Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN MƯỜNG NHÉ TỈNH ĐIỆN BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.02 KB, 108 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN MƯỜNG NHÉ - TỈNH ĐIỆN BIÊN

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
: TS. ĐỖ THỊ THANH NGA
: TẠ QUANG CHỨC
: 1305QLNA008
: 2013-2017
: ĐH QLNN 13A

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài khóa luận tốt nghiệp của riêng em, được
tiến hành nghiên cứu đề tài “Tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Mường
Nhé – Điện Biên”.
Các số liệu, tư liệu trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu


là quá trình lao động trung thực của em.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Người thực hiện

Tạ Quang Chức


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các chuyên viên của phòng Nội
Vụ huyện Mường Nhé đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đây. Xin cảm
ơn chuyên viên Nguyễn Thị Thu và đồng chí phó phòng Nội Vụ Nguyễn Thị
Yến đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện
khóa luận
Xin cảm ơn tiến sĩ Đỗ Thị Thanh Nga đã hướng dẫn, chỉnh sửa bài khóa
luận của em.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến khoa Hành Chính Học cùng các
thầy cô giảng viên, chuyên viên của Khoa đã tạo điều kiện cho sinh viên được
thực hiện bài khóa luận nhằm mục đích đảm bảo điều kiện tốt nghiệp, và đặc
biệt là hoàn thiện các kỹ năng về nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực của
chuyên ngành Quản lý nhà nước.


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi một tổ chức, nguồn nhân sự chính là yếu tố quan trọng nhất
quyết định tới quá trình vận hành cũng như hiệu quả hoạt động. Các cơ quan nhà

nước cũng là những tổ chức và nguồn nhân sự của họ chính là đội ngũ cán bộ
công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cán bộ, công chức là cái gốc của
mọi công việc”, cùng với thực tiễn công việc của các cơ quan nhà nước đã chỉ ra
tầm quan trọng đặc biệt của những người là cán bộ, công chức.
Trong hoạt động của nền hành chính, vấn đề xây dựng đội ngũ công chức
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên Thế giới. Đội ngũ công
chức trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước trong quản lý xã hội,đảm bảo thực
thi pháp luật và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính. Ở
nước ta những thành tựu đạt được trong những năm thực hiện công cuộc đổi mới
có phần đóng góp quan trọng của đội ngũ cán bộ,công chức.
Việc xây dựng một đội ngũ công chức bao gồm những người có trình độ
chuyên môn, có năng lực quản lý và có phẩm chất đạo đức tốt, làm việc nghiêm
túc vì trách nhiệm của mình trước công vụ là yêu cầu cấp thiết trước tình hình
đổi mới đất nước để xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh. Công
tác tuyển dụng là bước đầu tiên để tuyển chọn được đội ngũ công chức có chất
lượng cao, nhưng trong thời gian qua do chưa được quan tâm đúng mức nên
chưa phát hiện, tuyển chọn được những cán bộ, công chức thực sự có đức, có
tài. Để khắc phục những tồn tại hiện nay và đáp ứng được yêu cầu của công
cuộc đổi mới, vấn đề cấp bách là phải có chiến lược về con người, trong đó việc
tuyển dụng thực sự đã trở thành động lực cho sự phát triển của xã hội.
Bằng những kiến thức tích lũy được tại trường Đại học Nội Vụ và việc
tìm hiểu các cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý, cùng với quá trình tìm hiểu tại
phòng Nội Vụ huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, em đã chọn đề tài: “Tuyển
5


dụng công chức cấp xã tại huyện Mường Nhé – tỉnh Điện Biên” làm nội
dung khóa luận tốt nghiệp với mục tiêu đóng góp vào việc nghiên cứu thực trạng
và tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng cán
bộ, công chức cấp xã của huyện Mường Nhé nói riêng và trong cơ quan hành

chính nhà nước cấp xã nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề công chức cấp xã đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Các đề tài đều liên quan đến việc nâng cao chất lượng và quản lý đội ngũ
công chức cũng như tuyển dụng công chức:
- Đề tài khoa học cấp Bộ: Th.S Nguyễn Thế Vịnh – Vụ Chính quyền địa
phương – Bộ Nội vụ (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa IX), Hà Nội.
- TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên)
(2001), Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
- Lê Thị Lý (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu
đổi mới, Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia, Hà Nội.
- Dương Hương Sơn, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Tấn Tài (2004), Đào tạo nguồn cán bộ quản lý hành chính nhà
nước cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp, Luận
văn Thạc sĩ, Học viên Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh .
- Nguyễn Quốc Hiệp, Hoàn thiện pháp luật về tuyển chọn công chức ở
nước ta, Luận án tiến sĩ.
- Lê Cẩm Hà, Một số nội dung trong tuyển dụng nhân lực của khu vực
nhà nước.
6


