Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc trong điều hành chính sách tiền tệ của Cục dự trữ liên bang Mỹ và thực tế Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 26 trang )


BỘ MÔN : NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
LỚP : CA 1 THỨ 3 – CA 2 THỨ 4
NHÓM 1

Chủ đề thảo luận :

Sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở,
chính sách tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc
trong điều hành chính sách tiền tệ của Cục
dự trữ liên bang Mỹ và thực tế Việt Nam.

MỤC LỤC


I. Tổng quan về Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
1. FED là gì ?

Cục dự trữ liên bang Mỹ, gọi tắt là FED, là Ngân hàng trung ương của nước Mỹ.
Trong vai trò của một Ngân hàng trung ương, FED là ngân hàng của các ngân
hàng và là ngân hàng của Chính phủ liên bang. FED được xây dựng để đảm bảo
duy trì cho nước Mỹ một chính sách tiền tệ linh hoạt hơn, an toàn hơn, và ổn định
hơn. Trong quá trình tồn tại và phát triển cùng với lịch sử nước Mỹ, FED ngày
càng chứng mình được vai trò vô cùng quan trọng của nó trong hệ thống ngân
hàng cũng như trong nền kinh tế Mỹ.

2. Nhiệm vụ của FED
FED có một số nhiệm vụ chính như:
-Thực thi những chính sách tiền tệ quốc gia để duy trì mức việc làm, giá cả ổn
định và lãi suất tương đối thấp.
-Giám sát và quản lý các thể chế ngân hàng để đảm bảo đó là những nơi an toàn để


gửi tiền và để bảo vệ quyền lợi tín dụng của người dân.


-Cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức tín dụng, Chính phủ Mỹ và Ngân
hàng trung ương các nước khác như thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, phát
hành tiền...
-Ngoài ra FED còn tiến hành các nghiên cứu về nền kinh tế Mỹ cũng như kinh tế
các bang, cung cấp thông tin về nền kinh tế thông qua các ấn phẩm, hội thảo giáo
dục và qua website.

3. Chính sách tiền tệ của Fed trong những năm gần đây
Nới lỏng định lượng (Quantitative Easing) là một công cụ tiền tệ được các Ngân
hàng Trung ương (NHTW) sử dụng nhằm kích thích nền kinh tế. Thông thường,
khi nền kinh tế tăng trưởng chậm chạp, thậm chí lâm vào thời kỳ suy thoái trong
một thời gian dài,
Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) sẽ giảm lãi suất ngắn hạn để đẩy mạnh cho vay và
chi tiêu. Tuy nhiên, khi FED đã cắt giảm lãi suất xuống mức thấp nhất ở mức gần
0% và không thể đi xa hơn được nữa, NHTW sẽ sử dụng các gói QE.
Cụ thể, FED có thể mua vào các tài sản dài hạn như trái phiếu chính phủ hoặc
các chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS) từ các ngân hàng
thương mại và các định chế tài chính khác. Hơn 4.400 tỷ USD được bơm vào nền
kinh tế sẽ khiến lãi suất dài hạn giảm xuống, khuyến khích cho vay và chi tiêu.
Tháng 11/2008, khi cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đang trong giai đoạn căng
thẳng nhất, FED đã hạ lãi suất đồng Đô la Mỹ xuống từ 0-0,25% đồng thời tung
gói QE 1 khoảng 1700 tỷ USD kéo dài đến tháng 03/2010 để mua trái phiếu chính
phủ và các chứng khoán nợ có tài sản đảm bảo (MBS). Tuy nhiên, kinh tế Mỹ chỉ
phục hồi một thời gian ngắn sau đó lại bắt đầu yếu đi. Do đó, từ tháng 11/2010 đến
hết tháng 6/2011, FED quyết định bơm thêm 600 tỷ USD cho chương
trình QE2 để mua trái phiếu chính phủ kỳ hạn từ 2 - 10 năm.
Tháng 9/2011, để “giải cứu” và tiếp tục kích thích nền kinh tế Mỹ, FED đã triển

khai chương trình “Operation Twist” - QE 2.5, bao gồm hai gói có trị giá 400 tỷ
USD và 267 tỷ USD. Nội dung chính của chương trình này là hoán đổi trái phiếu
mà cụ thể là bán trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn ngắn (đáo hạn dưới 3 năm) và
mua lại trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn dài (đáo hạn từ 6-30 năm). Như vậy, khác
với QE thông thường, với chương trình này FED không làm tăng cung tiền và mở
rộng bảng cân đối tài sản của mình mà chỉ thay đổi các thành phần trong bảng cân
đối sử dụng nguồn vốn có sẵn.
QE3 (Tháng 09/2012 – 11/2014) là gói chính sách tiền tệ mà FED đưa ra tạo
điều kiện cho vay với lãi suất thấp nhất để doanh nghiệp Mỹ phát triển, phục hồi
kinh tế. Trước tiên FED cam kết sẽ tiếp tục giữ lãi suất ngắn hạn ở mức gần 0% ít
nhất là cho đến giữa năm 2015; đồng thời, FED sẽ tiến hành mua số lượng MBS
trị giá 40 tỉ đôla mỗi tháng bằng cách phát hành tiền và mua lại tài sản của các


