
Tiết Ôn tập chương có thể được cấu trúc theo nhiều phương án khác nhau,
tuỳ theo chủ ý của mỗi giáo viên, tuỳ theo đối tượng học sinh và sao cho phù
hợp với mục tiêu của tiết Ôn tập chương. Ở đây, xin đưa ra hai phương án để các
bạn tham khảo.
a. Phương án 1:
a) Bước 1: Nhắc lại một cách có hệ thống các nội dung lý thuyết đã học
(định nghĩa, định lý, quy tắc, công thức, nguyên tắc giải toán...) sau đó có thể
mở rộng phần lý thuyết ở mức độ phổ thông trong chừng mực có thể sao cho
phù hợp với nội dung lý thuyết ôn tập ( thông qua phần kiểm tra miệng đầu
tiết học).

8/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

b) Bước 2 : Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập đã làm ở nhà mà

GV đã quy định (đã cho ở tiết trước) với yêu cầu phải trình bày cách làm trước
nhằm kiểm tra sự vận dụng lý thuyết trong việc giải các bài tập toán của học
sinh, kiểm tra kỹ năng tính toán, cách diễn đạt bằng lời và cách trình bày lời giải
bài toán của học sinh. Sau khi đã cho học sinh của lớp nhận xét ưu, khuyết điểm
trong cách giải, đánh giá đúng sai trong lời giải hoặc có thể đưa ra cách giải
ngắn gọn hơn, thông minh hơn..., giáo viên cần phải chốt lại vấn đề có tính chất
giáo dục theo nội dung sau:
- Phân tích những sai lầm và nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó
(nếu có).
- Khẳng định những chỗ làm đúng, làm tốt của học sinh để kịp thời động
viên học sinh.
- Đưa ra những cách giải khác ngắn gọn hơn, thông minh hơn hoặc vận
dụng lý thuyết một cách linh hoạt hơn để giải các bài toán (nếu có thể được).
c) Bước 3 : Cho học sinh làm một số bài tập mới (có trong hệ thống bài
tập của tiết Ôn tập chương mà học sinh chưa làm hoặc do GV tự biên soạn theo
mục tiêu đề ra của tiết Ôn tập chương), nhằm mục đích đạt được một hoặc một
số yêu cầu trong các yêu cầu sau:
- Kiểm tra ngay được sự hiểu biết của học sinh phần lý thuyết mở rộng
(hoặc kiến thức sâu hơn) mà GV đã đưa ra trong tiết Ôn tập chương ở đầu giờ
học (nếu có).
- Rèn luyện các phẩm chất của trí tuệ: tính nhanh, tính nhẩm một cách
thông minh, rèn luyện tính linh hoạt, sáng tạo qua các cách giải khác nhau của
mỗi bài toán, tính thuận nghịch của tư duy...
- Khắc sâu và hoàn thiện phần lý thuyết qua các bài tập có tính chất phản
ví dụ, các bài tập vui có tính chất thiết thực.
Sau khi đã cho học sinh của lớp nhận xét ưu, khuyết điểm trong cách giải,
đánh giá đúng sai trong lời giải hoặc có thể đưa ra cách giải ngắn gọn hơn, thông
minh hơn..., giáo viên cũng cần phải chốt lại vấn đề có tính chất giáo dục giống
như ở bước 2.
b. Phương án 2 :

9/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

a) Bước 1 : Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập cũ đã cho làm ở nhà
để kiểm tra học sinh đã hiểu lý thuyết đến đâu? kỹ năng vận dụng lý thuyết
trong việc giải các bài toán như thế nào? học sinh đã mắc những sai phạm nào?
các sai phạm nào thường mắc phải? cách trình bày diễn đạt lời giải một bài toán
bằng lời nói, bằng ngôn ngữ toán học như thế nào?
Đây thực ra là bước kiểm tra lại chất lượng học tập của học sinh một cách
toàn diện về môn toán mà cụ thể là kiểm tra chất lượng tiết học toán vừa qua.
b) Bước 2 : Trên cơ sở đã nắm vững được các thông tin về các vấn đề nói
trên, GV cần phải chốt lại các vấn đề có tính chất trọng tâm:
- Nhắc lại một số vấn đề chủ yếu về lý thuyết mà học sinh chưa hiểu hoặc
chưa hiểu sâu nên không vận dụng tốt vào việc giải các bài tập toán.
- Chỉ ra những sai sót của học sinh, nhất là những sai sót thường mắc phải
của học sinh mà GV tích luỹ được trong quá trình dạy học.
- Hướng dẫn cho học sinh cách trình bày, diễn đạt bằng lời nói, bằng ngôn
ngữ toán học, kí hiệu toán học...
c) Bước 3 : Giống như phương án 1
Cho học sinh làm một số bài tập mới (trong hệ thống bài tập Ôn tập
chương mà học sinh chưa làm hoặc các bài tập mà GV tự chọn, tự biên soạn
theo mục tiêu của tiết Ôn tập chươngđã được đề ra), nhằm đạt được một hoặc
một số các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện lý thuyết, khắc phục những sai lầm mà học sinh thường mắc
phải.
- Rèn luyện các phẩm chất của trí tuệ : tính nhanh, tính nhẩm một cách
thông minh, tính linh hoạt sáng tạo trong khi giải toán.
- Rèn luyện một vài thuật toán cơ bản mà yêu cầu học sinh cần phải ghi

