Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đề tài: An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân với người khuyết tật vận động tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.86 KB, 75 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: CÙ THỊ HẰNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ Đại học – Ngành Công tác xã hội
ĐỀ TÀI:
AN SINH XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ
TỈNH ĐĂK LĂK

Đăk Lăk, tháng 8/2017


BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Hệ Đại học – Ngành Công tác xã hội
ĐỀ TÀI:
AN SINH XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT Ở PHƯỜNG PHƯỚC HIỆP,
THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Sinh viên: Cù Thị Hằng
Lớp: ĐHCTXH K2013-2017- Đăk Lăk
Giảng viên hướng dẫn 1: ThS Phạm Thanh Hải
Giảng viên hướng dẫn 2: TS Nguyễn Minh Tuấn

Đăk Lăk, tháng 8/2017




MỤC LỤC
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
Lời cảm ơn………………………………………………………………………………..4
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................6
2.1. Mục đích của đề tài............................................................................................6
2.2. Nhiệm vụ để thực hiện........................................................................................6
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................................6
3.1. Đối tượng ..........................................................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................6
4. Ý nghĩa của đề tài.........................................................................................................7
4.1. Ý nghĩa lý luận...................................................................................................7
4.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................7
5. Phương pháp thực hiện................................................................................................8
5.1. Phương pháp sưu tầm và phân tích tài liệu .......................................................8
5.2. Phương pháp quan sát........................................................................................8
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu..............................................................................8
5.4.

Phương

pháp

nghiên

cứu

tài


liệu



sẵn…………………………………………….8
5.5. Phương pháp Công tác xã hội đặc thù…………………………………...……..8
6. Kết cấu báo cáo ............................................................................................................ 9
PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát đặc điểm, tình hình chung của Trung tâm Bảo trợ tỉnh Đăk
Lăk................................................................................................................................... 11
1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Trung tâm Bảo trợ tỉnh Đăk Lăk ........11
1.1. 1. Vị trí địa lý và diện tích của trung tâm………………………………………..11
1.1.2. Quá trình thành lập và phát triển: ……………………………………………..12
1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy.............................12
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn...................................................................14

1


1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy...............................................................................15
1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức và lao động..................................................................15
1.4. Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên.......................................................16
1.5. Các cơ quan, đối tác tài trợ của Trung tâm...........................................................16
1.6. Thuận lợi và khó khăn của Trung tâm..................................................................13
1.6.1. Thuận lợi.......................................................................................................16
1.6.2. Khó khăn.......................................................................................................17
Chương 2: Thực trạng về công tác thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người
khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ tỉnh Đăk Lăk...........................................................18
2.1. Qui mô, cơ cấu đối tượng........................................................................................18

2.1.1. Qui mô của đối tượng....................................................................................18
2.1.2. Cơ cấu đối tượng...........................................................................................18
2.2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng khuyết tật................21
2.2.1. Thủ tục xác nhận hồ sơ xin hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên...................21
2.2.2. Thủ tục đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng hưởng trợ cấp xã
hội thường xuyên theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP....................................................22
2.3. Tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người khuyết tật của
Trung tâm Bảo trợ tỉnh Đăk Lăk..................................................................................27
2.3.1. Một số văn bản pháp quy liên quan đến NKT................................................27
2.3.2. Kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với NKT của Trung tâm Bảo
trợ tỉnh Đăk Lăk...............................................................................................................29
2.3.2.1. Trợ cấp xã hội thường xuyên..............................................................29
2.3.2.2. Chính sách về y tế..............................................................................30
2.3.2.3. Đời sống văn hóa………………………………………………………….32
2.3.2.4. Chính sách về chăm sóc và nuôi dưỡng………………………………..33
2.3.2.5 Các chế độ khác…………………………………………………………… 33
2.4. Các mô hình chăm sóc và trợ giúp đối tượng người khuyết tật...........................34
2.5. Nguồn lực thực hiện................................................................................................34
2.6. Những vướng mắc khi thực hiện chính sách ........................................................34
3.1. Tạo lập mối quan hệ với lãnh đạo Trung tâm Bảo trợ tỉnh Đăk Lăk..................35

2


Chương 3: Kiến thức và kỹ năng Công tác xã hội cá nhân trong hoạt động trợ giúp
NKT của Trung tâm Bảo trợ tỉnh Đăk Lăk..................................................................40
3.2. Bước 1: Tiếp cận thân chủ và xác định vấn đề ban đầu.......................................40
3.3. Bước 2: Thu thập thông tin về thân chủ...............................................................44
3.4. Đánh giá và xác định vấn đề của thân chủ...........................................................48
3.4.1. Sơ đồ phả hệ..................................................................................................52