ngân hàng. Không giống như gói QE1 và QE2, điểm khác biệt của gói QE 3 là
không giới hạn thời gian và quy mô gói cứu trợ. Như vậy, một chương trình mua
trái phiếu đã trở thành lời cam kết cho những hành động của FED trong tương lai.
FED không mua vào một lượng tài sản cố định và mong đợi sau đó nền kinh tế sẽ
hồi phục. FED tuyên bố sẽ tiếp tục mua cho đến khi nền kinh tế tốt lên và thị
trường lao động được cải thiện rõ rệt
Fed tin tưởng vào nền kinh tế Mỹ sau một đợt phục hồi kéo dài và không đồng
đều từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế sâu. Các quan
chức FED bây giờ nhìn nhận nền kinh tế Mỹ đã có đủ tăng trưởng để đảm bảo có
thể từ từ hủy bỏ chính sách nới lỏng. Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đã giảm một nửa còn
5% hồi tháng 11/2015 gần chạm mức mục tiêu tỷ lệ thất nghiệp trung bình khoảng
4.9%. Lạm phát vẫn còn dưới mức mục tiêu là 2% mà FED đặt ra, nhưng các quan
chức tin rằng lạm phát sẽ tăng trong năm 2016 khi thị trường việc làm cải thiện
Sau khi cuộc họp chính sách 2 ngày kết thúc vào ngày 17/12/2015, Fed quyết
định nâng lãi suất thêm 0.25% , từ 0%-0.25% lên 0.25%-0.5% với tỷ lệ 10 phiếu
thuận và 0 phiếu chống, chấm dứt 7 năm áp dụng mức lãi suất gần 0%.

Đồng thời, các quan chức FOMC cũng nói rõ trong tài liệu sau cuộc họp rằng
Fed sẽ nâng lãi suất với tốc độ từ từ và phụ thuộc vào chất lượng của các số liệu
kinh tế. Bốn đợt tăng mỗi đợt 0,25% trong năm 2016, bốn đợt tương tự trong năm
2017, và ba hoặc bốn đợt nữa như vậy trong năm 2018.
Nhận định này dựa trên các dự báo mới về mục tiêu mà các quan chức FED đặt
ra cho lãi suất tham chiếu của họ trong thời gian tới – lên mức 1,375% vào cuối
năm 2016, 2,375% vào cuối năm 2017 và 3,25% vào cuối năm 2018

II. Chính sách tiền tệ của FED :
Để thực hiện chính sách tiền tệ theo các mục tiêu đã xác định trong từng thời
kỳ, NHTW sử dụng một số công cụ chính sách tiền tệ nhằm tác động đến khối
lượng tiền trong lưu thông và lãi suất (chi phí) vay vốn. Công cụ chính sách tiền tệ
là các hoạt động được thực hiện trực tiếp bởi NHTW nhằm tác động trực tiếp tới
các mục tiêu hoạt động, qua đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới mục tiêu
trung gian, từ đó đạt được các mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ.

1. Dự trữ bắt buộc :
Vào những năm 30 của thế kỷ 20, sau những cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) dần được sử dụng phổ biến ở các nước khác. Và lúc
này, người ta nhìn nhận dự trữ bắt buộc trong một vai trò khác - dự trữ bắt buộc là
công cụ để NHTƯ các nước sử dụng để điều tiết tiền tệ trong nền kinh tế.
DTBB làm tăng khả năng kiểm soát của NHTƯ đối với quá trình cung ứng


tiền. Thông qua việc thay đổi tỷ lệ DTBB, NHTƯ có thể tác động vào
nguồn dự trữ, thay đổi vốn khả dụng của các ngân hàng để làm thay đổi tiềm năng
tín dụng của các ngân hàng.

1.1 Công cụ dự trữ bắt buộc của FED :
-Tại Hoa Kỳ , dự trữ bắt buộc ( hoặc tỷ lệ thanh khoản ) là một giá trị tối thiểu ,

được thiết lập bởi Hội đồng Thống đốc của Hệ thống Dự trữ Liên bang
FED ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ % số tiền ký gửi tại ngân hàng mà ngân
hàng giữ lại hoặc gửi tại FED để duy trì hoạt động như chi trả cho khách hàng và
các chi phí thường ngày. Quy định này trực tiếp giới hạn khả năng cho vay của các
ngân hàng. Trong trường hợp khoản dự trữ này tụt xuống, ngân hàng phải tiến
hành vay lẫn nhau hoặc vay của FED để đảm bảo tỷ lệ dự trữ.
- Đối tượng thực hiện : Dự trữ bắt buộc được áp dụng đối với ngân hàng thương
mại, ngân hàng tiết kiệm, tiết kiệm và cho vay, công đoàn tín dụng, chi nhánh Mỹ
và các cơ quan của các ngân hàng nước ngoài, công ty Edge, và các tập đoàn thỏa
thuận.

1.2 Thực trạng sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong những năm gần đây
của Mỹ

Trong giai đoạn hậu khủng hoảng 2011 đến nay :
-Năm 2011
Ngày 12/1/2011 , Cục dự trữ liên bang Mĩ đã đề xuất ra những qui định mới về
vốn và tính thanh khoản đối với ngân hàng lớn nhất nước Mĩ đê đảm bảo trụ vững
trước cuộc khủng hoảng có thể xảy đến trong tương lai. Fed cho biết các qui định
về vốn và tính thanh khoản đối với các đại gia ngân hàng phố Wall sẽ được thực
hiện trong 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: dựa vào các chính sách Fed đã công bố, theo đó các ngân hàng có
tổng tài sản trên 50 tỷ USD sẽ phải duy trì lượng tiền mặt tối thiểu tương đương
5% giá trị tài sản của mình nhằm đối phó với các khoản nợ xấu. Ngoài mức bắt
buộc trên các đại gia có tài sản từ 500 tỷ USD trở lên cũng phải trích riêng 10%
giá trị các khoản cho vay và hợp đồng giao dịch với nhau.
Fed cũng thông qua qui định đối với các ngân hàng có tài sản dưới 10 tỷ USD.
Theo đó các ngân hàng này sẽ phải trải qua 1 cuộc sát hạch về khả năng sẵn sàng
ứng phó với cuộc suy thoái kinh tế mới.
Giai đoạn 2: các ngân hàng sẽ phải tuân thủ những qui định chặt chẽ theo thỏa

thuận quốc tế Basel III về mức dự trữ tiền mặt tối thiểu, dự kiến sẽ có hiệu lực từ
năm 2019. Ngoài ra, các nhà băng cũng phải nâng tỷ lệ vốn cấp I dựa trên rủi ro
lên thành 7% . Riêng yêu cầu về tính thanh khoản, Fed đang chờ Ủy ban giám sát
Basel bổ sung những khuyến nghị về vấn đề này trước khi đưa ra những yêu cầu
cụ thể với ngân hàng Mỹ.