- TS. Nguyễn Xuân Thu (1997), Lao động và sử dụng lao động trong
doanh nghiệp. Cuốn sách này đưa ra những nguyên tắc, luật định trong quản lý
và sử dụng lao động.
Những tài liệu trên dây đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về cán bộ,

công chức; tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ công chức.... Đến nay chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu đến tuyển dụng công chức cấp xã ở huyện
Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. Vì vậy đề tài nghiên cứu của khóa luận không
trùng với các công trình khoa học đã được công bố. Mặc dù vậy, các công trình
khoa học trên đây là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu và hoàn
thiện khóa luận.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng công chức
cấp xã tại huyện Mường Nhé, đề tài hướng tới mục tiêu chỉ ra những mặt tích
cực và hạn chế của công tác tuyển dụng công chức cấp xã cũng như nguyên
nhân. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác tuyển dụng công chức cấp xã, tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực hành
chính nhà nước tại địa phương, góp phần xây dựng thành công một nền hành
chính kiến tạo, phục vụ và phát triển.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tiến hành một số nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lí luận cơ bản về tuyển dụng công chức và công
chức cấp xã
- Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng cấp xã tại huyện Mường Nhé
- Trên cơ sở thực trạng, đề tài đưa ra một số kiến nghị và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là công tác tuyển dụng công chức cấp xã
7


Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: các xã thuộc huyện Mường nhé
- Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay
6. Phương pháp nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sau khi xem các tài liệu, văn bản liên
quan về tuyển dụng công chức, áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để
thông qua các tài liệu đã được xem, rút ra được những nội dung trọng yếu và
lược bỏ những nội dung không liên quan nhằm phục vụ cho nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích được sử dụng nhằm làm rõ hơn những nội dung
lấy được trong quá trình quan sát và nghiên cứu các tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn: ngoài nghiên cứu phân tích các tài liệu, cần
phải đặt ra những câu hỏi phỏng vấn đến cán bộ công chức đang làm việc tại cơ
quan với mục đích tìm hiểu mức độ quan trọng của đề tài đang nghiên cứu là
tuyển dụng công chức cấp xã, phỏng vấn để biết được công tác tuyển dụng công
chức hiện đang nhận được sự quan tâm như thế nào của lãnh đạo cơ quan cũng
như của người dân. Thông qua phương pháp phỏng vấn để thấy được những mặt
tích cực cũng như những mặt hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế
trong công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Mường Nhé.
- Phương pháp thống kê, sau khi thu thập đủ các số liệu cho nghiên cứu
công tác tuyển dụng công chức xã, cần sắp xếp một cách hợp lý và khoa học,
thống kê để biết được chất lượng cũng như số lượng của các số liệu đã thu được.
- Phương pháp tổng hợp, sau khi thống kê được những số liệu mà em đã
tìm hiểu được, tiến hành tổng hợp các số liệu để viết khóa luận.
7. Bố cục của bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
8


Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP

Chương 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN MƯỜNG NHE

Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN MƯỜNG NHE

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tuyển dụng
1.1.1.1. Khái niệm tuyển dụng
Tuyển dụng là một khâu rất quan trọng của quản trị nhân lực bởi vì: với
bất kỳ tổ chức nào. Để có được đội ngũ nhân lực vững mạnh, thực hiện tốt trình
độ chuyên môn của bản thân đều phải thông qua quá trình tuyển dụng. tuyển
dụng giúp những nhà quản lý có thể lựa chọn được người phù hợp với từng vị trí
trong tổ chức. Có thể khẳng định đây chính là tiền đề, là nền tảng cho sự phát
triển của bất kỳ tổ chức nào. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tuyển dụng:
Theo giáo trình Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp của trường Đại học
Quản lý và Kinh doanh Hà Nội thì: “tuyển dụng lao động là một quá trình thu
hút nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đưa vào sử dụng, bao gồm các
khâu: tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá”.
Nếu cho rằng tuyển dụng giống như quan điểm của trường ĐH Quản lý
kinh doanh Hà nội thì phải chăng là quá rộng vì nó bao gồm cả công tác bố trí
và đánh giá nhân lực, nhưng thử đưa ra một cách định nghĩa khác theo quan
điểm của giảng viên trường ĐH Thương mại: “tuyển dụng nhân sự là quá trình
tìm kiếm, lựa chọn nhân sự để đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp về số
lượng, chất lượng và cơ cấu trong một giai đoạn nhất định”.
Trong lĩnh vực hành chính nhà nước thì tuyển dụng lại được hiểu theo
một cách khác: tuyển dụng là một hoạt động nhằm chọn được những người có
đủ khả năng và điều kiện thực thi công việc trong các cơ quan nhà nước. tùy

theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn điều
kiện, hình thức tuyển dụng có khác nhau. Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức do đó cần phải tuân thủ
những nguyên tắc chung nhất định và quy trình khoa học từ hình thức đến nội
dung thi tuyển. Theo Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyển
10


dụng, sử dụng và quản lí cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thì “
tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan nhà
nước thông qua thi hoặc xét tuyển.”
Ở đây, “ tuyển dụng” bao gồm luôn cả giai đoạn tập sự của người được
tuyển và việc bổ nhiệm sau khi tập sự. Và quà trình tuyển dụng bao gồm các giai
đoạn sau:
* Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào trong tổ chức.
* Thu hút người lao động tham gia dự tuyển.
* Tuyển chọn ra những người đáp ứng đươc các yêu cầu do tổ chức đặt ra.
* Tập sự cho người mới để họ “hành chính hóa” bản thân họ.
* Bổ nhiệm chính thức sau tập sự vào danh sách nhân sự tổ chức.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ Hành chính thì “Tuyển dụng cán bộ
công chức là việc tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt kết quả của
kì thi tuyển.
Cũng theo từ điền này thì các căn cứ của công tác tuyển dụng Cán bộ
công chức là:
* Nhu cầu công việc.
* Vị trí công tác của chức danh công chức trong cơ quan tổ chức cần
tuyển dụng.
* Chỉ tiêu biên chế được giao.
* Các tiêu chuẩn nhân thân tương quan với yêu cầu công vụ của người
được tuyển dụng bao gồm những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, yêu cầu về

trình độ nghiệp vụ (đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ).
* Phải thi tuyển và phải trúng tuyển.
Nói chung có rất nhiều quan điểm khác nhau về tuyển dụng, hiểu một
cách chung nhất: “tuyển dụng là một quá trình nhằm tìm kiếm, thu hút và lựa
chọn ra người tốt nhất cho vị trí công việc trống của tổ chức”.
* Khái niệm tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút các ứng viên có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức về phía mình để các nhà
tuyển dụng lựa chọn và sàng lọc những người đủ điều kiện vào làm việc tại một
vị trí nào đó trong tổ chức.
Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển
chọn cũng như đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức. Bên cạnh đó, tuyển
11


mộ còn ảnh hưởng tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như:
đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù lao lao động; đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; các mối quan hệ lao động…
* Khái niệm tuyển chọn
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm ra được những người phù hợp
với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình
tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo
bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc.
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị
nhân lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất, giúp
cho tổ chức tìm được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của
tổ chức trong tương lai. Đồng thời tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm
được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các
thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc.

Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù
hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách

a.

khoa học.
1.1.1.2. Vai trò của tuyển dụng
Vai trò của tuyển dụng nhân lực đối với xã hội
Đối với xã hội, hoạt động tuyển dụng nhân lực tốt sẽ giúp xã hội sử dụng
hợp lý tối đa hóa nguồn nhân lực. Như đã biết, nước ta là một nước có nguồn
nhân lực dồi dào (dân số đứng thứ ba trong khu vực Đông Nam Á). Vì vậy, biết
cách sử dụng tối đa hóa nguồn nhân lực thì không chỉ có lợi cho tổ chức, cho
người lao động mà còn tác động rất lớn đến xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ.
Vốn dĩ nước ta là một nước đông dân, được coi là nước có dân số vàng.
Tuy nhiên, xuất phát là một nước nông nghiệp, dân số phần lớn là nông dân,
trình độ học vấn thấp. thông qua quá trình đào tạo, người lao động được cung
cấp thêm các kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp… để có thể tham gia
tuyển dụng và lựa chọn công việc phù hợp với mình. Như vậy, có thể nói rằng
12


tuyển dụng nhân lực sẽ là đầu ra của đào tạo. Thông qua đào tạo, sự chênh lệch
giữa tầng lớp trí thức và nông dân trong xã hội ngày một thu hẹp lại.
Mặt khác, tuyển dụng nhân lực sẽ giúp giải quyết được vấn đề việc làm
trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp giảm, kéo theo các tệ nạn xã hội cũng sẽ giảm
đáng kể, đồng thời, nhờ có việc làm đời sống của người dân sẽ được cải thiện
hơn rất nhiều.Tuyển dụng nhân lực sẽ góp phần vào việc xây dựng một xã hội
b.


giàu đẹp, văn minh.
Vai trò của tuyển dụng nhân lực đối với tổ chức
Đối với tổ chức, tuyển dụng nhân lực được xem là điều kiện tiên quyết
cho sự thắng lợi của bất kỳ tổ chức nào bởi vì mọi hoạt động là do con người
thực hiện và con người chỉ có thể hoàn thành được mục tiêu của tổ chức khi đáp
ứng được nhu cầu công việc.
Tuyển dụng nhân lực thành công giúp cho tổ chức tránh được những rủi
ro như: tuyển lại, tuyển mới, sa thải…
Tuyển dụng nhân lực cũng sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu quả các
hoạt động quản trị nhân sự khác như: hội nhập với môi trường làm việc, bố trí,
tạo động lực, thù lao lao động, kỷ luật lao động…
Tuyển dụng nhân lực thành công góp phần thúc đẩy văn hóa của tổ chức
ngày càng lành mạnh.
Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình
độ, kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển tốt, có tính cạnh tranh cao.
Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực dẫn đến hoạt động kinh doanh

c.

kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực và có thể đi tới phá sản.
Vai trò của tuyển dụng nhân lực đối với công chức.
Đối với công chức, tuyển dụng nhân lực giúp họ có thể lựa chọn công
việc phù hợp với trình độ chuyên môn của mình, đồng thời thông qua tuyển
dụng nhân lực họ có cơ hội được thăng tiến, cơ hội được khẳng định mình ở một
vị trí khác… thông qua tuyển dụng, họ được đánh giá đúng năng lực trình độ,
được bố trí vào công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mình…
cũng nhờ đó họ đóng góp nhiều hơn cho cơ quan, tổ chức.

13



1.1.2. Quan niệm về công chức, công chức cấp xã, và tuyển dụng công
chức ở Việt Nam hiện nay
1.1.2.1. Quan niệm về công chức, công chức cấp xã
Vấn đề cán bộ, công chức luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc
gia trên thế giới. Quan niệm đúng đắn về cán bộ, công chức là cơ sở cho việc
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của nền hành
chính. Tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và cấu trúc bộ máy Nhà nước
mà mỗi nước có quan niệm khác nhau về công chức.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là
cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã,
có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. Công chức cấp xã đảm
nhận các chức danh chuyên môn sau: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng quân sự;
Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Công chức cấp
14



xã phải đảm bảo các tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BNV
ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường thị trấn. Bao gồm:
Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được
đảm nhiệm;
Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên;
Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc
thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân
tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý
hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương
trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.
Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với
các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực
hiện theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường thị trấn.
Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
15



hướng dẫn về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường thị trấn và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định:
Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công
chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường thị trấn;
Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công
chức cấp xã;
Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp
học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước
và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ, điểm e
khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường thị trấn.
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định cụ thể tại Mục 2, Chương
1 Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
chức trách tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường thị
trấn. Cụ thể:
Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã

16


1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về
công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
4. Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng
Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.
Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê,
tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và
thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

17


a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ

chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực
hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”
tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã)
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên,

18


môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường

và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên
địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây
dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.

