Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ ANH TUẤN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ ANH TUẤN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60340102

Quyết định giao đề tài:



259/QĐ-ĐHNT ngày 24/3/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

460/QĐ-ĐHNT ngày 16/05/2017

Ngày bảo vệ:

31/5/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Chủ tịch Hội Đồng
TS. Trần Đình Chất
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của
bản thân tôi và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp
đỡ để hoàn thành đề tài nghiên cứu này đã được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn
trong đề tài nghiên cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nha Trang, tháng 06 năm 2017
Tác giả

Vũ Anh Tuấn


iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ tấm lòng tri ân
sâu sắc đến:
- Đấng sinh thành của tôi là ba mẹ tôi, người đã nuôi dưỡng và dạy dỗ tôi trưởng
thành.
- Giáo viên hướng dẫn của tôi: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh, người đã định hướng
ý tưởng nghiên cứu, tận tình chỉ dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Quý thầy cô Khoa kinh tế đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức, góp ý, bổ sung để
công trình nghiên cứu hoàn thành có chất lượng.
- Tập thể nhân viên Ngân hàng chính sách xã hội huyện Huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ
An, đã tận tình hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài liệu cần thiết để tôi tìm hiểu.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, do hạn chế về thời gian cũng như chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài làm của tôi không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong ngân hàng
để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô và tập thể nhân
viên tại Ngân hàng có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Nha Trang, tháng 06 năm 2017
Tác giả

Vũ Anh Tuấn

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ..........................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG....................................................................5
1.1. Tín dụng ngân hàng ..................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................5
1.1.2. Bản chất của tín dụng.............................................................................................6
1.1.3. Phân loại tín dụng ..................................................................................................6
1.1.4. Đặc điểm của tín dụng hộ nghèo ...........................................................................8
1.2. Rủi ro tín dụng ..........................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng ...................................................................9
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ......................................................................................11
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ..................................................................13
1.2.4. Những chỉ số đánh giá mức độ rủi ro tín dụng ....................................................15
1.2.5. Kiểm soát rủi ro tín dụng.....................................................................................17
1.2.6. Bảo đảm tín dụng.................................................................................................17
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng ...........................................................................................18
1.3.1. Khái niệm.............................................................................................................18
1.3.2. Quan điểm hiện đại về QTRR tín dụng ...............................................................19
v



1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng.........................................................................21
1.3.4. Một số biện pháp đo lường rủi ro tín dụng ..........................................................22
1.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả QTRRTD của Ngân hàng ................................29
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng ....................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:.............................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN.... 35
2.1. Giới thiệu chung về NHCSXH huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An..........................35
2.1.1. Những quy định chung tín dụng hộ nghèo Ngân hàng Chính sách xã hội..........37
2.1.2. Các phương pháp đảm bảo tiền vay ....................................................................40
2.1.3. Nhiệm vụ của NHCSXH của huyện Nghĩa Đàn .................................................41
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCSXH huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An....42
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHCSXH Nghĩa Đàn....................................42
2.2.2. Tổng dư nợ ủy thác qua các tổ chức hội..............................................................44
2.2.3. Kết quả hoạt động các chương trình cho vay hộ nghèo ......................................45
2.2.4. Hoạt động thu nợ các chương trình cho vay hộ nghèo........................................46
2.3. Thực trạng QTRRTD tại NHCSXH huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An..................47
2.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng.....................................................................................47
2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng......................................................................................49
2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng ......................................................................51
2.3.4. Xử lí nợ xấu .........................................................................................................53
2.4. Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.........................................................54
2.4.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh.............55
2.4.2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng .........................................59
2.4.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng ............................62
2.5. Đánh giá công tác QTRRTD tại NHCSXH huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An ......67
vi