nhớ trong quá trình học tập.
- Rèn luyện cách phân tích nội dung bài toán để tìm phương hướng giải
quyết bài toán, các bước tiến hành giải toán.
- Rèn luyện cách trình bày lời giải một bài toán bằng văn viết...

10/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

* Tóm lại, dù sử dụng phương án nào thì cũng cần phải có ba phần chủ yếu
là:
+ Hoàn thiện lý thuyết.
+ Rèn luyện kỹ năng thực hành.
+ Phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đặc biệt, đối với phần bài tập, giáo viên nên phân chia các bài tập có liên
quan với nhau theo các dạng bài tập nhất định.
Muốn vậy, người giáo viên trước khi lên lớp phải nghiên cứu kỹ hệ thống
các bài tập trong sách giáo khoa hoặc sách bài tập toán, sách tham khảo về nội
dung cũng như cách giải và đặc biệt là tính mục đích của từng bài tập mà các tác
giả đã đưa ra hoặc các bài tập tự soạn theo chủ ý và mục đích của mình.
Tiết 65 - Ôn tập chương IV (tiết 2)
1.Các bước chuẩn bị:
a, Nghiên cứu tài liệu:
*) Phần lý thuyết đã học của chương IV - Đại số 7 gồm các nội dung cơ bản
sau đây:
- Khái niệm biểu thức đại số, giá trị của một biểu thức đại số.
- Khái niệm đơn thức, đơn thức đồng dạng ; các phép toán cộng, trừ, nhân
các đơn thức.
- Khái niệm đa thức nhiều biến; các phép toán cộng, trừ đa thức.

- Khái niệm đa thức một biến; các phép toán cộng, trừ đa thức một biến.
- Nghiệm của đa thức một biến.
*) Phần Ôn tập chương IV - Đại số 7 có chuẩn kỹ năng gồm:
- Biết cách tính giá trị của biểu thức đại số.
- Biết cách xác định bậc của một đơn thức, biết nhân hai đơn thức, biết
thu gọn đơn thức, biết làm các phép cộng và trừ các đơn thức đồng dạng.
- Biết cách thu gọn đa thức, xác định bậc của đa thức.
- Có kỹ năng cộng, trừ đa thức, đặc biệt là đa thức một biến.
- Biết kiểm tra xem một số có phải là nghiệm của đa thức hay không? Biết
tìm nghiệm của đa thức một biến bậc nhất.
11/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

*) Sau khi nghiên cứu phân phối chương trình, tôi thấy rằng phần Ôn tập
chương IV - Đại số 7 được chia thành 2 tiết nên tôi đã xác định rõ mục tiêu từng
tiết như sau:
- Tiết 1:
+Ôn tập và hệ thống hoá các kiến thức về biểu thức đại số, đơn thức,
đa thức.
+Rèn kỹ năng viết đơn thức, đa thức có bậc xác định, có biến và hệ số
theo yêu cầu của đề bài. Tính giá trị của biểu thức đại số, thu gọn đơn thức, nhân
đơn thức.
- Tiết 2:
+Ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng dạng. Cộng, trừ đa thức
và nghiệm của đa thức.
+Rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng tử của đa thức theo
cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức.
b, Nghiên cứu các bài tập trong SGK, SBT Toán 7 - tập 2:

Bài tập 57 (SGK - T49):
Mục đích là rèn luyện kỹ năng viết được một số ví dụ về đơn thức, đa thức.
Bài tập 58 (SGK - T49): Có tác dụng rèn kỹ năng tính giá trị của biểu thức.
Bài tập 59 (SGK - T49): Đây là bài toán nhằm kiểm tra kỹ năng tính
nhanh, tính nhẩm tích các đơn thức của học sinh.
Bài tập 60 (SGK - T49): Rèn kỹ năng lập bảng tính giá trị của biểu thức,
từ đó viết được biểu thức đại số từ bài toán thực tế.
Bài tập 61 (SGK - T50): Có tác dụng kiểm tra kỹ năng tính tích các đơn
thức và tìm hệ số, tìm bậc của đơn thức.
Bài tập 62 (SGK - T50): Rèn kỹ năng sắp xếp đa thức theo thứ tự; cộng,
trừ đa thức một biến và kỹ năng kiểm tra một số có là nghiệm của đa thức một
biến không

12/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

Bài tập 63 (SGK - T50) : Có tác dụng kiểm tra kỹ năng sắp xếp đa thức
theo thứ tự; tính giá trị của đa thức và kỹ năng chứng tỏ đa thức một biến không
có nghiệm.
Bài tập 64 (SGK - T50) : Là bài tập kiểm tra kỹ năng thể hiện khái niệm
hai đơn thức đồng dạng.
Bài tập 65 (SGK - T50) : Rèn kỹ năng kiểm tra một số có là nghiệm của
đa thức một biến hay không?
Lưu ý bài 58 và 60; 59 và 61; 62 và 63; 63 và 65 có sự liên hệ với nhau.
Nghiên cứu các bài tập trong SBT Toán 7- tập 2, tôi thấy rằng:
- Có những bài tập giống với các bài tập trong SGK : Bài 51, 52, 53,
55, 56, 57.
- Bài tập 54 (SBT – T17) Rèn kỹ năng thu gọn đơn thức và tìm hệ số của

đơn thức đó.
c, Để có thể hiểu rõ hơn về tiết dạy, nên xem thêm tài liệu tham khảo, tài
liệu hướng dẫn GV.
Tóm lại, muốn thực hiện tốt một tiết Ôn tập chương, phải đầu tư khá
nhiều công sức và thời gian cho công việc này.
Sau khi đã nghiên cứu kĩ các tài liệu, nắm được các thông tin cần thiết, tôi
đi xác định mục tiêu của tiết dạy và lựa chọn các bài tập đáp ứng cho việc thực
hiện các mục tiêu đó. Từ đó xây dựng kế hoạch về thời gian các bước thực hiện
trên lớp và phương pháp thực hiện ở tùng bước theo từng nội dung cụ thể, đồng
thời lựa chọn các phương tiện thiết bị dạy học hỗ trợ.
Vì phần Ôn tập chương IV - Đại số 7 được chia thành 2 tiết với mục tiêu
đã nêu trên nên tôi đã phân chia như sau:
Tiết 1:
- Ôn tập lý thuyết về biểu thức đại số, đơn thức, đa thức.
- Ôn tập hai dạng bài tập:
Dạng 1: Tính giá trị của biểu thức đại số với các bài tập:
BT 58 (SGK – T49)
BT 60 (SGK – T49)
Dạng 2 : Thu gọn đơn thức, tính tích các đơn thức với các bài tập :
13/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

BT 54 (SBT – T17)
BT 59 (SGK – T49)
BT 61 (SGK – T50)
Tiết 2:
Đây là tiết ôn tập thứ hai nhưng qua nghiên cứu SGK, SBT tôi thấy thiếu
loại bài tập cộng, trừ đa thức nhiều biến theo hàng ngang, bài tập tìm nghiệm