Đối tượng áp dụng: 31 ngân hàng trong đó có những ngân hàng siêu lớn như: JP
morgan Chase, Bank of America và CitiBank với khối tài sản trên 50 tỷ USD.
Mục đích: giúp các ngân hàng có đủ nguồn lực tài chính cần thiết, tránh cuộc sụp
đổ của thị trường chứng khoán tương tự năm 2008 và sự sụt giảm lớn trong hoạt
động kinh tế toàn cầu bao gồm cả tỷ lệ thất nghiệp 13%.
-Năm 2012:
 0- 11.5 triệu USD là 0%
 11.5 -71 triệu USD là 3%
 Trên 71 triệu USD là 10%

Hiệu quả của đợt dự trữ thấp cho các tài khoản giao dịch ròng sẽ tăng từ $ 71,0
triệu đến 79.500.000 $. Miễn dự trữ bắt buộc sẽ tăng từ 11.500.000 $ để $
12.400.000. Những hành động này sẽ làm giảm tổng dự trữ bắt buộc ước tính
khoảng $ 971,000,000.

-Năm 2013:
Cục dự trữ liên bang đã ban hành các ngưỡng dự trữ bắt buộc hàng năm cho các tổ
chức lưu ký trong năm 2013. Các ngân hàng phải dành một phần nhất định giao
dịch ròng chiếm - chủ yếu là kiểm tra tài khoản , dự trữ . Không có nhiều thay đổi
so với năm trước.
Năm 2013 là năm đầu tiên mà số dư tiền là 12.400.000 $ trong tài khoản giao dịch
ròng sẽ được miễn yêu cầu dự trữ . Đợt dự trữ thấp , trong đó bao gồm giao dịch
ròng chiếm hơn 12,4 triệu USD và lên đến 79.500.000 $ sẽ phải chịu một tỷ lệ dự

trữ 3 phần trăm . Cụ thể như sau:


Hiệu quả của việc nâng đợt dự trữ thấp cho các tài khoản giao dịch ròng sẽ tăng từ
$ 71,0 triệu đến 79.500.000 $. Miễn dự trữ bắt buộc sẽ tăng từ 11.500.000 $ để $
12.400.000. Những hành động này sẽ làm giảm tổng dự trữ bắt buộc ước tính
khoảng $ 971,000,000.
Cho đến hiện tại (19/1/2017)
FED đã nâng thêm mức DTBB đối với các ngân hàng như sau :

Từ năm 2008 đến 2017, FED đã liên tiếp tăng khối tiền dữ trữ bắt buộc, cụ thể như
theo bảng


Những qui định của Fed đã vấp phải sự phản đối của hầu hết các ngân hàng tại
Mỹ. Họ cho rằng việc duy trì 1 lượng tiền mặt quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng
cho vay. Tuy nhiên Fed cho rằng những lợi ích xã hội từ một hệ thống ngân hàng
mạnh mẽ sẽ lớn hơn nhiều so với những lợi ích từ những khoản tín dụng ngắn hạn.
Các chuyên gia của thị trường Wall Street nhận định rằng đây là một qui định khá
chặt chẽ. Trong đó gia tăng vốn dự trữ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cho
vay và cung cấp các dịch vụ tài chính phái sinh cũng như lợi nhuận thu được ngoài
hoạt động cho vay của các ngân hàng. Tuy nhiên việc tăng dự trữ bắt buộc là bước
đi quan trọng để hệ thống ngân hàng an toàn hơn. Và việc áp dụng qui tắc vốn
trong khuôn khổ quốc tế Basel III đã xử lí các vấn đề quản lí rủi ro trong khu vực
ngân hàng, giúp các ngân hàng tránh được cú sốc tài chính và khủng hoảng trong
tương lai.

1.3 Liên hệ Việt Nam :



Dự trữ bắt buộc được NHNN sử dụng rất linh hoạt trong khoảng thời gian 2007 –
2010 để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng quá nóng và kiềm chế lạm phát. Trong
đó, giai đoạn 2007 – 2008, tỷ lệ dự trữ bắt buộc điều chỉnh khá mạnh tay (từ 5%
lên 10% và 11% đầu năm 2008), đồng thời các thời gian tiếp theo điều chỉnh giảm
linh hoạt và thận trọng để phù hợp với các mục tiêu của chinh sách tiền tệ.
Tuy nhiên, sau 2011 cho đến nay, DTBB trở nên dần lãng quên trong các công cụ
sách tiền tệ. Nên chăng, NHNN cần xác định rõ hơn nữa vai trò quan trọng của
công cụ DTBB và khai thác một cách thận trọng để nâng cao hiệu quả điều hành
CSTT

Nguồn Sbv.gov.vn

2.Tái cấp vốn :
Tại NHTW Mỹ, việc thực hiện hoạt động tái cấp vốn chỉ sử dụng hình thức tái cấp
vốn qua cửa sổ chiết khấu.


