Tuần …………………..
Bài ……………………..
TỤC NGỮ
VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT.
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
• Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.
• Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật ( kết cấu, nhòp điệu, cách lập luận) và ý
nghóa của những câu tục ngữ trong bài học.
• Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
B. Tiến trình dạy học:
1. .
2. BC.
3. BM. Giới thiệu:
HK1, chúng ta đã tìm hiểu về ca dao; Trong HK2, chúng ta tìm hiểu về tục ngữ cũng là một
thể loại của văn học dân gian. Nếu như ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm
của nhân dân thì tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. Hôm nay
chúng ta sẽ học tục ngữ với nội dung thiên nhiên lao động cuộc sống.
HĐ1: Đọc, tìm hiểu chú thích
H: Tục ngữ là gì?
Gv giải thích từ khó.
HĐ2: Đọc, tìm hiểu văn bản.
H: Có thể chia tám câu tục
ngữ trong bài làm mấy
nhóm? Gồm những câu nào?
Gọi tên từng nhóm?
Gv phân tích câu tục ngữ 1.
Gv gọi học sinh đọc câu hỏi
4 (trang 5)
H: Các em hãy phân tích
những đặc điểm nghệ thuật
có trong câu (1)?
• Kết cấu?
• Vần?
• Phép đối?
- Đọc 8 câu tục ngữ.
- Hs trả lời.
- Chia làm 2 nhóm, nhóm 4
câu
Câu 1-4: về thiên nhiên.
Câu 5-8: về lao động sản
xuất.
- Học sinh đọc.
- Ngắn gọn: ( câu 5-8).
- Vần lưng (năm, nằm,…).
- Phép đối: Vế?
I. Đọc, tìm hiểu chú thích
Tục ngữ là gì? Là những câu
nói dân gian ngắn gọn, ổn
đònh; có nhòp điệu, hình ảnh,
thể hiện những kinh nghiệm
của nhân dân về mọi mặt (tự
nhiên, lao động, sản xuất, xã
hội), được nhân dân vận
dụng vào đời sống, suy nghó
và lời văn tiếng hàng ngày.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản
Câu1:Đêm tháng năm chưa
nằm đã
(V1)
Ngày tháng mười chưa cười
đã tối.
(V2)
* Hình thức (nghệ thuật):
Trang 1
Không có hiện tượng đối
thanh vì:
H: Về hình thức các vế thế
nào?
H: Về nội dung các vế thế
nào?
H: Câu tục ngữ lập luận thế
nào?
Các hình ảnh nào được sử
dụng? (Ngày, đêm, sáng tối,
nằm, cười)
Gv gọi hs đọc câu hỏi 3
(trang 4)
H: Giải thích cơ sở khoa học
của kinh nghiệm trong câu
tục ngữ?
H: Trường hợp áp dụng kinh
nghiệm trong câu tục ngữ?
H: Từ cách minh hoạ trên,
em hãy phân tích nội dung,
nghệ thuật các câu tục ngữ
còn lại?
HĐ3: Gv gọi hs đọc ghi nhớ.
Ngữ?
Từ?
Đêm, này (thanh bằng)
Sáng, tối (thanh trắc)
- Đối nhau.
- Chặt chẽ, đối xứng về hình
thức và nội dung →thông báo
1 kinh nghiệm nhận biết về
thời gian tài tình, dễ nhớ, dễ
thuộc, khoa học, hợp lí.
- Người nông dân dựa vào đó
sắp xếp thời gian lao độn,
nghỉ.
- Đề phòng chuẩn bò đối phó
với thời tiết, giữ gìn hoa màu.
- Phê phán lãng phí đất.
- Lựa chọn cách sạ phù hợp.
- Kinh nghiệm trong trồng
trọt.
- Kết cấu: Ngắn gọn, có 2
vế.
- Vần: Vần lưng (yếu vận).
(năm, nằm; mười,
cười).
- Phép đối: Đối vế
Đối ngữ:
đêm tháng năm ><ngày
tháng mười
• Đối từ: Đêm>< ngày
Sáng>< tối
- Nhòp: 3/2/2
→Các vế đối nhau về hình
thức
*Nội dung:Tháng 5 đêm ngắn
ngày dài.
Tháng 10 đêm dài
ngày ngắn
→ Các vế đối nhau về nội
dung.
→ Lập luận chặt chẽ, giàu
hình ảnh
- Câu 2,3,4: Kinh nghiệm
nhận biết về thời tiết.
- Câu 5: Giá trò của đất đai.
- Câu 6: Thứ tự nguồn lợi kinh
tế các ngành nghề.
- Câu 7: Thứ tự, tầm quan
trọng của nước, phân, cần,
mẫn, giống.
- Câu 8: Thời vụ quyết đònh
hơn cày bừa, làm đất.
Ghi nhớ: (III)
IV: Luyện tập.
Trang 2
Sưu tầm:
- Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
- Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
- Trời nắng chóng trưa, trời mưa chóng tối.
- Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy.
- Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi.
- Mùa hè đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa.
4) Củng cố: Em hiểu thế nào là tục ngữ?
Qua 8 câu tục ngữ, em học tập được gì?
5) Dặn dò: Học thuộc lòng: Tục ngữ là gì?; Ghi nhớ; 8 câu tục ngữ.
- Chuẩn bò: Chương trình đòa phương.
Trang 3
- Quạ tắm thì nắng, sáo tắm thì mưa.
- Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa.
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay
cao thì nắng, bay vừa thì râm.
Tuần …………,
Bài ………………..
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(Phần Văn và Tập Làm Văn)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Biết cách sưu tầm ca dao, tục ngữ theo chủ đề và bước đầu biết chọn lọc; sắp xếp, tìm hiểu
ý nghóa của chúng.
- Tăng thêm hiểu biết và tình cảm gắn bó với đòa phương, quê hương mình.
B. Tiến trình dạy học:
1) .
2) BC. – Thế nào là tục ngữ?
– Phân tích nội dung và nghệ thuật câu tục ngữ (2), hoặc (3),(4),(5),(6),(7),(8) về
thiên nhiên và lao động sản xuất.
3) BM: Giới thiệu:
HĐ1: Nói rõ yêu cầu sưu
tầm
Gv gọi hs đọc I. Nội dung
thực hiện (1) và (2).
HĐ2: Xác đònh đối tượng
sưu tầm.
H: Ca dao, dân ca là gì?
H: Tục ngữ là gì ?
HĐ3: Tìm nguồn sưu tầm.
HĐ4: Cách sưu tầm.
- Hs đọc.
- Thể loại trữ tình dân gian,
kết hợp lời và nhạc, diễn tả
đời sống nội tâm con người:
Dân ca là những sáng tác kết
hợp lời và nhạc. Ca dao là lời
thơ của dân ca.
- Bài tục ngữ TN và LĐSX.
I. Nội dung thực hiện:
- Sưu tầm ca dao, dân ca tục
ngữ lưu hành ở đòa phương
mình.
