Đại học Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
....................................................
TRẦN VIỆT LONG
Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường
Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số
: 60.90.01.01
HÀ NỘI - 2017
Đại học Quốc gia Hà Nội
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
....................................................
TRẦN VIỆT LONG
Hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường
Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số
: 60.90.01.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Kim Hoa
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Hỗ trợ xã hội đối với người cao
tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà
Nội” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Thị Kim Hoa là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào khác. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Trần Việt Long
năm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ to lớn từ cô giáo
hướng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Hội người cao tuổi Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa –
Thành phố Hà Nội, nơi tôi đã thực hiện nghiên cứu, cũng như sự quan tâm giúp đỡ
của gia đình và bạn bè thân hữu.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS.Nguyễn Thị Kim Hoa
vì cô đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo trong
khoa cùng nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt bản luận
văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới Lãnh đạo Hội người cao tuổi
phường Trung Liệt, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong việc tìm hiểu một số thông tin về người cao tuổi tại địa phương
nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè thân hữu và
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tinh thần và tạo điều kiện trong suốt quá
trình hoàn thiện luận văn.
Luận văn này tuy đã hoàn thành nhưng do còn hạn chế về chuyên môn
cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thấy cô để luận văn của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Trần Việt Long
năm
MỤC LỤC
PHẦN A. MỞ ĐẦU. ........................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài. ....................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ................................................................... 2
2.1. Người cao tuổi trên thế giới. ............................................................... 2
2.2. Người cao tuổi tại Việt Nam. .............................................................. 7
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn......................................................... 15
3.1. Ý nghĩa lí luận. .................................................................................. 15
3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .............................................................................. 16
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ......................................................... 16
4.1. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................ 16
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................... 16
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu. ........................................................ 17
5.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 17
5.2. Khách thể nghiên cứu. ....................................................................... 17
6. Phạm vi nghiên cứu.... ............................................................................. 17
7. Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................. 17
8. Giả thuyết nghiên cứu. ............................................................................. 18
9. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................ 18
9.1. Phương pháp phân tích tài liệu. ......................................................... 18
9.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến. ......................................................... 18
9.3. Phương pháp phỏng vấn sâu. ............................................................ 19
9.4. Phương pháp xử lí thông tin. ............................................................. 20
PHẦN B. NỘI DUNG CHÍNH. .................................................................... 20
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu. ............................. 20
1. Các khái niệm công cụ. ............................................................................ 20
1.1. Khái niệm về hỗ trợ xã hội. ............................................................... 20
1.2. Khái niệm về người cao tuổi. ............................................................ 22
2. Các lý thuyết ứng dụng. ........................................................................... 23
2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái. ............................................................. 23
2.2. Lý thuyết nhu cầu của Maslow. ........................................................ 26
2.3. Lý thuyết vai trò xã hội. .................................................................... 29
3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. ................................................................. 30
Chương 2: Thực trạng hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn
Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội...................... 33
1. Chân dung của người cao tuổi trong mẫu nghiên cứu. ............................ 33
1.1. Giới tính và độ tuổi. .......................................................................... 33
1.2. Trình độ học vấn. .............................................................................. 34
1.3. Tình trạng hôn nhân. ......................................................................... 35
1.4. Nghề nghiệp trước đây. .................................................................... 36
1.5. Thu nhập và lao động hiện nay. ........................................................ 37
2. Các hình thức hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường
Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. ..................................... 41
2.1. Chăm sóc sức khỏe. ........................................................................... 41
2.2. Trò chuyện, chia sẻ............................................................................ 47
2.3. Hỗ trợ trong sinh hoạt hàng ngày. ..................................................... 51
2.4. Hỗ trợ tiền/vật dụng lớn. ................................................................... 54
2.5. Hỗ trợ thực phẩm/vật dụng nhỏ. ....................................................... 58
2.6. Hỗ trợ việc làm/sản xuất kinh doanh. ............................................... 60
Chương 3: Đề xuất giải pháp và vai trò của nhân viên công tác xã hội
trong việc hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn bàn Phường
Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. ................................... 63
1. Vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn
Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. ....................... 63
1.1. Người giáo dục. ................................................................................. 64
1.2. Người tạo khả năng. .......................................................................... 65
1.3. Người điều phối - kết nối dịch vụ. .................................................... 66
1.4. Người biện hộ. ................................................................................... 67
1.5. Người tạo môi trường thuận lợi. ....................................................... 69
1.6. Người đánh giá và giám sát. .............................................................. 70
2. Đề xuất giải pháp hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi tại địa bàn Phường
Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. ..................................... 71
2.1. Định hướng đề xuất giải pháp. .......................................................... 71
2.2. Các giải pháp hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi........................... 71
2.2.1. Nhóm giải pháp chăm sóc sức khỏe – y tế cho người cao tuổi...... 71
2.2.1.1 Giải pháp bảo vệ sức khỏe người cao tuổi trên lĩnh vực sản xuất. ...72
2.2.1.2 Giải pháp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên lĩnh vực đời
sống, vật chất chung. ................................................................................ 73
2.2.1.3. Giải pháp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trong
lĩnh vực y tế. ............................................................................................. 73
2.2.1.4. Giải pháp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên lĩnh vực văn
hóa, thể dục thể thao. ................................................................................ 74
2.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ về vật chất, tinh thần cho người cao tuổi. . 75
2.2.2.1. Giải pháp hỗ trợ vật chất, tinh thần đối với người cao tuổi trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh. ............................................................... 75
2.2.2.2. Giải pháp hỗ trợ vật chất, tinh thần đối với người cao tuổi trong
cuộc sống hàng ngày. ............................................................................... 76
2.2.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ vật chất, tinh thần trên lĩnh vực văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao. ....................................................................... 77
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................. 78
1. KẾT LUẬN............................................................................................. 78
2. KHUYẾN NGHỊ. ................................................................................... 82
2.1. Đối với chính quyền, tổ chức, đoàn thể tai địa phương. ................... 82
2.2. Đối với gia đình. ................................................................................ 84
2.3. Đối với nhân viên CTXH………………………………………….. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ........................................................................ 92
BẢNG PHỎNG VẤN SÂU ......................................................................... 100
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTXH
: Công tác xã hội
NCT
: Người cao tuổi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giới tính
33
Bảng 2.2: Độ tuổi
34
Bảng 2.3: Tương quan giữa giới tính và độ tuổi
34
Bảng 2.4: Trình độ học vấn
35
Bảng 2.5: Tương quan giữa giới tính và học vấn
35
Bảng 2.6: Tình trạng hôn nhân
36
Bảng 2.7: Tương quan giữa giới tính và hôn nhân
36
Bảng 2.8: Nghề nghiệp trước đây
37
Bảng 2.9: Tương quan giữa giới tính và nghề nghiệp trước đây
37
Bảng 2.10: Nguồn thu nhập chính hiện nay
38
Bảng 2.11:Tương quan giữa giới tính và nguồn thu nhập chính hiện nay38
Bảng 2.12: Tổng thu nhập 1 tháng
39
Bảng 2.13: Tương quan giữa giới tính và tổng thu nhập 1 tháng
39
Bảng 2.14: Hiện nay Có/Không đi làm
40
Bảng 2.15: Người giúp đỡ nhiều nhất khi đau ốm
41
Bảng 2.16: Tương quan Giới tính/Người giúp đỡ nhiều nhất khi đau ốm 44
Bảng 2.17: Mức độ chú ý sức khỏe
44
Bảng 2.18: Người thường xuyên trò chuyện, chia sẻ
47
Bảng 2.19: Tương quan về Giới tính/Người thường xuyên trò chuyện49
Bảng 2.20: Người trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày
51
Bảng 2.21: Tương quan Giới tính/Trợ giúp sinh hoạt hàng ngày
54
Bảng 2.22: Người trợ giúp về Tiền/Vật dụng lớn
55
Bảng 2.23: Tương quan Giới tính/Trợ giúp tiền, vật dụng lớn
57
Bảng 2.24: Người trợ giúp về Thực phẩm / Vật dụng nhỏ
58
Bảng 2.25: Tương quan Giới tính/Hỗ trợ thực phẩm, vật dụng nhỏ 60
Bảng 2.26: Người hỗ trợ Sản xuất/Kinh doanh
61
Bảng 2.27: Tương quan giữa Giới tính/Hỗ trợ việc làm,sản xuất kinh doanh 62
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1 : Sơ đồ hệ thống sinh thái
25
Sơ đồ 1.1: Hệ thống thứ bậc nhu cầu của Abraham Maslow
27
PHẦN A. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Già hóa dân số được coi là một quá trình tất yếu và có ảnh hưởng lớn
đến mỗi quốc gia vì tỷ lệ người cao tuổi tăng đồng nghĩa với việc tỷ lệ người
phụ thuộc trên tổng dân số tăng. Đây là một hiện tượng phổ biến ở các nước
trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển. Trong một vài thập niên gần
đây, hiện tượng này trở nên phổ biến hơn ở các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam. Theo ước tính của Tổng cục thống kê Việt Nam thì đến năm
2017 sẽ có khoảng 10% trong tổng dân số là người cao tuổi. Điều này đồng
nghĩa với việc Việt Nam bắt đầu bước vào giai đoạn già hóa dân số. [23]
Hiện tượng già hóa dân số xảy ra khi tỷ lệ tử vong giảm, và quan trọng
nhất là tỷ lệ sinh giảm. Già hóa dân số sẽ kéo theo những thay đổi to lớn trong
cấu trúc dân số, kinh tế, xã hội và chính trị của một quốc gia phải đối mặt với
nhiều gánh nặng, bao gồm gánh nặng về kinh tế, cơ cấu lao động, cơ sở hạ
tầng, mối quan hệ trong gia đình, các vấn đề tâm lý, lối sống, và đặc biệt là hệ
thống chăm sóc cho người cao tuổi. [30]
Người cao tuổi có những ưu thế về đóng góp của họ với gia đình, xã hội,
về kinh nghiệm sống và khả năng tiếp tục đóng góp vào quá trình phát triển.
Tuy nhiên, với đặc điểm tâm lí nổi bật của người cao tuổi là nuối tiếc tuổi trẻ,
hay hoài cổ. Họ thường nhắc đến quá khứ nhiều hơn hiện tại, rất tự hào với
kinh nghiệm sống đã qua của mình. Họ nhạy bén với cái mới, cái hiện đại, với
sự biến động của lịch sử, các sự kiện diễn ra hàng ngày. Nhiều cán bộ viên
chức sau khi về hưu, từ chỗ hết sức bận rộn với công việc nay lại rỗi rãi,
không có việc gì làm, bị hụt hẫng, đồng thời lại thấy mình mất vị trí, quyền
lực trong xã hội. Họ cảm thấy không còn được kính nể, trong vọng như trước
đây, từ đó nảy sinh stress tâm lý.