Về chính sách tiền tệ của FED, về cơ bản FED đang điều hành lãi suất thông qua
hai công cụ quan trọng là Lãi suất chiết khấu ( Discount Rate ) và Lãi suất quỹ dự
trữ liên bang ( Federal Funds Rate )

2.1. Công cụ lãi suất chiết khấu :
Lãi suất chiết khấu của FED chính là lãi suất cho các trung gian tài chính NHTM
vay để thực hiện nhu cầu thanh khoản, nhu cầu chi trả.
Về nguyên tắc , lãi suất liên ngân hàng thông thường sẽ thấp hơn lãi suất chiết
khấu, vì nếu không, các NHTM, các tổ chức tín dụng sẽ không vay liên ngân hàng
mà sẽ vay từ FED để hưởng lãi suất chiết khấu thấp
Có 3 mức lãi suất chiết khấu áp dụng cho 3 loại cho vay khác nhau là tín dụng
chính ( Primary Credit ), tín dụng mở rộng ( Secondary Credit ), tín dụng thời vụ
( Seasonal Credit )

-Cục dự trữ liên bang còn ấn định tỷ lệ chiếc khấu ,lãi suất mà các ngân hàng
thương mại phải trả khi vay tiền từ FED. Tuy nhiên, các ngân hàng thường lựa
chọn cách vay quỹ đặt cọc tại FED từ một ngân hàng khác mặc dù lãi suất này cao
hơn tỷ lệ chiết khấu của Fed. Lý do của cách lựa chọn này là việc vay tiền từ FED
mang tính công khai rộng rãi, nó sẽ đưa đến chú ý của công chúng về khả năng
thanh khoản và mức độ tin cậy của ngân hàng đang đi vay.

2.2. Công cụ lãi suất quỹ dự trữ liên bang Mỹ :
Bắt đầu được sử dụng từ những năm 20 của thế kỷ XX.
Được hình thành từ lượng tiền dự trữ bắt buộc của tất cả các trung gian tài chính
nhận tiền gửi tại FED.
Thực chất là lãi suất mục tiêu để FED thực hiện trên thị trường mở nhằm đạt đến
lãi suất mục tiêu đã công bố. FFR là lãi suất thấp nhất mà các trung gian nhận tiền
gửi có thể vay để bù đắp thiếu hụt dự trữ bắt buộc => Đây là công cụ chính sách
tiền tệ chủ yếu mà FED sử dụng.


Lãi suất FFR và Lãi suất chiết khấu của Hoa Kỳ từ 2007-2011 thể hiện chính
sách lãi suất của Fed đối với nền kinh tế trước và sau khi gặp khủng hoảng.

Mối quan hệ giữa FFR với các lãi suất điều hành chính tại NHTW các nước Nhật,
Euro, Anh. FFR có độ nhạy khá cao so với các loại lãi suất khác.

2.3. Một số hoạt động liên quan tới tái cấp vốn của FED trong thời kì khủng
hoảng 2008
Khi cuộc khủng hoảng xảy ra, FED đã có những biện pháp rất mạnh mẽ để giúp
nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng.
Hành động đầu tiên mạnh tay nhất của FED là mua lại các khoản nợ xấu trị giá
1450 tỷ USD chứng khoán thế chấp và giấy tờ nợ, do 3 ngân hàng Fannie Mae,
Frieddie Mae, Ginnie Mae phát hành, mua lại 300 tỷ USD trái phiếu chính phủ.

Hành động này giúp các ngân hàng tăng tính thanh khoản và đi vào hoạt động.
-Ngoài ra FED còn thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ.
Bằng cách hạ lãi suất chiết khấu.
Lãi suất cho các ngân hàng vay : 1,25% - 0,5% / năm
Mức dự trữ của ngân hàng thương mại : 1% - 0,5% / năm
Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ kéo dài từ 2008 đến nay đã khiến
nền kinh tế Mỹ rơi vào trì trệ kéo dài, khiến FED phải liên tiếp hạ lãi suất xuống
mức thấp kỷ lục 0 -0,25% / năm và liên tục tung ra các gói QE – nới lỏng định
lượng khổng lồ để giải cứu nền kinh tế.


Lãi suất FFR từ 2000 - 2013


2.3 Liên hệ Việt Nam :
Theo luật NHNN có 3 hình thức tái cấp vốn ở Việt Nam hiện nay :
Theo khoản 1 Điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 quy định:
“Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Nhà nước Ngân hàng nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng”.
Trong luật hiện hành, có 3 hình thức tái cấp vốn :
1. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá có nghĩa là “hình thức cho vay
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng trên cơ sở cầm cố giấy
tờ có giá thuộc sở hữu của ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ”, trong đó “cầm
cố giấy tờ có giá là việc NHNN nắm giữ bản gốc giấy tờ có giá, hoặc yêu cầu ngân
hàng chuyển khoản giấy tờ có giá vào tài khoản của Ngân hàng Nhà nước mở tại
Trung tâm giao dịch chứng khoán để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho một
hay nhiều khoản vay cầm cố của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước” (theo Thông
tư số 03/2009/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước quy định về việc cho vay có
bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với

các ngân hàng).
Đây là hình thức được các tổ chức tín dụng sử dụng phổ biến trong quan hệ vay
vốn tại Ngân hàng nhà nước vì tính đơn giản, dễ hiểu và thời gian thực hiện nhanh
của nó. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá là hình thức tái cấp vốn
được Ngân hàng nhà nước áp dụng đầu tiên tại Việt Nam.Về cơ bản, văn bản này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc vay tái cấp
vốn của ngân hàng nhà nước, các quy định và quy trình thực hiện khá rõ ràng.
2. Chiết khấu giấy tờ có giá :
Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng là nghiệp vụ Ngân hàng
Nhà nước mua các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá
này các ngân hàng đã mua trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ
cấp (theo Quyết định 898/2003/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước về việc ban
hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng nhà nước đối với các ngân
hàng). Cho đến hiện nay, Quyết định 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 về
việc ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng nhà
nước đối với các ngân hàng và Quyết định số 12/2008 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ngày 29/4/2008 sửa đổi một số điều của quy chế chiết khấu, tái chiết
khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kèm
quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 đang được sử dụng để giải
quyết các vấn đề liên quan đến hình thức tái cấp vốn này.
3. Các hình thức tái cấp vốn khác.


