Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đảng bộ huyện thường tín (thành phố hà nội) lãnh đạo sự nghiệp y tế từ năm 2008 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------

NGÔ VĂN HIỂN

ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN
(THÀNH PHỐ HÀ NỘI) LÃNH ĐẠO SỰ NGHIỆP
Y TẾ TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS VŨ QUANG HIỂN

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực. Công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Vũ Quang Hiển - Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Tác giả

Ngô Văn Hiển




BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
DS-KHHGĐ
KCB

Dân số kế hoạch hóa gia đình
Khám chữa bệnh

TP. Hà Nội

Thành phố Hà Nội

TTYTDP

Trung tâm y tế dự phòng

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

YTX

Y tế xã


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................................ 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu........................................................................... 7
7. Bố cục của luận văn........................................................................................................................ 9
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG
TÍN ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP Y TẾ TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010 .............................. 10
1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự nghiệp y tế của huyện Thƣờng Tín và chủ
trƣơng của Đảng bộ.........................................................................................................10
1.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự nghiệp y tế huyện Thường Tín .................10
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Thường Tín phát triển sự nghiệp y tế. ...21
1.2. Đảng bộ huyện Thƣờng Tín chỉ đạo thực hiện phát triển sự nghiệp y tế ...23
1.2.1. Chỉ đạo công tác quản lý và phát triển nguồn lực ...........................................24
1.2.2. Chỉ đạo công tác y tế dự phòng ...........................................................................30
1.2.3. Chỉ đạo công tác khám chữa bệnh và dân số kế hoạch hóa gia đình...........32
Tiểu kết.................................................................................................................................................. 35
CHƢƠNG 2. LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ
TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ............................................................................................ 37
2.1. Yêu cầu mới và chủ trƣơng mới của Đảng bộ ....................................................37

2.2.1. Yêu cầu mới đối với sự nghiệp y tế ..................................................... 37
2.1.2. Chủ trương mới của Đảng bộ............................................................. 44
2.2. Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sự nghiệp y tế .....................................................48
2.2.1. Chỉ đạo công tác quản lý và tăng cường phát triển nguồn lực ....................48

2.2.2. Chỉ đạo công tác y tế dự phòng ........................................................... 53


2.2.3. Chỉ đạo công tác khám chữa bệnh và dân số kế hoạch hóa
gia đình ........................................................................................................... 59
Tiểu kết.................................................................................................................................................. 64

Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ........................................................................ 66
3.1. Nhận xét chung .........................................................................................................66

3.1.1. Về ưu điểm ............................................................................................ 66
3.1.2. Về hạn chế ............................................................................................ 72
3.2. Một số kinh nghiệm .................................................................................................77
3.2.1 Nắm vững quan điểm của Đảng về phát triển sự nghiệp y tế và vận dụng
sáng tạo những quan điểm đó vào thực tiễn của huyện, từ đó đề ra chủ trương
phát triển y tế phù hợp với tình hình huyện Thường Tín...........................................77
3.2.2 Kinh nghiệm thứ hai là tăng cường giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, quản lý,
điều hành của chính quyền các cấp trong quá trình phát triển y tế của địa phương.78

3.2.3. Chú trọng xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu của
sự phát triển y tế huyện .................................................................................. 80
3.2.4. Ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sự nghiệp chăm sóc
sức khỏe nhân dân ......................................................................................... 81
Kết Luận .............................................................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 85


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1955, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư đến hội nghị cán bộ y tế, Người
viết: “Trong những năm nước ta bị nô lệ, thì y học cũng như các ngành khác đều
bị kìm hãm. Nay chúng ta đã độc lập tự do, cán bộ cần giúp đồng bào, giúp
Chính phủ xây dựng một nền y tế thích hợp với sự nhu cầu của nhân dân ta. Y
học càng phải dựa trên nguyên tắc: Khoa học, Dân tộc và Đại chúng. Ông cha ta
ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý báu về cách chữa bệnh bằng thuốc ta,
thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô các chú cũng nên chú trọng nghiên

cứu và phối hợp thuốc đông và thuốc tây” [50, tr.476]. Nhớ lời dạy của Người,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đưa ra chủ trương phát triển sự nghiệp y tế đi
cùng với phát triển đất nước. Năm 1986, với thắng lợi của Đại hội VI, đất nước
dần đổi mới, nền y học có điều kiện mở rộng và tiếp xúc với nền y học các nước
trên thế giới. Đảng đề ra nhiệm vụ: “Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp như:
đầu tư xây dựng các cơ sở dịch vụ y tế xã, các trung tâm hướng dẫn sinh đẻ ở
huyện, đồng thời sửa đổi và ban hành các chính sách có liên quan nhằm bảo đảm
được kế hoạch phát triển dân số. Phải gây thành ý thức xã hội rộng khắp về thực
hiện kế hoạch hoá gia đình” [19, tr.8]. Trải qua các kì Đại hội VII (1991), VIII
(1996), IX (2001), X (2006), XI (2011), và XII (2016), Đảng tiếp tục có những
chủ trương nhằm phát triển hơn nữa sự nghiệp y tế đất nước. Nghiên cứu sự lãnh
đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín đối với sự nghiệp y tế nhằm tìm hiểu và làm
sáng tỏ chủ trương, quá trình thực hiện các chủ trương khi áp dụng vào đời sống
nhân dân huyện Thường Tín, góp phần phát triển sự nghiệp y tế chung của cả
nước.
Nắm vững chủ trương Đảng đề ra, Đảng bộ huyện Thường Tín khi tái lập
năm 1991 đã bước đầu thực hiện củng cố mạng lưới y tế trên toàn huyện thông
qua việc ban hành thêm văn bản chỉ đạo nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng
cho phù hợp với thực tiễn địa phương. Nhờ đó, tình hình y tế của huyện đã có