3.4.2. Biểu đồ sinh thái............................................................................................53
3.4.3. Cây vấn đề.....................................................................................................54
3.4.4. Cây mục tiêu..................................................................................................54
3.4.5. Bảng phân tích điểm mạnh điểm yếu.............................................................55
3.5. Bước 4: Xây dựng kế hoạch trị liệu........................................................................56
3.6. Bước 5: Thực hiện kế hoạch trị liệu.......................................................................61
3.6.1. Thực hiện mục tiêu 1.....................................................................................62
3.6.2. Thực hiện mục tiêu 2.....................................................................................64
3.7. Bước 6: Lượng giá và chuyển giao.........................................................................66
3.7.1. Về phía thân chủ............................................................................................68
3.7.2. Về phía sinh viên...........................................................................................69
3.7.3. Về phía đơn vị thực tập..................................................................................69
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận....................................................................................................................... 70
2. Khuyến nghị................................................................................................................ 70
2.1. Khuyến nghị về chính sách trợ giúp đối tượng.................................................70
2.2. Khuyến nghị với đơn vị thực tập.......................................................................71
2.3. Khuyến nghị với nhà trường, khoa Công tác xã hội.........................................71
2.4. Khuyến nghị với sinh viên................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................73

3


LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại giảng đường Đại học, lớp Công tác xã hội
Đăk lăk và được sự chỉ dẫn, giảng dạy của quý thầy cô khoa Công tác xã hội đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu. Để hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Lao đông – Xã hội
( cơ sở II ) nói chung khoa Công tác xã hội nói riêng và đặc biệt êm xin chân thành cảm

ơn đến thầy TS. Nguyễn Minh Tuấn và thầy Th.s Phạm Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đợt thực tập này .
Và đồng thời em cũng chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị tại
Trung tâm bảo trợ xã hội, Tỉnh Đăk Lăk” đã tạo điều kiện cho nhiều kiến thức tốt để em
hoàn thành chuyên đề của mình.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh được
những thiếu sót.Rất mọng sự đóng góp của thầy cô và các ban. Xin chân thành cảm ơn!
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô, toàn thể đơn vị thực tập, thân chủ cùng gia
đình thân chủ của mình có nhiều sưc khỏe dồi dào.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

4


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu chiến lược “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”, bên cạnh việc tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội hiện có trong từng
giai đoạn, Nhà nước ta đã dần dần thể chế hoá các hoạt động đó bằng hệ thống pháp luật
an sinh xã hội, tạo khung pháp lý cho mọi người dân, đặc biệt các đối tượng yếu thế, thiệt
thòi, dễ bị tổn thương được bảo vệ chăm sóc, trong đó có người khuyết tật. Việc trợ giúp
các đối tượng yếu thế nói chung và người khuyết tật nói riêng, nhất là người khuyết tật
nặng và đặc biệt nặng, trong xã hội không chỉ là nhiệm vụ, trách nhiệm của Nhà nước và
nhân dân mà còn chứa đựng cội nguồn của truyền thống nhân văn, đạo lý tốt đẹp của một
dân tộc có bề dày lịch sử hàng nghìn năm.
Người khuyết tật là một bộ phận không nhỏ của dân số thế giới. Trong bất kỳ một
xã hội nào dù phát triển hay kém phát triển, dù phải hứng chịu chiến tranh hay không
phải trải qua chiến tranh cũng tồn tại một bộ phận người khuyết tật. Việt Nam có tỷ lệ
người khuyết tật khá cao so với tỷ lệ chung của toàn thế giới, trong đó người khuyết tật
nặng và đặc biệt nặng chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Bảo vệ giúp đỡ người khuyết tật nói

chung là trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội, là việc làm thường xuyên của các cấp
ủy Đảng chính quyền địa phương, để phát huy sức mạnh cộng đồng cùng với sự phối hợp
của các tổ chức xã hội và hợp tác quốc tế.
Trong những năm qua nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội nhằm góp phần xây dựng kinh tế xã hội phát triển. Pháp lệnh của Uỷ
Ban Thường Vụ Quốc Hội số 06/1998/PL - UBTVQH10 ngày 30/07/1998 về Người
Khuyết Tật định nghĩa NKT không phân biệt nguồn gốc gây ra khuyết tật là người bị
khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hịên dưới những dạng
tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động từ 41% trở lên khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn qua khái niệm đó ta có thể thấy người khuyết tật có thể
gặp rất nhiều vấn đề trong cuộc sống. Hiện nay, người khuyết tật gặp rất nhiều khó khăn,
nhất là các cơ hội tiếp cận các hoạt động, dịch vụ nhằm nâng cao năng lực, tạo thuận lợi
cho việc hội nhập đời sống của cộng đồng.

5


Bản thân NKT không thể hội nhập vào cuộc sống cộng đồng nếu đó chỉ là sự nỗ lực
của bản thân mà còn cần được sự quan tâm chia sẻ, tạo thuận lợi từ gia đình, cộng đồng
và xã hội. Chính vì vậy nhân viên công tác xã hội đóng vai trò như là cầu nối của người
khuyết tật để họ có thể dễ dàng hoà nhập với cộng đồng và xã hội từ đó phát huy được
khả năng của mình. Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ
giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu và tăng cường
chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách nguồn lực và dịch
vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết các vấn đề và năng cao năng lực
đáp ứng yêu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội
về chính sách nguồn lực và dịch vụ, nhằm giúp cá nhân, gia đình giải quyết phòng ngừa
các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Việc thực hiện các chính sách an
sinh xã hội tại Trung tâm bước đầu đã có kết quả, các đối tượng NKT đã được sự quan
tâm, chăm lo của gia đình, xã hội và của cả hệ thống chính quyền, bên cạnh đó thì vẫn