Bảng lãi suất ở Việt Nam
Loại

lãi

Giá trị


suất
Lãi suất tái
chiết khấu
Lãi suất tái
cấp vốn

4,5%
6,5%

Văn
bản
Ngày
áp
quyết định
dụng đến nay
496/QĐ18-03-2014
NHNN
496/QĐ18-03-2014
NHNN

Nguồn: sbv.gov.vn

3. Nghiệp vụ thị trường mở :
3.1. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở :
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ trong đó NHTW sử dụng các nghiệp vụ
mua, bán chứng khoán trên thị trường tiền tệ mở (là thị trường tiền tệ mà ngoài các
ngân hàng còn có chính phủ, các chủ thể kinh tế phi ngân hàng tham gia mua bán)
để thay đổi cơ số tiền (MB), từ đó tác động tới lượng tiền cung ứng và mức lãi
suất trên thị trường.
Cơ chế tác động: -Thứ nhất, khi NHTW mua (hoặc bán) các chứng khoán, nó sẽ

làm tăng (hoặc giảm) ngay lập tức dự trữ của các ngân hàng trung gian (dù người
bán là các ngân hàng trung gian hay khách hàng của các ngân hàng này). Khả
năng tạo tiền gửi thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng vì thế bị
ảnh hưởng, dẫn đến làm tăng (hoặc giảm) lượng tiền cung ứng.
-Thứ hai, khi vốn khả dụng của từng ngân hàng tăng (hoặc giảm) do tác động của
nghiệp vụ thị trường mở, mức cung vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng tăng
lên (hoặc giảm xuống). Trong điều kiện các yếu tố liên quan không thay đổi, lãi
suất thị trường liên ngân hàng sẽ giảm xuống (hoặc tăng lên). Theo đó, các mức lãi
suất khác trên thị trường tài chính nói chung cũng tăng lên.


Thứ ba, nghiệp vụ thị trường mở còn ảnh hưởng đến cung cầu và do đó đến giá cả
các chứng khoán mà NHTW sử dụng trong nghiệp vụ này. Những thay đổi về giá
cả này sẽ tạo ra những thay đổi về mức sinh lời của các chứng khoán (lãi suất của
chúng sẽ bị tăng lên hoặc giảm xuống), từ đó ảnh hưởng tới lãi suất thị trường.
Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở:
Nghiệp vụ thị trường mở rất linh hoạt và chính xác. Điều này thể hiện ở chỗ dù
NHTW muốn thay đổi một mức rất nhỏ hay rất lớn của lượng cung tiền, nghiệp vụ
thị trường mở đều có thể đáp ứng được. Hơn nữa, nghiệp vụ thị trường mở có thể
dễ dàng đảo ngược lại khi có một sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp
vụ.Nghiệp vụ thị trường mở tác động thông qua cơ chế thị trường nên các đối
tượng chịu sự tác động thường khó chống đỡ hoặc đảo ngược chiều hướng điều
chỉnh của NHTW.
 Nhờ những ưu điểm nêu trên mà nghiệp vụ thị trường mở được coi là công

cụ hữu hiệu nhất trong các công cụ của CSTT. Tuy nhiên, việc thực hiện
công cụ này đòi hỏi sự phát triển của thị trường tài chính thứ cấp nói
chung và thị trường tiền tệ nói riêng. Ngoài ra, NHTW phải có khả năng
dự đoán và kiểm soát sự biến động của lượng vốn khả dụng trong hệ thống
ngân hàng.


3.2.

Nghiệp vụ thị trường mở của FED

Nghiệp vụ thị trường mở, một trong những công cụ chính của chính sách tiền tệ tại
Mỹ, được tìm ra một cách bất ngờ và là bước tiến lớn nhất trong quá trình phát
triển của FED từ một tổ chức thụ động sang chủ động. Sau chiến tranh thế giới thứ
nhất, chủ tịch Fed Benjamin Strong nhận ra rằng vàng không còn đóng vai trò
trung tâm trong việc kiểm soát tín dụng nữa. Hành động quyết liệt của ông nhằm
ngăn chặn sự suy thoái năm 1923 thông qua việc mua 1 lượng trái phiếu chính phủ
đã trở thành bằng chứng rõ ràng về sức mạnh của hoạt động thị trường mở tác
động đến tính sẵn sàng của tín dụng trong hệ thống thị trường mở. Đồng thời các
quan chức của Fed cũng nhận ra rằng khi Fed mua chứng khoán sẽ làm tăng dự trữ


NHTM và nới lỏng tín dụng, do đó ảnh hưởng đến các điều kiện tín dụng chung
trong cả nước. Từ đó Fed đã bắt đầu sử dụng nghiệp vụ này như 1 công cụ của
chính sách tiền tệ.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sử dụng NVTTM hàng ngày nhằm tác động
đến dự trữ của các ngân hàng để giữ lãi suất liên ngân hàng (kỳ hạn qua đêm) dao
động dưới mức lãi suất mục tiêu. Mục tiêu ngắn hạn của các hoạt động thị trường
mở được quy định bởi Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC).
3.2.1 Cơ quan điều hành:
Ở Mỹ, 3 công cụ chính giúp chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ là lãi suất
chiết khấu,dự trữ bắt buộc và thị trường mở. Trong khi hai công cụ đầu: lãi suất
chiết khấu và dự trữ bắt buộc do Hội đồng thống đốc chịu trách nhiệm thì công
cụ thị trường mở được một cơ quan chuyên biệt chịu trách nhiệm. Đó là Ủy ban
thị trường mở liên bang, gọi tắt là FOMC (Federal open market committee). Đây
là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc hoạch định các chính sách cho thị

