Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

khảo sát, đánh giá về phương pháp hoạch định chương trình, kế hoạch cho văn phòng của nhà quản trị văn phòng tại sở nội vụ tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.97 KB, 34 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn và sựu kính trọng sâu sắc tới
Cô giáo ThS.Lâm Thu Hằng, Người đã hướng dẫn tôi và các bạn sinh viên khác
trong việc tìm hiểu nội dung môn học cũng như cách làm bài để tôi có thẻ hoàn
thành bài tiểu luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở Nội Vụ tỉnh Lạng Sơn và trung tâm TTTV trường
ĐHNVHN đã tạo điều kiện, cũng cấp một số tài liệu giúp tôi hoàn thiện bài tiểu
luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành bài tiểu luận, song những nội
dung trình bày trong bài có thể còn chưa đầy đủ, thậm chí còn chưa chính xác.
Bởi vậy một lần nữa, mong nhận được sự góp ý của Qúy thầy cô để bài tiểu lận
được hoàn thiện hơn.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi thực hiện bài tiểu luận với tên đề tài “khảo sát, đánh giá về phương
pháp hoạch định chương trình, kế hoạch cho văn phòng của Nhà quản trị văn
phòng tại sở Nội Vụ tỉnh Lạng Sơn”.
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong bài là do tôi tìm hiểu, tham
khảo, nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm2016


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TTTV
UBND
BNV
VP



nghĩa
Thông tin thư viện
Uỷ ban nhân dân
Bộ Nội Vụ
Văn phòng
Nghị định


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................4
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài............2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................3
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng. 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài......................................................3
7. Cấu trúc của đề tài.....................................................................................4
NỘI DUNG...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1..........................................................................................................4
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG............................................4
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LẠNG SƠN...............................................................4
1.1. Lịch sử hình thành..................................................................................5
1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................6
1.3. Chức năng, nhiệm vụ..............................................................................7

1.3.1. Vị trí, chức năng..................................................................................7
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn...........................................................................7
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1:.............................................................................11
CHƯƠNG 2........................................................................................................12


TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ LƯU TRỮ.........................12
2.1 Trách nhiệm tổ chức thiết lập bộ phận văn thư – lưu trữ......................12
2.2.1. Thành lập bộ phận văn thư – lưu trữ Sở Nội Vụ...............................12
2.1.2 Trách nhiệm của của Chánh văn phòng trong việc thực hiện các
nhiệm vụ văn thư – lưu trữ..........................................................................15
2.2 Trách nhiệm tuyển chọn cán bộ văn thư – lưu trữ.................................16
2.3. Trách nhiệm về tổ chức xây dựng các văn bản của cơ quan về văn thư lưu trữ..........................................................................................................17
2.4 Trách nhiệm tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá về văn
thư - lưu trữ..................................................................................................19
2.4.1. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ:..........................................................19
2.4.2. Công tác kiểm tra, đánh giá về văn thư lưu trữ:................................20
2.5 Trách nhiệm trong công tác thi đua khen thưởng..................................21
2.6. Trách nhiệm trong công tác đào tạo, bổi dưỡng, hợp tác công tác văn
thư – lưu trữ.................................................................................................21
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................22
CHƯƠNG 3........................................................................................................23
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH
ĐẠO TRONG CÔNG TÁC VĂN THƯ – LƯU TRỮ CỦA CƠ QUAN.......23
3.1.Nhân xét, đánh giá.................................................................................23
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................23
3.1.2. Nhược điểm.......................................................................................24
3.1.3 Nguyên nhân.......................................................................................25
3.2 Các giải pháp.........................................................................................25

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..............................................................................26


KẾT LUẬN........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................28