1


những chuyển biến rõ nét. Ngày 29-5-2008, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết
số 15/2008/QH12, tỉnh Hà Tây sáp nhập về TP. Hà Nội tạo ra bước ngoặt cho
ngành y tế huyện Thường Tín. Trung tâm y tế huyện được thành lập ngày
1/8/1992, nay tách thành 2 cơ quan là phòng Y tế với chức năng quản lý hành
chính và Trung tâm y tế với chức năng phòng chống dịch bệnh, ATVSTP, tiêm
phòng sức khỏe sinh sản... Ngày 17-10-2008, theo quyết định 1375/QĐ-UBND,
Bệnh viện Thường Tín được đổi tên thành Bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín

nhằm nâng cao chức năng KCB. Trên tinh thần đó, Đại hội Đảng bộ lần thứ XXI
của huyện Thường Tín đề ra mục tiêu phát triển y tế: “Thực hiện tốt công tác
chăm sóc sức khỏe nhân dân, không để dịch bệnh lớn xảy ra, tăng cường đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh, phấn đấu 100% trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia…hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế nông thôn mới” [15, tr.27].
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín đối với sự nghiệp
y tế từ năm 2008 đến năm 2015 để thấy được mặt tích cực và hạn chế trong công
tác chỉ đạo của Đảng bộ. Từ đó bước đầu rút ra một số kinh nghiệm, góp phần
đưa y tế ngày càng phát triển. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Đảng bộ huyện
Thường Tín (Thành phố Hà Nội) lãnh đạo sự nghiệp y tế từ năm 2008 đến
năm 2015” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành lịch sử Đảng cộng sản Việt
Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Sức khỏe là vốn quý của con người nên ở thời kỳ nào vấn đề y tế cũng
được chú trọng. Trong tình hình đất nước hiện nay, vấn đề này càng được Đảng
quan tâm phát triển. Nhiều bài viết, công trình nghiên cứu đã được thực hiện để
đánh giá sự nghiệp y tế đất nước nói chung và sự nghiệp y tế TP. Hà Nội nói
riêng dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Từ đó, mang đến cho người tìm
hiểu một cái nhìn đa chiều hơn về các mặt của y tế. Trong đó, các công trình
nghiên cứu chủ yếu hướng vào 2 nội dung chính sau:
Nhóm thứ nhất là các bài viết, công trình tập trung nghiên cứu về y tế.

2


Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất Lợi, Nxb. Y học, Hà Nội,
2000, đã có tập hợp và cung cấp được hàng chục nghìn cây thuốc với tác dụng
chữa bệnh trong dân gian. Đây là công trình nghiên cứu công phu của một nhà
khoa học đầu ngành trong lĩnh vực y học cổ truyền, là nguồn tài liệu quý để các
địa phương phát triển việc trồng và chữa bệnh bằng thuốc Nam.

Ngoài ra, công trình Một số chuyên đề y học cổ truyền của PGS.TS Phạm
Xuân Sinh, Nxb. Y học, Hà Nội, 2006, là nguồn tài liệu quan trọng. Tác giả đi
sâu phân tích và đưa ra một số phương pháp chữa bệnh kết hợp giữa châm cứu,
dưỡng khí với dùng thuốc Nam, nhiều bệnh về vôi hóa, xơ cứng khớp đã được
chữa khỏi.
Sách Cẩm nang y tế học đường của Vũ Đình Quyền, Nxb. Lao Động, 2016,
là công trình nghiên cứu nghiêm túc. Tác giả đưa ra các điều kiện khi làm bàn
ghế cho học sinh các độ tuổi ngồi, đảm bảo đúng tư thế, các quy định về
VSATTP, giải pháp cấp cứu trẻ em... giúp học sinh phát triển một các toàn diện
nhất. Đây là cuốn sách quan trọng trong nghiên cứu công tác chỉ đạo về y tế học
đường ở các trường học.
Ngoài ra còn có các bài báo cáo khoa học, bài viết đăng tạp chí đề cập đến
vấn đề y tế gồm có: Dương Thị Hồng Ngân, Giải pháp huy động vốn cho ngành
y tế Hà Tây từ năm 2001-2010, báo Y khoa.net, Hà Nội, 2005. KTS. Trần Gia
Lượng, Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống y tế Hà Nội, Tạp chí kiến trúc
Việt Nam, số 7/2012...
Nhóm thứ hai là những bài viết, công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của
Đảng, Đảng bộ địa phương về phát triển y tế.
Sách Bệnh viện đa khoa huyện Thường Tín 55 năm xây dựng và trưởng
thành (1957-2012) của bác sĩ Uông Đình Uyên – Giám đốc bệnh viện Đa khoa
Thường Tín, Nxb Y học, Hà Nội, 2000. Cuốn sách đã cung cấp lịch sử phát triển
của một bệnh viện với bề dày lịch sử từ những ngày đầu kháng chiến chống Mỹ
cứu nước. Sách là một nguồn tài liệu quý để tham khảo những chỉ đạo của Đảng

3


bộ huyện Thường Tín từ những ngày đầu xây dựng bệnh viện, phục vụ công tác
KCB cho nhân dân.
Nguyễn Hữu Thành, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tây bàn giải pháp

nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, Báo điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Hà Nội, 2003 đã nêu ra một số chỉ đạo và giải pháp đối với
sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh. Đồng
thời, tác giả cũng đi sâu phân tích kết quả mà ngành y tế tỉnh Hà Tây đạt được
trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân.
La Đức Cương (2013), Bệnh viện tâm thần Trung ương 50 năm hình thành
và phát triển, trang Web Điachiso.vn cũng là một tư liệu tham khảo quý về công
tác chỉ đạo KCB.
Chử Thị Chung (2011), Thực trạng y tế trường học tại một số quận huyện
thành phố Hà Nội năm học 2010-2011, Trường Đại học y Hà Nội đã đi sâu phân
tích bước đầu vấn đề y tế học đường đang diễn ra trên một số huyện của TP. Hà
Nội, trong đó có huyện Thường Tín. Bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều
vấn đề yếu kém trong công tác chăm sóc y tế học đường vẫn chưa được giải
quyết như chăm sóc sức khỏe định kỳ, VSATTP ở bếp ăn nhà trường...
Một số luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sĩ viết về y tế như : Phạm Nhật Uyển,
Thực trạng sử dụng Y học cổ truyền tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sĩ y học, Đại
học Y Hà Nội, năm 2004; Trần Danh Nam (2008), Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
lãnh đạo phát triển y tế (1986-2005), Luận văn thạc sĩ khoa học Lịch sử, Trường
Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. Lâm Thị Huệ (2009), Đảng lãnh
đạo xây dựng và phát triển y dược học cổ truyền trong thời kì Đổi mới (19862008), Luận văn thạc sĩ khoa học Lịch sử, Trường Đại học khoa học xã hội và
nhân văn Hà Nội. BSCK II Nguyễn Văn Thắng (2009), Đánh giá thực trạng tình
hình sử dụng trang thiết bị y tế tại các trạm y tế khu vực phía Nam Hà Nội,
Trường Đại học y Hà Nội.
Một số bài viết liên quan trực tiếp đến sự nghiệp y tế huyện Thường Tín:

4


Nguyễn Văn Thơ (2010), Kết quả của hoạt động can thiệp phòng nhiễm
giun đũa tại huyện Thường Tín - Hà Nội năm 2009-2010, Đại học y Hà Nội đã đi

sâu nghiên cứu thực trạng giun đũa đang diễn ra trên địa bàn huyện Thường Tín.
Đồng thời, tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu bước đầu vào công tác
phòng chống giun đũa, góp phần ngăn ngừa một số bệnh về đường ruột do giun
gây ra trong trẻ nhỏ.
Uông Đình Uyên (2011), Bệnh viện huyện Thường Tín nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, Cổng thông tin huyện Thường Tín là bài viết có tầm khát quá
thực trạng công tác KCB của riêng bệnh viện nói riêng và ngành y tế trong
huyện nói chung. Bài viết đã nêu những thực trạng khó khăn đang diễn ra trong
công tác KCB và những giải pháp cần được hỗ trợ.
Có thể nói, toàn bộ những kết quả nghiên cứu của các nhóm nội dung trên đã
có đóng góp quan trọng cho quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về các vấn đề liên
quan đến phát triển y tế TP. Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung.
- Về nội dung, các công trình của các nhà nghiên cứu đi trước đã phân tích
và khai quát được quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển y tế; đồng thời cũng mang đến những đánh giá chân thực
về thực trạng, những thành tựu và hạn chế của sự nghiệp y tế trên các khía cạnh
khác nhau. Từ thực tiễn đó, các tác giả đã đưa ra những kiến giải riêng trên mặt
chủ quan và khách quan đối với vấn đề phát triển y tế. Những kết quả này là nền
tảng quan trọng cho các công trình nghiên cứu về sau.
- Về tư liệu, các công trình nghiên cứu đã hệ thống một cách tương đối đầy
đủ về các nguồn tư liệu cũng như số liệu cần thiết để phân tích, nhìn nhận về một
khía cạnh của sự nghiệp y tế của một tỉnh, địa phương cụ thể.
- Về phương pháp nghiên cứu, những kinh nghiệm cũng như trình độ chuyên
môn các nhà khoa học, các học viên, các nhà nghiên cứu đi trước đã mang đến
cái nhìn bao quát về ngành y tế, cũng như vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự
phát triển của sự nghiệp y tế đó. Thông qua việc tìm hiểu, tham khảo các công

5



trình nghiên cứu đi trước, tác giả đã tiếp thu và học hỏi các phương pháp vào
luận văn như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phương pháp điền dã tiếp cận
các tư liệu thực tế...
Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào
việc tìm hiểu chủ trương phát triển y tế của Việt Nam và Đảng bộ một số địa
phương. Trên cơ sở khóa luận tốt nghiệp Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo
sự nghiệp y tế từ năm 2008 đến năm 2013, chuyên ngành Lịch sử Đảng, năm
2014, học viên đã tiếp tục phát triển và mở rộng nghiên cứu Đảng bộ huyện
Thường Tín (Thành phố Hà Nội) lãnh đạo phát triển sự nghiệp y tế từ năm 2008
đến năm 2015. Do đó, luận văn đã tiếp tục đào sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của
Đảng bộ huyện Thường Tín trong khóa luận đã đề cập và những chỉ đạo trong
tình hình mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện
Thường Tín trong phát triển sự nghiệp y tế từ năm 2008 đến năm 2015; từ đó rút
ra những kinh nghiệm trong sự lãnh đạo của Đảng bộ và góp phần phát triển sự
nghiệp y tế cho giai đoạn tiếp theo.
32. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các điều kiện chủ quan, khách quan tác động đến quá trình lãnh đạo
phát triển y tế của Đảng bộ huyện Thường Tín từ năm 2008 đến năm 2015.
- Làm rõ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín trong
phát triển sự nghiệp y tế từ năm 2008 đến năm 2015 thông qua các văn bản chỉ
đạo liên quan tới ngành y tế.
- Phân tích, so sánh nhằm làm rõ sự chuyển biến của y tế huyện qua từng giai
đoạn. Đánh giá khái quát những thành tựu và hạn chế trong việc lãnh đạo sự
nghiệp y tế từ năm 2008 đến năm 2015 của Đảng bộ huyện Thường Tín. Từ đó