2.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................................67
2.5.2. Hạn chế còn tồn tại ..............................................................................................69
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế ..........................................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................75
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO HỘ NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN .........76
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng hộ nghèo và QTRRTD của NHCSXH
huyện Nghĩa Đàn............................................................................................................76
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam ..76
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo của NHCSXH huyện
Nghĩa Đàn......................................................................................................................78
3.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH huyện Nghĩa
Đàn.................................................................................................................................78
3.2.1. Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hộ
nghèo .............................................................................................................................78
3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro......................................................................80
3.2.3. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro ...............................................................................86
3.2.4. Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng ...........................86
3.2.5. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực.....................................................................89
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước ....................................................91
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .....................................................................................91
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................93
KẾT LUẬN ...................................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................96
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AFTA:

Khu vực Thương mại Tự do ASEAN

CDS:

Nghiệp vụ hoán đổi

NHCSXH:

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TK&VV:


Tiết kiệm và vay vốn

UBND:

Ủy ban nhân dân

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Rủi ro tín dụng – rủi ro chủ yếu ..............................................................12
Bảng 1.2. Những hạng mục và biểu điểm sử dụng tại các ngân hàng Mỹ trong mô hình
điểm số tín dụng tiêu dùng .....................................................................................26
Bảng 1.3. Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay .......................................................27
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động của NHCSXH huyện Nghĩa Đàn.................................43
Bảng 2.2. Dư nợ ủy thác qua các tổ chức hội của NHCSXH huyện Nghĩa Đàn .........44
Bảng 2.3. Các chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Nghĩa Đàn .......45
Bảng 2.4. Kết quả thu nợ các chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện
Nghĩa Đàn .............................................................................................................46
Bảng 2.5. Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân ..............51
Bảng 2.6. Dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo giai đoạn 2014-2016 .....................53
Bảng 2.7. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ môi trường kinh doanh ..................57
Bảng 2.8. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng vay vốn ...............61
Bảng 2.9. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng .............................66

ix



DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Một số quan điểm cần thống nhất về RRTD ................................................ 10
Hình 1.2. Quan điểm hiện đại về Quản trị rủi ro tín dụng............................................ 20
Sơ đồ 1.1. Mô hình 6C ................................................................................................. 23
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Nghĩa Đàn.............................................. 36
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội................................. 39
Hình 2.1: Dư nợ và nợ quá hạn giai đoạn 2014-2016 .................................................. 53

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín dụng giữa
các cá nhân, tổ chức. Sự luân chuyển dòng vốn giữa một bên cần vốn và một bên có
vốn đã xuất hiện quan hệ tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn
thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi được vốn vay, làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng, làm giảm khả năng cung cấp vốn cho
nền kinh tế và cuối cùng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Hiện nay, công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với
các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định
và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro
tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho ngân hàng.
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng của Nhà nước thực hiện hỗ
trợ về tài chính đối với nhiều đối tượng chính sách xã hội. Sự ra đời của NHCSXH
nhằm góp phần thực hiện tốt các chương trình tín dụng phục vụ chính sách về phát
triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội, thực hiện xóa đói giảm nghèo. Đối tượng cho

vay của NHCSXH là những hộ nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các
đối tượng vay vốn giải quyết việc làm và vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
(xuất khẩu lao động)… do đó rủi ro trong hoạt động của NHCSXH có những nét đặc
thù riêng. Tuy nhiên, do hoạt động không vì lợi nhuận nên QTRRTD tại NH này chưa
được quan tâm và nghiên cứu đầy đủ.Vì vậy với kinh nghiệm thực tiễn làm việc trong
Ngân hàng chính sách xã hội Việt nam, cùng với những kiến thức khoa học và lý luận
đã tiếp thu được, tác giả đã nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH huyện
Nghĩa Đàn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại NHCSXH Nghĩa Đàn trong thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH Nghĩa Đàn.
xi