của đa thức một biến và bài tập nâng cao nên tôi có nghiên cứu thêm một số
sách tham khảo có biên soạn thêm 2 bài tập để đưa vào tiết ôn tập này :
Dạng 3: Cộng, trừ đa thức:
Bài tập (do giáo viên biên soạn)
BT 62 (SGK – T49)
Dạng 4 : Bài tập về nghiệm của đa thức một biến :
BT 65 (SGK – T50)
Bài tập (do giáo viên biên soạn)
2.Giáo án minh hoạ :
Tiết 65
Ôn tập chương IV (tiết 2)
I.Mục tiêu :
1, Kiến thức : HS được ôn tập các qui tắc cộng, trừ các đơn thức đồng
dạng. Cộng, trừ đa thức và nghiệm của đa thức.
2, Kỹ năng : HS được rèn kỹ năng cộng, trừ các đa thức, sắp xếp các hạng
tử của đa thức theo cùng thứ tự, xác định nghiệm của đa thức.
3, Thái độ : Thông qua giờ Ôn tập chương này, học sinh phát huy được tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của mình thông qua sự hướng dẫn của giáo viên.
Tạo hứng thú học tập bộ môn.
4, Định hướng phát triển năng lực : Năng lực hợp tác, năng lực tự học,
năng lực tổng hợp kiến thức, năng lực tính toán.
II. Chuẩn bị :
1.GV : Bài giảng điện tử, máy vi tính, máy projector, máy chiếu đa vật
thể, phiếu học tập cho mỗi HS 1 bản.
14/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

2.HS : Bảng phụ + giấy trắng để hoạt động nhóm.

III. Tiến trình dạy học :
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1 : Đặt vấn đề ( 2’)

Nội dung

GV : Đặt vấn đề : Theo phân phối chương trình, phần ôn tập chương IV :
Biểu thức đại số được chia thành 2 tiết. Các em đã được ôn tập 1 tiết, hôm nay
cô và các em sẽ tiếp tục ôn tập 1 tiết nữa :
GV chiếu slide 2.
GV ghi bảng :
Tiết 65 - ÔN TẬP CHƯƠNG IV : BIỂU THỨC ĐẠI SỐ (tiếp)
GV: Yêu cầu HS nhắc lại các dạng bài tập đã ôn tập ở tiết 1.
HS: Nhắc lại 2 dạng bài tập đã ôn tập là:
1) Tính giá trị của biểu thức đại số
2) Thu gọn đơn thức, tính tích các đơn thức.
GV chiếu slide 3.
GV giới thiệu: ở tiết này, cô và các em sẽ ôn tập tiếp 2 dạng bài tập nữa,
đó là:
3) Cộng, trừ đa thức.
4) Bài tập về nghiệm của đa thức một biến.
GV phát phiếu học tập cho HS cả lớp.
Hoạt động 2 : Ôn tập dạng 3: Cộng, trừ đa thức ( 24’)
GV chiếu slide 4.
GV ghi bảng: Dạng 3: Cộng, trừ đa thức
GV chiếu: (?) Nêu các cách cộng, trừ HS : Trả lời
đa thức.
GV chiếu các cách
GV chốt : Khi cộng, trừ các đa thức
có nhiều cách nhưng chúng ta phải

biết chọn cách nào cho hợp lí.
- Yêu cầu cả lớp làm bài 1
GV chiếu Bài 1: Tìm đa thức M,N 1HS đọc đề
biết:
bài.
Bài 1: Tìm đa thức M,N biết:
15/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

a) M + (2x2y - 4x2 + 3)

Bài giải mẫu :
a) M + (2x2 y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 +
5x
⇒ M = (x2y - 2x2 + 5x) - (2x2y - 4x2

= x2y - 2x2 + 5x
b) N -(6x2y - 4x + y2 -5)
= - 6 x2y+ 2x+ 2y2
GV ghi bảng:
Bài 1: Tìm đa thức M, N:
GV ghi đề bài câu a, b lên bảng, phân
chia bảng để HS trình bày bài.
GV(?) Nêu cách tìm đa thức M
GV chốt: Muốn tìm đa thức M, ta lấy
đa thức tổng trừ đi đa thức đã biết.
- Yêu cầu HS đó lên bảng làm câu a.
GV(?) Nêu cách tìm đa thức N

GV chốt: Muốn tìm đa thức N, ta lấy
đa thức hiệu cộng đa thức trừ.
- Yêu cầu HS đó lên bảng làm câu b.
- Yêu cầu cả lớp làm vào phiếu học
tập:
Dãy 1,2: Làm câu a trước, câu b sau.
Dãy 3,4: Làm câu b trước, câu a sau.
GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng
bước trong bài làm của từng bạn, sữa
chữa các sai sót.
GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần)
GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm
của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho
nhau.
GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai
không?
GV chiếu bài làm trong phiếu HT
của 1 số HS, chủ yếu là các bài có
lỗi sai và yêu cầu HS nhận xét và sữa
sai.