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn thư- Lưu trữ là công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng và là công tác
thường xuyên của mỗi cơ quan trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Trong các cơ quan đơn vị công tác văn thư- Lưu trữ luôn được quan tâm, bởi đó
là công tác đảm bảo hoạt động quản lý Hành chính thông qua các văn bản – tài
liệu. Làm tốt công tác này công văn, giấy tờ sẽ đảm bảo cung cấp thông tin giải
quyết công việc nhanh chóng, chính xác, đảm bảo bí mật cho mỗi cơ quan.
Từ các cơ quan cấp quốc gia, đến mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động đều sản sinh những giấy tờ liên quan và những văn
bản, tài liệu có giá trị đều được lưu giữ lại để tra cứu, sử dụng khi cần thiết. Việc
soạn thảo, ban hành văn bản đã quan trọng, việc lưu trữ, bảo quản an toàn và
phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ còn quan trọng hơn. Do đó, khi các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp được thành lập, công tác văn thư, lưu trữ sẽ tất yếu được
hình thành vì đó là "huyết mạch" trọng hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức.
Công tác văn thư, lưu trữ nhằm đảm bảo thông tin bằng văn bản phục vụ kịp
thời cho việc lãnh đạo, quản lý, ảnh hưởng trực tiếp tới việc giải quyết công việc
hằng ngày, tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
Theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, có thể những văn bản điện tử sẽ được lưu hành, những văn phòng
không giấy sẽ hình thành… và công việc tại bộ phận văn thư, lưu trữ sẽ giảm tải
nhưng không vì thế mà những người làm văn thư, lưu trữ sẽ mất đi vai trò, vị trí

trong mỗi cơ quan, tổ chức vì tất cả các văn bản đi, đến dưới hình thức nào cũng
phải tập trung về một đầu mối là bộ phận văn thư; tài liệu lưu trữ giấy hay tài
liệu điện tử đều được quản lý thống nhất bởi bộ phận lưu trữ.
Mặc dù công tác văn thư, lưu trữ đã có từ rất lâu, song một vài năm trở lại
đây, không ít người coi đó chỉ là công việc sự vụ, giấy tờ đơn thuần của những
người làm văn thư, lưu trữ nên chưa có những quan tâm, chú trọng, đầu tư xứng
đáng. Đây là suy nghĩ, là quan niệm chưa đúng khi đánh giá về công tác văn thư,
1


lưu trữ, cần phải được nhìn nhận lại.
Công tác văn thư, lưu trữ là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động
của mỗi cơ quan, tổ chức. Đó là công việc của cả tập thể chứ không riêng một cá
nhân nào. Để đưa công tác này đi vào nề nếp và đạt được những bước tiến dài,
rất cần sự thay đổi nhận thức của không ít người, đặc biệt là cấp lãnh đạo các cơ
quan, tổ chức. Đất nước càng phát triển, càng đòi hỏi các nghiệp vụ văn thư –
lưu trữ càng cao và tỉ mỉ, để triển khai thực hiện tốt các công tác này, các cấp
lãnh đạo ngày càng phải hoàn thiện mình hơn nữa để có thể lãnh đạo tốt và phát
huy hết vai trò của mình trong cơ quan, tổ chức.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài “ khảo sát, đánh giá
trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng tại Sở Nội Vụ tỉnh Lạng Sơn trong công tác
tổ chức, quản lý công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan” làm tên đề tài tiểu luận
của mình, để có thể làm rõ hơn nữa trách nhiệm và vai trò của nhà lãnh đạo
trong công tác văn thư – lưu trữ.
2.Lịch sử nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành lần lượt nghiên cứu các cuốn sách
viết về công tác văn thư – lưu trữ , tìm hiểu các nghị định, thông tư quy định về
trách nhiệm, quyền hạn của nhà lãnh đạo văn phòng cũng như tìm hiểu, nghiên
cứu các bài báo, tập chí nói về trách nhiệm lãnh đạo văn phòng trong công tác
văn thư – lưu trữ của cơ quan, từ đó kế thừa có chọn lọc để vận dụng vào bài

viết của mình.
Ngoài ra tôi còn tìm kiếm các thông tin để viết bài trên các trang wed
thuvienphapluat.vn , tailieu.vn, luanvan.net … và trang thông tin điện tử của sở
Nội Vụ tỉnh Lạng Sơn để tìm kiếm thông tin cho bài.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
a) Đối tượng nghiên cứu:
Lãnh đạo văn phòng của Sở Nội Vụ tỉnh Lạng Sơn trong công tác tổ
chức, quản lý công tác văn thư – lưu trữ của cơ quan.
b) Phạm vi nghiên cứu:
Lãnh đạo trong Sở Nội Vụ thì không chỉ là thủ trưởng hay người đứng
2