- Đơn vò sưu tầm.
- Nội dung: Nói về đòa
phương.
- Tìm nguồn sưu tầm:
• Hỏi cha mẹ, người đòa
phương…
• Lục tìm trong sách báo
ở đòa phương.
• Tìm trong các bộ sưu
tập.
- Cách sưu tầm:
• Chép vào vở bài tập, sổ
tay, tránh thất lạc.
• Đủ số lượng thì phân
loại ca dao, tục ngữ.
• Xếp thứ tự A, B, C.
Trang 4
4) Củng cố: Cho 5 câu hs tự xếp theo chữ cái.
5) Dặn dò: Chuẩn bò: Tìm hiểu chung về văn nghò luận.
Trang 5
Tuần …………..
Tiết ……………..
Bài ………………..
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp hs hiểu được nhu cầu nghò luận trong đời sống và đặc điểm chung của văn bản nghò
luận.
B. Tiến trình dạy học:
1) QĐ.
2) BC.
3) BM. Giới thiệu:
Trong đời sống, đôi khi ta kể lại một câu chuyện, miêu tả một sự vật, sự việc hay bộc bạch
tâm tư tình cảm qua kể chuyện, miêu tả hay hay biểu cảm. Người ta cũng bàn bạc trao đổi
nhiều vấn đề có tính chất phân tích, giải thích hay nhận đònh. Đó là chính là nhu cầu cần
thiết của văn nghò luận. Vậy thế nào là văn nghò luận: Chúng ta sẽ bắt đầu làm quen với thể
loại này.
HĐ1: Nhu cầu nghò luận
H: Nghò luận là gì? Gv
giảng:
H: Văn nghò luận là gì?
Gv giảng
G: Gọi hs đọc phần (1a)
SGK 7.
H: Trong đời sống, em có
thường gặp các vấn đề
và câu hỏi dưới đây
không?
H: Nêu thêm các câu hỏi
về vấn đề tương tự ?
Gv gọi hs đọc câu hỏi
(b).
H: gặp các vấn đề, câu
hỏi loại đó em sẽ trả lời
bằng K/N, MT, BC hay
nghò luận ?
- Nghò luận là bàn và đánh giá
cho rõ một vấn đề nào đó.
- Là thể văn dùng lí lẽ phân
tích, giải quyết vấn đề.
- Học sinh đọc.
- Đó là những câu hỏi mà ta bắt
gặp trong đời sống.
- Muốn sống cho đẹp, ta phải
làm gì ?
- Vì sao hút thuốc lá là có hại ?
- Trả lời bằng nghò luận: dùng lý
lẽ phân tích bàn bạc, đánh giá,
giải quyết vấn đề mà câu hỏi
nêu ra.
- Chỉ có tác dụng hỗ trọ làm lập
luận thêm sắc bén, thêm thuyết
phục , chứ không là lí lẽ đáp ứng
I. Nhu cầu nghò luận và văn
bản nghò luận.
1) Nhu cầu nghò luận.
1)Muốn sống đẹp, ta phải
làm gì?
2)Vì sao hút thuốc lá là có
hại?
→Vấn đề cần giải quyết:
Bàn bạc để tìm ra hành động
đúng đắn tạo nên lối sống
đẹp.
→ Vấn đề cần giải quyết:
Thuyết phục mọi người hạn
chế hoặc bỏ thói quen hút
thuốc.
→ Dùng lí lẽ dẫn chứng: về
tác hại của thuốc lá.
Trang 6
H: Vì sao tự sự, miêu tả,
biểu cảm không đáp ứng
yêu cầu trả lời vào câu
hỏi (Thảo luận)
Gv gọi hsinh đọc câu hỏi
(c).
H: Hằng ngày qua báo
chí, đài phát thanh em
thường gặp những văn
bản nghò luận nào?
H: Kể tên một vài văn
bản nghò luận mà em
biết?
Gv: Kết luận
Gv cho hs đọc ghi nhớ
chấm 1.
HĐ2: Thế nào là văn
bản nghò luận ?
Gv gọi hs đọc văn bản
“Chống nạn thất học”
Gv gọi hs đọc câu hỏi
(a).
H: Bác Hồ viết bài này
nhằm mục đích gì ?
H: Cụ thể Bác kêu gọi
nhân dân làm gì ?
H: Bác Hồ phát biểu ý
kiến của mình dưới hình
thức luận điểm nào?
Gạch dưới câu văn thể
hiện ý kiến đó ?
Gv gọi hs đọc câu hỏi
yêu cầu trả lời.
- Bài xã luận, bình luận, PBCN,
các ý kiến trong cuộc họp…
- Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945.
Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến 23/9 của Bác Hồ.
- Kêu gọi, thúc phục nhân dân
chống nạn thất học.
- Nhân dân phải có kiến thức để
tham gia xây dựng đất nước.
Muốn vậy phải biết đọc viết chữ
quốc ngữ, truyền bá chữ quốc
ngữ giúp đồng bào thoát mù
chữ.
- Ý kiến đó; câu văn: Mọi người
VN phải hiểu biết quyền lợi của
mình … biết viết chữ quốc ngữ.
+ Vì sao nhân dân ta ai cũng
phải biết đọc, biết viết.
- Pháp cai trò ta, thi hành chính
sách ngu dân.
- 95% người VN mù chữ thì tiến
bộ sao được.
- Nay ta giành được độc lập
công việc cấp tốc là nâng cao
dân trí.
+ Việc chống nạn mù chữ có thể
thực hiện được không? Bằng
cách:
Kết luận: Trong đời sống ta
thường gặp văn nghò luận
dưới dạng các ý kiến nêu ra.
2) Thế nào là văn bản nghò
luận.
- Văn bản “ Chống nạn thất
học” (luận đề).
- Luận điểm: Mọi người VN
phải hiểu biết quyền lợi của
mình, bổn phận của mình,
phải có kiến thức mới để
tham gia vào công cuộc xây
dựng nước nhà và trước hết
phải biết viết, đọc chữ quốc
ngữ.
- Lí do dẫn chứng:
• Pháp cai trò, thi hành
chính sách ngu dân.
• 95% người VN thất
học thì tiến bộ làm sao
được.
• Nay độc lậpphải
nâng cao dân trí.
Trang 7
(b).
H: Để ý kiến có sức
thuyết phục bài văn đã
nêu lên những lí lẽ nào?
Hãy liệt kê.
H: Bài phát biểu của Bác
Hồ nhằm xác lập người
nghe quan điểm tư tưởng
nào?
H: Lí lẽ dẫn chứng có
thuyết phục không?
H: Vậy đặc điểm chung
của văn nghò luận là gì ?
H: Mục đích của văn
nghò luận là gì ?
Gv gọi học sinh đọc câu
hỏi (c).
HĐ3: Tổng kết
• Người biết dạy người
chưa biết.