3. Kết luận
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa, cùng với đó
là cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của
hộ nghèo, NHCSXH. Có thể thấy, hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn tồn tại nhiều
rủi ro, chính vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh NHCSXH luôn quan tâm đến
việc quản trị rủi ro tín dụng. Việc hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay hộ
nghèo để tận dụng tối đa được các nguồn lực nhằm mục đích thực hiện được trọng
trách xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội mà Nhà nước giao phó là đòi hỏi vô
cùng bức thiết trong quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng. Trên cơ sở các vấn đề hiện
tại của NHCSXH, tác giả đã đưa ra các giải pháp thực tiễn nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay hộ nghèo.
4. Từ khóa: Quản trị rủi ro, rủi ro tín dụng, ngân hàng chính sách xã hội, huyện
Nghĩa Đàn


xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị
trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng.
Hoạt động tín dụng, từ trước đến nay, vẫn được xem là hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của các
Ngân hàng. Ở nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại đã được đề cập tuy nhiên mới
tồn tại chủ yếu mới trên phương diện lý luận. Với những biến động của thị trường
trong đó có thị trường tài chính và tiền tệ trong thời gian gần đây, đặc biệt là sau cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008, khi hàng loạt các ngân hàng đã có lịch sử tồn tại
hàng trăm năm tại Mỹ bị sụp đổ thì nhu cầu cần có những giải pháp quản trị rủi ro
trong hoạt động ngân hàng hiệu quả là điều cần thiết.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An là một tổ chức chủ
yếu cho vay món nhỏ đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách, những năm qua Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn đã nỗ lực để đem đến cho các đối tượng vay
vốn của mình môi trường phục vụ tốt nhất, hộ vay vốn được bảo đảm quyền lợi theo
thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, chịu tác động chung của nền kinh tế thế giới và của Việt
Nam, tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong những năm qua liên tục tăng và có
nhiều dấu hiệu ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Hiện tại với tỷ lệ nợ quá hạn
lên tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn đã đặt nhiệm vụ xử lý nợ quá
hạn lên hàng đầu tại Ngân hàng này.
Thực tiễn trên đã thúc đẩy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Quản trị rủi ro tín
dụng hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An"
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung: Quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã
hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
1


Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích rõ thực trạng hoạt động tín dụng hộ nghèo và công tác quản trị rủi ro
hoạt động tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2014 – 2016.
+ Tìm hiểu những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng hộ nghèo tại Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro hoạt động tín
dụng hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu công tác quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, những kết quả đạt được
và hạn chế của mô hình quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo, các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro tín dụng hộ nghèo và một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng hộ nghèo.
Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với hộ nghèo căn cứ theo số liệu
trong giai đoạn 2014 – 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, phương pháp tổng hợp và phân tích các
số liệu thực tế về hoạt động tín dụng hộ nghèo và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng chính
sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
+ Phương pháp chuyên gia: Trao đổi khảo sát ý kiến, kinh nghiệm về những
nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng hộ nghèo tại NH. Các chuyên gia bao gồm:
giám đốc Chi nhánh NH và một chuyên gia là trưởng bộ phận tín dụng - Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
+ Phương pháp điều tra khảo sát ý kiến của 50 cán bộ ngân hàng thuộc các NH
trên địa bàn thành phố huyện Nghĩa Đàn (trong đó có 14 lãnh đạo của các ngân hàng

và 36 nhân viên ngân hàng).
5. Tình hình nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, nguồn vốn cho vay ngân hàng (hay tín dụng ngân
hàng) của các doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản
xuất kinh doanh của họ. Chính vì lẽ đó, quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng là
2


