Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Nghị huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.93 KB, 102 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------  -------

ĐINH THỊ BÍCH NGỌC

SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN SAU KHI
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ THANH NGHỊ, HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


HÀ NỘI – 2016

2


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------  -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN SAU KHI
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ THANH NGHỊ, HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM


Tên sinh viên

: Đinh Thị Bích Ngọc

Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: K57 - KTNNC

Niên khóa

: 2012 - 2016

Giảng viên hướng dẫn : TS. Quyền Đình Hà

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Sinh kế của hộ nông dân sau khi thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Nghị huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam”
là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa
được sử dụng trong bất cứ khóa luận, luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này được
cảm ơn và trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Đinh Thị Bích Ngọc


i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới quý Thầy/ Cô
giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, quý Thầy/ Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi cả về kiến thức chuyên
môn và đạo đức con người trong suốt 4 năm học qua.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Quyền Đình
Hà, Bộ môn phát triển nông thôn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận
tình trong quá trình thực tập để tôi có thể hoàn thành cuốn luận văn tốt nghiệp này.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn các bác, các chú lãnh đạo của UBND xã
Thanh Nghị, các hộ gia đình trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập và thu thập số liệu tại xã.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
bạn bè - những người đã luôn ở bên, động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như nghiên cứu và hoàn thành báo cáo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Đinh Thị Bích Ngọc

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông
dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho các hộ nông dân bị

thu hồi đất trên địa bàn xã. Để đạt được mục tiêu chung này, đề tài cần triển khai
các mục tiêu cụ thể như sau: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế
của hộ nông dân; (2) Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi
đất nông nghiệp ở xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam; (3) Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn xã; (4) Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho
các hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ tính
riêng giai đoạn từ năm 2001 - 2007, tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi là trên
500.000 ha, trong đó năm 2007 đã giảm 127.000 ha, đưa diện tích đất canh tác trên
cả nước chỉ còn 4,1 triệu héc-ta (dẫn theo Dương Mộng Huyền, 2010). Việc thu hồi
đất nông nghiệp không chỉ làm cho các hộ nông dân mất đi tài sản sinh kế đặc biệt
quan trọng là đất đai mà còn mất đi nguồn lương thực, thực phẩm cung cấp cho
người tiêu dùng và ảnh hưởng đến an ninh lương thực quốc gia.
Xã Thanh Nghị là một xã thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía nam của huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam có vị trí địa lý thuận lợi với dân số là 10.437 người năm
2014 (UBND xã Thanh Nghị, 2014). Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ 60 hộ
gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho xây dựng nhà máy xi măng, đường
giao thông tại xã với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương
pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh và phân tích hồi qui Binary Logistic để phân
tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ nông dân sau khi thu
hồi đất nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong vòng 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015
thì số hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trong xã là 225 hộ với tổng diện tích là

iii


158.000m2 (tương đương với 15,8ha) đây đa phần là đất trồng 2 vụ lúa của người
dân và làm cho diện tích đất nông nghiệp của xã giảm xuống còn 6.933.400m 2. Diện

tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm 2,23% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có
của xã, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của các hộ nông dân mà còn
ảnh hưởng tới các mục tiêu về phát triển sản xuất nông nghiệp của xã. Có sự thay
đổi đáng kế về sinh kế của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất, cơ cấu việc làm
của các hộ nông dân có sự chuyển dịch rõ rệt, số lao động có việc làm sau khi thu
hồi của nhóm hộ điều tra tăng lên, lao động tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp có
xu hướng giảm đi và có xu hướng tăng lên trong lĩnh vực phi nông nghiệp và lao
động kiêm ngành nghề khác. Đối với nhóm I, sau khi thu hồi đất thì tỷ lệ lao động
thuần nông ở nhóm này giảm mạnh còn 8,89% còn lao động phi nông nghiệp đã
tăng lên tới 84,44%, ở nhóm II tỷ lệ lao động tham gia vào sản xuất nông nghiệp
giảm xuống còn 45,1%, còn lao động phi nông nghiệp và lao động kiêm đều tăng
với tỷ lệ lần lượt là 41,18% và 13,72% và nhóm III sau khi thu hồi đất thì có sự
giảm nhẹ về tỷ lệ lao động thuần nông còn 51,92%, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
và lao động kiêm trước thu hồi đất là 22,92% và 18,75%, sau khi thu hồi đất thì
tăng lên lần lượt là 28,45% và 19,23%.
Về thu nhập thì sau khi bị thu hồi đất, thu nhập của các hộ dân không có sự
thay đổi lớn. Trước khi thu hồi đất thì tổng thu nhập bình quân của một hộ điều tra
là 61,72 triệu đồng và thu nhập bình quân trên một lao động trên 1 năm là 25,18
triệu đồng, sau khi thu hồi đất thì có sự tăng lên về thu nhập của các hộ điều tra với
mức thu nhập trung bình là 74,75 triệu đồng trên một hộ dịch vụ. Nguồn thu từ hoạt
động thương mại dịch vụ chiếm trên 40% tổng thu nhập. Việc sử dụng tiền đền bù
của hộ còn chưa hiệu quả, chỉ có khoảng 22,05% số tiền đền bù được sử dụng vào
việc đầu tư sản xuất kinh doanh. Các hộ cũng có sự đa dạng về các hoạt động sinh
kế của hộ mình nhằm thích ứng với những thay đổi sau khi thu hồi đất với nhiều mô
hình sinh kế mới và đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng hộ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của hộ dân bị thu hồi đất bao gồm:
trình độ học vấn của chủ hộ, vốn tài chính của hộ, phương án sử dụng tiền đền bù,