• Người chưa biết phải
gắng học.
• Người giàu có mở lớp
học tại gia.
• Phụ nữ cần càng phải
học.
- Bằng mọi cách phải chống nạn
thất học.
- Lí lẽ dẫn chứng thuyết phục,
luận điểm rõ ràng.
• Nhân dân không hiểu
biết, trình độ thấp dễ bò
lừa lọc, bóc lột.
• Số người thất học nhiều
không thể giúp đất nước
tiến bộ.
• Phải có kiến thức mới
xây đựng được đất nước.
- Luận điểm rõ ràng, lí lẽ dẫn
chứng thuyết phục.
- Nhằm xác lập cho người đọc,
người nghe một tư tưởng quan
điểm nào đó.
• Người biết dạy người
chưa biết.
• Người chưa biết gắng
sức học cho biết.
- Tư tưởng quan điểm: Bằng
mọi cách chống lại nạn thất
học để giúp nước nhà tiến
bộ.
- Lí lẽ dẫn chứng thuyết
phục.
- Văn k/c, miêu tả, biểu cảm
không có được lập luận sắc
bén, thuyết phục để giải
quyết vấn đề trong đời sống
như văn nghò luận.
GHI NHỚ: (trang 09)
II. Luyện tập.
Trang 8
Gv gọi học sinh đọc ghi
nhớ.
1) Văn bản: “ Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội”
Trả lời câu hỏi :
a) Đây là bài văn nghò luận: Nhan đề là một ý kiến, mở bài, kết bài là nghò luận, thân
bài trình bày những thói quen xấu cần bỏ, bài viết gọn.
b) Tác giả đề xuất ý kiến: phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu, cấu tạo thói quen
tốt, bỏ thói quen xấu. Cuâ thể hiện ( Gạch trong SGK).
- Dẫn chứng và lí lẽ:
Thói quen tốt Thói quen xấu
- Luôn dậy sớm, luôn đúng hẹn… - Hút thuốc lá, hay cáu giận…
c) Bài nghò luận nhằm rất trúng một vấn đề có trong thực tế, không dễ giải quyết, cần
tạo ra một ý thức tự giác thường xuyên. Chúng ta tán thành ý kiến vì những kiến giải
đúng đắn, cụ thể.
4) Bài văn: “Hai biển hồ là văn bản nghò luận: không nhằm tả hồ mà nhằm làm sáng tỏ
về 2 cách sống: Cá nhân và sẽ chia hòa hợp”.
5) Dặn dò: Soạn: Tục ngữ về con người và xã hội.
***
Trang 9
Tuần …………….
Tiết ……………..
Bài ………………..
TỤC NGỮ
VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu nội dung ý nghóa và một số hình thức diễn đạt (So sánh, n dụ; Nghóa đen và nghóa
bóng) của những câu tục ngữ trong bài học.
- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.
B. Tiến trình dạy học:
1) .
2) BC. Thế nào là tục ngữ ?
Phân tích nội dung và nghệ thuật câu tục ngữ (2),(3),(4), (5) về thiên nhiên lao động sản
xuất.
3) BM: Giới thiệu:
Tục ngữ là những lời vàng ý ngọc, là sự kết tinh kinh nghiệm, trí tuệ của nhân dân qua bao
đời. Tục ngữ còn là kho báu những kinh nghiệm của dân gian về con người và xã hội dưới
hình thức những nhận xét, khuyên nhủ: Truyền đạt rất nhiều bài học bổ ích vô giá trong
cách nhìn nhận giá trò con người, trong cách học, cách sống và ứng xử hằng ngày.
HĐ1: Đọc, tìm hiểu chú thích.
Gv đọc mẫu, học sinh đọc lại.
Học sinh đọc chú thích.
HĐ2: Đọc, tìm hiểu văn bản
H: Câu tục ngữ 4 muốn nói với
ta điều gì ?
H: Em có đồng tình với nhận
xét này của người xưa không?
H: Nghệ thuật trình bày của
câu tục ngữ có gì đáng lưu ý ?
H: Nghệ thuật trình bày của
câu tục ngữ có gì đáng lưu ý ?
* H: Em hiểu gì về câu tục
ngữ 2 ?
H: Nét đẹp con người có nhiều
yếu tố, tại sao chỉ nói đến
răng, tóc ?
Học sinh đọc.
- Đề cao giá trò cong
người, con người là vốn q
hơn của cải.
- Con ngưởi quyết đònh
mọi việc, làm ra của cải,
phê phán coi trong của.
Trường của đi thay người.
- So sánh giữa 2 vế “mặt
người”, 10 mặt của, đối
lập giữa 1 và 10 toát lên
người q.
- Quan niệm thẩm mỹ về
nét đẹp con người , phản
ánh sức khỏe, hình thức tư
cách.
- Ta có thể tác động đến
răng giữ cho luôn đẹp tốt,
tóc giữ óng đẹp làm phù
HĐ1: Đọc, tìm hiểu chú thích.
• Mặt người: chỉ con người
(hoán dụ), mặt của: chỉ của cải
(cách nhân hóa của).
• Không tày: không bằng.
II. Đọc, tìm hiểu văn bản.
1) Nội dung:
Câu 1: Con người quý hơn của
cải. Người sống đống đàng.
- Người ta là vua đất.
Câu 2: Thể hiện cách nhìn nhận
, đánh giá con người của nhân
dân.
Trang 10
* H: Từ sạch, thơm ở đây có
nghóa là gì ?
H: Em có thể cho biết nghóa
cảu câu tục ngữ 3 ?
H: Nhận xét về kết cấu lối
nói? dùng hình ảnh gì ?
* H: Câu tục ngữ này muốn
khuyên nhủ chúng ta điều gì ?
H: Tuy nhiên ý thiên về điều
gì ? Gói mở, hiểu rộng; Gói
lời, mở lời.
H: Nghệ thuật sử dụng ?
* Em hiểu gì về 2 câu tục ngữ?
H: Vậy về nội dung 2 câu tục
ngữ này có liên quan nhau
không ?
H: Câu tục ngữ sử dụng lối nói
gì ?
* H: Câu tục ngữ này khuyên
nhủ chúng ta điều gì ?
Trong đời sống có khi vì lý do
gì đó (lũ lụt, hỏa hoạn…), con
người rơi vào hoàn cảnh khốn
đốn. Chính lúc này họ cần
được giúp.
* H: Em hiểu gì về câu tục
ngữ này ?
hợp khuôn mặt: là những
bộ phận dễ gây ấn tượng.
Sạch: thiên về trong sạch.
Thơm:thiên về tiếng thơm.
- Nghóa đen: bạ gì ăn nấy,
hôi hám bẩn thỉu.
- Nghóa rộng: Đừng vì
nghèo túng làm điều xấu
xa tội lỗi.
Đối vế, đối từ chặt chẽ.
Hai vế diễn đạt cùng ý cơ
bản- nói sóng đôi, giàu
hình ảnh (n dụ).