1
Cùng với sự suy giảm về sức khỏe, người cao tuổi nghĩ mình trở thành
người thừa đối với gia đình và xã hội, mình không còn vai trò hữu ích nữa,
không ai cần mình nữa. Vì vậy, họ cảm thấy bị bỏ rơi, cô đơn nên sinh tủi
phận, buồn bã. Do đó, tính tình người cao tuổi cũng thay đổi, họ trở lên cố
chấp, bảo thủ, hay bám lấy cái cũ và bị gánh nặng quá khứ đè nén. Chính vì
những tâm sinh lí đó mà người cao tuổi cần được sự trợ giúp, quan tâm không
những từ gia đình mà cần thiết phải có sự hỗ trợ từ xã hội, chính quyền địa
phương, Đảng và Nhà nước.
Nhận thấy việc hỗ trợ xã hội đối với người cao tuổi hiện nay đang là vấn
đề bức thiết và cần được quan tâm nên tôi đã chọn đề tài “Hỗ trợ xã hội đối
với người cao tuổi tại địa bàn Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa –
Thành phố Hà Nội”. Hỗ trợ xã hội ở đây được triển khai theo hai hướng: thứ
nhất là, xã hội hỗ trợ người cao tuổi và thứ hai là, hỗ trợ mang tính xã hội đối
với người cao tuổi, luận văn của tôi triển khai theo hướng thứ hai.
Trên cơ sở khảo sát và tìm hiểu, luận văn đưa ra một số giải pháp và
khuyến nghị nhằm hỗ trợ xã hội tốt hơn cho người cao tuổi tại địa bàn
Phường Trung Liệt – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
2.1. Người cao tuổi trên thế giới.
Có thể nói vấn đề NCT luôn được quan tâm chú ý. Chính vì thế, các
nghiên cứu về NCT cũng xuất hiện rất sớm. Ở Châu Âu, những nghiên
cứu về NCT được tiến hành từ những năm đầu thế kỷ XIX với những đề tài
như: “Quà tặng các cụ già, bàn về biện pháp để kéo dài cuộc sống” của
M.J.Tenon (1815); “Bàn về tuổi thọ loài người và về lượng sống trên
thế giới” của P.Fluorons (1860); “Tuổi già xanh tươi”, của Alexando
(1919). Những nghiên cứu này đã điều tra thực trạng sống của NCT cũng
2
như tình trạng sức khỏe của họ, từ đó đưa ra những biện pháp chăm sóc sức
khỏe cho NCT để kéo dài tuổi thọ cũng như giúp cho NCT có được cuộc
sống thoải mái hơn.
Công trình quan trọng không thể không kể đến trong lĩnh vực nghiên
cứu này là ấn phẩm “Người già và sức khỏe: Người cao tuổi Mỹ đến từ
Châu Á và Thái Bình Dương” - “Aging and health: Asian and Pacific
Islander American Elders” của các tác giả Melen R.McBride, Nancy
Morioka.Douglas and Gwen Veo. Trong cuốn sách này, nhóm tác giả đã chỉ
ra sự đa dạng văn hóa, hệ thống niềm tin, cấu trúc gia đình ảnh hưởng đến
việc chăm sóc sức khỏe của những NCT đến từ các nước khác nhau thuộc
khu vực Châu Á và Thái Bình Dương hiện tại đang sống ở Mỹ. Từ đó, các
tác giả đánh giá nhu cầu, xác định những thuận lợi, rào cản trong việc chăm
sóc sức khỏe tạo điều kiện để những NCT có thể thể hiện được mong muốn,
nhu cầu của bản thân một cách tự nhiên nhất. [30]
Nghiên cứu “Những rào cản trong chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi
và nhận thức về chúng” - “Barriers to Health Care Access Among the Elderly
and Who Perceives Them” của Annette L. Fitzpatrick, Neil R. Powe, Lawton
S. Cooper, Diane G. Ives, MPH, and John A. Robbins (Đại học Washington,
Đại học Johns, Đại học Puttsburgh, Đại học California – Davis, và Đại học
Wake Forest). Nghiên cứu này được tiến hành từ năm 1993 – 1994 tại Viện
nghiên cứu sức khỏe tim mạch bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với
5888 đàn ông và phụ nữ từ 65 tuổi trở lên. Mẫu này được chọn ngẫu nhiên từ
danh sách đủ điều kiện chăm sóc y tế ở 4 cộng đồng: Quận Foryth, quận
Sacramento, quận Washington và quận Allgheny. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các rào cản tâm lý và thể chất khác. Nghiên cứu này khái quát thực
trạng chăm sóc sức khỏe đối với NCT, những rào cản tác động tới việc
NCT nhận được sự quan tâm, chăm sóc của riêng nước Mỹ. Từ những phát
3
hiện của nghiên cứu này, chúng ta có thể liên hệ tới những rào cản tương tự
trong xã hội Việt Nam. Chúng ta có thể thấy hệ thống chăm sóc sức khỏe của
nước ta còn nhiều bất cập, chẳng hạn như cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đặc
biệt là các cơ sở y tế cộng đồng. Điều này khiến cho việc tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe của NCT nói riêng và người dân nói chung còn gặp nhiều
khó khăn. Thực trạng đó đặt ra mối quan tâm lớn với những người làm nghiên
cứu nói riêng và những nhà hoạch định chính sách của nước ta nói chung. [26]
Một công trình khác trong khu vực Đông Nam Á cần được nêu ra ở đây
là nghiên cứu “Xây dựng mô hình quản lý chăm sóc sức khỏe cho NCT có sự
tham gia của cộng đồng tại Isan” - “Developing Model of Health Care
Management for the Elderly by Community Participation in Isan” của
Chanitta Soommaht, Songkoon Chantachon and Paiboon Boonchai. Nghiên
cứu này được tiến hành từ tháng 2 đ ế n t h á n g 8/2008 tại 7 tỉnh Đông
Bắc Thái Lan
là Mahasarakham, Roi-et, Sakon Nakhon, Nakhon
Ratchasiam, Buriram, Surin và Khon Kaen bằng phương pháp nghiên cứu
định tính. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích các vấn đề liên quan đến việc
quản lý chăm sóc sức khỏe NCT về thể chất lẫn tinh thần. Các tác giả của
nghiên cứu này đã tiến hành phân tích sự phát triển của việc chăm sóc sức
khỏe NCT có sự tham gia của cộng đồng ở Isan. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng việc quản lý của tổ chức cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe NCT là
phương pháp hiệu quả. Tất cả công dân cao tuổi đều đồng ý rằng việc
chăm sóc ý tế được cung cấp bởi các tổ chức cộng đồng giúp họ thoải mái
và ấm áp hơn. [27]
Nghiên cứu “Đánh giá một dự án nghiên cứu có sự tham gia của cộng
đồng về chăm sóc sức khỏe tâm thần NCT ở nông thôn Mỹ” - “Evaluating a
community-based participatory research project for elderly mental healthcare
in rural America” của Dean Blevins, Bridget Morton, and Rene McGovern
4
cũng là nghiên cứu cần lưu ý. Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết mọi người
cảm thấy hài lòng với vai trò của họ và mức độ thành công của chương trình.