6



rút ra những kinh nghiệm phục vụ sự lãnh đạo Đảng bộ huyện nhằm phát triển y
tế các giai đoạn sau.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 .Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu luận văn là các chủ trương, đường lối và sự chỉ đạo
của Đảng bộ huyện Thường Tín về phát triển sự nghiệp y tế từ năm 2008 đến
năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các chủ trương, chính sách, biện pháp tổ chức
thực hiện, công tác kiểm tra, đánh giá... của Đảng bộ huyện Thường Tín trong
phát triển sự nghiệp y tế được thể hiện trên một số mặt: KCB, VSATTP, DSKHHGD...
- Về thời gian: Đề tài lựa chọn khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến
năm 2015. Năm 2008 là thời điểm huyện Thường Tín (tỉnh Hà Tây) được sáp
nhập về TP. Hà Nội, nhờ đó, công tác chỉ đạo của Đảng bộ TP. Hà Nội và huyện
Thường Tín đối với sự nghiệp y tế huyện có nhiều chuyển biến. Năm 2015 là
mốc chuẩn bị bước vào nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, đồng
thời tổng kết những kết quả mà Đảng bộ huyện đã làm được trong thời gian
trước đó.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng bộ
huyện Thường Tín về phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn huyện Thường Tín,
TP. Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch
sử và phương pháp logic, ngoài ra luận văn còn kết hợp dùng các phương pháp
khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... Các phương pháp đó được vận

7



dụng phù hợp với yêu cầu của từng nội dung trong luận văn thông qua bảng số
liệu.
5.2. Nguồn tư liệu
Luận văn dựa vào các nguồn tài liệu cơ bản sau để nghiên cứu:
- Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam có liên quan đến phát triển sự
nghiệp y tế.
- Các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hà Tây,
TP. Hà Nội, của huyện Thường Tín trong phát triển y tế.
- Các tài liệu của Bệnh viện đa khoa Thường Tín, Phòng y tế huyện Thường
Tín, Trung tâm y tế huyện Thường Tín về vấn đề này từ năm 2008 đến năm
2015; và những năm trước và sau giai đoạn đó.
- Ngoài ra, luận văn cũng tham khảo những công trình, bài viết có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở phát triển khóa luận tốt nghiệp và kế thừa có chọn lọc những
công trình đã nghiên cứu, luận văn đã cố gắng trình bày một cách cụ thể và rõ
ràng nhất sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín đối với sự nghiệp y tế từ
năm 2008 đến năm 2015.
- Nêu ra những chủ trương, biện pháp mà Đảng bộ huyện Thường Tín đã
thực hiện để phát triển y tế từ năm 2008 đến năm 2015; so sánh tình hình y tế
của địa phương qua 2 giai đoạn: 2008-2010; 2011-2015. Qua đó thấy được phát
triển sự nghiệp y tế của huyện không phải sự ngẫu nhiên, mà có kế thừa những
nền tảng: cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ… được xây dựng khi thuộc sự lãnh đạo
tỉnh Hà Tây. Tuy nhiên, chủ trương cũng có sự điều chỉnh cho phù hợp trong
tình hình mới.
- Rút ra một số kinh nghiệm, bài học cho công tác tổ chức, quản lý địa
phương đối với sự nghiệp y tế huyện cho giai đoạn hiện nay và mai sau.

8



- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy những vấn đề liên quan đến phát triển y tế của Đảng bộ và chính quyền
huyện Thường Tín tại các trường, các trung tâm chính trị ở địa phương.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm ba chương:
Chƣơng 1. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Thƣờng Tín đối với sự
nghiệp y tế từ năm 2008 đến năm 2010.
Chƣơng 2. Lãnh đạo phát triển sự nghiệp y tế từ năm 2011 đến năm
2015.
Chƣơng 3. Nhận xét và một số kinh nghiệm

9


Chƣơng 1.
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA
ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP Y TẾ
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự nghiệp y tế của huyện Thƣờng Tín
và chủ trƣơng của Đảng bộ
1.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự nghiệp y tế huyện Thường Tín
* Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Huyện Thường Tín là một cửa ngõ quan trọng nằm phía Nam thành phố Hà
Nội, tiếp giáp với một số tỉnh, huyện sau: Phía Đông giáp huyện Văn Giang và
huyện Khoái Châu của tỉnh Hưng Yên với ngăn cách tự nhiên là sông Hồng.
Phía Nam giáp huyện Phú Xuyên, phía Tây giáp huyện Thanh Oai, phía Bắc giáp
huyện Thanh Trì. Huyện gồm 1 thị trấn Thường Tín và 28 xã với tổng diện tích

là 127,3 km2, dân số là 249.940 người [44, tr.8].
Về hệ thống giao thông: Đường Quốc lộ 1A, 1B là những tuyến đường
huyết mạch quốc gia đang được đầu tư nâng cấp, mở rộng. Đường tỉnh lộ 427
(đường 71 cũ) từ dốc Vân La (xã Hồng Vân) qua cầu vượt Khê Hồi đến trung
tâm huyện Thường Tín rồi tiếp tục kéo dài sang phía tây huyện. Đường tỉnh lộ
429 (đường 73 cũ) từ thị trấn Phú Minh (huyện Phú Xuyên) qua gầm cầu vượt
Vạn Điểm đến ngã 3 Đỗ Xá giao với quốc lộ 1A cũ. Ngoài ra, huyện có
tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua với 3 nhà ga chính là: Thường Tín, Tía và
Đỗ Xá, đường thủy có sông Hồng, với cảng Hồng Vân, cảng Vạn Điểm. Do vị trí
quan trọng đó, nên huyện Thường Tín luôn được sự quan tâm của lãnh đạo thành
phố trong việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội, trong đó có lĩnh vực y tế. Từ đó,
ngành y tế huyện có điều kiện học tập, tiếp thu và chuyển giao khoa học kĩ thuật
mới từ các bệnh viện, trường học trong nội thành, mang lại sự thuận lợi mà ít
vùng có được.