iv



sự đa dạng về các hoạt động sinh kế và ảnh hưởng từ cơ quan chính quyền địa
phương. Trong đó, phương án sử dụng tiền đền bù và sự đa dạng về các hoạt động
sinh kế có ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả sinh kế của hộ sau khi thu hồi đất nông
nghiệp.
Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao thu
nhập, ổn định và đảm bảo sinh kế cho người dân vùng thu hồi đất bao gồm việc tiếp
tục canh tác trên phần diện tích đất nông nghiệp còn lại tránh gây lãng phí nguồn
đất vốn đã khan hiếm. Đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sử dụng hợp lý số tiền đền bù
sao cho tạo ra được hướng sinh kế bền vững trong tương lai. Cần có sự chung tay
giúp sức của chính quyền đại phương trong việc giúp đỡ các hộ mất đất tìm kiếm
việc làm mới, ổn định cuộc sống thông qua các hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, mở
lớp đào tạo nghề, nâng cao trình độ của người lao động nhằm đáp ứng được các yêu
cầu của công việc hiện nay.

MỤC LỤC

v


Trang

vi


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HỘP Ý KIẾN
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1
Mục tiêu chung
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
1.3
Đối tượng nghiên cứu
1.4
Phạm vi nghiên cứu
1.4.1
Phạm vi về nội dung
1.4.2
Phạm vi về không gian
1.4.3
Phạm vi về thời gian
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1
Cơ sở lý luận
2.1.1
Một số khái niệm có liên quan
2.1.2

Nội dung về sinh kế hộ nông dân
2.1.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của hộ nông dân sau khi thu

i
ii
iii
vi
ix
x
xi
xi
1
1
3
3
3
3
3
3
4
4
5
5
5
7
13

2.2
2.2.1


hồi đất
Cơ sở thực tiễn
Kinh nghiệm về giải quyết việc làm và ổn định sinh kế cho hộ

16
16

2.2.2

nông dân sau khi thu hồi đất ở một số nước trên thế giới
Kinh nghiệm về giải quyết việc làm và ổn định sinh kế cho hộ

19

nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam.
2.2.3
Các công trình nghiên cứu có liên quan
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1
Đặc điểm tự nhiên
3.1.2
Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.2
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin
3.2.3
Phương pháp xử lý thông tin
3.2.4
Phương pháp phân tích thông tin
3.2.5
Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài
PHẦN IV KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1
Thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất nông

vii

23
26
26
26
27
29
29
30
31
32
34
36
36


nghiệp trên địa bàn xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
4.1.1

4.1.2
4.1.2.1
4.1.2.2
4.1.2.3
4.1.2.4
4.1.2.5
4.1.3
4.1.4
4.2

Nam
Tình hình thu hồi đất nông nghiệp tại xã Thanh Nghị
Tác động của thu hồi đất tới các nguồn lực sinh kế của hộ điều tra
Tác động tới nguồn vốn con người của hộ
Tác động tới nguồn lực xã hội của hộ
Tác động tới nguồn lực tự nhiên của hộ
Tác động tới nguồn lực vật chất của hộ
Tác động tới nguồn lực tài chính của hộ
Kết quả sinh kế của nhóm hộ điều tra
Một số mô hình sinh kế được áp dụng của nhóm hộ điều tra
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của hộ nông dân sau