- Học cái gì cũng phải học
từ cái nhỏ bé nhất.
- Học cách nói năng: khéo
léo, dễ nghe (nhiều nghóa
khác).
- Từ ngữ giản dò gần gũi
đời thường. Điệp từ : học.
- Nhấn mạnh vai trò của
người thầy. Đã quan niệm
dân gian thể hiện sự khó,
hiếm khi làm được.
- So sánh việc học thầy với
học bạn: thực tế nhiều thời
gian học bạn hơn, hiệu
quả.
- Có bổ sung cho nhau,
khuyên nhủ phải biết tận
dụng cả 2 hình thức học
thầy, học bạn để nâng cao
trình độ.
- Nói quá.
- Hết lòng giúp đỡ người
khó khăn.
- Biết ơn người gieo hạt
tạo nên quả thơm trái ngọt
cho ta hưởng thụ. Sâu xa
Câu 3: Phải giữ gìn phẩm giá
của con người trong bất cứ hoàn
cảnh nào?
Câu 4: Lời khuyên về tinh thần
học hỏi, khéo léo trong cư xử và
giao tiếp.
Câu 5,6
Câu 5. Vai trò quan trọng của
người thấy.
Câu 6. Đề cao việc học hỏi bạn
bè.
- Con cao hơn cha là nhà có
phúc.
Cá không ăn muối cá ươn
Con cải cha mẹ trăm đường con
hư
->làm con phải biết vâng lời cha
mẽ và quý trong những điều cha
mẹ dạy bảo
Câu 7. Nên hết lòng hết dạ giúp
đỡ người gặp hoàn cảnh khó
khăn.
Trang 11
H: Hãy kể 1 vài sự việc nói
lên lóng biết ơn.
H: Nhận xét về hình ảnh sử
dụng trong bài ?
H: Từ “1 cây”, “3 cây” và
“ chụm lại” có nghóa là gì ?
H: Vậy ý nghóa câu tục ngữ
này là gì ?
H: Lối nói có gì đáng lưu ý ?
H: Những câu tục ngữ nêu nội
dung gì ? Và hình thức nghệ
thuật gì ?
H: Câu tục ngữ nào diễn đạt
bằng so sánh ?
H: Câu tục ngữ nào diễn đạt
bằng hình ảnh ẩn dụ ?
H: Câu tục ngữ nào dùng lối
nói quá ?
H: Em sử dụng các câu tục
ngữ trong trường hợp nào?
HĐ3: Tổng kết
Gv gọi đọc ghi nhớ.
hơn là lời khuyên biết ơn
những người đã giúp đỡ ta,
làm nên thành quả cho ta.
- Biết ơn cha mẹ, thầy cô,
anh hùng liệt só, bạn bè
giúp mình.
- Hình ảnh quả cây quen
thuộc gần gũi dễ hiểu
(AD).
- 1 cây: lẻ loi, đơn độc
3 cây: nhiều cây chụm lại.
Chụm lại: chỉ gắn bó đoàn
kết vững chắc, khó lay
chuyển.
- Tinh thần đoàn kết tạo
nên sức mạnh to lớn.
- Dùng từ ngữ khẳng đònh,
phủ đònh nêu bật ý muốn
nói.
- Tôn vinh giá trò con
người lời khuyên về phẩm
chất lối sống.
- Đói cho sạch…tự răng
mình trong hoàn cảnh khó
khăn cơ nhỡ.
- Một mặt người…trong
trường hợp mất của .v.v..
Câu 8. Lời khuyên về lời biết ơn
đối với người đã làm nên thành
quả cho mình hưởng thụ.
Câu 9.một cây làm chẳng nên
non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
->. Sức mạnh của sự đoàn kết.
2) Nghệ thuật:
- Diễn đạt bằng so sánh: Một
mặt người bằng …
- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:
Câu 3.4.8.9.
- Dùng lối nói quá: 5.6
- Từ, câu có nhiều nghóa: Học
ăn, học nói, học gói, học mở.
Ghi nhớ.
III. Luyện tập.
1) Người sống đống vàng, người ta là hoa đất.
2) Cái nết đánh chết cái đẹp (trái nghóa).
Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân.
3) Giấy rách phải giữ lấy lề.
4) Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
Trang 12
5) Kính thầy mới được làm thầy.
Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.
6) Lá lành đùm lá rách; Một con ngựa đau
7) Uống nước nhớ nguồn.
8) Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết.
4) Củng cố : Đọc thêm.
5) Dặn dò : Học thuộc lòng, ghi nhớ
Chuẩn bò: Rút gọn câu.
***
Tuần ………………….
Trang 13
Tiết ………………….
Bài …………………….
RÚT GỌN CÂU
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
• Nắm được cách rút gọn câu.
• Hiểu được tác dụng rút gọn câu.
B. Tiến trình dạy học:
1) QĐ.
2) BC.
3) BM. Giới thiệu:
Trong giao tiếp hàng ngày, đôi khi để thông tin nhanh và gọn ta đã lược bỏ một số thành
phần của câu. Như vậy, ta đã vô tình tạo ra câu rút gọn “ Rút gọn câu” là gì ?
HĐ1: Thế nào là rút gọn câu ?
H: Cấu tạo của hai câu có gì
khác nhau ? (1)
H: Từ “chúng ta” đóng vai trò
gì trong câu?
H: Như vậy hai câu khác nhau
chỗ nào?
H: Tìm những từ ngữ có thể
làm CN trong câu (a)? (2).
H: Vì sao CN trong câu (a) bò
lược bỏ (3).
H: Trong những câu in đậm
thành phần nào của câu bò
lược bỏ ? (4).
- Câu b có thêm từ chúng
ta.
- Câu a vắng chủ ngữ.
- Làm chủ ngữ.
- Câu a vắng chủ ngữ.
Câu b có chủ ngữ.
- Chúng ta, Người Việt
Nam → Vì tục ngữ đúc rút
những kinh nghiệm chung,
đưa ra lời khuyên chung.
- Câu a: Thành pầhn vò
ngữ.
- Câu b: Thành phần cà
Chủ ngữ và Vò ngữ.
I. Thế nào là rút gọn câu?
→Từ làm chủ ngữ trong câu (a):
Chúng ta, Người Việt Nam.
→ Có thể hiểu: (Chúng ta)
(Người Việt Nam), học ăn, học
nói, học gói, học mở.
a) Hai ba người đuổi theo nó.
Rồi ba bốn người sáu bảy người.
( Thiếu thành phần vò ngữ).
→ Có thể hiểu là: Hai ba người
đuổi theo nó. Rồi ba bốn người,
sáu bảy người.
b) Bao giờ cậu đi Hà Nội ?
- Ngày mai: ( Thiếu CN-VN).
- Có thể hiểu: Ngày mai, mình
đi Hà Nội.
⇒ Câu rút gọn.