Từ đó, các tác giả cũng đề xuất những phương pháp để cải thiện hơn nữa dịch
vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho NCT tại nông thôn. Kết quả nghiên cứu
này được công bố vào năm 2008. Đây cũng chính là một trong những mô
hình chăm sóc sức khỏe NCT mà chúng ta cần quan tâm nghiên cứu. Mô
hình này giúp chúng ta thấy được cách chăm sóc sức khỏe tinh thần cho NCT
ngay tại cộng đồng của Hoa Kỳ như thế nào. Điều này sữ giúp chúng ta có
thêm những ý tưởng cho việc xây dựng các mô hình phù hợp ở nước ta. [29]
Một nghiên cứu đáng lưu ý khác là công trình: “Già hóa trong thế kỷ
XXI: Thành tựu và thách thức” dó Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA),
và Tổ chức Hỗ trợ NCT quốc tế (HelpAge International), xuất bản năm
2012. Báo cáo phân tích thực trạng và rà soát tiến độ thực hiện chính sách
và hành động của chính phủ và các cơ quan liên quan kể từ khi Hội nghị
Thế giới lần thứ 2 về NCT về thực hiện kế hoạch hành động quốc tế Madrid
về NCT nhằm đáp ứng những cơ hội và thách thức của một thế giới đang
già hóa. Báo cáo đưa ra nhiều ví dụ minh họa sinh động về các chương
trình đổi mới đã đáp ứng thành công các mối quan tâm của NCT. Đồng
thời báo cáo cũng đưa ra các khuyến nghị về định hướng tương lai nhằm
đảm bảo mọi người ở mọi lứa tuổi trong xã hội bao gồm cả NCT và giới
trẻ đều có cơ hội góp phần xây dựng xã hội cũng như cùng được hưởng các
phúc lợi xã hội đó. [17]
Thông Tấn Xã Việt Nam ngày 3/2/2004 cho biết biết kết quả của Viện
nghiên cứu pháp (INED), thực hiện các nước thành viên Châu âu (EU) bao
gồm Bồ Đào Nha, Cộng Hòa Séc, Hà Lan, Đức, Italia,… người già ở phía
nam EU thì thích sống với những người thân trong gia đình. Các nước phía
bắc EU thì tình trạng người cao tuổi sống tại các trung tâm dưỡng lão đang có
5
xu hướng ngày càng tăng. Ví dụ : Hà Lan, chỉ có 8% số người già trên 75 tuổi
đã ly hôn, góa bụa, hoặc độc thân sống chung với các thành viên khác trong
gia đình, số còn lại sống trong cơ sở xã hội. Cộng hòa Séc và Bồ Đào Nha có
đến 50 % người sống chung với người thân. Đức và Hà Lan rất nhiều người
sống một mình trong nhà của họ vì các dịch vụ tạo điều kiện chăm sóc tại nhà
tương đối phát triển. Sự khác biệt trong cách chọn nhà của người già ở các
nước EU là do chuẩn mực về văn hóa, lý do về kinh tế, chính sách xã hội của
từng quốc gia là khác nhau. Kết quả nghiên cứu của INED cho thấy ngày
càng có nhiều người trên 75 tuổi sống trong các cơ sở xã hội. [12]
Chương “Lão hóa và người lớn tuổi” của John J.Macionis trong tác
phẩm “Xã hội học” (2004) [12] đã trình bày rõ thực trạng người cao tuổi đang
gặp phải ở các nước, các nền văn hóa khác nhau. Tác giả đã phân tích và lí
giải dưới nhiều góc độ khác nhau về hiện trạng số lượng người cao tuồi ờ Mỹ
thêm đông. Tác phẩm đã làm rõ được vấn đề tình trạng người cao tuổi ở các
nước phát triển đang phải đối mặt như: phân biệt đối xử và định kiến xã hội
trong vần đề nghèo đói. Sự cô lập của xã hội đang dần trở thành nỗi lo âu của
hàng triệu người cao tuổi, trong đó nữ giới chiếm số đông. Một thống kê của
Mỹ vào năm 1985 cho thấy, khoảng 40% sống một mình so với nam giới
chiếm đến 14%, tỷ lệ sống với người thân chiếm 17,8 % đối với nữ và 7,4 %
đối với nam hay sống trong nhà dưỡng lão nữ 3,7 % nam là 1,3 %.