36
38
39
45
48
53
56
60

63
64

4.2.1
4.2.2

khi thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thanh Nghị
Mô tả các biến trong mô hình Binary Logistic
Kết quả của mô hình hồi quy Binary Logistic và phân tích các

65
66

4.3

yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của hộ.
Một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho các hộ nông dân bị

69

thu hồi đất nông nghiệp ở xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam
4.3.1
Giải pháp về các nguồn lực sinh kế
4.3.1.1
Giải pháp về nguồn lực tự nhiên
4.3.1.2
Giải pháp về nguồn lực con người
4.3.1.3
Giải pháp về nguồn lực tài chính

4.3.1.4
Giải pháp về nguồn lực vật chất
4.3.1.5
Giải pháp về nguồn lực xã hội
4.3.2
Nhóm giải pháp nâng cao kết quả sinh kế
4.3.3
Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1
Kết luận
5.2
Kiến nghị
5.2.1
Đối với nhà nước
5.2.2
Đối với chính quyền địa phương
5.2.3
Đối với hộ nông dân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

70
70
70
71
71
72
73
74

76
76
77
77
78
78
79
82

Phụ lục 1

82

Phụ lục 2

84

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu


CSHT

Cơ sở hạ tầng

DFDI

Department for International Development - Bộ phát
triển Quốc tế Anh

DT

Diện tích

KCN

Khu công nghiệp



Lao động

NN

Nông nghiệp

SL

Số lượng


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNBQ

Thu nhập bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân

ix


DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình đất đai của xã Thanh Nghị năm 2013

27

3.2

Bảng thông tin thứ cấp đã thu thập


30

4.1

Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của xã Thanh Nghị giai đoạn 36
2013 – 2015

4.2

Tình hình bồi thường sau thu hồi đất của xã Thanh Nghị

38

4.3

Đặc điểm của nhóm hộ được điều tra

39

4.4

Tình hình việc làm của lao động trong nhóm hộ điều tra trước 41
và sau khi thu hồi đất

4.5

Tổng hợp chất lượng nguồn lao động của hộ điều tra

4.6


Đánh giá về sự thay đổi về trình độ học vấn và sức khỏe của 44
người dân sau khi thu hồi đất

4.7

Mức độ tham gia của hộ điều tra vào các tổ chức đoàn thể trong 45


4.8

Sự thay đổi mối quan hệ làng xóm của các nhóm hộ điều tra

4.9

Diện tích đất BQ/hộ của nhóm hộ điều tra trước và sau khi thu 49
hồi đất

4.10

Tình hình đất nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2016

51

4.11

Tình hình nhà ở của nhóm hộ điều tra trước và sau thu hồi đất

53


4.12

Biến động tài sản trong gia đình trước và sau thu hồi đất

54

4.13

Cảm nhận về sự thay đổi cơ sở hạ tầng của các hộ điều tra

56

4.14

Biến động về nguồn lực tài chính của hộ trước và sau khi thu 58
hồi đất

4.15

Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ điều tra

59

4.16

Đánh giá chung của hộ về đời sống sau thu hồi đất

61

4.17


Ý kiến của hộ nông dân về ảnh hưởng của mất đất đến an ninh 63
lương thực

4.18

Các mô hình sinh kế của hộ nông dân

4.19

Tổng hợp các biến và dấu kỳ vọng trong mô hình Binary 66
Logistic

4.20

Kết quả ước lượng mô hình hồi quy Binary Logistic

x

43

47

64

67


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Số biểu đồ Tên biểu đồ

Trang

4.1

52

Nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp của các hộ điều tra
sau khi thu hồi đất

DANH MỤC HỘP

Số hộp

Tên hộp

Trang

4.1

Cần thêm đất để sản xuất

52

4.2

Ô nhiễm môi trường nặng nề

62


xi


PHẦN I
MỞ ĐẦU
I.1

Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt nam, nông thôn vẫn là khu vực có tỷ lệ dân số cao nhất ở nước ta hiện