còn một số khó khăn nhất định trong việc thực hiện chính sách.
Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “An sinh xã hội và công tác xã hội cá
nhân với người khuyết tật vận động tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk” để
nghiên cứu báo cáo thực tập tốt nghiệp.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Tìm hiểu về thực trạng, tình hình thực hiện chính sách An sinh xã hội và các mô
hình hỗ trợ cho người khuyết tật. Xác định nhu cầu và vấn đề của người khuyết tật. Trên
cơ sở đó lựa chọn thân chủ để sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân nhằm hỗ trợ
cung cấp các chính sách ưu đãi cho người khuyết tật, lên kế hoạch trị liệu và đề xuất một
số giải pháp nhằm trợ giúp thân chủ vươn lên trong cuộc sống.
2.2. Nhiệm vụ
- Thu thập thông tin về thực trạng, tình hình thực hiện chính sách an sinh và mô
hình hỗ trợ cho người khuyết tật.
- Phân tích một số yếu tố tác động đến vấn đề khuyết tật và thực trạng thực hiện các
chính sách an sinh xã hội đối với người khuyết tật nhằm xác định được vấn đề và xây
dựng kế hoạch trị liệu cho thân chủ tiếp cận được các chính sách an sinh xã hội.

6


- Đưa ra một số giải pháp góp phần tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cho
khuyết tật tại Trung tâm bảo trợ xã hội, Tỉnh ĐăkLăk.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cúu
3.1. Đối tượng
An sinh và công tác xã hội cá nhân đối với người khuyết tật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung : Trong báo cáo thực tập này tôi tập trung tìm hiểu về các chính
sách an sinh xã hội như (chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, BHYT, giáo dục, việc làm

…) năm 2016 và tiến trình công tác xã hội cá nhân hỗ trợ cho người khuyết tật tiếp cận
với các chính sách an sinh xã hội tại Trung tâm bảo trợ xã hội, Tỉnh Đăk Lăk. Qua đó
nhận định được vấn đề để làm công tác xã hội cá nhân.
- Phạm vi khách thể: Khuyết tật, Lãnh đạo nhân viên chăm sóc phó phòng.
- Phạm vi về không gian: Tại trung tâm bảo trợ xã hội Tỉnh Đăk Lăk.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu: Năm 2016
+ Thời gian thực tập: 13/06/2017 – 13/08/2017.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Tìm hiểu về các chính sách của Nhà nước đối với người khuyết tật có đầy đủ và
thực hiện đúng các quy định của nhà nước đối với người khuyết tật. Nghiên cứu thực
trạng an sinh xã hội cho người khuyết tật và công tác xã hội cá nhân với người khuyết tật
mang ý nghĩa sâu sắc, nhằm tuyên truyền rộng rãi cho mọi người về các chính sách an
sinh đối với người khuyết tật. Nhằm góp phần vào công tác giảm khuyết tật của trung tâm
BTXH, tỉnh Đăk Lăk.
4.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Thông qua quá trình thực tập là điều kiện để sinh viên trải nghiệm áp dụng kiến
thức lý thuyết An sinh xã hội vào trong thực tiễn đối với người khuyết tật tại địa phương.
Trong quá trình thực tập tại trung tâm BTXH, tỉnh Đăk Lăk.
Tôi đã học hỏi được nhiều điều từ thực tế, đặc biệt là công tác thực hiện chính sách
an sinh với nhiều đối tượng khác nhau. Tổng hợp và hệ thống các chính sách an sinh tại

7


trung tâm. Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chính sách, nhằm
hòan thiện hơn.
Đề tài này góp phần giúp thân chủ phát huy đựơc thế mạnh của mình, giải quyết vấn
đề mình đang gặp phải. Đồng thời cải thiện đời sống kinh tế, vươn lên trong cuộc sống

5. Phương pháp thực hiện
5.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu
Sưu tầm số liệu liên quan đến thực trạng, tình hình chính sách liên quan đến người
khuyết tật tại trung tâm BTXH, tỉnh Đăk Lăk, ngoài ra sử dụng những tài liệu ở quyết
định, kế hoạch, báo cáo, các văn bản, trang mạng Internet, tạp chí có liên quan đến đề tại
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp quan sát
Báo cáo sử dụng phương pháp quan sát nhằm quan sát về nhà ở, điều kiện sống
các hành vi, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ,.. để nhận biết những diễn biến tâm lý, những suy
nghĩ của đối tượng giao tiếp nhằm thu thập thông tin, so sánh chúng với thông tin qua
ngôn ngữ để khẳng định tính sát thực của thông tin và hiểu thêm nội tâm của thân chủ,
nhằm giúp cho nhân viên xã hội thu thập thông tin, đánh giá vấn đề của thân chủ một
cách chính xác.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tìm hiểu những thông tin về tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội, những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách liên quan đến thân chủ. Ngoài ra,
biết được tâm tư, nguyện vọng của TC, cách thức vươn lên trong cuộc sống. Từ đó xác
định được kế hoạch phù hợp cho TC.
Đây là phương pháp thu thập trực tiếp từ TC và các nguồn khác. Thực chất của
phương pháp này là gặp gỡ và trực tiếp trao đổi, nói chuyện với TC và những nhân viên
chăm sóc của họ để biết rõ hơn về các chính sách an sinh xã hội cho người khuyêt tật.
Qua đó thấy được cái tổng thể chung của việc thực hiện chính sách an sinh, đồng thời xử
lý số liệu, phân tích những số liệu đã thu thập điều tra được.
5. 4 Phương pháp nghiên cứu tài liệu có sẵn
Nghiên cứu có sử dụng những thông tin từ nguồn tài liệu có sẵn dựa trên nguồn số liệu của
liên quan đến người khuyết tật tại trung tâm bảo trợ xã hội, tỉnh Đăk Lăk
5.5. Phương pháp Công tác xã hội đặc thù