Nhìn một cách tổng thể, có thể nói rằng các công trình nghiên cứu, các
ấn phẩm nói trên đã tìm hiểu về thực trạng đời sống của NCT, những vấn đề
họ gặp phải trong cuộc sống, những rào cản trong việc tiếp cận các dịch vụ
chăm sóc trợ giúp NCT. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc hỗ trợ
nghiên cứu đề tài.
6
2.2. Người cao tuổi tại Việt Nam.
Việt Nam đã thực hiện khá nhiều các nghiên cứu về các khía cạnh khác
nhau của người già, đề cập đến một số vấn đề lớn như: dân số học tuổi già, cơ
sở hạ tầng, gia đình và mạng lưới xã hội, đóng góp của người cao tuổi vào gia
đình và phát triển cộng đồng, các vấn đề về chính sách xã hội có liên quan
đến người cao tuổi. [24]
Trong hai năm 1991 đến 1992 Viện Xã hội học đã triển khai đề tài
“Người cao tuổi và an sinh xã hội" được sự tài trợ cũa quỹ Toyota/Tương
Lai của nhóm tác giả Trịnh Duy Luân, Lê Truyền, Bùi Thế Cường, Trần
Thị Vinh, Vũ Hoa Thạch, Đỗ Thịnh. Đây là công trình nghiên cứu khá công
phu về đời sống của NCT ở nông thôn và thành thị nước ta từ góc độ xã hội
học (lao động, thu nhập, hoàn cảnh kinh tế, tình hình nhà ở và tiện nghi,
vấn đề sức khỏe và chăm sóc sức khỏe, việc tham gia CTXH sau nghỉ hưu,
hệ thống an sinh xã hội và tác động của nó vào hoàn cảnh sống của NCT…)
[21]
Đặc biệt, cuộc khảo sát với quy mô trên cả hai vùng Đồng bằng Sông
Hồng và Đông Nam Bộ được tiến hành vào những năm 1996 – 1997 đã đề
cập khá toàn diện các lĩnh vực của đời sống người cao tuổi như: hôn nhân,
học vấn, lao động, thu nhập và hoàn cảnh kinh tế, sức khỏe và chăm sóc sức
khỏe, sắp xếp đời sống gia đình,…, và các khía cạnh tác động của đổi mới
đến đời sống người cao tuổi… Các kết quả nghiên cứu đạt được từ 2 cuộc
khảo sát trên đã góp phần mô tả các vấn đề quan trọng liên quan đến già hóa
dân số cũng như chính sách già hóa dân số ở Việt Nam. Tiếp theo, năm 1999,
một cuộc nghiên cứu định tính về người cao tuổi do Bùi Thế Cường và cộng
sự tiến hành với mục tiêu làm rõ hơn các kết quả nghiên cứu định lượng trong
hai cuộc khảo sát tiến hành ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ nói
trên. Nghiên cứu này đã tập trung đi sâu tìm hiểu các vấn đề về tổ chức đời
7
sống gia đình, đời sống kinh tế, sức khỏe và chăm sóc khi ốm đau, những lo
lắng của tuổi già, đánh giá tác động của đổi mới đến xã hội và người cao tuổi.
[25]
Công trình “Trong miền an sinh xã hội: Nghiên cứu về tuổi già Việt
Nam” của tác giả Bùi Thế Cường năm 2005 cung cấp những khái quát của tác
giả về các khía cạnh khác nhau của người già. Phần 1 mô tả cuộc cách mạng
nhân khẩu học toàn cầu và dân cư già ở Việt Nam. Phần 2 mô tả học vấn, hôn
nhân, lao động, thu nhập, hoàn cảnh kinh tế, nhà ở và tiện nghi, sức khỏe và
chăm sóc sức khỏe, giao lưu xã hội, sự kính trọng gia đình và xã hội của
người già. Phần 3 mô tả những nguồn lực vật chất của tuổi già: tự lập, giúp đỡ
con cái, bảo trợ xã hội của nhà nước và định hướng chính sách. Phần 4 phân
tích về khác biệt vùng và dân tộc trong cuộc sống của người già và những
hàm ý chính sách. Những kết quả này được rút ra từ nghiên cứu định tính. [2]
Nghiên cứu “Thực trạng đời sống của người cao tuổi dân tộc và già
làng trong phát triển bền vững Tây Nguyên” (2008) của tác giả Nguyễn
Thế Huệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò to lớn của NCT, già làng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, an ninh chính trị... ở Tây
Nguyên. Đồng thời kết quả nghiên cứu còn cho thấy vai trò to lớn của
NCT, già làng trong tất cả các hoạt động tại cộng đồng. Điều đó góp phần
khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của NCT trong cuộc sống. Nghiên cứu
này được biên soạn và xuất bản năm 2008. [8]
Trong đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao
tuổi Việt Nam và đánh giá mô hình chăm sóc người cao tuổi đang áp dụng”
của Đặng Vũ Cảnh Linh (2009) đã đưa ra một số vấn đề về NCT: Thứ nhất,
điều kiện sống ngày một tăng góp phần tích cực vào việc nâng cao sức khỏe
của NCT. Thứ hai, công tác chăm sóc sức khỏe NCT đã được quan tâm. Thứ
ba, công tác tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho NCT tại cộng đồng
8
còn ít, tại nhiều địa bàn khảo sát tình trạng NCT hoạt động đơn lẻ, tự phát phổ
biến. Thứ tư, điều kiện sống của NCT đang dần được cải thiện cùng với
cuộc sống của toàn xã hội. Một số mô hình chăm sóc NCT hiện nay bước
đầu đã giải quyết được những vấn đề của xã hội. Các mô hình này ít nhiều
đã giúp NCT có cuộc sống thanh thản và nhận được sự quan tâm chăm
sóc chu đáo.[10]
“Báo cáo của UNFPA năm 2010” đã khẳng định già hóa dân số là vấn
đề toàn cầu trong thế kỷ XXI và tại Việt Nam, xu hướng già hóa là một thách