GHI NHỚ 1 (trang 15).
Tuần ………………….
Tiết ………………….
Bài …………………….
Trang 14
ĐẶC ĐIỂM CỦA BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
Nhận biết rõ các yếu tố cơ bản của bài văn nghòluận và mối quan hệ của chúng với
nhau.
B. Tiến trình dạy học
1)
2) BC: Trong đời sống nhu cầu nghò luận có vai trò như thế nào? Kể một vài kiểu văn
bản mà em biết thuộc kiểu văn nghò luận?
3) BM: Các em đã học bài tìm hiểu chung về kiểu văn nghò luận trong đó hiểu được
khi nào cần có nhu cầu nghò luận? Thế nào là văn bản nghò luận? bài này các em sẽ được
hiểu các yếu tố nội dung của văn bản nghò luận, tìm hiểu về luận điểm, luận cứ, lập luận
Gọi học sinh đọc (1) luận
điểm
Cho học sinh đọc văn bản
bản ‘ chống nạn thất học “
H. tìm luận điểm của bài văn
H. Luận điểm ấy được trình
bày cụ thể ở câu nào?
H. Luận điểm đóng vai trò
gì? Muốn có sức thiết phục
luận điểm phải đạt yêu cầu
gì?
GV gọi HS đọc (2 chấm đầu)
ghi nhớ.
H. Em hãy chỉ ra những luận
cứ trong văn bản “ Chống
nạn thất học và cho biết
những luận cứ ấy đóng vai
trò gì.
- Muốn có sức thiết phục,
luận cứ luận cứ phải đạt
Học sinh đọc
- (Chống nạn thất học)
- “ Mọi người……… chữ quốc
ngữ”
- Linh hồn bài viết, phải
đúng đắn, chân thật, thực tế.
- Do chính sách ngu dân của
Pháp hầu hết 95% người việt
nam mù chữ
- Nay độc lập, công việc cấp
tốc là nâng cao dân trí.
- Học sinh đọc chấm (3)
I. Luận điểm, luận cứ và lập
luận.
1. Luận điểm
- Luận điểm nêu ra dưới
dạng khẩu hiệu
- Luận điểm được trình bày ở
câu “ Mọi người..... học chử
quốc ngữ”.
→ Luận điểm là ý kiến thể
hiện tư tưởng quan điểm
trong bài văn nghò luận là
linh hồn bài viết
→ Luận điểm phải đúng đắn,
chân thật, đáp ứng nhu cầu
thực tế mới thiết phục.
2) Luận cứ.
- Do chính sách ngu dân của
pháp hầu hết người Việt
Nam mù chữ, nước Việt Nam
không tiến bộ được.
- Nay độc lập, muốn tiến bộ
phải cấp tốc nâng cao dân trí
với lí do đó Bác Hồ đề ra
nhiệm vụ: “ Mọi người Việt
Nam phải biết đọc, biết viết
chữ quốc ngữ.
→ Luận cứ là lí lẽ và dẫn
chứng làm cơ sở cho luận
điểm.
→ Luận cứ phải chân thật,
đúng đắn tiêu biểu thì mới
khiến
Cho luận điểm có sức thuyết
Trang 15
những yêu cầu gì?
- GV cho HS đọc chấm (3)
Ghi nhớ
H. Hãy chỉ ra trình tự lập
luận của văn bản “ Chóng
nạn thất học ” cho biết lập
luận như vậy tuân theo thứ
tự nào và có ưu điểm gì?
GV cho Học sinh đọc chấm
(4) Ghi nhớ
- Nêu lí do dân ta thất học
- Chống nạn thất học để làm
gì?
- Chống nạn thất học bằng
cách nào?
phục
3) Lập luận
- Trước hết tác giả nêu lí do
vì sao thất học.
- Chống nạn thất học để làm
gì? Có lí lẽ rồi mới nêu tư
tưởng “ phải chống nạn thất
học ” và chống nạn thất học
bằng cách nào?
→ Cách sắp xếp như trên
chính là lập luận như vậy là
chặc chẽ.
→ Lập luận là cách lựa chọn
sắp xếp trình bày luận cứ
làm cơ sở vững chắc cho
luận điểm
GHI NHỚ (SGK trang 19)
II. Luyện tập.
- Luận điểm “ Cần tạo thói quen tốt trong đời sống ”
- Luận cứ “ Có người biết....... khó sữa”
“ Một thói quen xấu.......vức rát bừa bãi”
- Lập luận: Trước hết tg nêu ra những thói quen tốt là thói quen nào? Những thói
quen xấu là thói quen nào? Biết xấu tốt nhưng thành thành thói quen nên khó sữa.
Những thói xấu dẫn đến tác hại với con người, đời sống như thế nào, tại sao con
người phải tạo cho mình thói quen tốt. Cách sắp xếp ý trên gọi là lập luận.
4) Củng cố:
5) Dặn dò: Đọc thêm
Học ghi nhớ
Soạn: Đề văn nghò luận và việc lập ý.
***
Tuần ………………….
Tiết ………………….
Bài …………………….
ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN
VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Trang 16
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Làm việc với các đề văn nghò luận, biết tìm hiểu đề và cách lập ý cho bài
văn nghò luận
B. Tiến trình dạy và học
1) OD
2) BC: Luận điểm, luận cứ, lập luận là gì?
p dụng vào văn bản “ Chóng nạn thất học” hãy tìm luận điểm, luận
cứ lập của văn bản đó
3) BM: Giới thiệu.
Muốn đạt yêu cầu trong bài văn nghò luận chứng minh, chúng ta cần phải có
điều kiện nào để bài chứng minh thiết phục người đọc. Tiết học hôm nay, các em sẽ
tìm hiểu một số đề bài văn nghò luận từ đó nắm được những yêu cầu cần đạt của bài
văn nghò luận.
HĐ 1: Tìm hiểu đề văn nghò
luận.
Cho hs đọc các đề bài
SGK/21 và trả lời câu hỏi
(a).
- Căn cứ vào dâu để nhận
biết đề văn nghò luận?.
- Tính chất của đề văn có ý
nghóa gì?
GV: gọi hs đọc đề cụ thể.
- đề nêu lên vấn đề gì?.
- Đối tượng và phạm vi nghò
luận ở đây là gì?
- Khuynh hướng tư tưởng chủ
đề?
- Được.
- Thể hiện chủ đề.
- Căn cứ vào khái niệm,
vấn đề lý luận mà đề nêu
ra.
- Tính tự phụ là tính xấu của
con người.
- Mọi người (tuổi trẻ).
Tìm hiểu đề văn nghò luận.
1)Nội dung và tính chất
đề văn nghò luận.
- Nội dung: đề bài của một
bài văn nghò luận thể hiện
chủ đề của nó.
- Kiểu bài: ta căn cứ vào
chỗ mỗi đề nêu ra một
khái niệm hoặc một vấn
đề lí luận.
→Kiểu bài nghò luận.