8



Những phương pháp công tác xã hội đặc thù được sử dụng trong nghiên cứu gồm:
các kỹ năng nghề nghiệp, tham vấn và phương pháp công tác xã hội cá nhân .
* Tham vấn cá nhân
Tham vấn là một quá trình tương tác trao đổi tích cực với thân chủ nhằm giúp TC
thay đổi cảm xúc, suy nghĩ, hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề đang tồn tại.
Tham vấn được sử dụng để làm việc trực tiếp với thân chủ, nhằm giúp thân chủ giải
tỏa những căng thẳng tâm lý như: Buồn chán, mặc cảm, tự ti vì bệnh tật; tham vấn giúp
thân chủ thay đổi cảm xúc, hành vi, tăng cường sức mạnh, cải thiện vấn đề và giải quyết
vấn đề của TC.
* Phương pháp công tác xã hội với cá nhân
Là một tiến trình làm việc giữa nhân viên công tác xã hội với cá nhân hoặc môi
trường xung quanh cá nhân đó, nhằm giải quyết vấn đề của một cá nhân.
Được sử dụng trong nghiên cứu trường hợp, ứng dụng trong tiến trình can thiệp cá
nhân nhằm giúp cá nhân tìm ra vấn đề và giải quyết vấn đề ưu tiên, thông qua các bước
của tiến trình công tác xã hội cá nhân.
* Các kỹ năng nghề nghiệp
Trong suốt quá trình giúp đỡ thân chủ theo các nguyên tắc và đạo đức nghề nghiệp,
học viên đã sử dụng một số kỹ năng cơ bản như:
- Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ (nói) và phi ngôn ngữ (cử chỉ, nét mặt, ánh mắt …);
-Kỹ năng lắng nghe tích cực: Nghe chăm chú những gì TC nói bằng cả tâm hồn, bằng
sự thấu cảm của mình, kết hợp quan sát các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt của họ.
- Kỹ năng vấn đàm: được thực hiện trong các phúc trình với cán bộ, nhân viên và với đối
tượng nhằm trao đổi thông tin, bàn thảo cách thức giải quyết vấn đề cho cá nhân đối tượng.
- Kỹ năng thấu cảm: Là đặt mình vào hoàn cảnh của TC và truyền đạt lại với TC
mình đang rất hiểu và muốn chia sẽ với họ, quan tâm, chú ý đến cảm xúc của TC.
- Kỹ năng đặt câu hỏi: Là khả năng NVXH sử dụng nhiều loại câu hỏi khác nhau để
thu thập thông tin, khai thác cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của đối tượng.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài có kết cấu thành 3 phần :phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận. Trong

đó phần nội dung gồm 3 chương

9


Chương 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Bảo trợ xã
hội tỉnh Đắk Lắk.
Chương 2. Thực trạng và các chính sách an sinh xã hội cho người khuyết tật vận
động đang được thực hiện tạiTrung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Công tác xã hội cá nhân với người khuyết tật vận động tại Trung tâm
Bảo trợ xã hội tỉnh Đắk Lắk

10


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐĂK LĂK.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trung Tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đăk Lăk.
1.1. 1. Vị trí địa lý và diện tích của trung tâm
Trung tâm bảo trợ xã hội là một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao
Động Thương Binh và Xã Hội tỉnh Đắk Lắk.
Địa chỉ: Km10, Quốc Lộ 26, Thôn 10, Xã Hòa Thắng, TP Buôn Ma Thuột.
Điện thoại: 0500 3820155; 0500 3608179; Fax: 0500 3820155.