đầu cơ quan đó. Mà còn là trưởng các đơn vị, bộ phận trong cơ quan, theo cơ
cấu tổ chức của Sở có bảy phòng và hai cơ quan thuộc sở. Nhưng ở đây tôi chỉ
nghiên cứu về Văn phòng Sở Nội Vụ tỉnh – nơi thực hiện công tác văn thư – lưu
trữ của Sở Nội Vụ tỉnh.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích:
Làm sách tỏ trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng trong công tác tổ chức,
quản lý công tác văn thư – lưu trữ của cơ quan.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá của bản thân về trách nhiệm của lãnh
đạo với công tác văn thư – lưu trữ của cơ quan.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về lịch sử hình thành; cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ của
sở Nội Vụ tỉnh LạNg Sơn;
Khảo sát về trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng Sở Nội Vụ tỉnh Lạng
Sơn trong công tác tổ chức , quản lý công tác văn thư, lưu trữ;
Đưa ra những nhận xét, đánh giá về những mặt được và chưa được về
trách nhiệm của lãnh đạo. từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao năng

lực, trách nhiệm lãnh đạo.
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng.
Để hoàn thành bài tiểu luận này, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu đề tài: kế thừa những thông tin tài liệu đã có.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: là phương pháp được sử dụng suốt
quá trình làm bài.
- Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập thông tin …
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Bài tiểu luận góp phần làm sáng tỏ thực trạng về trách nhiệm làm việc
cũng như năng lực quản lý của lãnh đạo văn phòng trong công tác văn thư – lưu
trữ hiện nay và đề ra một số giải pháp nhằm khác phục tình trạng , nâng cao tinh
thần, trách nhiệm làm việc của lãnh đạo văn phòng trong giai đoạn hiện nay.
3


7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục đề tài có
cấu trúc chia làm 3 chương:
Chương 1: khái quát về tổ chức và hoạt động của Sở Nội Vụ tỉnh Lạng
Sơn
Chương 2: Trách nhiệm của lãnh đạo văn phòng trong công tác tổ chức,
quản lý công tác văn thư, lưu trữ.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực, trách nhiệm của lãnh đạo
trong công tác văn thư – lưu trữ của cơ quan.

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH LẠNG SƠN

4


1.1. Lịch sử hình thành
Sau cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945, chính quyền cách mạng
được thiết lập ở Lạng Sơn, trong cơ cấu Văn phòng Ủy ban kháng chiến hành
chính tỉnh có Phòng Hành chính - Nhân sự - Tổ chức trong đó có nhiệm vụ về
công tác Tổ chức nhà nước.
Năm 1949, Phòng Hành chính - Nhân sự - Tổ chức được đổi tên là Phòng
Hành chính - Nhân sự, với các nhiệm vụ về công tác Hội đồng nhân dân và Ủy
ban kháng chiến hành chính các cấp, về công tác Hội viên Hội đồng nhân dân
các cấp, về tuyển dụng, thăng thưởng và lý lịch công chức.
Năm 1951, Phòng Hành chính - Nhân sự được đổi tên là Phòng Tổ chức
Ủy ban hành chính tỉnh.
Năm 1954, Thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Ủy ban hành chính
tỉnh.
Ngày 21/08/1963, Ủy ban hành chính tỉnh ban hành quyết định số
548/TCCB thành lập Ban Tổ chức dân chính trực thuộc Ủy ban hành chính tỉnh.
Năm 1970, Ban Tổ chức dân chính được tách ra để thành lập hai đơn vị là
Ban Thương binh - Xã hội và Phòng Tổ chức trực thuộc Ủy ban hành chính tỉnh.
Ngày 09/12/1975 Ủy ban hành chính tỉnh ban hành Quyết định số 14 QĐTC/UB, thành lập Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Lạng Sơn, tháng 4 năm 1976,
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, hai tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn sáp nhập
thành tỉnh Cao Lạng, các cơ quan Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể của hai
tỉnh được sáp nhập lại, Ban Tổ chức chính quyền Lạng Sơn và Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh Cao Bằng được hợp nhất thành Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
Cao Lạng.
Trước những yêu cầu mới của nhiệm vụ bảo vệ biên cương của Tổ quốc,
tháng 12/1978, Hội đồng Nhà nước đã quyết định tách tỉnh Cao Lạng trở lại
thành hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Cùng với các cơ quan Đảng, chính quyền,
mặt trận, đoàn thể của tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Lạng Sơn được tái lập