thức lớn mà Việt Nam sẽ phải đối mặt trong thời gian tới. Sự thay đổi cơ cấu
dân số toàn cầu theo hướng già hóa sâu sắc đến mọi khía cạnh của cá nhân,
cộng đồng, của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế, liên quan đến mọi mặt
của đời sống loài người như xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, tâm lý… Báo
cáo cũng chỉ ra những thách thức của dân số già trong công tác chăm sóc sức
khỏe, bao gồm: gánh nặng bệnh tật kép, tăng nguy cơ tàn phế, nhu cầu chăm
sóc lớn trong khi điều kiện hỗ trợ còn hạn chế, phụ nữ đối mặt với nhiều nguy
cơ khi có tuổi, môi trường chính sách, năng lực cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi còn hạn chế… Đối với thách thức về phía môi trường
chính sách, mặc dù Đảng và Nhà nước Việt Nam đã hết sức quan tâm đến
công tác chăm sóc người cao tuổi, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội
và nâng cao chất lượng sống của người dân nói chung, khung pháp lý và các
thiết chế bảo đảm các phúc lợi của người cao tuổi không ngừng được hoàn
thiện nhưng việc thực hiện một số chính sách chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể: Việc ban hành các văn bản hướng dẫn
của các ngành có liên quan chưa kịp thời và chưa cụ thể, do vậy tuyến cơ sở
còn gặp khó khăn trong triển khai thực hiện chính sách, thiếu sự phối hợp liên
ngành trong triển khai thực hiện chính sách đặc biệt ở tuyến cơ sở do thiếu
văn bản chỉ đạo hướng dẫn triển khai cụ thể của địa phương đối với từng cấp,
9
việc triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn ở hầu hết các địa phương do
thiếu kinh phí, nguồn nhân lực cũng như nhận thức về chính sách chưa đầy đủ
của một số nhà lãnh đạo địa phương. Do vậy, quyền lợi của người cao tuổi
chưa được đảm bảo như quy định. [22]
Bài viết của Tiến sĩ Hoàng Mộc Lan (Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn) “Đời sống tinh thần của người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay”
(2011), trên góc độ phân tích của một nhà tâm lí học, theo tác giả, NCT ở Việt
Nam hiện nay vấn đề đáng quan tâm ở khía cạnh đời sống tinh thần là: việc
làm, thu nhập và nhu cầu lao động, sức khỏe và nhu cầu được chăm sóc sức
khỏe, quan hệ xã hội và nhu cầu được quan tâm, tôn trọng. Xét về hoạt động
lao động và nhu cầu lao động, NCT thu nhập dựa trên ba nguồn:
“- Từ lao động sản xuất hàng ngày của người cao tuổi;
- Tích lũy từ lao động của người cao tuổi lúc còn trẻ dưới dạng bảo hiểm hưu
trí, tiết kiệm hoặc vật chất khác;
- Từ nguồn trợ cấp của con cái hoặc trợ cấp của Nhà nước (cho các cụ già cô
đơn không nơi nương tựa).”
Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng phân tích về thu nhập của NCT neo
đơn không nơi nương tựa. Tác giả cho biết, những nguồn thu nhập của đối
tượng này thường từ việc buôn bán hàng rong, hưởng các chế độ chính sách,
trợ cấp dành cho người già hoặc từ chính quyền địa phương, các cơ sở, tổ
chức xã hội. Phân bố người cao tuổi không đồng đều, và nguyện vọng lớn
nhất của NCT là được quan tâm, chăm sóc. Bên cạnh đó, bài viết còn phân
tích về mặt sức khỏe của NCT, những chứng bệnh NCT hay mắc phải. Đề cập
đến mối quan hệ xã hội và nhu cầu quan tâm, tôn trọng. Tác giả đã làm những
khảo sát tại các vùng thuộc các tỉnh phía Bắc và rút ra kết luận: “Hoạt động
10
xã hội của người cao tuổi hiện nay co lại trong phạm vi gia đình, thân tộc
nhiều hơn. Các hoạt động xã hội rộng lớn, mang tính cộng đồng làng, xã còn
rất nghèo nàn. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến lạc hậu về thời cuộc và
cô đơn trong cuộc sống của người cao tuổi”. Tác giả cũng đã đưa ra được
những trách nhiệm của gia đình, xã hội đối với đời sống tinh thần của người
cao tuổi. Bài viết đã nêu lên được phần nào các khía cạnh đời sống tinh thần
của NCT. Tuy nhiên, bài nghiên cứu của TS. Hoàng Mộc Lan còn đi chung
chung và không nhấn mạnh quá nhiều đến các mối quan hệ tương tác giữa
những NCT với nhau. Đưa ra được mức độ quan hệ xã hội của NCT chỉ ở
mức khá, nhưng chưa nêu lên đặc điểm tâm lí tương quan. [11]
Theo tác phẩm “Tiếp cận văn hóa người cao tuổi” của Tiến sĩ Nguyễn
Phương Lan (2000): Người cao tuổi chuyển đổi từ môi trường hoạt động tích
cực sang môi trường nghỉ ngơi hoàn toàn. Với thời gian rỗi qua nhiều trong
khi sức khỏe ngày càng kém đi đã khiến cho họ rơi vào trạng thái tâm lí cô
lập vớ thế giới xung quanh, đòi hỏi cần có nhu cầu giao tiếp mãnh liệt. Do
kinh nghiệm sống của các cụ nhiều khi hơn lớp trẻ, được tiếp xúc với nhiều
nền văn hóa mang tính truyền thống. Khác với lớp trẻ văn hóa của người cao
tuổi không chỉ có đơn thuần là giao tiếp xã hội mà mang tính truyền thống với
ba loại giao tiếp cơ bản:
Giao tiếp với tự nhiên, với thế giới xung quanh.