Hình ảnh: Trung Tâm Bảo Trợ Xã hội Đak Lăk

11



1.1.2. Quá trình thành lập và phát triển:
Trung tâm nếu xét về lịch sử hình thành thì bắt đầu tiền thân từ khu nuôi dương
con liệt sĩ mồ côi được thành lập sau khi thống nhất đất nước 30/04/1975. Khu nuôi
dưỡng khi được thành lập trực thuộc Ty Thương binh – Xã hội lúc bấy giờ. Trung tâm
thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng con liệt sỹ mồ côi;
Ngày 13/3/1978, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Quyết định số 128/QĐ-UBND về
việc thành lập Trại xã hội Ty thương binh xã hội Đắk Lắk đặt tại Thôn 6, Xã Hòa Đông,
TP Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk nay là Km10, Quốc Lộ 26, Thôn 10, Xã Hòa Thắng, TP
Buôn Ma Thuột ( trụ sở làm việc của trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đăk Lăk hiện nay).
Ngày 27 tháng 12 năm 1991, UBND tỉnh Đăk Lăk ban hành Quyết định số
608/QĐ-UB về việc hợp nhất Khu nuôi dưỡng con liệt sỹ mồ côi và Trại xã hội Hòa
Đông thành Trung tâm Bảo trợ Xã hội Đăk Lăk.
Ngày 26 tháng 6 năm 1999, UBND tỉnh Đăk Lăk ban hành Quyết định số
1560/QĐ-UBND về việc đổi tên Trung tâm Nuôi trẻ mồ côi và đối tượng xã hội thành
trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đăk Lăk.
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Đăk Lăk quyết định lấy ngày 27/12/1991 làm ngày
thành lập Trung tâm. Theo đó cho đên nay đã hơn 25 năm thành lập. Có tổng số 89 cán
bộ viên chức và 404 đối tượng Bảo trợ Xã hội đang được nuôi dưỡng tại trung tâm.
Trụ sở đóng tại: Thôn 10 xã Hòa Thắng Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk
Tổng diện tích 48.224,9m2 xung quanh được xây bờ rào kiên cố
1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy cử Trung Tâm
Bảo Trợ Xã Hội Đăk Lăk.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1.2.1.1 Chức năng
Tiếp nhận chăm sóc nuôi dưỡng các loại đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn của tỉnh gồm:
Trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ trẻ bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng trẻ mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại 76 bộ luật dân sự

12



không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật trẻ em có cha
và mẹ hoặc cha và mẹ đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam không có nguồn nuôi
dưỡng trẻ em nhiễm HIV s thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến 18 tuổi nhưng đang học văn hóa học nghề có
hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo người ta tuổi còn vợ hoặc chồng
nhưng già yếu không có con cháu người thân thích để nương tựa thuộc hộ gia
đình nghèo theo chuẩn Nghèo của Chính phủ quy định cho từng thời kỳ.
Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Người khuyết tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng
tự phục vụ thuộc hộ nghèo.
Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động thuộc hộ gia đình nghèo.
Các đối tượng xã hội cần bảo vệ khẩn cấp trẻ em bị bỏ rơi nạn nhân của
bạo lực gia đình nạn nhân xâm hại tình dục nạn nhân bị buôn bán nạn nhân bị
cưỡng bức lao động.
Những người không thuộc đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên nhưng không có
điều kiện sống ở gia đình và có nhu cầu vồng sống tại trung tâm bảo tồn tự nguyện
đóng góp kinh phí hoặc có người thân người nhận bảo trợ đóng góp kinh phí.
Các đối tượng khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố quyết định.
Cung cấp trợ hỗ trợ các dịch vụ tư vấn bình đẳng giới đến các đối tượng có
nhu cầu tham vấn tư vấn học tập chia sẻ kinh nghiệm về bình đẳng giới.
1.2.1.2 Nhiệm Vụ
Tiếp nhận, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, tâm lấy, giáo dục phù hợp với từng
lứa tuổi, đối với phụ nữ, trẻ em là nạn nhân và con của nạn nhân bị buôn bán từ
nước ngoài trở về, quan chức năng của tỉnh tiếp nhận và bàn giao cho trung tâm
trên sự tự nguyện của đối tượng; giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp, giới thiệu
việc làm, đánh giá khả năng tái hòa nhập cộng đồng của nạn nhân bị buôn bán,
cung cấp các thông tin về chính sách, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng; tạo


13


điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các cơ quan liên quan tiếp xúc xác minh thân nhân địa
chỉ và đưa nạn nhân bị buôn bán trở về với gia đình và cộng đồng;
Tổ chức hoạt động phục hồi chức năng, lao động sản xuất, trợ giúp các đối
tượng trong các hoạt động tự quản văn hóa ,thể thao và các hoạt động khác phù hợp
với lứa tuổi và sức khỏe của từng nhóm đối tượng.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề, giáo dục
hướng nghiệp;
Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện
hoặc tự nguyện xin ra khỏi Trung tâm về với gia đình tái hòa nhập cộng đồng. Hỗ
trợ tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
Cung cấp dịch vụ, hỗ trợ, tư vấn về công tác xã hội và bình đẳng giới đối
với cá nhân và gia đình có nhu cầu;
Vận động các tổ chức và cá nhân có lòng hảo tâm hỗ trợ về vật chất để cải thiện
đời sống cho đối tượng;
Các nhiệm vụ khác do Sở Lao động Thương binh Xã hội giao.
1.2.1.3. Quyền hạn
Quyết định đưa đối tượng ra khỏi trung tâm khi có đủ điều kiện theo quy
định tại điều 6, Nghị định số 68/2008/ NĐ- CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ;
Quyết định tiếp nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 Nghị định
68/ 2008/ NĐ- CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
Tự trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
theo phân cấp của Pháp luật hiện hành;
Căn cứ vào khối lượng công việc thời điểm, Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã
hội ký kết các hợp đồng lao động, nhân sự theo quy định của Bộ Lao động


14


1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy trung tâm bảo trợ xã hội
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
Bảo
mẫu 1