và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Ngày 13/02/2004 Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng sơn ban hành Quyết định số
5


141/QĐ-UB đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thành Sở Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Căn cứ theo điều 4 của QĐ số 04 ngày 20 tháng 01 năm 2016 của UBND
Tỉnh Lạng sơn về việc quy định chức năng , nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của sở Nội Vụ tỉnh Lạng Sơn thì cơ cấu tổ chức của Sở gồm có :
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Văn phòng Sở Nội vụ;
b) Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ;
c) Phòng Công chức, viên chức;
d) Phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên;
đ) Phòng Cải cách hành chính;
e) Phòng Tôn giáo;
g) Thanh tra Sở Nội vụ.
2. Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ và tình hình thực tế tỉnh Lạng Sơn.
4. Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cụ thể số lượng, tên gọi các tổ chức
thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Ban Thi đua - Khen thưởng cho phù hợp và
hiệu quả. Số lượng các phòng chuyên môn thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng là
không quá 03 phòng. Đối với Chi cục Văn thư - Lưu trữ có không quá 02 phòng

chuyên môn và 01 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
5. Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ là đơn vị sự
nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm
Lưu trữ lịch sử có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và các viên chức thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ.
6


1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ theo điều 4 của QĐ số 04 ngày 20 tháng 01 năm 2016 của UBND
Tỉnh Lạng sơn về việc quy định chức năng , nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của sở Nội Vụ tỉnh Lạng Sơn được quy định như sau:
1.3.1. Vị trí, chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen
thưởng và công tác thanh niên.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp
hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
của Bộ Nội vụ.

1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các
đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ
trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
7


đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
Về tổ chức bộ máy:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
- Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;

- Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các
phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
8


Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập:
- Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức
được Bộ Nội vụ giao;
- phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra
việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm
việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;

- Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc
thực hiện biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu
chức danh công chức, viên chức theo quy định;
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề
án vị trí việc làm;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng
đề án vị trí việc làm,;
9


- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực
hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của
pháp luật.
Về tổ chức chính quyền: Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ
quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật; Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức và
hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp;miễn nhiệm , bãi nhiệm …
Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính: Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; thẩm định các văn bản địa giới trình UBND tỉnh; hướng
dẫn tổ chức triển khai đề án; quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới…

Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật; quản lý hồ sơ, cán bộ;
Tham mưu gíup UBND Tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán bộ,
công chức, viên chức):
Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương: Tổng hợp danh sách, hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến
thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các
ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định; Quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc
10


lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các
chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo,
chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết,
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ; quyết định phân
công chuyên môn; hướng dẫn, đôn đóc kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;…
Về công tác tổ chức hội:
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh
theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi
hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành
lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã; …
Về công tác văn thư, lưu trữ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ
theo quy định của pháp luật; Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài
liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật; tập huấn nghiệp vụ văn
thư,lưu trữ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư,
lưu trữ; thực hiện nhiệm vụ của lưu trữ lịch sử tỉnh …
Ngoài ra phải thực hiện các nhiệm vụ khác về tôn giáo; thi đua khen
thưởng; thanh niên; thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến
công tác nội vụ; đạo tạo cán bộ …
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1:
Lịch sử hình thành của một cơ quan nói lên được quá trình hình thành của
cơ quan, những chặng đường phát triển cùng với thời kìa phát triển của đất
11