Giao tiếp với thần linh, lực lượng siêu nhiên.
Giao tiếp với xã hội, con người.
Tác giả đã nhận định đối với các cụ trong đời sống hiện nay thì nhu cầu
giao tiếp xã hội, với con người ta là quan trọng nhất. Vì khi về tuổi già họ
luôn có xu hướng mặc cảm bản thân, chán nản, hay giận dỗi không kiềm nén
11
được cảm xúc bản thân… do đó ảnh hưởng tiêu cực đến mối quan hệ giữa
mọi người xung quanh. Dựa trên đặc điểm này ta có thể tìm ra các biện pháp
can thiệp để cải thiện tình trạng giao tiếp theo chiều hướng tốt nhất. [13]
Công trình nghiên cứu “Một số vấn để cơ bản về người cao tuổi ở Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020” của Ts. Lê Ngọc Lân (2010) - Viện Nghiên cứu
Gia đình và Giới – Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã đề cập tới
một số nội dung như: khái niệm, các tiếp cận nghiên cứu về người cao tuổi,
kinh nghiệm nghiên cứu người cao tuổi ở các nước và quan điểm của Đảng về
người cao tuổi, một số vấn đề cơ bản về đời sống của người cao tuổi hiện nay,
một số vấn đề trong chăm sóc người cao tuổi trong các gia đình, cộng đồng và
xã hội. Đồng thời, đề tài cũng là cơ sở thực tiễn để điều chỉnh chính sách
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của người cao tuổi và chăm sóc người cao tuổi
tốt hơn trong giai đoạn 2011 – 2015. [14]
Cẩm nang “Sức khỏe người cao tuổi” của Ban công tác Câu lạc bộ Hội
người cao tuổi Việt Nam - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2012) cung cấp
những kiến thức cần thiết về việc chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe thể
chất cho người cao tuổi. Người cao tuổi thường có thói quen ít đi lại. Sự giảm
hoạt động này là một trong những nguyên nhân dẫn đến các rối loạn chức
năng và bệnh lý của cơ thể mà chủ yếu là các bệnh về xương khớp. Ngoài ra,
ở người cao tuổi thường xuất hiện các bệnh như: Huyết áp cao, xơ vữa động
mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến,… Vì thế việc rèn luyện thể lực là rất cần
thiết. Cẩm nang gồm 4 phần lớn, nghiên cứu những vấn đề xoay quanh việc
chăm sóc sức khỏe thể chất cho người cao tuổi. Trong phần 1, Cẩm nang
hướng dẫn cách tự chăm sóc như việc rèn luyện thể lực, chế độ ăn uống, nghỉ
ngơi và hình thức hoạt động để người lớn tuổi luôn khỏe mạnh, đẩy lùi được
bệnh tật và kéo dài tuổi thọ “Không nên giận dỗi; không nên sống cô độc mà
12
phải biết thăm hỏi kết thân với bạn bè và những người xung quanh, luôn cởi
mở, rộng lượng, vị tha với mọi người; không nên sống quá nghiêm túc,
nghiêm khắc với bản thân ,với những người xung quanh; không nên có tâm lý
tự ti, bi quan; tránh sống xa lánh mọi người , mà phải luôn giữ mối tương
quan tốt và thân thiết với mọi người, lắng nghe những ý kiến và lời khuyên
của mọi người. Tinh thần và thể chất luôn có mối tương quan chặt chẽ, đời
sống tinh thần thoải mái, vui vẻ thì sức khỏe sẽ theo đó tốt lên”. Đối với phần
2, 3, 4, Cẩm nang đề cập đến những yếu tố bên ngoài có tác động đến sức
khỏe thể chất cùa người cao tuổi. Bên cạnh đó, cẩm nang còn trình bày các lời
khuyên dành cho giấc ngủ, cách bố trí phòng ngủ, chữa bệnh mất ngủ và một
số bài thuốc, vị thuốc có tác dụng chữa trị một số chứng bệnh thường gặp.
Cẩm nang này đề cập đến những cách phòng, chữa bệnh cho người cao tuổi.
Một số cách và phương pháp làm cho cơ thể thoải mái để phòng chữa bệnh.