+ 3)
⇒ M = x2y - 2x2 + 5x - 2x2y + 4x2 3
⇒ M = (x2y - 2x2y) +
(-2x2 + 4x2 )+5x- 3
⇒ M = - x2y + 2x2 + 5x – 3
b) N -(6x2y - 4x + y2 -5)
= - 6 x2y+ 2x+ 2y2
N= (-6x2y+2x+2y2)+(6x2y-4x+y2-5)
⇒ N =- 6x2y + 2x + 2y2+ 6x2y- 4x +

y2-5
N =(- 6x2y + 6x2y) + (2x - 4x)+(2y2
+ y2) -5
HS1 : Trả
⇒ N = -2x + 3y2 - 5
lời và làm
câu a
HS2 : Trả
lời và làm
câu b

HS cả lớp
làm
vào
phiếu học
tập:
Dãy
1,2:
Làm câu a
trước, câu b
16/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

GV(?) : Vậy qua bài 1, các em rút ra
được những lưu ý nào dễ dẫn đến sai
lầm nhất khi thực hiện cộng, trừ các
đa thức theo hàng ngang?
GV chiếu Chú ý ở slide 5

GV chốt theo Chú ý.
GV: Quay lại cách tìm đa thức M ở
câu a, cô muốn các em quan sát ví dụ
sau:
GV chiếu slide 15 liên kết với slide
5:
Tìm đa thức M biết:
M + (2x2 y - 4x2 + 3) = 0
GV( ?) Trong ví dụ này, có cách nào
nhanh hơn để tìm đa thức M hay
không?
GV chiếu lời giải.
GV chốt : Như vậy, đa thức M trong
VD này chính là đa thức đối của đa
thức
2x2 y - 4x2 + 3

sau.
Dãy
3,4:
Làm câu b
trước, câu a
sau
HS : Rút ra
Chú ý

HS:
Đọc
Chú ý trên
máy.


HS : Quan
sát câu hỏi
trên máy.

HS :
lời.

GV chiếu slide 6:
Bài 2: Cho hai đa thức:

Trả Bài 2
a) Sắp xếp theo LT giảm:
P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 -

P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 -

1
x
4

= x5+ 7x4- 9x3+ (- 3x2+ x2) -

Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 -

1
4

= x5+ 7x4- 9x3- 2x2 -


a) Sắp xếp các hạng tử của mỗi đa
thức trên theo lũy thừa giảm dần
của biến.
b) Tính P(x) + Q(x) và P(x) - Q(x).
a) Sắp xếp theo LT giảm:
GV(?) Khi sắp xếp các đa thức ta cần
lưu ý điều gì ?
GV chốt: Như vậy, khi sắp xếp các
đa thức ta nên đồng thời thu gọn các

1
x
4

1
x
4

Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 = - x5 + 5x4- 2x3+ (x2+ 3x2)= - x5 + 5x4- 2x3+ 4x2 -

1
4

1
4

b)
+

17/28


1
x
4

P(x) = x5+ 7x4 - 9x3 - 2x2 -

1
x
4

Q(x) =-x5+5x4 -2x3 + 4x2

-

1
4

1
4


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

hạng tử đồng dạng (nếu có).
GV( ?) Việc thu gọn các hạng tử
đồng dạng thực chất là ta làm gì ?
GV chốt : Vậy, việc thu gọn các hạng
tử đồng dạng thực chất là ta thực hiện
tính cộng, trừ các đơn thức đồng

dạng.
GV( ?) Muốn cộng, trừ các đơn thức
đồng dạng, ta làm thế nào ?
GV gọi 1HS lên làm câu a, còn cả
lớp làm vào phiếu HT.
GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng
bước trong bài làm của từng bạn, sữa
chữa các sai sót.
GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm
của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho
nhau.
GV chiếu bài làm sai của HS (nếu
có)

1

P(x) = x5+ 7x4 - 9x3- 2x2 +

1
x
4

[-Q(x)]=x5 - 5x4+ 2x3- 4x2 +

1
4
1

1 HS đọc đề
bài.

HS : Trả lời

HS : Trả lời

HS : Trả lời
1 HS làm
câu a :
GV (?) Sang phần b, để tính tổng,
hiệu 2 đa thức có 2 cách, theo các em
ở câu này ta nên tính theo cách nào?
Vì sao?
GV chốt: Ta nên chọn cách 2 vì đây
là 2 ĐT một biến đã sắp xếp.
GV gọi 2 HS lên bảng.