- Tính chất của đề thường
đưa ra lời ca ngợi, khuyên
nhủ, tranh luận, giải thích.
→Đònh hướng cho bài viết.
2)Tìn hiểu đề văn nghò
luận.
Đề: Chớ nên tự phụ.
- Đề nêu lên vấn đề: chớ
nên tự phụ.
- Đây là lời khuyên nhủ mọi
người đặc biệt là tuổi trẻ.
Trang 17
Tìm hiểu đề và ý cho bài văn: Sach là người bạn lớn của con người.
Luận đề: ích lợi của việc đọc sách
Luận điểm:
Cuốn sách tốt là người bạn giúp ta học tập, rèn luyện hàng ngày.
Sách đem lại cho con người những phút giây thư giãn trong cuộc đời
bận rộn, bươm trải.
4) Củng cố: Nêu lại những yêu cầu về nội dung tính chất, tìm hiểu đề lập ý.
5) Dặn dò: Học ghi nhớ
Soạn: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
***
Tuần ………………….
Trang 18
- Đề này đòi hỏi người viết
phải làm gì?
- Muốn làm văn nghò luận
này thì em phải tìm hiểu gì
trong đề bài này
HĐ 2: Lập ý cho bài văn
nghò luận.
-Để lập ý cho bài văn nghò
luận, em cần tìm hiểu
những gì?
-Tìm luận điểm cho bài?
- Tìm luận cứ cho đề trên?
- Lập luận cho bài trên thế
nào? (chọn ý dưới của SGK)
HĐ3: Tổng kết
Tự phụ là gì?
p/t biểu
hiện,
- Bốn y/c trên tác hại, thái
độ phê phán
đề cao gì?
- Luận điểm, luận cứ, lập
luận.
- Tính sấu→khiêm tốn.
Luận điểm phụ: tự phụ là tự
đánh mất mình→bò xa lánh.
( như phần ghi bảng b)
- Bắt đầu từ lời khuyên “chớ
nên” hoặc “đònh nghóa tự
phụ”→suy ra tác hại.
- Khuynh hướng chủ đề: phủ
đònh.
- Bàn luận về tác hại của
tính tự phụ→khẳng đònh
khiêm tốn.
II. Lập ý cho bài văn nghò
luận.
Đề : “ chớ nên tự phụ”
a) xác lập luận điểm:
Tự phụ là tính xấu, từ bỏ để
rèn luyện tính khiêm tốn.
b) Tìm luận cứ:
- T75 phụ dẫn đến chủ quan
hỏng việc.
- Tự phụ gây mất đoàn kết,
không được mọi người yêu
mến, giúp đỡ.
- Chộn dẫn chứng từ:
+ Thực tế đời sống.
+ Bản thân.
+ Sách báo.
c) Lập luận:
Giải thích tự phụ là gì?nêu
tác hại của tính tự phụ?nêu
dẫn chứng tính tự phụ.
GHI NHỚ.
III. Luyện tập.
Tiết ………………….
Bài …………………….
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
- Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Nắm được
nghệ thuật nghò luận chặt chẽ, sáng gọn, có tính mẫu mực của bài văn.
- Nhớ được câu chốt của bài và những câu có hình ảnh trong bài.
B. Tiến trình dạy học.
1) Ổn đònh.
2) Bài cũ: Đọc thuộc lòng 9 câu tục ngữ về con người và xã hội. Phân tích nội
dung nghệ thuật một câu mà em biết.
Trình bày nghệ thuật , nội dung những câu tục ngữ về con người và xã
hội
3) Bài mới: Giới thiệu
dân tộc ta có truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm, nhân dân
ta có lòng yêu nước nồng nàn đó là sức mạnh to lớn giúp ta chiến
thắng kẻ thù. Điều đó được Bác Hồ khẳng đònh trong báo cáo chính trò
tại Đại Hội Đảng lần thứ II tháng 2 năm 1951.
HĐ1. Đọc tìm hiểu chú thích
GV: gọi hs đọc toàn bài, đọc
chú thích.
- Tìm xuất xứ tác giả bài
văn?.
HĐ2: Đọc tìm hiểu văn bản.
GV: gọi học sinh đọc lại
đoạn đầu.
- Bài văn này nghò luận về
vấn đề gì?
- Em hãy tìm câu văn chủ
chốt thâu tóm vấn đề?
- Tím và nêu nhận xét về bố
cục của bài và lấy dàn ý.
hs đọc toàn bài, đọc chú
thích.
- Vấn đề: tinh thần yêu nước
của dân tộc ta.
“Dân ta có một lòng yêu
nước nồng nàn”
- Bố cục bài văn chia làm 3
phần:
a) “Dân ta lũ cướp nước”
Truyền thống quý báu, sức
mạnh to lớn chống giặc
ngoại xâm.
b) “Lòch sử … nồng nàn yêu
nước”.
Chứng minh lòng yêu nước
trong lòch sử và hiện tại.
c) “tinh thần … kháng chiến”
I. Đọc tìm hiểu chú thích
1) Xuất xứ, tác giả.
Trích báo cáo chính trò tại đại
hội lần thứ II, tháng 2, năm
1951 của đảng.
HCM (1980 – 1969).
2) Từ khó:
Kiều bào, hậu phương.
II. Đọc tìm hiểu văn bản.
- Vấn đề nghò luận: dân ta có
một lòng nồng nàn yêu
nước→truyền thống quý báu.
Trang 19
Em hãy lập dàn ý theo trình
tự lập luận trong bài.
Để chứng minh cho nhận
đònh “dân ta có một lòng
yêu nước” tác giả đã đưa ra
dẫn chứng và xắp theo trình
tự như thế nào?
GV: gọi đọc lại đoạn “ đồng
bào ta … nồng nàn yêu nước”
- Hãy cho biết câu mở đoạn
và câu kết đoạn ở đâu?
- Các dẫn chứng trong đoạn
này được xắp xếp như thế
nào?
- Phát huy mạnh mẽ tinh
thần yêu nước trong kháng
chiến.
a) Yêu nước là truyền thống
quý báu: tổ quốc bò xâm lăng
tinh thần ấy trở nên mạnh
mẽ.
b) Chứng minh qua lòch sử
vẻ vang. Ngày nay đồng bào
ta yêu nước bằng những việc
làm cụ thể.
c) Tinh thần yêu nước có khi
trưng bày, cất dấu.
- Ta làm cho tinh thần yêu
nước thể hiện
- HS thảo luận:
+ Dẫn chứng về các anh
hùng lòch sử.
+ Nhân dân ngày nay chấp
pháp.
+ Xếp theo trình tự thời
gian(trước sau, xưa nay).
- Mở “ đồng bào ta ngày
nay”
- Kết “ nồng nàn yêu nước”.
- Dẫn chứng được xắp xếp
theo trình tự:
- Lứa tuổi,
- Hoàn cảnh
- Vò trí đòa lý
+ Luận điểm 1: lòch sử có
nhiều cuộc kháng chiến vó
đại vẻ vang.