trường mở tại Mỹ và hoàn toàn độc lập với chính phủ FOMC được thành lập năm
1935 theo quyết định của luật Ngân hang Mỹ 1933 và bao gồm 12 thành viên: 7
thành viên của hội đồng thống đốc , chủ tịch của Ngân hang dự trữ liên bang New
Yorkvà 4 chủ tịch Ngân hang dự trữ liên bang. FOMC thường tổ chức
cuộc họp 8 lần/năm, trung bình là 6 tuần một lần để thảo luận và đưa ra những
quyết định về xu hướng ngắn hạn đối với chính sách tiền tệ.
3.2.2. Thành viên tham gia trên thị trường mở.
Để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở, FED buôn bán chứng khoán
trực tiếp với một số thành viên nhất định, các thành viên đó dược gọi là primary
dealer ( tạm dịch là nhà giao dịch sơ cấp hoặc nhà giao dịch ưu tiên). Ở Mỹ, nhà
giao dịch sơ cấp thường là các ngân hang thương mại hoặc các công ty môi giới
chứng khoán.Hệ thống các nhà giao dịch sơ cấp được lập vào năm 1960 với 18
thành viên. Số lượng tăng dần qua các năm đến năm 1988 là 46 thành viên. Thế
nhưng, vào thời gian này, các bộ luật và chính sách về nhà giao dịch ưu tiên ra đời


đã khiến cho đến năm 2007 số lượng thành viên giảm mạnh chỉ còn 21 và hiện tại,
năm 2014 đang duy trì ở con số 22 thànhviên và có mạng lưới ở nhiều quốc gia
phát triển. Danh sách các thành viên được cập nhật liên tục trên trang web chính
thức của Ngân hang dự trữ liên bang New York – Nơi nắm chính việc thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở tại Mỹ Về quyền hạn, đây là những tổ chức được quyền
giao dịch trực tiếp với FED trên thị trường mở . Về trách nhiệm, các primary
dealer được yêu cầu tham dự tất cả những phiêngiao dịch trong thị trường mở của
Chính phủ để có thể giúp Chính phù thực hiện một cách tốt nhất những định
hướng Ủy ban thị trường liên bang đưa ra trong chính sách tiền tệ, đồng thời cung
cấp thông tin của thị trường cho bàn giao dịch chứng khoán New York và những
phân tích về thị trường cũng như việc thực thi chính sách thảo luận và đưa ra quyết
định về xu hướng ngắn hạn đối với chính sách tiền tệ.
3.2.3. Đặc điểm nghiệp vụ thị trường mở Mỹ :
Thứ nhất, chủ thể giao dịch: Giao dịch trên thị trường mở được thực hiện bởi

các chủ thể là FED và các đại lý kinh doanh chính (primary dealers) -các đại lý
chứng khoán chính phủ những đại lý mà thiết lập mối quan hệ kinh doanh với
FED. Hoạt động này dựa trên cơ sở các đại lý chính có tài khoản tại các ngân hàng
thanh toán bù trừ, đó là các tổ chức lưu ký.
Thứ hai, hàng hóa giao dịch: Fed sử dụng 3 loại hàng hóa chính trên thị trường
mở là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ và chứng khoán có đảm bảo bằng tài
sản thế chấp MBS.
Thứ ba, phương thức giao dịch: giao dịch trên thị trường mở diễn ra thông qua
hoạt động đấu giá. DESK bắt đầu quá trình này bằng cách thông báo thông qua
một hệ thống đấu giá điện tử được gọi là FedTrade, mời các đại lý nộp hồ sơ dự
thầu hoặc chào hàng cho phù hợp. Phương thức giao dịch được sử dụng là mua kỳ
hạn và mua hẳn:
- Hoạt động mua kỳ hạn sử dụng hợp đồng mua lại (repo) và hợp đồng mua lại
ngược (repo ngược) để tạm thời ảnh hưởng đến các giao dịch hàng ngày tại thị
trường liên bang từ đó ảnh hưởng đến kích thước của danh mục đầu tư của hệ


thống dự trữ liên bang. Repo là một hình thức cho vay thế chấp mà Fed cho các
đại lý chính vay tiền và các đại lý cung cấp các chứng khoán có chất lượng cao
cho Fed như tài sản thế chấp chung đối với các khoản vay. Có 2 loại repo là repo
dài hạn và repo ngắn hạn. Trong đó repo ngắn hạn có kỳ hạn ngắn hơn 14 ngày,
chủ yếu là các hợp đồng mua qua đêm với chức năng chính là điều chỉnh mức dự
trữ ngân hàng cần thiết trong ngày hôm đó.
Loại thứ hai, repo dài hạn có kỳ hạn 14 ngày được sử dụng để bù đắp sự biến động
theo từng giai đoạn.
Trái ngược với các giao dịch repo là repo ngược. Trong khi các hoạt động repo
dùng để bù đắp các thiếu hụt tạm thời trong dự trữ của hệ thống ngân hàng thì repo
ngược nhằm làm giảm bớt dư thừa tạm thời. Thay vì cho các đại lý vay tiền, các
quầy giao dịch vay mượn tiền từ các đại lý bằng tài sản thế chấp từ hệ thống tài
khoản thị trường mở.

- Hoạt động mua hẳn: Mua hoặc bán hẳn chứng khoán trên cơ sở tăng hoặc giảm
dự trữ và thay đổi kích thước hoặc thành phần SOMA. Danh mục đầu tư là một
trong những công cụ được sử dụng bởi FED để thực hiện CSTT.