1

P(x)+Q(x)=12x4-11x3+2x2- 4 x- 4

HS: Trả lời

HS1: Tính
P(x) + Q(x)
HS2: Tính
P(x) - Q(x)
HS cả lớp
GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng làm
vào
bước trong bài làm của từng bạn, sữa phiếu học
chữa các sai sót.

tập:
GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần)
Dãy
1,2:
GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm Tính tổng
18/28

P(x)-Q(x)=2x5+2x4-11x3-6x2- 4 x+

1
4


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

của nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho
nhau.
GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai
không?
GV chiếu bài làm trong phiếu HT
của 1 số HS, chủ yếu là các bài có
lỗi sai và yêu cầu HS nhận xét và sữa
sai.

trước, hiệu
sau.
Dãy
3,4:
Tính hiệu
trước, tổng

sau.
HS:
Rút
tiếp Chú ý

GV(?) : Vậy qua bài 2, các em rút ra HS: Đọc to
được những lưu ý nào dễ dẫn đến sai 2 chú ý của
lầm nhất khi thực hiện cộng, trừ các dạng 3
đa thức theo hàng dọc?
GV chiếu Chú ý ở slide 7
GV chốt: Như vậy, ở dạng 3 các em
cần lưu ý 2 điều trên. Gọi HS đọc.
Hoạt động 3 : Ôn tập dạng 4: Bài tập về nghiệm của đa thức một biến
(19’)
GV chiếu slide 8.
GV ghi bảng: Dạng 4: Bài tập về nghiệm của đa thức một biến
- Yêu cầu cả lớp làm bài 1
GV chiếu Bài 1:
Bài 1:
Trong các số cho bên phải mỗi đa thức,
Trong các số cho bên
số nào là nghiệm của đa thức đó?
1HS đọc đề bài. phải mỗi đa thức, số nào
a) A(x) = 2x - 6
-3 0 3
là nghiệm của đa thức
b) B(x) = x2 + 5x - 6
-6 -1 1 6
đó?
GV ghi bảng:

a) A(x) = 2x - 6
Bài 1: Kiểm tra 1 số có là nghiệm của
-3 0 3
ĐT một biến không?
b) B(x) = x2 + 5x - 6
GV chiếu câu hỏi
-6 -1 1 6
GV(?) Muốn kiểm tra một số cho trước có HS : Trả lời
là nghiệm của ĐT một biến hay không ta
làm thế nào ?
HS hoạt động
GV chốt: có 2 cách (GV chiếu các cách)
nhóm trong 1
19/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

- Yêu cầu HS hoạt động nhóm bài này
(Yêu cầu các nhóm khá ở mỗi dãy làm
theo cách 2)
- Yêu cầu đại diện 4 nhóm trình bày
GV chiếu kết quả của bài 1
- Với cách 1, GV hướng dẫn HS cách tìm
nhanh các nghiệm của ĐT dựa vào nhận
xét về số nghiệm tối đa của một ĐT
- Với HS khá, GV nói thêm nhận xét về
ĐT ax2+bx+c:
+ Nếu có a+b+c=0 thì kết luận ĐT có một
nghiệm là 1.

+ Nếu có a -b+c=0 thì kết luận ĐT có một
nghiệm là -1.
GV chiếu slide 9:
Bài 2: Tìm nghiệm của các đa thức
sau:
a) -2x3 - 4x + 2x3 + 5
b) x3 + 4x
GV ghi bảng:
Bài 2: Tìm nghiệm của đa thức
GV chiếu câu hỏi
GV(?) Muốn tìm nghiệm của ĐT một biến
ta làm thế nào ?
GV chiếu cách tìm.
GV gọi 2 HS lên bảng.

phút
Mỗi dãy chia
thành 2 nhóm
Dãy 3,4: Làm
câu a.
Dãy 1,2: Làm
câu b.
Bốn nhóm đại
diện làm vào
bảng phụ
Các nhóm còn
lại nháp vào giấy
A4
Đại diện 4 nhóm
trình bày