nay, chiếm 67% dân số với 60,5% lao động từ 15 tuổi trở lên trong cả nước, trong
đó lao động làm việc trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản là 46,3% (Tổng cục
Thống kê, 2014). Hoạt động chủ yếu của người nông dân trong khu vực này là sản
xuất nông nghiệp với tư liệu sản xuất chính là đất đai, đây là hoạt động chính để tạo
ta sinh kế của họ. Chính vì vậy việc ổn định sinh kế cho hộ nông dân đang là vấn đề
được quan tâm nhiều hiện nay khi quá trình công nghiệp, hóa hiện đại hóa đang
diễn ra một cách nhanh chóng ở nước ta.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra là đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, và để thực hiện được mục tiêu
này thì cần phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng lấy đi một lượng lớn diện tích đất sản xuất
nông nghiệp của các hộ nông dân. Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chỉ tính riêng giai đoạn từ năm 2001 - 2007, tổng diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi là trên 500.000 ha, trong đó năm 2007 đã giảm 127.000 ha,
đưa diện tích đất canh tác trên cả nước chỉ còn 4,1 triệu héc-ta (Dương Mộng
Huyền, 2010). Dự báo, từ nay đến năm 2025, khoảng 10% - 15% diện tích đất nông
nghiệp và các loại đất khác sẽ chuyển đổi mục đích phục vụ phát triển công nghiệp
(Dương Mộng Huyền, 2010). Việc thu hồi đất nông nghiệp không chỉ làm cho các
hộ nông dân mất đi tài sản sinh kế đặc biệt quan trọng là đất đai mà còn mất đi

nguồn lương thực, thực phẩm cung cấp cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến an
ninh lương thực quốc gia. Sau khi thu hồi đất nông nghiệp, một số hộ nông dân có
điều kiện về trình độ, nguồn lực đã chuyển đổi nghề nghiệp, nhưng cũng rất nhiều
hộ phải đối mặt với tình trạng không tìm được việc làm. Không còn hoặc còn rất ít
đất sản xuất đất nông nghiệp đã buộc các hộ nông dân phải tìm kiếm một nguồn
sinh kế mới, nhưng với đặc điểm của các hộ nông dân là trình độ học vấn, trình độ

1


tay nghề còn hạn chế, quen lao động chân tay thì việc tìm kiếm nguồn sinh kế mới
thay thế là rất khó khăn.
Xã Thanh Nghị nằm ở phía Nam thành phố Phủ Lý, phía Đông tiếp giáp với
quốc lộ 1A và có dòng sông Đáy – một con sông lớn chảy qua các tỉnh thành Hà
Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định – chảy trên địa bàn xã, đây là vị trí địa lý rất
thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa, giao thương với các tỉnh khác, tạo điều kiện cho
cho phát triển các hạ tầng kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển các xí nghiệp, xây dựng
nhà ở, thu hút vốn đầu của các doanh nghiệp góp phần vào tiến trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Trong thời gian gần đây, quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng trên địa bàn xã, cùng với đó là một loạt
hoạt động thu hồi đất nông nghiệp của các hộ nông dân để xây dựng cơ sơe hạ tầng,
nhà xưởng của các nhà máy, xí nghiệp. Trước khi thu hồi đất, sinh kế của người dân
trong xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, nguồn thu nhập chủ đa phần là từ
cây trồng và vật nuôi, tuy nhiên việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn
xã ngày càng nhiều, cùng với đó là diện tích nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp đi đã
làm cho sinh kế của các hộ nông dân bị đảo lộn và thay đổi lớn. Do đất sản xuất
nông nghiệp không còn nhiều như trước nữa, tập quán canh tác thì lạc hậu nên
người nông dân trong xã buộc phải thay đổi sinh kế để phù hợp với tình hình mới.
Cũng có nhiều hộ dân trong xã đã thực hiện chuyển đổi sinh kế thành công nên đời
sống vật chất và tinh thần được nâng lên cao nhưng cũng không ít hộ đang loay

hoay và gặp khó khăn với bài toán chuyển đổi sinh kế, tìm kiếm hướng sinh kế mới
phù hợp và hiệu quả. Việc không chuyển đổi sinh kế thành công đã gây ra những tác
động tiêu cực đến các hộ nông dân bị thu hồi đất trong xã như: mất công ăn việc
làm, thất nghiệp, thu nhập bấp bênh, đời sống khó khăn, dễ dàng sa ngã vào các tệ
nạn xã hội. Vấn đề đặt ra hiện nay là: thực trạng thu hồi đất nông nghiệp ở xã diễn
ra như thế nào? Sinh kế của các hộ nông dân sau khi mất đất nông nghiệp thay đổi
ra sao? Các hộ sử dụng tiền đền bù vào những mục đích gì, có góp phần ổn định
cuộc sống trong tương lai không? Các yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến kết quả sinh kế
của hộ? Và làm sao để ổn định sinh kế, đảm bảo an sinh xã hội cho họ?