10


Huyện có vị trí giao thông thuận lợi, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 30 km,
nên đời sống dân cư nơi đây khá cao. Theo số liệu báo cáo mới nhất của Trung
tâm Y tế huyện Thường Tín năm 2015 mật độ trung bình là 1.963,6 người/km2
(so với số liệu cũ khóa luận năm 2013 là 1966,1 người/km2) thì mật độ đã giảm
3 người/km2. Tuy nhiên, huyện vẫn cao hơn khoảng 7 lần so với mật độ trung
bình của cả nước là 283 người/km2, tạo sức ép về công tác DS-KHHGĐ cho sự
nghiệp y tế huyện. Dân số đông nhưng tỉ lệ người thất nghiệp thấp 0,5%, do
trong huyện có nhiều làng nghề lâu đời như tranh thêu ở làng Quất Động (xã
Thắng Lợi), đồ gỗ ở làng Nguộn (xã Vạn Điểm)… lượng lớn người lao động
trong các cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Tỷ trọng các ngành trong huyện có
sự chênh lêch lớn, ngành dịch vụ và ngành công nghiệp chiếm 86%, nông nghiệp
chỉ chiếm 14%. Huyện có 2 chợ đầu mối là chợ Vồi (thị trấn Thường Tín) và chợ

gia cầm Hà Vĩ (xã Thắng Lợi) đã mở rộng mạng lưới buôn bán khắp vùng miền,
thậm chí cả sang Trung Quốc tạo thuận lợi cho việc giao lưu các vùng miền. Tuy
nhiên, các chợ đầu mối dẫn tới trung chuyển dịch bệnh cho các địa phương
nhanh, khó kiểm soát, tiêu biểu là chợ gia cầm Hà Vĩ. Tốc độ phát triển kinh tế
của huyện đạt khá; thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 27,5 triệu đồng/
người/năm tăng gấp 1,5 lần so với năm 2008 (đạt 12,44 triệu đồng/người/năm)
[16, tr. 9].
Chất lượng giáo dục trong huyện cũng được nâng cao, cơ sở hạ tầng được
chú trọng đầu tư (78/96 trường đã đat chuẩn quốc gia). Trên địa bàn huyện có
Bệnh viện đa khoa Thường Tín và Bệnh viện Tâm thần Trung ương Thường Tín
với chức năng KCB cho nhân dân. TTYTDP huyện được xây dựng đã giúp củng
cố chuyên môn trong công tác dự phòng dịch bệnh, đảm bảo an toàn phòng
chống lây bệnh cho nhân dân. Cùng mạng lưới YTX rộng khắp với tỉ lệ 29/29
xã, thị trấn đều đạt chuẩn quốc gia về đồng bộ trang thiết bị và khả năng KCB.
Tuy có những thuận lợi nhiều mặt song cũng gặp không ít khó khăn đặc
biệt là vấn đề dân số và phát triển kinh tế, đã tạo ra sức ép lớn cho công tác chăm

11


sóc sức khỏe nhân dân. Đồng thời là ô nhiễm môi trường làm giảm chất lượng
cuộc sống. Các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng trong đó là HIV/AIDS lan tràn
mạnh mẽ trong cộng đồng tạo gánh nặng cho xã hội, nhất là ngành y tế.
* Sự nghiệp y tế huyện Thường Tín trước năm 2008
Năm 1986, đất nước mở cửa tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với sự
lãnh đạo của Đảng cho ngành y tế. Năm 1991, huyện Thường Tín được tái lập
thì năm 1992 đã thành lập Trung tâm y tế huyện nhằm tăng cường hơn nữa công
tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của tỉnh ủy Hà Tây,
Đảng bộ huyện Thường Tín đã có những thành tựu nhất định trong sự nghiệp
phát triển y tế. Năm 2002, Ban Bí thư Trung ương ra chỉ thị số 06-CT/TW nhằm

“Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở”. Đảng bộ tỉnh Hà Tây ra Nghị
quyết 78-CT/TU năm 2002 nhằm quán triệt chỉ thị 06 và hướng dẫn chỉ đạo củng
cố y tế các tuyến xã huyện. Nắm vững phương hướng chỉ đạo công tác, Đảng bộ
huyện Thường Tín đã sâu sát trong việc phát triển y tế. Ngay tại Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XX (năm 2000) đề ra mục tiêu “Thực hiện tốt công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân, không để bệnh dịch lớn xảy ra. Cơ sở vật chất phục vụ KCB
cần được quan tâm đầu tư. Công tác DS-KHHGD gia đình đạt được mục tiêu
giảm tỉ lệ sinh mỗi năm 1‰” [13, tr. 17]. Với sự chỉ đạo xuyên suốt của các cấp
lãnh đạo đã góp phần đem lại một số thành tựu, sức khỏe nhân dân dần được
chăm sóc đầy đủ, bên cạnh đó cũng đặt ra nhiều vấn đề đòi hỏi sự chỉ đạo của
Đảng bộ huyện.
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình
Thường Tín là huyện có dân số đông, người trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỉ lệ
cao trong dân, tỉ lệ sinh trung bình luôn ở mức 17 ‰/năm. Trước khi sáp nhập
về TP. Hà Nội, Đảng bộ tỉnh Hà Tây cũng đề ra Chiến lược dân số Hà Tây giai
đoạn 2001 - 2010 tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 5 (khóa XIV) năm 2007 và
quán triệt theo nghị quyết 47-NQ/TW về dân số. Nhờ đó, dân số đã có xu hướng
giảm dần tỉ lệ sinh, từ năm 2000 là 17,5 ‰ đến năm 2008 xuống còn 16,8‰.