3.3 Thực trạng hoạt động thị trường mở của FED của những năm gần đây
Năm 2012


Hình 3.1 : Quy mô và cơ cấu của SOMA
Thứ nhất, về trái phiếu kho bạc. Trong suốt năm 2012, quy mô trái phiếu kho bạc
nắm giữ bởi SOMA giữ ổn định ở mức 1,7 nghìn tỷ USD (xem hình 3.1) tuy
nhiên về cơ cấu kì hạn thì có sự thay đổi đáng kể.
Thứ hai, chứng khoán có đảm bảo bằng thế chấp (MBS). Khối lượng MBS nắm
giữ bởi SOMA tăng 165 tỷ USD trong năm 2012, đạt mức 1 nghìn tỷ vào thời
điểm cuối năm. Đây là kết quả của gói nới lỏng định lượng thứ 3 (QE3) được
FOMC đưa ra vào 13 tháng 9, gói QE 3 này sẽ mua vào MBS ở tốc độ 40 tỷ USD
mỗi tháng. Tương tự đối với chứng khoán kho bạc, Fed chủ trương mua vào MBS
kì hạn dài nhằm làm giảm rủi ro kì hạn và rủi ro thanh toán trước hạn thông qua đó
giảm phần bù rủi ro và cuối cùng lãi vay thế chấp sẽ giảm. Điều này sẽ kích thích
nhu cầu về nhà ở và những hoạt động tái tài trợ.


nh 3.2: Cơ cấu MBS năm 2012
Thứ ba, trái phiếu chính phủ. Trong năm 2012, Fed không có giao dịch mua hay
bán đối với trái phiếu chính phủ. Trong năm này, có 27 tỷ trái phiếu chính phủ
nắm giữ bởi SOMA đáo hạn làm giảm tổng khối lượng nắm giữ trái phiếu chính
phủ về còn 77 tỷ USD vào cuối năm 2012. Những trái phiếu đáo hạn này được tái
đầu tư vào MBS.

Năm 2013:

Sau tốc độ mua vào 40 tỷ MBS mỗi tháng từ cuối tháng 10 năm 2012, bước sang
năm 2013, trước những dự báo về mức tăng trưởng trong năm 2013 có thể chậm


lại nhưng lạc quan vể tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm, Fed vẫn giữ nguyên lãi suất ở gần
mức 0% và cam kết tiếp tục mua 85 tỷ USD trái phiếu hàng tháng. Khối lượng trái
phiếu Fed mua vào trong năm 2013 được cắt giảm từ 85 tỷ USD mỗi tháng xuống
75 tỷ từ tháng 1/2014 Động thái này được Fed kỳ vọng là sẽ tiếp tục đẩy lãi suất
dài hạn đi xuống, giảm áp lực cho thị trường và thúc đẩy tăng trưởng.
Thứ nhất, trái phiếu kho bạc
Tiếp diễn chương trình mở rộng kỳ hạn để kéo dài kỳ hạn trung bình cho các
trái phiếu thì một lượng lớn trái phiếu kho bạc có kỳ hạn dài vẫn tiếp tục được
mua vào. Theo đó từ tháng 1/2013 mỗi tháng 45 tỷ USD trái phiếu kho bạc sẽ
được mua vào, vào rút xuống còn 40 tỷ USD mỗi tháng bắt đầu từ tháng 12/2013
(xem hình 3.3).
Hình 3.3 Khối lượng các loại trái phiếu được giao dịch trong năm 2013
Nguồn: tổng hợp của nhóm từ số liệu của Fed
Thứ hai, chứng khoán có đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS). MBS là công
cụ được Fed tập trung thực hiện trong gói nới lỏng định lượng QE3. Bằng việc
mỗi tháng tiến hành mua số lượng MBS trị giá 40 tỷ USD qua phát hành tiền và
mua lại tài sản của các ngân hàng, giá trị các công cụ này sẽ bị đẩy lên cao, từ đó
lợi suất trái phiếu giảm xuống, các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm những tài sản khác như
trái phiếu công ty. Khi các nhà đầu tư mua trái phiếu công ty, lợi suất trái phiếu
giảm xuống, các nhà doanh nghiệp có thể vay mượn với chi phí thấp hơn, kinh tế
đi lên và tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm.
Trước những diễn biến lạc quan của thị trường như kinh tế đang có chiều hướng đi
lên và thị trường lao động được cải thiện rõ rệt biểu hiện tỷ lệ thất nghiệp đã giảm
xuống 7%, mức thấp nhất kể từ 5 năm qua thì Fed đã tuyên bố cắt giảm khối lượng
MBS từ 40 tỷ USD mỗi tháng xuống còn 35 tỷ USD



Thứ ba, trái phiếu chính phủ. Khối lượng trái phiếu chính phủ trong danh mục
SOMA không có biến động nhiều trong năm 2013, khoảng 70 tỷ trái phiếu chính
phủ đáo hạn được tập trung để tái đầu tư vào MBS. Đa số trái phiếu chính phủ Mỹ
nằm trong tay các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản và
Nga.