2


Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”.
I.2
Mục tiêu nghiên cứu
I.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp ở xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam; từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm ổn định sinh kế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã.
I.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của hộ nông dân;
(2) Đánh giá thực trạng sinh kế của hộ nông dân sau khi thu hồi đất nông
nghiệp ở xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của hộ nông dân sau
khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn xã;
(4) Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định sinh kế cho các hộ nông dân bị thu
hồi đất trên địa bàn xã.

I.3
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của hộ nông dân sau khi mất đất
nông nghiệp, các nguồn lực sinh kế, sự chuyển đổi việc làm, thu nhập và cuộc sống
của hộ nông dân xã Thanh Nghị sau khi mất đất nông nghiệp.
Đối tượng khảo sát của đề tài là các hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp tại
xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
I.4
Phạm vi nghiên cứu
I.4.1 Phạm vi về nội dung
Do khuôn khổ về thời gian có hạn nên khi thực hiện nghiên cứu đề tài tập
trung tìm hiểu về thực trạng sinh kế của các hộ nông dân sau khi thu hồi đất với
cách tiếp cận theo khung sinh kế thông qua việc phân tích các nguồn lực về tự
nhiên, vật chất, xã hội, tài chính và nguồn vốn con người. Mục đích của cách tiếp
cận này là để biết được sự biến động về các nguồn lực trong hộ, tìm hiểu cách thức
mà các hộ nông dân kết hợp và sử dụng các nguồn lực nhằm kiếm sống cũng như để
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ.
I.4.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
I.4.3 Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài: Thông tin số liệu thứ cấp được thu thập qua 3
năm (2013- 2015), thông tin sơ cấp được điều tra khảo sát trong năm 2016.

3


Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 25/01/2016 đến ngày
23/05/2016.

PHẦN II.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp
a. Khái niệm
Theo Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42 thì:
“Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp”

4


Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. (Nguyễn Thị Huyền, 2013).
Đất nông nghiệp đôi khi còn được gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là
những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác đất nông nghiệp, bao gồm
cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông
nghiệp (Đình Thi, 2012).
Tóm lại, đất nông nghiệp trong đề tài này được hiểu là vùng đất được sử dụng
cho sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
b. Phân loại
Theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 về phân loại đất thì nhóm đất nông
nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
(1) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
(2) Đất trồng cây lâu năm;
(3) Đất rừng sản xuất;
(4) Đất rừng phòng hộ;
(5) Đất rừng đặc dụng;

(6) Đất nuôi trồng thủy sản;
(7) Đất làm muối;
(8) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo
cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
2.1.1.2 Một số khái niệm về sinh kế, sinh kế bền vững
a. Sinh kế
Ý tưởng về sinh kế đã được đề cập tới trong các tác phẩm nghiên cứu của
Robert Chambers vào những năm 1980. Về sau có nhiều tác giả, các tổ chức nghiên
cứu đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra những định nghĩa về sinh kế như sau:
Theo R. Chamber và Conway (1991) thì sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản
(bao gồm cả vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết cho một
phương tiện sinh hoạt (dẫn theo Nguyễn Văn Vượng, 2014)
Trong nhiều nghiên cứu của mình, F. Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm
những tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã

5


hội), những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt
được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh
kế đều thuộc về các cá nhân hoặc mỗi hộ nông dân (Ellis, 2000, dẫn theo Nguyễn
Văn Vượng, 2014).
Theo Bộ phát triển Quốc tế Anh (DFID) (2003) Một sinh kế có thể được miêu
tả như một tập hợp các nguồn lực mà khả năng con người có được kết hợp với
những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ.

Tóm lại, trong nghiên cứu này sinh kế được hiểu là toàn bộ những hoạt động
của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người
như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển
của khoa học công nghệ.
b. Sinh kế bền vững
Hiện nay, sinh kế bền vững đã và đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế
giới. Sinh kế bền vững đã nổi bật lên thành một khái niệm phát triển vào đầu những
năm 1990, dựa trên những tiến bộ về sự hiểu biết về nạn đói và mất an ninh lương
thực trong những năm 1980.
Theo R. Chamber (1989); T. Reardon, and J. E. Taylor (1996), một sinh kế
được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những
áp lực và những cú sốc, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững được
xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và các tác động của các yếu
tố bên ngoài. Tiêu biểu cho các nghiên cứu này là Ellis (2004), Barett và Reardon
(2000), các nghiên cứu này chỉ ra mối liên hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ hội
sinh kế, và cải thiện nghèo đói của người dân, đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể
chế, chính sách cũng như mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa
đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối quan hệ cộng