nước.Nó cho thấy được sự lớn mạnh của cơ quan theo thời gian. Cùng với điều
đó, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ngày càng trở lên quan trọng hơn, nó nói
lên được trách nhiệm của cơ quan trong việc thự chiện các công việc của mình
để đưa cơ quan hoạt động một các liền mạch.Để làm được những điều đó, cơ
quan cũng phải có một cơ cấu tổ chức rõ ràng với các bộ phận đảm nhiệm những
chức năng, nhiệm vụ khác nhau, có như vậy cơ quan mới có thể hoàn thành
công việc một các thuận lợi.

CHƯƠNG 2

TRÁCH NHIỆM CỦA LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ LƯU TRỮ
2.1 Trách nhiệm tổ chức thiết lập bộ phận văn thư – lưu trữ.
2.2.1. Thành lập bộ phận văn thư – lưu trữ Sở Nội Vụ
Qua quá trình khảo sát tạo cơ quan, tôi đã khảo sát được trách nhiệm tổ
chức thiết lập bộ phận văn thư – lưu trữ của cơ quan đã được thành lập theo
thông tư số 02/2010/TT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức tổ văn thư, lưu trữ Bộ, cơ qaun ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
UBND các cấp.
Theo đó, tại Sở Nội Vụ tỉnh Lạng Sơn, bộ phận văn thư – lưu trữ được
12


thành lập dưới tên gọi là Văn phòng Sở Nội Vụ có chức năng, nhiệm vụ như
sau:
+) Thực hiện quy trình ISO (đối với các lĩnh vực đăng ký và đã được công
nhận ) và cơ chế “ một cửa ” trong việc tiếp nhận và phân loại chuyển văn bản
đến Ban Giám đốc, các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc (nếu có) và theo dõi
tiến độ xử lý văn bản của các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc theo phiếu
chuyển, cụ thể sau đây:
- Đối với các loại văn bản thường xuyên hoặc văn bản chuyển đến các
phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc mang tính chất để biết hoặc xử lý về chuyên
môn, nghiệp vụ trình Ban Giám đốc (đề nghị nâng lương, báo cáo định kỳ, thông
báo, biểu mẫu tổng hợp, thống kê chuyên môn, ... của các tổ chức, cá nhân gửi
đến Sở Nội vụ): Văn phòng Sở Nội vụ sẽ chuyển trực tiếp cho các phòng chuyên
môn, đơn vị trực thuộc xử lý.
- Đối với các loại văn bản của các tổ chức, cá nhân cần có văn bản trả lời
của Sở Nội vụ hoặc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Nội vụ báo
cáo Bộ Nội vụ (đề án thành lập tổ chức bộ máy, xin chủ trương điều chỉnh địa
giới hành chính, báo cáo chuyên đề, các dự thảo văn bản cần lấy ý kiến của Sở

Nội vụ, ...): Văn phòng Sở Nội vụ trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách
lĩnh vực ký duyệt, sau đó Văn phòng Sở Nội vụ chuyển trực tiếp cho các phòng
chuyên môn, đơn vị trực thuộc xử lý. Việc giao, nhận văn bản sau khi Ban Giám
đốc Sở ký duyệt giữa Văn phòng Sở Nội vụ với phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc có sổ ký nhận.
+) Tiếp nhận, kiểm tra về thể thức và khi cần thiết trao đổi về mặt nội
dung các văn bản của các phòng nghiệp vụ chuyển đến Văn phòng trước khi
Văn phòng trình Ban Giám đốc Sở ký ban hành.
+) Được thừa lệnh Giám đốc Sở ký giấy đi đường, Lệnh điều xe, Thư mời
họp nội bộ thuộc Sở Nội vụ.
+) Giúp Giám đốc Sở tổ chức các cuộc hội nghị, họp giao ban trong nội
bộ ngành Nội vụ.
+) Tham dự hội nghị, cuộc họp do Sở Nội vụ chủ trì tổ chức (khi có yêu
13