Ngoài ra, còn nói đến cách ăn ngủ ở người cao tuổi như thế nào là tốt, một số
thức ăn tốt cho cơ thể và những bài thuốc quý dành chữa bệnh cho người cao
tuổi. Tuy nhiên, trong cuốn sách cẩm nang vẫn chưa nói đến các bệnh mà
người cao tuổi thường gặp. Bên cạnh đó, chưa nói tới vấn đề dinh dưỡng cho
người cao tuổi. Sách chưa đề cập đến một số phương pháp để người cao tuổi
ở tại các cơ sở mái ấm không thể vận động được có cách chăm sóc sức khỏe
mình tốt hơn. Cuối cùng cuốn sách đã nhắc đến vấn đề tinh thần nhưng chưa
đi sâu vào cách chăm sóc đời sống tinh thần như thế nào phù hợp. [3]
Đề tài nghiên cứu khoa học: “Nhu cầu quan hệ của người già cô đơn,
không nơi nương tựa tại trung tâm bảo trợ xã hội và vai trò can thiệp của
nhân viên công tác xã hội” Khoa Xã hội học Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn Hà Nội (2009). Đề tài đã đề cập đến người già cô đơn, không
nơi nương tựa tại Trung tâm bảo trợ xã hội IV, Ba Vì – Hà Nội được thu
nhận và nuôi dưỡng, sống cách biệt về địa lí với gia đình, người thân và thế
13
giới bên ngoài. Do đó, người già ở các trung tâm thường hạn chế về các mối
quan hệ xã hội bên ngoài. Kèm theo đó là thiếu thốn về nhu cầu quan hệ tình
cảm khi sống trong môi trường nuôi dưỡng của trung tâm. Nhu cầu tình cảm
và các mối quan hệ của người già cô đơn đã được đề tài thể hiện rõ ràng. Đề
tài nghiên cứu đưa ra thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp về vấn đề
hạn chế các mối quan hệ ở người cao tuổi ở trung tâm bảo trợ xã hội và đưa ra
hướng giải quyết. Đề tài nghiên cứu sâu các mối quan hệ giữa những người
già cô dơn, không nơi nương tựa với gia đình, người thân, bạn bè và các tổ
chức xã hội, cùng với mối quan hệ với cán bộ, nhân viên cơ sở, người nuôi
dưỡng và môi trường sống tại trung tâm. Bên cạnh đó còn nêu lên mối quan
hệ khác giới giữa người già với nhau trong trung tâm. Nhóm nghiên cứu đã
khai thác tất cả các mối quan hệ của những người cao tuổi tại trung tâm, chỉ ra
cho chúng ta thấy nhiều mặt của các mối quan hệ này đồng thời cũng là để
hiểu rõ thêm về tâm lí người cao tuổi. Đồng thời đề tài cũng đi vào tìm hiểu
về nhu cầu quan hệ của người già cô đơn, đặc biệt là nhu cầu quan hệ về mặt
tình cảm, tìm ra những trở ngại và khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu quan
hệ của người già. Từ đó đưa ra giải pháp can thiệp hỗ trợ cho nhân viên cơ sở
và đội ngũ nhân viên công tác xã hội. [9]
“Già hóa dân số và người cao tuổi tại Việt Nam – Thực trạng, dự báo và
một số khuyến nghị chính sách” (2011) do Quỹ Dân số Liên hợp quốc khởi
xướng trong khuôn khổ chương trình Kế hoạch Một Liên hợp quốc đã cung
cấp những thông tin và phân tích kỹ lưỡng, toàn diện về các vấn đề có liên
quan đến già hóa dân số trong những năm tới. Trên cơ sở trình bày một số đặc
điểm của già hóa dân số và người cao tuổi ở Việt Nam với những phân tích cụ
thể về xu hướng và chương trình dành cho người cao tuổi ở Việt Nam trong
thời gian gần đây cũng như chiến lược quốc gia trong thời gian tới nhằm giải
quyết những vấn đề của già hóa dân số, báo cáo đã đưa ra một số khuyến nghị
14
chính sách để chuẩn bị thích ứng với dân số già hóa, hướng đến “già hóa
thành công” mà ở đó người cao tuổi Việt Nam khỏe mạnh, tích cực trong các
hoạt động xã hội và năng động trong các hoạt động chân tay và trí óc. [23]
Mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về nhóm người cao tuổi,
song một điều có thể nhận thấy, các nghiên cứu đó chưa đi sâu tìm hiểu một
cách toàn diện và hệ thống mọi mặt trong hoạt động sống của người cao tuổi,
còn có rất nhiều vấn đề phải được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, đặc biệt trong
những chính sách quan tâm, ưu tiên đối với người cao tuổi nhằm đảm bảo cho
người cao tuổi có được cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Việt Nam đang trong tiến trình hoàn thiện nền kinh tế thị trường, đồng
thời đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa công tác y tế, thu hút các
thành phần kinh tế tham gia, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Người cao
tuổi là một trong những nhóm dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Nếu như
công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi không được quản trị tốt bằng
những cơ chế chính sách rõ ràng, cụ thể, minh bạch, phù hợp với điều kiện
thực tế của Việt Nam và khả năng chi trả của người cao tuổi thì kết quả không
chỉ là giảm chất lượng dân số mà còn làm cho chất lượng cuộc sống của
người cao tuổi vốn đã hạn chế lại càng thêm khó khăn.
3. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn.
3.1. Ý nghĩa lí luận.
Đề tài tìm hiểu thực tế để nâng cao hiệu quả trong quá trình học tập và
nghiên cứu. Những thông tin thực nghiệm thu được từ thực tế sẽ đóng góp
thêm vào nguồn tham khảo cho việc phân tích và nghiên cứu lý luận công tác
xã hội về NCT ở khía cạnh hỗ trợ xã hội.
Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên
cứu sau về lĩnh vực này.
15