6


đồng, các chính sách phát triển. Tuy vậy, sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên là
yếu tố nền tảng trong việc quyết định một sinh kế có bền vững hay không.
Vậy, một sinh kế được coi là bền vững khi con người có thể đối phó và phục
hồi từ những áp lực và các cú sốc đồng thời có thể thể duy trì và nâng cao khả năng

tài sản cả ở hiện tại lẫn trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
2.1.2 Nội dung nghiên cứu sinh kế hộ nông dân
2.1.2.1 Phân tích khung sinh kế bền vững
Phân tích sinh kế bền vững đơn giản là tìm hiểu về sinh kế của người dân và
từ đó tìm cách để làm cho chúng trở nên bền vững. Để thực hiện điều này chúng ta
sử dụng công cụ mang tên “khung sinh kế bền vững”. Khung sinh kế bền vững là
một công cụ trực quan hóa được Cơ quan phát triển quốc tế Vương Quốc Anh phát
triển với mục đích là giúp người sử dụng nắm được những khía cạnh khác nhau của
các loại hình sinh kế, đặc biệt là những yếu tố làm nảy sinh vấn đề hoặc những yếu
tố tạo cơ hội. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng liên tục duy trì
hay củng cố mức sống ở hiện tại mà không làm hủy hoại các nguồn tài nguyên
thiên. Theo Chamber và Conway (1992), sinh kế bền vững không được khai thác
hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế ở hiện tại và tương lai, trên
thực tế thì nó thúc đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại nhiều điều tốt đẹp cho
thế hệ tương lai.

Bối cảnh
dễ bị tổn
thương
Con người
- Xu
hướng
Xã hội
Tự nhiên
- Thời vụ
- Chấn
Vật chất
động
Tài chính

(trong tự
nhiên, môi
trường, thị
trường,
thể chế

Chính sách,
Các chiến
Kết quả sinh kế
tiến trình và
lược sinh kế
- Thu nhập nhiều
cơ cấu
-Các tác
hơn
-Ở các cấp
nhân xã hội
- Cuộc sống đầy đủ
khác nhau
(nam, nữ, hộ
hơn
Chính phủ, luật
gia đình,
- Giảm khả năng
pháp, chính
cồng đồng..)
tổn thương
sách công, các
- Các cơ sở
- An ninh lương

động lực, các
tài nguyên
thực được cải thiện
quy tắc
thiên nhiên
- Công bằng xã hội
- Chính sách và
- Các cơ sở
được cải thiện
thái độ với khu
thị trường
- Tăng tính bền
vực tư nhân
- Đa dạng
vững của tài
Sơ đồ 2.1- Các
Khung
sinh kế bền- Sinh
vững
thiết chế
tồn
nguyên thiên nhiên
công
chính
hoặc tính
- Giá trị không sử
(Nguồn: DFID- Department
fordân,
International
Development,2003)

trị và kinh tế
bền vững
dụng của tài
(thị trường, văn
nguyên thiên nhiên
hóa) 7
được bảo vệ


Khung sinh kế bền vững giúp cho người sử dụng hiểu được các loại hình sinh
kế hiện hữu và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển và
các hoạt động khác. Thành phần cơ bản của khung sinh kế bền vững bao gồm: Bối
cảnh dễ bị tổn thương, các nguồn lực sinh kế, chính sách và thể chế, chiến lược sinh
kế và kết quả sinh kế. Khung sinh kế bền vững không đơn thuần chỉ là công cụ phân
tích, người ta xây dựng nó với dụng ý sẽ cung cấp nền tảng cho các hoạt động
hướng đến sinh kế bền vững. Khung sinh kế giúp chúng ta sắp xếp những nhân tố
gây cản trở hoặc tăng cường các cơ hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức
chúng liên quan với nhau như thế nào. Nó không phải là mô hình chính xác trong
thực tế mà nó chỉ đưa ra một cách tư duy về sinh kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức
hợp và sâu rộng nhưng vẫn trong khuôn khổ có thể quản lý được. Khung sinh kế
luôn được đặt trong trạng thái động, nó không có điểm đầu, điểm cuối. Giá trị của
một khung sinh kế giúp cho người sử dụng nhìn nhận một cách bao quát và có hệ
thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối quan hệ giữa chúng. Có thể đó là
những cú sốc hoặc những xu hướng bất lợi, các chính sách và thể chế kém hiệu quả
hoặc là việc thiếu cơ bản các hoạt động sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con người
đã kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu và ước nguyện mà
con người đạt được nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực khác nhau có thể gọi là
kết quả sinh kế. Đây là những thứ mà con người muốn đạt được trong cuộc sống kể