12


Công tác tuyên truyền cũng được đẩy mạnh, mỗi năm có hơn 50 cuộc tuyên
truyền lưu động trên toàn huyện, phát hàng vạn tờ rơi, hàng trăm các tấm pano
giáo dục người dân. Đặc biệt là ủy ban huyện còn phối hợp với bệnh viện cử các
cán bộ, nhân viên về các xã nói chuyện với các bà mẹ mang thai trong việc chăm
sóc sức khỏe cho thai nhi. Hướng dẫn đặt vòng tránh thai và mang thai ngoài ý
muốn. Trong việc gìn giữ hạnh phúc gia đình cũng có tiêu chí để đạt danh hiệu
Gia đình văn hóa là nền tảng vững chắc cho các thành viên trong gia đình cũng
như cả xã hội. Tuy nhiên, với một huyện có dân số đông, phương tiện truyền

thông quá ít chủ yếu trên các loa truyền thanh của xã. Trình độ dân trí người dân
còn thấp, lối tư duy: Trời sinh voi, trời sinh cỏ, Nhà đông con nhiều của… vẫn
còn tồn tại. Tỉ lệ sinh con thứ 3 còn rất cao là 1,6%, do nên công tác giảm tỉ lệ
sinh vẫn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, cán bộ huyện cử xuống để đi từng nơi
phổ biến là rất khó khăn do ít người, các thôn xóm chưa có cộng tác viên dân số
mà chủ yếu thông qua các trạm YTX nên trình độ chuyên môn thường thiếu
nhiều.
Công tác khám chữa bệnh
Bệnh viện đa khoa Thường Tín và Bệnh viện Tâm thần Trung ương Thường
Tín là hai cơ sở chính phục vụ nhân dân trong công tác KCB, tuy nhiên, Bệnh
viện Thường Tín huyện kiêm cả 3 chức năng: KCB, quản lý dự phòng và công
tác hành chính y tế. Mỗi năm, số lượng người đến khám chữa đều tăng nhanh,
đội ngũ y bác sĩ phục vụ tận tình bệnh nhân đem lại hình ảnh tốt cho y tế. Huyện
ủy đã có các chủ trương đối với bệnh viện hàng năm đều khuyến khích đưa
người ở cơ sở đi học tập để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân. Đối với đội ngũ y bác sĩ thường được cử đi học tại trường Đại học Quân y,
trường Đại học Y Thái Bình và một số trường trung cấp y Hà Đông cho điều
dưỡng và y tá. Một số cán bộ tuyên truyền của huyện trong công tác sức khỏe
cũng như VSATTP cũng được đi học các lớp sơ cấp để về phổ biến cho người
dân có sức khỏe tốt.

13


Bệnh viện đa khoa Thường Tín là được xây dựng từ năm 1957, trải qua thời
gian lâu dài cùng với chiến tranh cũng như biến động đất nước chưa có điều kiện
nâng cấp sửa chữa, trang thiết bị lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu KCB cho
người dân trong tình hình tăng dân hiện nay. Cùng với đó, bệnh viện luôn trong
tình trạng quá tải, công tác đào tạo cán bộ dù đã được thực hiện nhưng không
đáp ứng được hết tình hình mới. Bệnh viện luôn cần được sự quan tâm và hỗ trợ

đầu tư của huyện và các cấp, đặt ra vấn đề lớn cho y tế huyện.
Củng cố mạng lưới y tế xã
Theo thông tư liên bộ của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ số 08/TTLB ngày
20/4/1995, hướng dẫn quy định một số vấn đề về tổ chức và cơ chế và chức
năng, chế độ chính sách đối với y tế cơ sở. Đây cũng là cơ sở cho huyện Thường
Tín củng cố hơn nữa chức năng mạng lưới y tế xã. Các trạm YTX của huyện đã
thường xuyên kiểm tra phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh dịch lên tuyến trên
và giúp chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh,
phòng chống dịch, giữ vệ sinh nơi công cộng và đường làng, tuyên truyền ý thức
tự bảo vệ sức khỏe cho mọi người. Bên cạnh đó, tuyên truyền vận động, triển
khai thực hiện các biện pháp chuyên môn về bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và
DS- KHHGĐ, bảo đảm việc quản lý thai, khám thai và đỡ đẻ thường cho sản
phụ.
Trạm y tế xã đã làm tốt vai trò tổ chức sơ cứu ban đầu, khám, chữa bệnh
thông thường cho nhân dân tại trạm y tế và thường xuyên mở rộng dần việc quản
lý sức khỏe tại gia đình. Tổ chức khám và quản lý sức khỏe cho các đối tượng
trong khu vực mình phụ trách, tham gia khám tuyển nghĩa vụ quân sự, giảm tải
số lượng bệnh nhân cho tuyến huyện, tránh dịch bệnh tràn lan. Trạm y tế còn
hướng dẫn người dân xây dựng tủ thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và
hợp lý. Xây dựng và phát triển thuốc Nam, kết hợp y học dân tộc trong phòng và
chữa bệnh.

14


Với vai trò chủ đạo trong việc củng cố mạng lưới YTX của huyện ủy, trạm
YTX đã có nhiều thành tựu như tính đến năm 2007 có 6 xã đã đạt chuẩn Quốc
gia về y tế gồm: Văn Bình, Thắng Lợi, Hà Hồi, Nguyễn Trãi, Tiền Phong, Quất
Động. Cả huyện đã có 23 bác sĩ làm việc tại các trạm y tế và 10 cán bộ được đi
chuyên tu bác sĩ tại Học viện Quân Y. Tuy nhiên, cũng giống như bệnh viện