cầu).
+) Phối hợp với các phòng chuyên môn để tổ chức việc triển khai, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của ngành nội vụ.
+) Làm đầu mối để phối hợp với các phòng chuyên môn giúp Giám đốc
Sở tổng hợp, tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật do Sở, Ban
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện - thành phố gửi lấy ý kiến để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
+) Xây dựng báo cáo hàng tháng, quý, năm; báo cáo chuyên đề; báo cáo
đột xuất; xây dựng và tham gia xây dựng, góp ý các đề án, dự án, văn bản theo
sự phân công của Ban Giám đốc Sở.
+) Làm đầu mối cung cấp các văn bản về nghiệp vụ đối với tổ chức và cá
nhân có yêu cầu khi được sự đồng ý của Ban Giám đốc Sở.
+) Giúp Giám đốc Sở thực hiện chế độ thông tin báo cáo về nhiệm vụ của
ngành Nội vụ cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,

Bộ Nội vụ theo quy định.
+) Quản lý hệ thống mạng, internet nội bộ; làm thẻ cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định.
+) Lập chương trình làm việc hàng tuần của Ban Giám đốc Sở.
+) Sao y, sao lục, photo nhân bản các loại văn bản của Sở Nội vụ.
+) Quản lý con dấu của Sở Nội vụ theo đúng quy định.
+) Xây dựng nội quy, quy chế làm việc của Sở Nội vụ.
+) Giúp Giám đốc Sở theo dõi thực hiện kế hoạch công tác hàng tháng,
quý, năm đối với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở.
+) Tham mưu Giám đốc Sở về công tác nội bộ: Công tác tổ chức cán bộ,
công chức; lao động, tiền lương; công tác thi đua - khen thưởng; việc thực hiện
Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan; công tác đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức của Sở, ...
+) Xây dựng dự toán thu chi ngân sách của Sở Nội vụ hàng năm; kiểm tra
việc thu chi, quyết toán đúng quy định của Luật Ngân sách.
+) Giúp Giám đốc Sở mua sắm, quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản nhà
14


nước giao theo quy định của pháp luật.
+) Tổ chức công tác quản trị công sở, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại công tác và các điều kiện an toàn lao
động cho công chức trong cơ quan.
+) Giúp Giám đốc Sở theo dõi nguồn kinh phí do các tổ chức trong và
ngoài nước tài trợ thuộc các lĩnh vực chuyên môn của Sở Nội vụ.
+) Đảm bảo vệ sinh môi trường trong cơ quan; công tác trật tự, an toàn
phòng chống cháy nổ.
+) Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công.
2.1.2 Trách nhiệm của của Chánh văn phòng trong việc thực hiện các
nhiệm vụ văn thư – lưu trữ.

Văn phòng là đầu mối của cơ quan, văn phòng hoạt đọng theo đúng quy
củ, nề nếp, một phần là do sự lãnh đạo của người đứng đầu. Ở đây, Chánh văn
phòng là người đứng đầu văn phòng sở, thực hiện các nhiệm vụ về phân chia
công việc cho các bộ phận trong văn phòng, làm công việc tham mưu, chỉ đạo
văn phòng thực hiện các công việc lãnh đạo chỉ đạo, điều hành văn phòng, giúp
Gíam đốc sở trong việc:
- Tổng hợp lại, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án và tổ chức thực hiện chế độ, quy
định về văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ;
- Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục nguồn và
thành phần tài liệu thuộc diện nộp vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”;
- Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục tài liệu hết
giá trị” của Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
- Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt “Danh mục tài liệu hết
giá trị” bảo quản tại cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử
của tỉnh;
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu
15


trữ;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ;
Phối hợp với Thanh tra Sở Nội vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
- Thực hiện báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ;
- Sơ kết, tổng kết công tác văn thư, lưu trữ;
- Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về văn thư, lưu trữ.
2.2 Trách nhiệm tuyển chọn cán bộ văn thư – lưu trữ