cả trước mắt cũng như lâu dài.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho cũng ta hiểu được động lực nào dẫn tới các
hoạt động nào mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì. Đồng thời cũng
cho thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và nguy cơ mới.
a. Bối cảnh dễ bị tổn thương
Bối cảnh dễ bị tổn thương đề cập tới phạm vi người dân bị ảnh hưởng và bị
lâm vào các loại sốc, xu hướng gồm cả xu hướng kinh tế, xã hội, môi trường và sự
dao động. Nó có tác động rất lớn và sâu sắc đến các nguồn lực sinh kế và chiến lược
sinh kế của con người, chính những điều này đã khiến sinh kế và tài sản sinh kế bị

8


trở nên giới hạn và không kiểm soát được. Một đặc điểm quan trọng trong khả năng
tổn thương là con người không thể dễ dàng kiểm soát những yếu tố trước mắt hoặc
lâu dài hơn. Khả năng tổn thương hay sự bấp bênh trong sinh kế tạo ra từ yếu tố này
là một thực tế thường trực cho rất nhiều hộ nghèo. Điều này chủ yếu do họ không
có khả năng tiếp cận với những nguồn lực giúp họ có thể bảo vệ mình trước những
tác động xấu.
Ở Việt Nam, bối cảnh tổn thương tác động rất mạnh đến chiến lược xóa đói
giảm nghèo, do người nghèo là người dễ bị tổn thương nhất, sức chống đỡ với
những cú sốc là rất yếu, cùng với thu nhập rất hạn chế nên sinh kế của họ thường
không bền vững, hiện tượng tái nghèo thường phổ biến. Như vậy có thể thấy, những
nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương rất quan trọng vì chúng có tác động
trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con người và mỗi chúng sẽ mở
ra cơ hội để họ theo đuổi những sinh kế có lợi.
b. Các nguồn lực sinh kế
Khung sinh kế xác định 5 loại nguồn lực trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế : Nguồn vốn con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tự nhiên, nguồn
lực vật chất, nguồn lực tài chính.

Nguồn vốn con người: Nguồn vốn con người bao gồm kỹ năng, kiến thức,
khả năng lao động và sức khỏe con người, các yếu tố này giúp cho con người có thể
theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế
sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình, nguồn vốn con người là yếu tố về số lượng và
chất lượng lao động có sẵn, yếu tố này thay đổi này phụ thuộc quy mô hộ, trình độ
kỹ năng, khả năng lãnh đạo và tình trạng sức khỏe. Ví dụ nguồn lực về con người
như trình độ học vấn, trình độ tay nghề, kỹ thuật chuyên môn, khả năng giao tiếp,
trình độ quản lý…
Nguồn vốn con người được xem là yếu tố cấu thành nên kế sinh nhai, nó được
xem là nền tảng hay phương tiện để đạt mục tiêu thu nhập. Việc hỗ trợ nguồn vốn
con người có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. Để đầu tư cho vốn nhân
lực bản thân người dân cần phải tham gia các khóa đào tạo hay trường học, học hỏi
trau dồi kỹ năng, tham gia các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Nguồn lực xã hội: Vốn xã hội là những nguồn lực xã hội dựa trên những gì
mà con người vẽ ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Nghiên cứu vốn xã

9


hội là nghiên cứu sự tương tác với cộng đồng, mối quan hệ với cộng đồng, các hoạt
động mở rộng tiếp cận với các thể chế, như thể chế chính trị và cộng đồng thông
qua việc tham gia các tổ chức, đoàn thể.
Nguồn lực tự nhiên: nguồn lực tự nhiên là những yếu tố được sử dụng trong
tự nhiên, nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên vốn tự nhiên, từ các hàng hóa vô hình
như không khí , tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng
trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng…
Trong khung sinh kế bền vững, mối quan hệ giữa các nguồn lực tự nhiên và
các tồn tại có sự gắn kết thực sự. Nhiều thảm họa tàn phá sinh kế của người nghèo
thường xuất phát từ các tiến trình của tự nhiên, tàn phá nguồn vốn tự nhiên (lũ lụt,