vấn đề đã được Chính phủ mỗi quốc gia, các nhà khoa học, các nhà kinh tế... đặc biệt
quan tâm. Xét về tổng thể sự sụp đổ của một ngân hàng trên thế giới có thể ảnh hưởng
sâu rộng tới ngân hàng tại các quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Vì thế đã có nhiều chính
sách, công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết, diễn đàn, hội thảo... về rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro tín dụng nhằm đối phó với rủi ro tín dụng trong các ngân hàng.
Đối với bản thân các ngân hàng, dù ít hay nhiều, bằng cách này hay cách khác đều
có quy trình quản trị rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng mình.
Tuy nhiên, do bản thân ngân hàng là tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, và có chạy theo lợi
nhuận, chạy theo thị trường, vì vậy đôi khi vấn đề quản trị rủi ro lại bị xem nhẹ.
Thời gian gần đây tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về rủi
ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng chung cho các NHTM, cho các ngân hàng
thương mại cổ phần, hay cho một vài ngân hàng điển hình cần nâng cao công tác quản
trị rủi ro tín dụng. Có thể kế đến các công trình nghiên cứu như:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Đức Thọ (2005), “Hoạt động tín dụng của
hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay”. Tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá hoạt động
của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại thông qua các chỉ tiêu tài chính kinh tế.
Luận án Quản trị kinh doanh, tác giả Vũ Tuấn Anh (2008), “Quản trị rủi ro tín
dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Tây”. Nghiên cứu đã dựa vào hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng từ đó xây dựng và đánh giá thực trạng quản trị
RRTD tại Ngân hàng công thương Hà Tây.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Trường Sinh (2009), “Hoàn thiện hệ thống
xếp hạng tín nhiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam”. Tác

giả đề tài này đã nghiên cứu tập trung vào phương pháp tính điểm và xếp hạng, đưa ra
hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng bằng
công cụ tiến tiến và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Văn Triết (2010), “ Hoàn thiện hệ thống xếp
hạng tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Á Châu”. Tác giả đề tài này đã dựa vào
số liệu thứ cấp, ý kiến của cán bộ ngân hàng và những thông tin từ báo cáo của Ngân
hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và nêu ra một số nguyên nhân
gây ra RRTD của các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là tăng trưởng tín
dụng nóng; cán bộ tín dụng thiếu thông tin và năng lực phân tích thông tin… đề tài
cũng đề ra một số biện pháp nhằm kiểm soát RRTD của các NHTM trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh như sau: Chính sách tín dụng phù hợp, tuân thủ quy trình…
3


Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Anh Dũng (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bình Định”, tác giả đề tài này đã nêu ra
được nguyên nhân gây ra RRTD đối với Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Bình Định đó
chính là công tác quản lý của ngân hàng còn yếu, công tác thu thập thông tin và hồ sơ
khách hàng còn sơ sài, quyết định cho vay chưa chặt chẽ…Trên cơ sở phân tích, đánh
giá đề tài cũng đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác QTRRTD.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Mai Xuân Thịnh (2012), “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Định”, tác giả
đã phân tích khá sâu sắc về kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng
trên thế giới.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Đỗ Anh Tuấn (2012), “Nghiên cứu
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
(SHB)”. Tác giả đề tài này đã phân tích từ nguồn dữ liệu thứ cấp của ngân hàng và
điều tra nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng tại SHB là xuất phát từ con người,
từ đạo đức nghề nghiệp, nghiệp vụ của chính CBTD, bên cạnh đó là những khẽ hở
trong quy trình thẩm định tín dụng…

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, công tác quản trị rủi ro tín dụng lại cần được các
ngân hàng nhìn nhận lại và đưa ra những chính sách, giải pháp phù hợp với tình hình
mới. Vì vậy, vào mỗi thời kỳ, lại cần có những nghiên cứu mới để phù hợp với tình
hình thị trường, giúp các ngân hàng có những giải pháp hữu hiệu hơn trong tình hình
mới.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nghiên cứu gồm 3
chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín hộ nghèo dụng trong hoạt
động của ngân hàng
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng
chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng
chính sách xã hội huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG HỘ
NGHÈO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng ra đời từ rất lâu nhưng đến nay, định nghĩa về tín dụng vẫn
chưa được thống nhất và có nhiều cách hiểu. Về nguồn gốc, khái niệm "Tín dụng" có
nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh "Creditium" có nghĩa là sự tin tưởng. Có thể hiểu tín
dụng là một sự ứng trước "giá trị hiện tại" để đổi lấy "giá trị tương lai" với mong muốn
rằng "giá trị tương lai" sẽ lớn hơn "giá trị hiện tại". Theo Nguyễn Văn Nam, Hoàng
Xuân Quyến (2002): “Tín dụng - dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít
nhiều có căn cứ đã khiến người này giao cho người khác một số tư bản nào đó dưới
hình thái hàng hoá được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao giờ

cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được ấn định”. Như vậy, tín dụng có đặc
điểm cơ bản (Bùi Kim Ngân, 2008) là:
+ Người sở hữu có một số vốn (biểu hiện bằng hàng hoá hay tiền) chuyển giao
cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
+ Hết thời hạn sử dụng, người sử dụng vốn phải hoàn trả vốn cho người chủ sở
hữu với một giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch đó gọi là lãi suất tín dụng. Như vậy,
trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ trao đổi quyền sử dụng vốn chứ không trao
đổi quyền sở hữu vốn cho người đi vay.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối
với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó tổ chức Tín dụng cho giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
Căn cứ theo Điều 20 của Luật tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
12 tháng 12 năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì “Hoạt
động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp
tín dụng”.
5


Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “cấp tín dụng” thì Tổ chức tín dụng được
cấp tín dựng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu
và giấy tờ giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
“Cho vay của ngân hàng thương mại là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ ngân hàng thương mại sang khách hàng vay, sau một thời gian nhất định
quay trở lại ngân hàng thương mại với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”
(Mai Văn Bạn, 2009).

Khái niệm tín dụng hộ nghèo
Từ những nhận định trên, khái niệm cơ bản về cho vay hộ nghèo: “Cho vay hộ
nghèo là việc chuyển nhượng một lượng giá trị (tiền hoặc tài sản) để sử dụng vào mục
đích an sinh xã hội đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụnggiữa ngân hàng chính sách
và hộ nghèo (được chính phủ quy định từng thời kỳ) trong một khoảng thời gian nhất
định trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn”.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả có các đặc trưng sau:

- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cả hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).

- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây
là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.

- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.3. Phân loại tín dụng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân
loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
6



Dựa vào mục đích cho vay
Về mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. Mục đích của hình
thức cho vay này thường là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, cá nhân.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Phục vụ mục đích tiêu dùng của các cá nhân
+ Cho vay mua bán bất động sản: Phục vụ nhu cầu vay mua bán bất động sản của
các cá nhân.
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp: Phục vụ hoạt động sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: Mục đích cho các tổ chức vay xuất nhập
khẩu các mặt hàng công thương nghiệp.
Dựa vào thời hạn cho vay
Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm hỗ trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại vay
này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân chia
thành các loại sau:
+ Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chị dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay.
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay
Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại:
+ Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ

chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
7


+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và khách
hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trọng một khoảng thời gian
nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng.
Dựa vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là:
Chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là:
Chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
1.1.4. Đặc điểm của tín dụng hộ nghèo
Do tính đặc trưng của hoạt động cho vay hộ nghèo có những đặc điểm sau:
Đối tượng cho vay là hộ nghèo theo quy định của pháp luật: Ngân hàng chính
sách được thành lập theo quy định của nhà nước với mục tiêu thực hiện thành công
công cuộc xóa đói giảm nghèo nên đối tượng tập chung cho vay của Ngân hàng chính
sách là đối tượng hộ nghèo được quy định của nhà nước trong từng thời kỳ.
Quy mô khoản vay thường nhỏ: Đặc điểm của người đi vay là hộ nghèo, hộ
nghèo cần được hỗ trợ, có năng lực sản xuất kinh doanh chưa cao vì vậy mà lượng vốn
cần bỏ ra cũng không lớn. Số lượng đối tượng cần hỗ trợ là tương đối lớn và nguồn tài
chính không đủ. Rủi ro với đối tượng này là khá cao vì vậy các khoản vay nhỏ và

mang tính phân tán.
Lãi suất cho vay thấp: Đi đúng với mục tiêu hỗ trợ tối đa cho hộ nghèo vươn lên
thoát nghèo, ngân hàng chính sách tạo điều kiện cho hộ nghèo được sử dụng nguồn
vốn với chi phí thấp để yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra lợi ích nhiều hơn cho các
hộ nghèo.
8