Việc bố trí nhân sự đúng chuyên môn nghiệp vụ là nhân tố đóng vai trò
quan trọng trong công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan. Trình độ của công
chức, viên chức làm văn thư, lưu trữ có tác động trực tiếp đến phương pháp,
cách thức tổ chức khoa học, bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu của cơ quan. Nhân sự có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao sẽ tìm ra phương pháp phân loại và sắp xếp
tài liệu của cơ quan một cách khoa học, hợp lý, dễ tra tìm. Ngược lại trình độ
nghiệp vụ chuyên môn thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả của công tác
quản lý, khai thác và sử dụng tài liệu. Chính vì vậy, việc tuyển dụng và bố trí
công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ ở cơ quan là một việc làm rất
cần được sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo cơ quan.
Qua quá tình khảo sát thực tế tại cơ quan, nhận thấy lãnh đạo cơ quan đã
tuyển dụng cán bộ văn thư – lưu trữ một cách nghiêm túc và được tuyển chọn
dựa trên các tiểu chí sau:
a. Yêu cầu về phẩm chất chính trị:
phải là người có lòng trung thành, được thể hiện bằng sự trung thành với
chế độ xã hội chủ nghĩa, trung thành với cơ quan và trung thành với chỉnh bản
thân mình;
Phải tuyệt đối tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước,
giữ vững lập trường của giai cấp vô sản trong bất kì tình huống nào;
Luôn có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, nội quy
quy định của cơ quan;
b. Yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ:
16


Cán bộ văn thư – lưu trữ phải nắm vững lý luận nghiệp vụ, phải hiểu nội
dung nghiệp vụ văn thư – lưu trữ, có hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn cũng
như các nghiệp vụ khác hỗ trợ nghiệp vụ của mình, không ngừng học hỏi, nân
gcao nghiệp vụ;
Ngoài nắm vững nghiệp vụ, phải có kỹ năng thực hành, thực hành thành

thạo công việc, có năng suất và chất lượng cao.
c) Những yêu cầu khác:
tính chất, nội dung công việc đòi hỏi cán bộ văn thư – lưu trữ bên cạnh
những yêu cầu cơ bản mà bất kì người lao động nào cũng cần như: trung thực,
thẳng thắn, chân thành,.. cán bộ văn thư cơ quan cần phải hội tụ một số đức tính
sau:
- Tính bí mất: có sự kín đáo; có ý thức giữ gìn bí mật; trong bất kì trường
hợp, khi ra khỏi văn phòng không được để văn bản, tài liệu trên bàn, không vứt
những tài liệu có nội dung quan trọng vào sọt rác;luôn cảnh giác , không để kẻ
gian lợi dụng.
- Tính tỉ mỉ : bất cứ công việc nào cũng phải được thực hiện hoàn chỉnh
đến từng chi tiết nhỏ; thực hiên tất cả các quy định chi tiết trong công việc hàng
ngày như tiếp nhận , đăng kí văn bản, lập hồ sơ … ; không bỏ sót bất cứ công
việc nào trong nhiệm vụ thường ngày..
- Tính thận trọng: trước khi làm việc gì phải suy xét một cách thận trọng,
đặc biệt đối với việc phát hiện những sai xót của cán bộ trong cơ quan về công
tác văn thư- lưu trữ giúp tránh phạm sai lầm.
- Tính ngăn nắp, gọn gàng: phải luôn thường trực vì là người tiếp xúc với
nhiều văn bản, giấy tờ, sự ngăn nắp, gọn gàng sẽ tạo sự dễ dàng cho tra tìm tài
liệu
2.3. Trách nhiệm về tổ chức xây dựng các văn bản của cơ quan về văn
thư - lưu trữ.
Nhìn chug, Sở đã thực hiện tốt việc quản lý, chỉ đạo và đã triển khai
tương đối đầy đủ các văn bản quy định, hướng dẫn của Nhà nước về công tác
văn thư, lưu trữ góp phần làm cho công tác văn thư, lưu trữ tại Sở và các đơn vị
17


trực thuộc đi vào nề nếp và ổn định. Trách nhiệm lãnh đạo văn phòng Sở là giúp
Gíam đốc sở trong việc trực tiếp quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công