bão, cháy rừng, động đất) và tính mùa vụ thì ảnh hưởng lớn đến những biến đổi
trong năng suất và giá trị của các nguồn vốn tự nhiên qua các năm (DFID, 2001).
Nguồn lực vật chất: Nguồn lực vật chất coi là phương tiện để con người có
thể thực hiện cũng như phát triển chiến lược sinh kế của mình. Nguồn lực vật chất
bao gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như: đường
giao thông, hệ thống cấp thoát nước, cung cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện
sản xuất, phương tiện đi lại, thông tin liên lạc.
Nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính được con người sử dụng để hướng
tới mục tiêu sinh kế của họ. Định nghĩa được sử dụng ở đây không mang tính chất
kinh tế mà nó bao gồm những dòng tích trữ và có thể góp phần vào việc tiêu dùng
sản phẩm. Tuy nhiên, nó phải được thực hiện để đạt được một nền tảng sinh kế quan
trọng, đó là giá trị của tiền mặt hoặc tính thanh khoản, người ta có thể làm theo
những cách sinh kế khác. Có hai nguồn vốn sinh kế chủ yếu là:
Vốn có sẵn: Tiết kiệm là loại vốn tài chính được ưa thích vì nó không bị ràng
buộc về tính pháp lý, chúng có thể có nhiều hình thức như: tiền mặt, tín dụng ngân
hàng hoặc tài sản thanh khoản khác như nữ trang. Nguồn lực tài chính có thể tồn tại
dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng.
Dòng tiền đều: Ngoại trừ thu nhập, loại này hầu hết là trợ cấp hoặc sự chuyển
giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ những dòng tiền này phải xác thực
(trong khi sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ được đảm bảo có sự khác nhau
giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).

10


2.1.2.2 Chiến lược sinh kế của người dân
Chiến lược sinh kế của các hộ gia đình là quá trình ra quyết định về các vấn đề
liên quan trực tiếp đến hộ gia đình, bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ,
tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và phi vật chất
(Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2015).

Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của người dân về
những việc như:
• Họ sử dụng nguồn vốn với sự kết hợp tài sản sinh kế như thế nào?
• Quy mô các hoạt động thu nhập mà họ theo đuổi ?
• Cách thức quản lý và sử dụng các nguồn lực như thế nào để bảo tồn
được các tài sản sinh kế và ổn định thu nhập?
• Những cách nào mà người dân dùng để đối phó với những rủi ro, những
cú sốc do sự thay đổi của hoàn cảnh gây ra?
Đối với người nông dân thì đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất, khi mất
đất tức là mất đi công cụ, phương tiện để đảm bảo đời sống, tức là họ chịu một cú
sốc rất lớn. Ngoài ra, hoàn cảnh của họ cũng có nhiều thay đổi như nhận được
khoản tiền bồi thường, hỗ trợ; các nguồn vốn sinh kế khác thay đổi, người dân phải
lựa chọn hoạt động nào để đảm bảo sinh kế, từ đây xuất hiện nhiều mô hình sinh kế
đa dạng như: trồng trọt – chăn nuôi, trồng trọt – chăn nuôi – làm thuê, trồng trọt –
buôn bán nhỏ, buôn bán nhỏ - làm thuê, buôn bán nhỏ - cho thuê nhà trọ, chuyên
dịch vụ. Những nông dân có các chiến lược sinh kế tốt thì cuộc sống thay đổi theo
hướng tích cực, ngược lại thì cuộc sống sẽ thay đổi theo hướng tiêu cực.
2.1.2.3 Kết quả sinh kế
Việc có một chiến lược sinh kế tốt sẽ đem lại cho người dân cuộc sống tốt hơn,
an ninh lương thực được đảm bảo, thu nhập cao và ổn định hơn. Kết quả của những
hoạt động sinh kế mà người dân đang áp dụng tăng lên làm cho thu nhập thay đổi
theo chiều hướng cao lên. Đời sống của người dân được nâng cao ngoài do tiền và
những tài sản, người ta còn đánh giá mức sống thông qua những thứ phi vật chất
như giáo dục (tỷ lệ đi học, trình độ học vấn), mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế của
các thành viên trong hộ, mức độ tham gia các hoạt động văn hóa xã hội. Sử dụng
bền vững các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, hoạt động sản xuất đi đôi với bảo vệ
môi trường sẽ tạo nên một sinh kế bền vững.

11



×