Đa số khách hàng không phải có tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ: Là hình
thức cho vay tín chấp dựa trên uy tín của khách hàng, các tổ, hội đứng ra cam kết thực
hiện đúng nghĩa vụ đối với khoản vay. Đối tượng khách hàng là hộ nghèo, tài sản đảm
bảo thường không có hoặc mang giá trị thấp, vì vậy ngân hàng chính sách đã tạo điều
kiện cho hộ nghèo được vay vốn tín chấp thông qua các tổ hội để có thể có nhiều hơn
các hộ nghèo được tiếp cận với nguồn vốn chính sách.
Thời gian cho vay dài: Thường các khoản vay đầu tư vào hoạt động nông, lâm,
ngư nghiệp có thời gian quay vòng vốn lớn, lợi nhuận thu được cũng không cao nên
thời gian cho vay thường dài hơn so với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa,
vì đối tượng cho vay là các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn nên NHCS đã chia nhỏ
nghĩa vụ trả nợ tạo điều kiện cho hộ nghèo trả được đầy đủ nợ gốc và lãi nên thời gian
cho vay thường kéo dài.
Tiết kiệm tối đa chi phí và nhân lực: Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành gọn nhẹ,
phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội huy động
được nguồn lực từ chính người dân từ đó góp phần tiết kiệm chi phí nhân lực.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ro dẫn đến tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.

Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro
hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự dịch chuyển trong cơ cấu lợi nhuận
của ngân hàng. Theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và
thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3
thu nhập ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu
gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, “là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn
thất cho ngân hàng, đó là khả năngkhách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn
cả gốc và lãi cho ngân hàng” (Trịnh Thanh Huyền, 2007).
9


Theo khoản 1 Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng” của tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 24/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết.
Không có rủi ro, không có
lợi nhuận

Phải chấp nhận rủi ro

Khả năng vốn và tài chính của
ngân hàng có hạn.

Ngân hàng chỉ có thể chấp nhận
một mức độ rủi ro nhất định.


Rủi ro tín dụng thường là
nguyên nhân chính dẫn đến sự
đổ vỡ của ngân hàng

Quản trị RRTD phải được xem
là vấn đề sống còn.

Rủi ro tín dụng xảy ra do
nguyên nhân khác nhau khó
lường trước.

Đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao của cán bộ tín dụng.

Hình 1.1. Một số quan điểm cần thống nhất về RRTD
(Nguồn: Mai Xuân Thịnh, 2012)
Trong tài liệu “Financial Institutions Management - A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang
lại từ khỏan vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn
(A. Saunder & H.Lange, 2002).
Còn với Timothy W.Koch cho rằng: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và giá trị của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán hay
thanh toán trễ hạn”.
10


Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:


- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng, bao gồm vốn và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.

- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm
giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ,
hoặc ở mức cao hơn có thể dẫn đến phá sản.

- Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đường đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, rủi ro tiềm ẩn càng lớn).

- Rủi ro mang tính khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn
được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do
đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù
chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỉ lệ
nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng
tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này
sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích
lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong phạm vi hoạt động của các
NHTM Việt Nam có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản như sau:
Rủi ro tín dụng: Rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác
không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân
hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi
khi khoản nợ đến hạn.
Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của
lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định lại lãi
suất, rủi ro do đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro do tương quan lãi suất, và rủi ro
quyền chọn đi kèm.