tác văn thư, lưu trữ cho cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
Các loại hình văn bản trong cơ quan gồm có :
- Văn bản quy phạm pháp luật;
Việc xây dựng thể thức các văn bản được thực hiện theo thông tư
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội Vụ và VP
Chính Phủ hướng dẫn về tể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
- Văn bản hành chính : Thực hiện theo quy định tại thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội Vụ hướng dẫn thể
thức và kỹ thuạt tình bày văn abrn hành chính.
- Văn bản chuyên ngành;
- Văn bản trao đổi với các cơ quan.
*/ Chánh văn phòng Sở có trách nhiệm trong việc thực hiện quy trình ban
hành các văn bản như sau:
Bước 1. Soạn thảo văn bản: căn cứ vào nội dung, tính chất văn bản cần
soạn thảo để giao cho bộ phận, cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì sạon thảo.
Bước 2.Duyệt dự thảo văn bản: phê duyệt, chỉnh sửa, bổ sung nếu chưa
hợp lý.
Bước 3. Kiểm tra văn bản lần cuối : là người chịu trách nhiệm về toàn bộ
nội dung cũng như độ chính xác của văn abrn, nên Chánh văn phòng phải kiểm
tra thật kĩ , nếu đã thấy hợp lý thì trình lên giám đốc sở để phê duyệt.
Bước 4: Trình ký
* Các văn bản cơ quan đã ban hành về văn thư – lưu trữ:
Văn bản về tuyên truyền, phổ biến Luật Lưu trữ và các văn bản quy phạm
pháp luật về văn thư, lưu trữ: Lãnh đạo Sở đã quan tâm chỉ đạo triển khai tương
đối đầy đủ các văn bản quy định của Nhà nước và được sử dụng làm cơ sở pháp
lý để thực hiện các hoạt động về văn thư, lưu trữ; cử cán bộ làm công tác văn
thư, lưu trữ tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến Luật và các
văn bản quy phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ. Trong năm vừa qua đã xây
18



dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quản lý
nhà nước và nghiệp vụ văn thư, lưu trữ (VTLT) như sau:
+ Văn bản hướng dẫn phương hướng nhiệm vụ công tác văn thư lưu trữ
năm 2013;
+ Quyết định ban hành Quy chế văn thư lưu trữ thay thế Quyết định số
1036/QĐ-SNV-VP năm 2009;
+ Quy chế về Bảo vệ bí mật Nhà nước và Hướng dẫn thực hiện công tác
bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ.
+ Quy trình giao nhận - chỉnh lý, hồ sơ tài liệu lưu trữ.
Việc ban hành các văn bản hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở công tác văn
thư, lưu trữ của cơ quan Sở với đơn vị trực thuộc được triển khai đúng tiến độ
do đó chất lượng của việc triển khai các hoạt động văn thư, lưu trữ đạt hệu quả
cao. Quy chế văn thư lưu trữ được ban hành áp dụng cho khối cơ quan Sở và các
đơn vị trực thuộc Sở...
2.4 Trách nhiệm tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá về
văn thư - lưu trữ.
2.4.1. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ:
Lãnh đạo văn phòng đã làm các công việc :Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn triển khai Luật lưu trữ theo quyết định phê duyệt Kế hoạch triển
khia thi hành luật lưu trữ của UBND Thành phố, Nghị định số 01/2013 của
Chính phủ quy định chi tiế tthi hành một số điều của Luật lưu trữ, các Thông tư
mới ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về văn thư, lưu trữ của Bộ Nội Vụ, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, Uỷ
ban nhân dân Thành phố và Sở Nội Vụ gồm :
- Tổ chứ tuyên truyền, phổ biến Luật lưu trữ và các văn abrn quy định có
liên quan cho các đội ngũ cán bộ lãnh đạo , công chức, viên chức tại cơ quan, tổ
chức và nhân dân theo kế hoạch của Sở Nội Vụ;
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức Hội thi “ Cán bộ văn
thư , lưu trữ giỏi” cho cán bộ công chức, viên chức tại cơ quan theo hướng dẫn

của Sở Nội Vụ;
19


×