• Dẫn chứng: thời đại Bà
Trưng, Bà Triệu, t.h.đ, Lê
lợi, Q.Trung.
+ Luận điểm 2: đồng bào ta
xứng đáng với tổ tiên ngày
trước.
→Chứng minh theo trình tự
thời gian(trước, sau, xưa,nay).
• Dẫn chứng ai
cũng
+ Cụ già→các cháu có lòng
nhi đồng. Ngnàn
+Kiều bào→đồng bào yêu
+Ndân miền ngược→ nước
ndân miền xuôi
→chứng minh theo trình tự:
lứa tuổi→hcảnh→vò trí đòa lí
• Dẫn chứng
Trang 20
Việc
làm thể
hiện lòng
yêu nước
H. Các sự việc và con người
liên kết theo mô hình “ từ
……đến” có mối quan hệ với
nhau như thế nào?
H. Trong bài tác giả sử dụng
nhiều hình ảnh so sánh nào?
Tác dụng?.
Tổng kết:
H. Bài văn nghò luận làm
sáng tỏ điều gì
Trình tự công việc của các
tầng lớp nhân dân các giai
cấp
HS thảo luận: có tác dụng
bao quát cả sự việc, không
xót một việc làm nào để thể
hiện lòng yêu nước, không
thiếu tầng lớp nhân dân nào
tha gia kháng chiến → liên
kết chặc chẽ tương quan bổ
sung
- Bố cục rõ, hợp lí, _DC tiêu
biểu, thiết phục _ đưa dẫn
chứng hợp lí _ hình ảnh sinh
động _ lập luận hùng hồn.
- Lòng yêu nước nồng nàn_
mẫu mực về lập luận _ bố
cục dẫn chứng
- Chiến só → giết giặc
→ công chức ủng hộ
- Phụ nữ _ Khuyên
xung phong → Bà mẹ_
chăm sóc
_ Công nhân_ thi đua
sản xuất → Điền chủ
_ quyền đất.
→ Trình tự các tầng lớp nhân
dân → các giai cấp.
→ Trình tự các công việc.
- Nghệ thuật: “Từ…… đến” →
Mô hình liên kết chặc chẻ
- Tinh thân yêu nước_ làn
sóng mạnh mẽ → sức mạnh
của lòng yêu nước.
- Tinh thần yêu nước – thứ
của quý → quý báu của tinh
thần yêu nước → Hình ảnh so
sánh sinh động, lập luận
hùng hồn, thiết phục
GHI NHỚ.
Luyện tập: Viết đoạn văn theo lối liệt kê
Mùa xuân sắp về trên quê hương ta mang theo niềm vui. Từ miền biên giới đến hải
đảo xa xôi. Khắp nơi nơi ai cũng chuẩn bò đoán bà chúa xuân đang tới. Bà lướt qua những
ngọn cây làm trăm hoa đua nở, Bà đậu trên vai áo cô thiếu nữ khiến mái tốc thêm mượt
mà…. Từ Bắc vào Nam, từ biển khơi tới vùng rừng rú, từ đứa trẻ đến cụ già tất cả đều cảm
thấy nao nao chờ phút giao thừa đang đến.
4) Củng cố: Bài văn nghò luận về vấn đề gì?
5) Dặn dò: Học ghi nhớ .
Soạn: Câu đặc biệt.
Tuần ………………….
Trang 21
Tiết ………………….
Bài …………………….
CÂU ĐẶC BIỆT
A. Mục tiêu cần đạt: giúp học sinh
- Nắm được khái niệm câu đặc biệt.
- Hiểu được tác dụng của câu đặc biệt.
- Biết cách sử dụng câu đặc biệt trong những tinh huống nói viết cụ thể.
B. Tiến trình dạy học
1)
2) BC. Thế nào là câu rút gọn? Rút gọn câu nhằm những mục đích nào? Ví dụ.
Khi rút gọn câu cần chú ý gi ? Ví dụ ?
3) BM. Giới thiệu.
Trong giao tiếp hàng ngày, đôi khi để thông tin nhanh và gọn ta rút gọn câu, vậy câu
rút gọn và câu đặc biệt có gì khác nhau không? Từ tiểu học đến lớp 6 các em đã làm quen
với kiểu câu có cấu tạo theo mô hình CN – VN càng lên lớp cao còn có các mô hình khác
mà một trong số đó là kiểu câu đặc biệt sẽ học hôm nay.
HĐ1. Thế nào là câu đặc
biệt
GV chép ví dụ lên bảng
H. Chú ý câu gạch dưới , cho
biết
A. Đó là câu bình thường có
đủ CN,VN?
B. Đó là câu rút gọn lượt bỏ
cả CN, VN
H. Vậy câu không có mô
hình CN_ VN là câu gì?
H. Thế nào là câu đặc biệt
HĐ2. Tác dụng của câu đặc
biệt
GV yêu cầu học sinh đọc
bảng
GV yêu cầu học sinh dùng
viết chì dấu vào ô thích hợp
GV gọi học sinh đọc kết quả
chỉnh sữa va kẻ khung vào
vở
GV kẻ khung lên bảng
HS kẻ khung vào vở.
HS thảo luận : _ Đó là 1 câu
không thể có CN và VN.
- Câu đặc biệt
-HS đọc ghi nhớ
- tác dụng _ Học sinh đọc
- Học sinh đánh dấu bằng
viết chì.
- Một đêm mùa xuân → xác
đòng thời gian, nơi chốn
- Tiếng reo, tiếng vỗ tay →
liệt kê thông báo sự tồn tại
của vật chất
“ Trơif ơi” bộc lộ cảm xúc
Sơn! Em Sơn! Sơn!
Chò Anh ơi! → gọi đáp
I. Thế nào là câu đặc biệt
- i em Thuỷ! Tiếng kêu
sững sốt của cô giáo làm
tôi giật mình. Em tôi bước
vào lớp → không có mô
hình CN. VN → Câu đặc
biệt.
GHI NHỚ 1 (SGK trang
28)
II. Tác dụng của câu đặc
biệt.
Tác dung
Câu đặc biêt
Bộc lộ cảm xúc Liệt kê thông
báo về sự tồn tại
của vật, hiện
Xác đònh
thời gian,
nơi chốn
Gọi đáp
Trang 22
tượng
Một đêm mùa xuân,
trên dòng sông êm ả,
cái đò của Bác tài
Phán từ từ trôi
X
Đoàn người nhốn
nháo X
“ Trời ơi!” Cô giáo
tái mặt và nước mắt
giàn giụa. Lũ nhô
cũng khóc mỗi lúc
một to hơn
X
- An gào lên. Sơn!
Em Sơn! Sơn ơi
- Chò An ơi!
Sơn đã nhìn thấy chò
X
Hãy kể ra những tác dụng của câu đặc
biệt?