19


2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực
hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;

c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán
tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định
của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp
xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
20


b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
c) Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận
và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối
hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở
thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở
cơ sở.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên

ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể
thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo
dục theo quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn
cấp xã;
b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế xã hội ở địa phương;

21


c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách
lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các
chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa
trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ
xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo
dục tại địa bàn cấp xã.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.1.2.2. Quan niệm về tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức là một hoạt động của quản lý hành chính Nhà
nước nhằm chọn được những công chức có đủ khả năng thực thi công việc trong

các cơ quan Nhà nước. Tùy theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của từng loại cơ
quan mà tiêu chuẩn, điều kiện, hình thức tuyển dụng có khác nhau. Tuyển dụng
là khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
do đó cần phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và quy trình khoa
học từ hình thức đến nội dung thi tuyển.
1.1.3. Vai trò của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức cấp xã đảm nhận các chức danh chuyên môn sau: Trưởng công
an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây
22


dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa
- xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, làm việc ở cấp cở sở còn có một lực lượng lao
động đặc biệt. Đó là những “công chức dự bị” của các cấp cao hơn được đưa về
làm việc tại cơ sở. Ngoài ra còn có một lực lượng cán bộ, công chức về tăng
cường cho cơ sở.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm
vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ
thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực
và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cở sở. Có thể nói, đây là vấn
đề đặc biệt quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm trong suốt quá trình
từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay. Cán bộ nói chung có vai
trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở… Cơ sở xã,
phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng

đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Công chức cấp xã góp phần quyết định sự thành bại của chủ trương,
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Không có đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở vững mạnh thì dù đường lối, chủ trương chính trị có đúng
đắn cũng khó biến thành hiện thực. Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người trực
tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải thích
cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của quần
chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Ở khía cạnh này, họ có vai trò là cầu
nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong quản lý và tổ chức công
việc của chính quyền cơ sở. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự
23


quản theo pháp luật và bảo toàn tính thống nhất của thực thi quyền lực nhà nước
ở cơ sở thông qua việc giải quyết các công việc hành ngày có tính chất quản lý,
tự quản mọi mặt ở địa phương. Họ còn có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương
phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân. Thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, nhân dân thể hiện được quyền làm chủ và trực tiếp thực hiện quyền
tự quản của mình.
Chính vì đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong bộ máy
chính quyền cơ sở nên việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã vững vàng về
chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng
lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng là một nội dung rất quan trọng của công tác cán
bộ. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ
thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ công

chức có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý
nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Công chức
phải là người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính
trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách; có năng lực
hoàn thành nhiệm vụ được giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng;
có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân” (Văn kiện
Đại hội X tr.136). Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh
cần phải “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới” (Văn kiện ĐH XI tr.252). Qua đó cần phải “rà soát,
bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực

24


điều hành, quản lý nhà nước”. Có như thế mới tạo ra được một đội ngũ cán bộ,
công chức “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, có năng lực tổ chức, điều hành, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết
phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, nâng cao trách nhiệm công tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức tổ
chức kỷ luật và đạo đức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, chính trị và quốc phòng trên địa bàn xã.
Công chức và công tác tuyển dụng công chức luôn là “khâu then chốt
trong vấn đề then chốt” của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng. Do vậy, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung, cán bộ, công chức cấp xã
nói riêng vững mạnh là công việc hết sức quan trọng và đòi hỏi phải làm thường

xuyên, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
hiện nay. Đảng ta cũng đã khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm
nhiệm vụ, có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất cách mạng, có năng lực trí tuệ và
tổ chức thực tiễn là việc làm vừa cơ bản, vừa cấp bách và là công tác thường
xuyên và lâu dài”.
1.1.4. Những nguyên tắc và của việc tuyển dụng công chức cấp xã hiện
nay
Một là, quan điểm xuyên suốt có tính nguyên tắc là công tác công chức
phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam,bảo đảm
nguyên tắc tập thể,dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan,tổ chức,đơn vị…
Hai là nguyên tắc công khai,bình đẳng: Tất cả các nội dung quy định của
pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ,quyền lợi và các hoạt động công vụ của

25


×