Phòng
công
tác xã
hội

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
Tổ
chức Hành
chính

Phòng
Y tế
phục
hồi
chức
năng


Phòng
Chăm
sóc
người
già và
người
khuyết
tật

Phòng
Quản
lý đối
tượng
Lang
thang

Phòng
Bảo
mẫu 2

Hình ảnh: Cơ cấu tổ chức bộ máy Trung Tâm Bảo Trợ Xã Hội Đăk Lăk
1.3. Đội ngủ cán bộ công chức và viên chức và lao động
Về tổ chức bộ máy ngày 20 tháng 9 năm 2013 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Lắk ký ban hành quyết định số 1946/QĐ-UBND về việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ
máy của trung tâm gồm các phòng ban trung tâm trực thuộc.
Tổng biên chế đã thực hiện năm 2016 là 73; tổng số 73 gồm có Nam 19; Nữ 54 và
có 01 dân tộc thiểu số
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Đại học 29; Cao đẳng 06; Trung cấp 23; Sơ cấp
02; Lao động phổ thông 13.

Trung tâm có một chi bộ với 18 đoàn viên; 01 tổ chức Công đoàn bộ phận với 73
Đảng viên và 01 tổ chức Đoàn thanh niên với 41 Đoàn viên.
Khối đoàn kết đó đã được tạo dựng nhưng chưa thực sự vững chắc và toàn diện.
Trong năm 2016, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ, Ban Giám đốc Trung tâm cùng sự cố gắng

15


lớn của tập thể cán bộ, nhân viên khối đoàn kết được giữ vững và tiếp tục được xây dựng
trên tinh thần trách nhiệm của tất cả mọi cán bộ, nhân viên tất cả đều ý thức được có đoàn
kết thì mới có sức mạnh và mới vượt qua được mọi khó khăn thử thách hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
1.4. Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên
Đội ngũ cán bộ của Trung Tâm đều có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khhỏe để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trung Tâm thực hiện đảm bảo chế độ tiền lương, phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế đầy đủ, kịp thời; chế độ đào tạo bồi dưỡng được chú trọng. Ngoài ra hàng
năm, vào các dịp lễ tết, cán bộ công chức tại Trung tâm còn được Ủy ban nhân dân tỉnh
quan tâm tặng quà, tổ chức các buổi tham quan du lịch, học tập kinh nghiệm, về nguồn...
cho cán bộ công chức tại Trung tâm.
1.5. Các cơ quan , đối tác tài trợ của trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Đăk Lăk
Năm 2016, Tổ chức Kiderhilfe - Hy vọng đã tài trợ cho Trung tâm số tiền là 444.000.000
đồng để nâng cao đời sống cho trẻ em mồ côi. Trung tâm đã lập kế hoạch tiếp nhận, sử
dụng đúng mục đích có hiệu quả nguồn tài trợ. Năm 2017, tổ chức Kiderhilfe vẫn duy trì
tiếp tục tài trợ cho trẻ em mồ côi tại Trung tâm.
1.6. Thuận lợi và khó khăn của trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh ĐăkLăk
1.6.1 Thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, sự
giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành và tổ chức đoàn thể, sự hỗ trợ của các tổ chức, cá

nhân hảo tâm từ thiện.
Tập thể cán bộ, nhân viên có ý thức trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ, có tinh
thần tự giác, đoàn kết, yêu thương giúp đỡ đối tượng.
Chi Đoàn thanh niên, Công đoàn bộ phận luôn năng động, sáng tạo phối hợp tốt
với chính quyền trong lãnh đạo đoàn viên thực hiện tốt các phong trào, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.

16


Được sự quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi, phối hợp chặt chẽ, hài hoà của ban
giám hiệu, giáo viên các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
nơi các cháu đang theo học.
1.6.2. Khó khăn
Trong những tháng đầu năm 2017 thời tiết diễn biến phức tạp, thời tiết thay đổi
thất thường cũng ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động chung của Trung tâm.
Đời sống kinh tế của đội ngũ cán bộ, nhân viên, người lao động tại Trung tâm vẫn
còn thấp, chưa đáp ứng đủ các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống thường nhật, gặp nhiều
khó khăn. Bên cạnh đó một số nhân viên trẻ có con nhỏ, gia đình neo người … nên đã
ảnh hưởng một phần đến sự sáng tạo, chưa thực sự đem lại hiệu quả cao trong kết quả
công việc.
Đối tượng tập trung đông, nhiều lứa tuổi, nhiều hoàn cảnh khác nhau. Có nhiều
nhóm đối tượng: Người cao tuổi suy giảm trí nhớ trí, tâm lý không ổn định, câm điếc, liệt
toàn thân, bại não, khuyết tật nặng... Đa số người già và người khuyết tật nặng, sức khỏe
ngày càng suy yếu; có một số trường hợp xảy ra hiện tượng đố kị, ganh tị nhau nên đôi
khi xảy ra hiện tượng cãi vã… Phần lớn các cháu là trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi ở
nhiều lứa tuổi khác nhau gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển tâm lý của các cháu,
vì thế việc uốn nắn, giáo dục các cháu còn gặp nhiều khó khăn. Một số cháu đang trong
thời kỳ có tâm sinh lý diễn biến phức tạp, nhạy cảm; các cháu vẫn chưa giải bày hết
những thắc mắc các vấn đề tâm lý. Đối tượng lang thang, cơ nhỡ còn nhiều đối tượng có