HĐ3: Tổng kết
- Nêu thời gian, nơi chốn.
- Liệt kê, thông báo.
- Bộc lộ cảm xúc.
- Gọi đáp.
GHI NHỚ 2
( SGK 29).
III. Luyện tập
1) a) Không có câu đặc biệt.
-Câu rút gọn: Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy.
Nhưng cũng có khi cắt giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
-Nghóa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo làm cho tinh thần yêu
nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước kháng
chiến.
b) Câu đặc biệt: Ba giây… bốn giây… năm giây… Lâu quá!
Không có câu rút gọn.
c) – Câu đặt biệt: Một hồi còi.
- Không có câu rút gọn.
d) Câu đặt biệt: Lá rơi.
- Câu rút gọn: … Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi.
Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu?
Hỏi. Bài văn có mấy phần.
Hỏi. Mỗi đoạn có những
điểm nào?
- 3 phần
- Đoạn 1 : Lòng yêu nước
là truyền thống q báu.
Đoạn 2 :
LĐ1 : Lòch sử ta có nhiều
cuộc kháng chiến vẻ vang.
LĐ2 : Đồng bào ta ngày
nay cũng rất xứng đáng tổ
Trang 23
Hỏi. Hàng ngang (1) lập
luận theo quan hệ gì ?
Hỏi. Thế nào là phương
pháp lập luận nhân quả ?
Hỏi. Hàng ngang (2) lập
luận theo quan hệ gì ?
Hỏi. Thế nào là phương
pháp lập luận tổng hợp?
Hỏi. Hàng ngang (4) lập
luận theo suy luận gì ?
Giáo viên chốt : Quan hệ
giữa bố cục và lập luận tạo
thành một mạng lưới liên
kết trong văn nghò luận.
Trong đó phương pháp lập
luận là chất keo gắn bó các
phần các ý của bố cục.
HĐ2. Tổng kết.
tiên ngày trước.
Đoạn 3 : Bổn phận chúng
ta làm lòng yêu nước thể
hiện.
- Nhân quả
là phương pháp lập luận
theo hướng ý trước nêu
nguyên nhân, ý sau nêu hệ
quả.
- Nhân quả.
- Tổng – phân – hợp
- Là phương pháp lập luận
theo qui trình từ khái quát
đến cụ thể sau đó tổng hợp
vấn đề.
- Suy luận tương đồng.
Là phương pháp lập luận
trên cơ sở tìm ra nét tương
đồng nào đó giữa các sự
vật, sự việc, hiện tượng.
- Suy luận tương đồng theo
thời gian.
- Hàng ngang (1) lập luận
theo quan hệ nhân quả.
Hàng ngang (2) : Lập luận
theo quan hệ nhân quả.
- Hàng ngang (3) lập luận
theo quan hệ tổng phân –
hợp.
- Hàng ngang (4) lập luận
theo suy luận tương đồng.
- Hàng dọc (1) lập luận
theo suy luận tương đồng
theo thời gian.
Ghi nhớ (SGK trang 31)
II. Luyện tập.
Đọc bài văn và trả lời câu hỏi “Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
1) Luận điểm chính (tư tưởng).
- Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn
• Các luận điểm phụ :
- Ở đới có nhiều người đi học nhưng ít ai biết học cho thành tài.
- Nếu không có công luyện tập thì không về đích được đâu.
- Chỉ có thầy mới đào tạo được trò giỏi.
2) Các luận cứ :
- Đờ vanh xi muốn học cho nhanh, nhưng cách dạy của rêrôkiô rất đặc biệt.
- Em nên biết rằng trong 1000 cái trứng, không bao giờ có hai cái hình dạng hoàn toàn
giống nhau.
- Câu chuyện về trứng cho ta thấy chỉ có ai chòu khó luyện tập động tác cơ bản thật
tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ.
3) Bố cục : 3 phần.
A) Mở bài : Chỉ có một câu (phép lập luận là suy luận đối lập)
B) Thân bài : “Danh hoa ... thời phục hưng”.
(phép lập luận ở đây là suy luận cụ thể – khái quát : Từ câu chuyện về trứng mà
suy ra cách đọc, cách dạy những điều cơ bản nhất.
4) Củng cố: – Một bài văn nghò luận có mấy phần? Nêu nhiệm vụ từng phần?
5) Dặn dò: – Tập làm bố cục bài văn nghò luận trong văn nghò luận.
Trang 24
Tuần ………………….
Tiết ………………….
Bài …………………….
LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh qua luyện tập hiểu sâu thêm về khái niệm lập luận.
Hiểu được tầm quan trọng của lập luận trong văn nghò luận
B. Tiến trình dạy học :
1) .
2) BC - Em hiểu thế nào là lập luận trong văn nghò luận ?
Khi lập luận người ta thường thực hiện theo một qui trình nào ?
Em hãy trình bày bố cục của một bài văn nghò luận ?
3) BM – Giới thiệu :
Sau khi đã hiểu lập luận là gì ? Qui trình thực hiện lập luận theo một bài văn nghò luận và
nhất là cách trình bày bố cục của một bài văn nghò luận thì tiết học hôm nay “Luyện tập về
phương pháp luận trong bài văn nghò luận” sẽ trở nên cụ thể với các em.
HĐ1. Lập luận trong đời sống.
Giáo viên đọc lại : Khái niệm lập luận.
- Đọc các ví dục trong mục (1) và hỏi
Hỏi. Trong các câu trên bộ phận nào là luận cứ, bộ
phận nào là kết luận).
Hỏi. Mối quan hệ giữa luận cứ đối với kết luận có
thể thay đổi cho nhau không ?
Giáo viên đọc các kết luận (a), (b), (c), (d) và ghi
lên bảng tuần tự, các em tìm luận cứ khác nhau
miễn là hợp lí.
Giáo viên đọc và ghi bảng các luận cứ
Học sinh tìm kết luận.
I. Lập luận trong đời sống
1) Nhận diện lập luận trong đời sống.
a) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi
chơi công viên nữa.
b) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em
học được nhiều điều.
c) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
- Mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận là
quan hệ nguyên nhận - kết quả.
- Có thể thay đổi được vò trí giữa luận cứ
và kết luận.
2) Cho kết luận, tìm luận cứ
a) Em rất yêu trường em vì nơi đây từng
gắn bó tuổi ấu thơ.
Vì ở đó có người mẹ thứ hai.
Vì ở đó có bạn rất thân
b) Nói dối rất có hại vì chẳng còn ai tin
mình nữa.
c) Đau đầu quá nghỉ một lát nghe nhạc
thôi.
d) Ở nhà trẻ em cần phải biết nghe lời cha
mẹ.
e) Những ngày nghỉ em rất thích đi tham
quan.
3) Cho luận cứ – Nêu kết luận
a) Ngồi mãi ở nhà chán lắm, đến thư viện
đọc sách đi.
Trang 25