Bài 2
a) Xét
-2x3 - 4x + 2x3 + 5 = 0
(-2x3 + 2x3) - 4x + 5 = 0
- 4x = -5
x=

Vậy nghiệm của đa thức
là x =

1 HS đọc đề bài.
GV: Yêu cầu HS nhận xét rõ từng bước
trong bài làm của từng bạn, sữa chữa các
sai sót.
GV chiếu bài giải mẫu (nếu cần)
GV yêu cầu HS chấm chéo bài làm của
nhau: 2 em cùng bàn đổi bài cho nhau.
GV(?) Dưới lớp có em nào làm sai
không?
GV chiếu bài làm trong phiếu HT của 1 số
HS, chủ yếu là các bài có lỗi sai và yêu

5
4
5
.
4

b) Xét x3 + 4x = 0
⇒ x(x2 + 4) = 0


x = 0
⇒ 2
x + 4 = 0
x = 0
⇒  2 (vì x2 ≥ 0, ∀x)
 x = −4
HS1 : Làm câu a Vậy nghiệm của đa thức
HS2 : Làm câu b là x = 0.
HS cả lớp làm
vào phiếu học

HS : Trả lời

20/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

cầu HS nhận xét và sữa sai.

tập:
Dãy 1,2: Làm
câu a trước, câu
b sau.
Dãy 3,4: Làm
câu b trước, câu
a sau
HS: Nhắc lại
GV(?) : Vậy qua 2 bài tập của dạng 4, hãy cách giải 2 bài

nhắc lại cách giải 2 dạng bài tập trên.
tập trên.
GV chiếu Chú ý ở slide 10
HS: Đọc to chú
GV chốt: Như vậy, ở dạng 4 các em cần ý của dạng 4
lưu ý 2 điều trên. Gọi 1HS đọc.
GV (?) Như vậy, ở chương IV các em cần nắm chắc những dạng bài
tập nào?
HS: Trả lời.
GV chốt lại 4 dạng bài tập.
GV thu phiếu học tập của học sinh để về chấm điểm.
Hoạt động 4 : Hướng dẫn về nhà ( 3’)
GV(?): Các em hãy quan sát đa thức x2+ 4, đa
thức này có nghiệm không?
GV(?) Vậy, thế nào là đa thức không có
nghiệm?
GV(?) Muốn chứng tỏ một đa thức không có
nghiệm ta làm thế nào?
GV chốt: Như vậy muốn chứng tỏ một đa thức
không có nghiệm, ta phải chứng tỏ đa thức đó
luôn dương hoặc luôn âm với mọi giá trị của
biến. Đó cũng chính là phần gợi ý của cô cho bài
tập 63 (SGK – T50)
GV chiếu BT 63 (SGK – T50) ở slide 11
GV chiếu tiếp slide12
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Làm BT 63, 64 (SGK - T50) và 55, 56, 57
(SBT - T17)
21/28


HS: Trả lời
HS: Trả lời
HS: Trả lời

HS: Quan sát trên máy.


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

- Xem lại các dạng bài tập đã chữa.
- Ôn tập lại toàn bộ kiến thức cơ bản của
chương.

22/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

PHIẾU HỌC TẬP
Dạng 3: Cộng, trừ đa thức
Bài 1: Tìm đa thức M biết:
a) M + (2x2y - 4x2 + 3) = x2y - 2x2 + 5x
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) M - (6x2y - 4x + y2 -5) = - 6 x2y + 2x + 2y2
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Bài 2: Cho hai đa thức:
1
x.
4
1
Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 4

P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 -

a) Sắp xếp các hạng tử của mỗi đa thức trên theo lũy thừa giảm dần
của biến.
+) P(x) = x5 - 3x2 + 7x4 - 9x3 + x2 -

1
x.
4

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
+) Q(x) = 5x4 - x5 + x2 - 2x3 + 3x2 -

1
4

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) +) Tính P(x) + Q(x)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
23/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
+) Tính P(x) - Q(x)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Dạng 4: Bài tập về nghiệm của đa thức một biến:
Bài 1: Trong các số cho bên phải mỗi đa thức, số nào là nghiệm của đa
thức đó?
a) A(x) = 2x - 6
-3
0
3
2
b) B(x) = x + 5x - 6
-6

-1
1
6
Bài 2: Tìm nghiệm của các đa thức sau:
a) -2x3 - 4x + 2x3 + 5
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
b) x3 + 4x
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

24/28


Đổi mới phương pháp dạy học trong việc hướng dẫn học sinh Ôn tập chương IV - Đại số 7

Những hình ảnh của bài giảng điện tử
Tiết 65 - ÔN TẬP CHƯƠNG IV - ĐẠI SỐ 7

25/28



×