huyện, các trạm y tế hầu như chưa được nâng cấp, trình độ chuyên nghiệp chưa
được nhiều. Các bệnh nhân ở địa phường thường có xu hướng đi khám bệnh
vượt tuyến, công tác tuyên truyền chăm sóc sức khỏe nhân dân chưa sâu sát đến
các thôn xóm.
Công tác dự phòng
Là một huyện đông dân, lại đang trong quá trình công nghiệp hóa nên công
tác phòng và chống dịch bệnh luôn được quan tâm chú trọng. Đảng bộ huyện đã
có công văn 07/KH-HU ngày 17/5/2005 nhằm tăng cường công tác vệ sinh
phòng bệnh, triển khai kế hoạch xây dựng chuẩn quốc gia về YTX với 4 xã đã
đạt tiêu chuẩn là Lê Lợi, Tô Hiệu, Vân Tảo, Hồng Vân. Bên cạnh đó, VSATTP
cũng thường xuyên được kiểm tra theo dõi, từ ngày 15/4 đến 15/5/2006 cũng đã
tổ chức tháng vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối hợp để tăng cường công tác kiểm
tra các cơ sở chế biến thực phẩm, giết mổ gia cầm. Với các “chương trình tiêm
chủng phòng chống dịch bệnh như tiêm chủng phòng chống sốt xuất huyết, lao,
Vắcxin phòng sởi... tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi đã giảm từ 19% xuống
18%” [45, tr. 12] . Ngành y tế huyện cũng thường xuyên tổ chức các đoàn công
tác, thanh tra các cơ sở, xí nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn như Hà Bình
Phương, Duyên Thái, Hiệp Hưng...đa phần các cơ sở đều đảm bảo chất lượng xả
thải theo tiêu chuẩn quy định.
Với thành quả trên trong hoạt động dự phòng là đáng khích lệ, mặc dù vậy
vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế đòi hỏi phải khắc phục như công tác triển khai đạt
chuẩn quốc gia về y tế xã tiến hành còn chậm, tính đến trước năm 2008 thì cả
huyện mới có 4/29 xã có trạm y tế xã đạt chuẩn. Nhiều cơ sở hoạt động giết mổ

15


gia cầm trái phép chưa tới đăng ký kiểm định chất lượng với các cơ quan chức
năng. Lực lượng cán bộ trong công tác dự phòng còn yếu kém về mặt chuyên
môn, đó là chưa kể đến số lượng người quá ít lại trải rộng trên một địa bàn đông

dân đã hạn chế nhiều mặt hoạt động. Công tác tuyên truyền phòng chống dịch
chủ yếu là qua các trạm y tế xã chứ chưa có cán bộ hay chức năng phụ trách và
giám sát.
Nhìn chung, sự nghiệp y tế của huyện Thường Tín trước năm 2008 vẫn còn
nhiều thiếu thốn và yếu kém. Trong đó vẫn tập trung vào vấn đề cơ sở hạ tầng
phục vụ cho khám chữa bệnh cho nhân dân, trang thiết bị cần được đầu tư nâng
cấp. Một số cơ sở cần được xây dựng mới, các bộ phận chức năng cần được cơ
cấu và chuyên môn hóa. Cần bổ sung và đào tạo thêm các nguồn nhân lực mới
với trình độ chuyên môn cao nhằm đáp ứng nhu cầu mới trong thời đại mới.
Trước tình hình đó, năm 2008, sau khi toàn bộ địa giới của tỉnh Hà Tây được sáp
nhập về TP. Hà Nội, huyện Thường Tín đã được thành phố quan tâm cũng như
đẩy mạnh công tác phát triển sự nghiệp y tế trên toàn diện các mặt.
Chủ trương của Đảng và TP. Hà Nội về phát triển sự nghiệp y tế
Chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam
Năm 1986, đất nước chuyển mình với công cuộc Đổi mới, trải qua hơn 20
năm đã đạt nhiều thành tựu lớn trong đó có công tác phát triển sự nghiệp y tế.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI có nhận định “Sức khoẻ của nhân dân,
tương lai của giống nòi là mối quan tâm thường xuyên của Đảng và Nhà nước ta,
là trách nhiệm của tất cả các ngành, các đoàn thể, là trách nhiệm và lợi ích thiết
thân của mỗi công dân. Trên cơ sở tiếp tục quán triệt các quan điểm y tế dự
phòng, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền và phương châm "nhà nước và
nhân dân cùng làm", trước mắt tập trung sức nâng cao chất lượng các hoạt động
y tế và đạt được tiến bộ rõ rệt trong việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Có
biện pháp tích cực và chính sách thích hợp nhanh chóng củng cố mạng lưới y tế,
nhất là y tế huyện, quận và cơ sở. Phát động rộng rãi phong trào quần chúng và

16


huy động lực lượng các ngành tham gia bảo vệ và làm sạch môi trường, phòng

và chống dịch, phòng và chống các bệnh xã hội, nghề nghiệp... Nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác khám và chữa bệnh. Tăng cường giáo dục cán bộ,
nhân viên y tế về thái độ, tinh thần phục vụ. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa
học, cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ y tế, không ngừng nâng cao
trình độ của nền y học và y tế trong nước. Cố gắng đầu tư thêm cho công tác y tế
và chăm lo tốt hơn đời sống vật chất, văn hoá của đội ngũ cán bộ y tế. Phát triển
sản xuất dợc phẩm và thiết bị, dụng cụ y tế. Mở rộng nuôi trồng, chế biến và sử
dụng có hiệu quả thuốc ta. Có chính sách đầu tư để hình thành các vùng dược
liệu tập trung, tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất dược phẩm và cho xuất khẩu,
mở rộng sản xuất hoá dược, xây dựng công nghiệp kháng sinh. Nâng cao năng
lực xuất khẩu để nhập khẩu những thứ chưa sản xuất được. Xây dựng ngành
công nghiệp dược phẩm. Tranh thủ sự hợp tác quốc tế và sử dụng đúng các
nguồn viện trợ trong lĩnh vực bảo vệ sức khoẻ nhân dân” [19, tr. 53].
Những định hướng mà Đại hội VI đề ra đã là kim chỉ nam cho hoạt động y tế
trong thời kỳ đổi mới và là cơ sở để những kì Đại hội sau của Đảng bổ sung và
phát triển. Trải qua các kì Đại hội VII (1991), VIII (1996), IX (2001), đến Đại
hội X (2006), Đảng một lần nữa lại khẳng định vai trò của y tế trong phát triển
đất nước. Đảng nhận định: “Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, bảo
đảm mọi người dân được chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ. Nhà nước tiếp tục tăng
đầu tư để nâng cấp các cơ sở y tế, y tế dự phòng, xây dựng và hoàn thiện chính
sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người hưởng chính sách xã hội và người nghèo
trong khám, chữa bệnh. Phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao và ngoài công
lập. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế. Có chiến lược,
quy hoạch và cơ chế, chính sách hợp lý để phát triển hệ thống sản xuất, lưu
thông, phân phối thuốc chữa bệnh; phát triển mạnh các ngành công nghiệp dược,
thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Kết hợp y học hiện đại
với y học cổ truyền. Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm

17



vóc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng
cường thể lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp tốt thể
thao phong trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và
cơ chế phù hợp để phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước
ta đạt vị trí cao của khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những
bộ môn Việt Nam có ưu thế. Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản. Thúc
đẩy phong trào toàn xã hội chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, tạo điều kiện cho
trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, phát triển hài hòa về thể
chất, trí tuệ và đạo đức; giảm nhanh tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Phòng chống
HIV/AIDS bằng các biện pháp mạnh mẽ, kiên trì và có hiệu quả. Thực hiện tốt
các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Giảm tốc độ tăng dân số. Tiếp
tục duy trì kế hoạch giảm sinh và giữ mức sinh thay thế, bảo đảm quy mô và cơ
cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng dân số. Phát huy những giá trị truyền
thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, thật sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội, là
môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người,
bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [21, tr. 24].
Trên cơ sở quan điểm mà Đại hội đề ra, Chính phủ đã banh hành nhiều văn
bản, quyết định để cụ thể hóa đường lối của Đảng như Quyết định số
255/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020. Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt
Nam giai đoạn đến 2010 và tầm nhìn đến 2020. Nghị quyết số
18/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện

18



chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
nhân dân... nhằm tập trung vào một số vấn đề sau:
- Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và toàn xã hội, là nhân tố quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, mọi người dân cần
được quan tâm chăm sóc sức khỏe (đây là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt).
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh hiện đại hóa trang thiết bị
và cơ sở hạ tầng để đảm bảo phục vụ nhân dân một cách tốt nhất.
- Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc.
- Xây dựng chiến lược quốc gia đối với sự nghiệp y tế: công tác dự phòng,
DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe nhân dân...
Chủ trương của Đảng bộ TP. Hà Nội về phát triển sự nghiệp y tế.
Năm 2008, thực hiện Nghị quyết 15/2008/QH12 về việc điều chỉnh địa giới
hành chính tỉnh Hà Tây sáp nhập vào thành phố Hà Nội, từ đó, công tác y tế của
huyện Thường Tín nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ TP. Hà Nội. Với vai trò là
trung tâm hành chính trọng điểm của đất nước, Đảng bộ thành phố luôn được sự
quan tâm của Trung ương trong các chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là sự nghiệp y tế. Năm 2005, Đại hội Đảng bộ TP. Hà Nội lần thứ XIV
đã nhận định: “Phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân
dân là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền
vững ở Thủ đô trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân hướng tới mục tiêu chăm lo toàn
diện và không ngừng nâng cao sức khỏe toàn dân. Không ngừng nâng cao trách
nhiệm của cộng đồng, các tổ chức chính trị, xã hội và toàn thể người dân. Chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân là chiến lược tổng hợp để cải thiện và
phát triển nòi giống; lấy phòng bệnh là nhiệm vụ trọng tâm và khám, chữa bệnh
là nhiệm vụ đột phá trong quá trình xây dựng và phát triển; kết hợp chặt chẽ
Đông y và Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền” [17, tr. 10].


19


Trên cơ sở nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ TP. Hà Nội, đã đề ra
mục tiêu và phương hướng thực hiện.
Mục tiêu cơ bản là: Phát triển đồng bộ hệ thống y tế vừa chuyên sâu, vừa
phổ cập nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân
dân. Củng cố, nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng
với chất lượng dịch vụ tốt, phục vụ các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người
dân. Phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu, triển khai xây dựng các tổ
hợp công trình y tế chất lượng tầm cỡ quốc tế, xây dựng đội ngũ nhân lực y tế
TP. Hà Nội đủ về số lượng, có phẩm chất, năng lực, trình độ về quản lý, phấn
đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng cao, nâng cao
sức khỏe, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng
giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực.
Đảng bộ thành phố cũng thảo luận và thông qua một số chỉ tiêu về phát triển
sự nghiệp y tế trong nhiệm kỳ mới: Phấn đấu tăng tuổi thọ trung bình đạt 75 năm
đến năm 2010, 79 năm đến năm 2015. Phấn đấu hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
từ 13‰ năm 2008 xuống 12,28‰ năm 2010. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng dân cư dưới 0,5% vào năm 2010, giảm dần số người nhiễm mới
trong cộng đồng. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ bác sỹ đạt 10 bác sĩ/10.000 dân,
dược sỹ đại học đạt 1 dược sĩ /10.000 dân. Phấn đấu tăng tỷ lệ giường bệnh lên
15 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2010. Phấn đấu đến năm 2010 bảo đảm
90% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Đối với phương hướng
thực hiện, Đảng bộ TP. Hà Nội cũng đề ra một số phương hướng chỉ đạo cho
ngành y tế. Đầu tư phát triển hệ thống y tế dự phòng đủ khả năng giám sát, phát
hiện và xử lý (dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế) các dịch bệnh, nhằm
giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra. Phát triển thêm phòng khám đa
khoa tại các quận, huyện, thị xã, các khu đô thị mới, khu đông dân cư nhằm đáp
ứng hơn nữa nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển các bệnh viện công

lập ở Hà Nội với loại hình đa khoa và chuyên khoa có đủ khả năng đáp ứng nhu

20


×