Rủi ro thanh khoản: phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các ngân hàng là huy
động ngắn hạn và cho vay dài hạn.
Rủi ro giá cả: đây là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một ngân hàng có thể
biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất động sản đến
cổ phiếu và trái phiếu…
11


Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các
khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể gánh chịu thua lỗ khi tỷ
giá ngoại hối biến động.
Rủi ro hoạt động: bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà
một ngân hàng điều hành các hoạt động của mình. Ví dụ như: việc cấu trúc hạn mức
không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị kém các quy trình quản
lý tín dụng, cán bộ tham ô, thiếu các kế hoạch khôi phục kinh doanh trong trường hợp
xảy ra thảm họa…
Rủi ro pháp lý: thường tác động đến các ngân hàng theo hai cách. Thứ nhất, các
khách hàng và những người khác vì lý do đồn đại nào đó về chính sách có thể khởi
kiện ngân hàng. Thứ hai, khi các thu xếp pháp lý của một ngân hàng, ví dụ: các hợp
đồng cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó không được đáp ứng,
hoặc Nhà nước thay đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu
tiên…
Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của ngân
hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có
thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng. Ví dụ: việc xâm nhập vào môi
trường mới mà thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai
thác thị trường này…
Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn nghiêm
trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
Ngoài những rủi ro chính trên đây, các nhà quản trị ngân hàng còn quan tâm đến một

số rủi ro khác như: Rủi ro lạm phát, rủi ro thị trường, rủi ro quốc gia và các rủi ro khác.
Bảng 1.1. Rủi ro tín dụng – rủi ro chủ yếu
Loại rủi ro

Thế giới

Việt Nam

Rủi ro tín dụng

52%

70%

Rủi ro chiến lược

10%

10%

Rủi ro thị trường

3%

5%

Rủi ro hoạt động

6%


3%

Rủi ro khác

29%

12%

(Nguồn: Lê Xuân Nghĩa, 2006)
12


1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể phân chia theo ba nhóm
nguyên nhân chính: nguyên nhân từ phía TCTD, người đi vay, và do môi trường hoạt
động của tổ chức tín dụng.
Nguyên nhân từ phía NH (hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp)
Những nguyên nhân từ phía NHTM thường bao gồm: do ngân hàng mở rộng tín
dụng quá mức, do trình độ cán bộ trong ngân hàng thương mại còn hạn chế, quy chế
tín dụng chưa chặt chẽ, canh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng, do mục
tiêu lợi nhuận được đặt lên cao mà không quan tâm đến công tác quản trị RRTD
(Lương Khắc Trung, 2012)
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín
dụng của ngân hàng tăng lên. Đặc biệt với những TCTD thực hiện “độc canh” tín
dụng, mở rộng tín dụng được coi như biện pháp duy nhất nhằm tăng doanh thu. Điều
này đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, nhất là trường hợp thông
tin bất cân xứng sẽ dễ dàng tạo ra sự lựa chọn đối nghịch ở đây. Hơn nữa, mở rộng tín
dụng quá mức sẽ khiến khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng
khoản vay giảm xuống.
Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng cũng là một trong những nguyên

nhân quan trọng gây ra rủi ro cho vay. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn, thực hiện
việc giám sát và đưa ra các quyết định xử lý khi có khó khăn xảy ra. Vì vậy, nếu trình
độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay những
khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt. Ngoài ra, nếu trình độ hiểu biết
và kiến thức của cán bộ tín dụng về thị trường của ngành nghề cho vay, môi trường
kinh doanh và yếu tố pháp lý… không vững sẽ có những phán quyết không hợp lý.
Quy chế cho vay chưa chặt chẽ dễ dàng khiến cho TCTD gặp phải rủi ro cho vay.
Một số khách hàng có thể lợi dụng những kẻ hở trong quy chế để vay vốn nhằm mục
tiêu bất chính. Mặt khác, do hoạt động cho vay luôn phải bám sát quy chế, sự không
chặt chẽ dễ dàng khiến cho cán bộ mắc sai lầm hoặc một số trường hợp cán bộ tín
dụng lợi dụng quy chế để móc ngoặc với khách hàng, làm tổn hại tới ngân hàng. Một
số TCTD vì sợ tỷ lệ nợ quá hạn cao đã thực hiện gia hạn nợ nhiều lần, kể cả với những
khoản nợ có vấn đề.Vì vậy, trên sổ sách thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nhưng thực tế lại
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
13


×