chung hoàn cảnh khó khăn, éo le, một số đối tượng còn cố tình uống rượu.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI CHO
NGƯỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI TRUNG
TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH ĐĂK LĂK.
2.1. Qui mô, cơ cấu đối tượng
2.1.1. Qui mô của đối tượng
Theo số liệu điều tra của Trung tâm Bảo trợ Xã hội Đăk Lăk, hiện nay trung tâm
hiện có tổng số NKT khoảng 38 người ; Trong đó trẻ em khuyết tật 13 chiếm 34,2%,
người khuyết tật từ 18 tuổi trở lên có 25 người chiếm 65,7% được hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng.
Bảng 2.1: Số lượng NKT tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội Đăk Lăk
Stt

Khu nhà

Số lượng NKT tại

Tỷ lệ %

Trung tâm Bảo trợ

so với tổng số NKT

Xã hội Đăk Lăk

tại Trung tâm


01

KN1

09

23,6%

02

KN2

06

15,7%

03

KN3

12

31,5%

04

KN4

04


10,5%

05

KN5

07

18,4%

38

100

Tổng cộng

Ghi chú

(Nguồn Danh sách người khuyết tật tại trung tâm Bảo trợ xã hội Đăk Lăk,
năm 2016)
Nhận xét
Theo Bảng 2.1, số lượng NKT có sự phân bổ không đồng đều ở các khu nhà
tại trung tâm. Trong đó khu nhà có tỉ lệ NKT cao nhất là khu nhà 3, có 12/38 NKT
chiếm 31,5%, khu nhà 4 có số lượng NKT ít nhất là 04/38 NKT chiếm tỉ lệ 10,5% .
2.1.2. Cơ cấu đối tượng
Căn cứ theo Danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp thường xuyên tại
cộng đồng tháng năm 2016 của Trung tâm Bảo trợ xã hội Đăk Lăk , có thể phân chia ra
theo dạng khuyết tật, theo độ tuổi, theo giới tính và theo mức độ khuyết tật như sau:


18


2.1.2.1. Phân chia theo dạng khuyết tật
Trong tổng số 38 NKT thì khuyết tật vận động có 12/38 người chiếm 47,3%;
Khuyết tật nghe – nói có 02/38 người chiếm 5,26%; Khuyết tật nhìn có 03/38 người
chiếm 7,89%; Khuyết tật thần kinh, tâm thần có 10/38 chiếm 26,3%; Khuyết tật trí tuệ có
1/38 chiếm 2,63%;
Bảng 2.2 Người khuyết tật phân chia theo dạng khuyết tật tại Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh Đăk Lăk
Tỷ lệ % so với
STT

Các dạng khuyết tật

Số lượng NKT

tổng số NKT tại
Trung tâm

1

Khuyết tật vận động

12

31,5%

2


Khuyết tật nghe – nói

02

5,26%

3

Khuyết tật nhìn

03

7,89%

4

Khuyết tật thần kinh, tâm thần

10

26,3%;

5

Khuyết tật trí tuệ

01

2,63%;


Tổng
38
100
(Nguồn Danh sách đối tượng bảo trợ xã hội là người khuyết tật tại trung tâm Bảo
trợ xã hội Đăk Lăk, năm 2016)
Nhận xét
Nhìn vào bảng phân chia tỷ lệ khuyết tật theo dạng tật, cho thấy khuyết tật vận
động (31,5%)và ; có tỷ lệ lớn, chiếm gần 40% so với các dạng khuyết tật khác. Tiếp theo
là tỷ lệ khuyết tật thần kinh, tâm thần cũng khá lớn chiếm (26,3%). Còn lại là các dạng
khuyết tật nghe nói, khuyết tật nhìn và trí tuệ chiếm tỉ lệ rất ít.
2.1.2.2. Phân chia theo độ tuổi

Bảng 2.3 Người khuyết tật phân chia theo tuổi
STt

Độ tuổi

Số lượng người
khuyết tật

1

Từ 0 - dưới 16 tuổi

4

Tỷ lệ % so với tổng số NKT
tại Trung tâm
10,52


19


2

Từ 16 - dưới 60 tuổi

19

50,00

3

Trên 60 tuổi

15

39,47

Tổng

38
100
(Nguồn Danh sách đối tượng bảo trợ xã hội là người khuyết tật tại trung tâm Bảo
trợ xã hội Đăk Lăk, năm 2016)
Nhận xét
Qua thống kê cho thấy tỷ lệ trẻ em khuyết tật khá thấp chiếm 11,11% so với tổng

số NKT, tiếp theo đó là tỷ lệ NKT già trên 60 tuổi chiếm 38,89%. Còn lại chiếm phần lớn
là tỷ lệ NKT trong độ tuổi lao động nói chung chiếm 50,00%. Điều đó cho thấy những

năm gần đây, số NKT trong tất cả các dạng tật giảm đáng kể, trong đó số trẻ khuyết tật
nặng và đặc biệt nặng tăng chậm (Trong 06 trẻ khuyết tật thì chỉ có 01 trẻ nhỏ tuổi nhất bị
khuyết tật vận động sinh năm 2009). Tuy nhiên số NKT trong độ tuổi lao động lại khá
lớn, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
2.1.2.3. Phân chia theo giới tính
Bảng: 2.4 Người khuyết tật phân chia theo giới tính tại trung tâm bảo trợ xã hội
Đăk Lăk
STT

Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ % (%/người)

1

Nam

22

57.89%

2

Nữ

16

42.10%


Tổng

38
100
(Nguồn Danh sách đối tượng bảo trợ xã hội là người khuyết tật tại trung tâm Bảo
trợ xã hội Đăk Lăk, năm 2016)
Nhận xét
Nhìn bảng 2.4 : cho thấy, tỷ lệ NKT là Nam luôn luôn cao hơn NKT Nữ. Điều đó

cho thấy nguyên nhân dẫn đến các dạng khuyết tật như: Tai nạn giao thông, tai nạn lao
động, y tế, môi trường, thiên tai, điều kiện sống... ảnh hưởng đến giới tính Nam nhiều
hơn Nữ.

2.2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng khuyết tật
2.2.1. Thủ tục xác nhận hồ sơ xin hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên

20


- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
+ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
+ Thông tư Liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm
2014 của Liên Bộ Lao động-TBXH; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH (gọi tắt là Thông tư 29/2014/TTLT).
- Trình tự thực hiện

+ Bước 1: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn hoàn thiện và tiếp nhận hồ
sơ, chuyển công chức xử lý.
+ Bước 2: Công chức xử lý, trình chủ tịch ký và gửi văn bản xác nhận cùng hồ sơ
liên quan đến UBND cấp huyện và nhận kết quả từ UBND cấp huyện, chuyển cho Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho công dân.
- Cách thức thực hiện: Hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
UBND phường.
- Thành phần hồ sơ
+ Tờ khai của đối tượng (theo mẫu).
+ Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường.
+ Bản sao giấy khai sinh đối với trường hợp trẻ em hoặc đối với trường hợp người
đơn thân nghèo đang nuôi con.
+ Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường
hợp bị nhiễm HIV.
+ Giấy xác nhận hàng năm của nhà trường nơi đối tượng đang theo học (người từ
đủ 16 tuổi đến 22 tuổi còn đang đi học văn hoá, học nghề).
* Trường hợp hỗ trợ kinh phí trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc đối với gia đình có
NKT đặc biệt nặng hoặc đối với NKT đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
hồ sơ gồm:

21


+ Tờ khai hộ gia đình có NKT (theo mẫu);
+ Bản sao giấy xác nhận khuyết tật;
+ Bản sao sổ hộ khẩu;
+ Giấy xác nhận đang mang thai của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Y tế;
+ Bản sao giấy khai sinh của con đang nuôi dưới 36 tháng tuổi;
* Trường hợp nhận nuôi dưỡng, chăm sóc hàng tháng đối tượng trẻ em dưới 16

tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em và
NKT đặc biệt nặng, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng (theo mẫu);
+ Tờ khai của đối tượng theo mẫu quy định (theo mẫu);
+ Bản sao sổ hộ khẩu của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc hoặc văn bản xác
nhận của công an cấp xã về việc cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
+ Bản sao giấy xác nhận khuyết tật;
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi cô
đơn bổ sung thêm sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc người cao tuổi có xác nhận của
Chủ tịch UBND cấp xã và đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng (theo mẫu).

2.1.2 Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng
STT

Hoạt động

Các bước tiếp nhận hồ sơ NKT

1

Trình tự thực hiện

Bước 1: Gia đình, cá nhân, người thân, người giám hộ
hoặc tổ chức đoàn thể làm đủ hồ sơ theo qui định, gửi
UBND xã nơi đối tượng cư trú;
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính UBND xã, phường, thị
trấn.

22



Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiếm tra tính pháp lý và nội
dung hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp
nhận viết giấy hẹn trao cho người nộp.
- Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì cán bộ
tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn một lần bằng văn bản để
người đến nộp hồ sơ làm lại cho đúng quy định (có
phiếu hướng dẫn).
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ của
đối tượng theo quy định gửi về Phòng Lao độngThương binh và xã hội cấp huyện.
Bước 4. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội cấp
huyện kiểm tra xét thấy hồ sơ của đối tượng đã đầy đủ
thì trình Chủ tịch UBND cấp huyện thẩm định, hoàn
thiện hồ sơ, đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội xem xét.
Bước 5: Sở Lao động- Thương binh và Xã hội xem xét
nếu đảm bảo điều kiện thì ra quyết định tiếp nhận vào
Trung tâm Công tác xã hội.
2
3
4

Thời gian tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả

Các ngày làm việc trong tuần từ thứ hai đến thứ sáu
(buổi sáng từ 07 giờ 30 đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ
30 đến 17 giờ, trừ ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật)


Cách thức thực hiện Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước
Thành phần, số
lượng hồ sơ

a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Đơn đề nghị được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội
(theo mẫu quy định) của đối tượng hoặc gia đình, người
thân, người giám hộ có xác nhận của Trưởng thôn và
UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú;
+ Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của UBND

23


×