3.4.Thực tiễn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sau hơn 15 năm hoạt động NVTTM đã khẳng định được vai trò là
công cụ chủ yếu trong điều hành CSTT của NHNN Việt Nam. Thông qua việc chủ
động, linh hoạt điều hành các giao dịch chào mua/chào bán giấy tờ có giá (GTCG)
hàng ngày với các thành viên NVTTM, NHNN đã điều tiết thanh khoản của hệ
thống các tổ chức tín dụng (TCTD) và định hướng lãi suất thị trường liên ngân
hàng, qua đó tác động đến thị trường tiền tệ để đạt được các mục tiêu điều hành
CSTT trong từng thời kỳ. Trong thời gian qua, có thể thấy công cụ NVTTM đã có
những tác động tích cực đối với thị trường tiền tệ Việt Nam, cụ thể như sau :
3.4.1. NVTTM ngày càng được NHNN hoàn thiện theo đúng thông lệ quốc tế
để trở thành công cụ CSTT quan trọng, có tác động thường xuyên, lan tỏa
đến thị trường, qua đó nâng cao khả năng điều tiết của NHNN nhằm duy trì
sự ổn định và phát triển của thị trường tiền tệ.
NHNN đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện công cụ NVTTM phù hợp với
thông lệ quốc tế thông qua từng bước xây dựng đồng bộ khuôn khổ pháp lý, nâng
cấp cơ sở hạ tầng và cải tiến quy trình giao dịch, đa dạng các loại hàng hóa trên
NVTTM để thu hút đông đảo các chủ thể tham gia giao dịch nhằm đưa NVTTM
trở thành công cụ gián tiếp chủ yếu trong điều hành CSTT của NHNN
3.4.2. Việc linh hoạt thực hiện hàng ngày các giao dịch chào mua/chào bán
GTCG, kết hợp với việc điều chỉnh khối lượng, lãi suất và kỳ hạn giao dịch
trên NVTTM đã giúp NHNN điều tiết tiền tệ nhanh chóng, kịp thời nhằm góp
phần ổn định thị trường tiền tệ và đạt được mục tiêu điều hành CSTT trong
từng thời kỳ.



Doanh số giao dịch trên thị trường mở giai đoạn 2008 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng
Trong 7 tháng đầu năm 2016, NVTTM tiếp tục được NHNN điều hành hết sức
linh hoạt và bám sát diễn biến hàng ngày của thị trường tiền tệ, diễn biến kinh tế vĩ
mô để đảm bảo điều tiết tiền tệ theo mục tiêu của Chính phủ và NHNN đề ra. Cụ
thể: Trong hơn 3 tháng đầu năm, NHNN đã chủ động thực hiện hỗ trợ thanh khoản
cho các TCTD thông qua việc đưa tiền khối lượng lớn ra qua kênh chào mua
GTCG trên NVTTM nhằm ổn định lãi suất liên ngân hàng, qua đó hỗ trợ giảm lãi
suất trên thị trường 1. Kết quả, từ cuối tháng 4, huy động vốn VND đã có xu
hướng tăng trở lại, cùng với lượng tiền NHNN đưa ra từ mua ngoại tệ, thanh
khoản của các TCTD trở nên dư thừa, lãi suất thị trường liên hàng giảm mạnh; Từ
đầu tháng 4/2016, với việc thực hiện cơ chế tỷ giá mới đã làm giảm tâm lý găm
giữ ngoại tệ, vì vậy giảm áp lực gia tăng tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định, theo
đó, tạo điều kiện cho NHNN điều hành NVTTM theo hướng cho phép duy trì
thanh khoản dồi dào và lãi suất liên ngân hàng ở mức thấp, qua đó góp phần đạt
được mục tiêu ổn định mặt bằng lãi suất và ngăn xu hướng điều chỉnh tăng lãi
suất.


3.4.3 Thông qua việc chủ động, linh hoạt điều chỉnh khối lượng tiền bơm
ra/hút về và lãi suất chào mua/chào bán GTCG trên NVTTM đã có tác động
định hướng được lãi suất thị trường liên ngân hàng, qua đó góp phần kiểm
soát sự biến động lãi suất trên thị trường, hỗ trợ ổn định tỷ giá và phát tín
hiệu điều hành CSTT.

Diễn biến lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, liên ngân hàng, NVTTM giai đoạn
2010 – 2015


3.4.4.NVTTM là kênh hỗ trợ thanh khoản chủ yếu cho các TCTD khi nhu cầu
thanh toán tăng cao do thị trường có biến động đột biến hay tính thời vụ
nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và thông suốt, đáp ứng
mọi nhu cầu thanh toán trong nền kinh tế.
Công cụ NVTTM là kênh cung ứng vốn chủ yếu của NHNN với doanh số chào
mua qua NVTTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số hỗ trợ vốn của NHNN
qua các kênh, điều này khẳng định được vai trò quan trọng của NVTTM trong việc
hỗ trợ các TCTD khi thiếu hụt thanh khoản tạm thời.
Với việc điều hành nhanh nhạy, sát với diễn biến thị trường của NHNN, NVTTM
đã phát huy được vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trường tiền tệ với khả
năng tác động nhanh, chính xác và kịp thời, cũng như phát huy được tối đa vai trò
“người cho vay cuối cùng” của NHNN.
3.4.5. Điều hành NVTTM góp phần tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa CSTT
và chính sách tài khóa trong việc phát hành TPCP, tạo điều kiện thúc đẩy thị
trường TPCP và thị trường tiền tệ phát triển.


Hàng hóa giao dịch trên NVTTM chiếm tỷ trọng lớn là các loại TPCP đã một mặt
làm nâng cao tính thanh khoản cho các GTCG này trên thị trường tiền tệ, mặt khác
tạo động lực khuyến khích các TCTD tăng cường đầu tư, nắm giữ các GTCG này
như dự trữ đệm, khi cần có thể tiếp cận nguồn vốn của NHNN thông qua NVTTM
hay các kênh cho vay TCTD khác của NHNN, qua đó thúc đẩy sự phát triển của
thị trường TPCP sơ cấp và thứ cấp, tạo điều kiện cho các giao dịch cầm cố, mua bán GTCG diễn ra sôi động và thường xuyên hơn, thúc đẩy thị trường tiền tệ phát
triển.

HẾT

Nguồn tham khảo :
















/> /> />%E1%BB%AF_Li%C3%AAn_bang_(Hoa_K%E1%BB%B3)
/>%A9c-n%C4%83ng-c%E1%BB%A7a-fed-c%E1%BB%A5c-d%E1%BB
%B1-tr%E1%BB%AF-li%C3%AAn-bang
/>
Giáo trình Ngân hàng Trung ương – Học viện Ngân Hàng
/>
/> /> />
/>

×