Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đề tài: An sinh xã hội và Công tác xã hội cá nhân với người nghèo tại huyện Tuy Đức – Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.81 KB, 29 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ
những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những
bước chuyển mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta đã chính thức là
thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO. Những nhân tố đó
đã làm cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã
được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư đặc biệt là dân cư
ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa đang chịu cảnh nghèo, chưa đảm bảo được những điều
kiện tối thiểu của cuộc sống như ăn, ở, mặc, đi lại. Chính vì vậy, sự phân hóa giàu
nghèo ở nước ta ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu
của những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới, mà đối với nước ta khi nền kinh
tế đang có sự chuyển mình thì vấn đề phân hóa giàu nghèo càng được chú trọng hàng
đầu. Để có thể hoàn thành mục tiêu quốc gia về giảm nghèo thì thì trước tiên phải rút
ngắn sự phân hóa giàu nghèo. Đây không chỉ là nhiệm vụ của bộ máy lãnh đạo mà còn
là nhiệm vụ của toàn thể nhân dân. Phải phát huy truyền thống tinh hoa văn hoá người
Việt Nam trong nhiệm vụ giảm nghèo.
Huyện Tuy Đức là một huyện miền núi đồng thời cũng là huyện biên giới thuộc
tỉnh Đăk Nông, huyện cũng có một nét chung giống như các địa phương khác đó là
tình trạng nghèo đói vẫn còn tồn tại. Đời sống một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó
khăn yếu kém. Điều này cũng là một tất yếu đối với một huyện miền núi mà nền kinh
tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Huyện được thành lập từ năm 2007 từ việc chia tách
từ huyện Đăk R’lấp. Do đó, công tác giảm nghèo đặc biệt quan tâm từ năm 2007 đến
nay. Giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản hướng vào phát triển
con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp cận các
dịch vụ xã hội phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi nghèo. Tuy Đức – Đăk Nông
là một trong những huyện sớm triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo. Từ năm
2009 Hội đồng nhân dân huyện đã có Nghị quyết số 59/NĐ-HĐND ngày 21/10/2009
về một số biện pháp, chính sách thực hiện chương trình giảm nghèo, Uỷ ban nhân dân
huyện đã ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo từ huyện đến các xã, dành


nhiều ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng, lập quỹ cho vay để giảm nghèo, xây dựng các
1


mô hình giảm nghèo. Với lí do trên và qua tìm hiểu thực tế về các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác giảm nghèo ở huyện Tuy Đức – Đăk Nông.
Kết hợp với việc nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc làm, đời sống vật chất, tinh
thần của hộ nghèo nói riêng và của nhân dân trong huyện nói chung. Với tư cách là
một sinh viên thực tập tại huyện em nhận thấy vấn đề nghèo đói của huyện là rất phổ
biến, cần phải có những bước đi thật chính xác mới có thể khắc phục được. Chính vì
vậy em đã chọn đề tài để làm báo cáo thực tập là:“An sinh xã hội và Công tác xã hội
cá nhân với người nghèo tại huyện Tuy Đức – Đăk Nông” để làm đề tài nghiên cứu
của mình.
Do phạm vi nghiên cứu và thời gian tìm hiểu có hạn nên báo cáo thực tập không
thể tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của giáo viên
hướng dẫn thực tập tốt nghiệp và các anh chị công tác tại phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội Tuy Đức để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đề tài
2.1. Mục tiêu
Tìm hiểu về thực trạng tình hình thực hiện an sinh xã hội và các mô hìnhhỗ trợ
cho người nghèo tại huyện Tuy Đức – Đăk Nông. Từ đó xác định vấn đề và lựa chọn
thân chủ để thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân cho người nghèo tiếp cận các
chính sách ưu đãi về an sinh xã hội tại Tuy Đức – Đăk Nông. Lên kế hoạch trị liệu một
số giải pháp giúp cho thân chủ vươn lên thoát nghèo.
2.2. Nhiệm vụ
Thu thập thông tin về thực trạng tình hình thực hiện các chính sáchan sinh và quy
trình xét duyệt, tiếp cận quản lý hồ sơ, mô hình đối với người nghèo trên địa bàn
huyện Tuy Đức – Đăk Nông.
Phân tích kết quả thực hiện các chính sách đối với người nghèo trên địa bàn
huyện Tuy Đức – Đăk Nông. Thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người

nghèo trên địa bàn Tuy Đức – Đăk Nông tiếp cận vốn vay để phát triển kinh tế vươn
lên thoát nghèo.
Đưa ra một số khuyến nghị, đề xuất, giải pháp góp phần tạo điều kiện cho người
nghèo tiếp cận được vốn vay thuận lợi để phát triển sản xuất hiệu quả hơn cho công
tác trợ giúp đối tượng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2


3.1. Đối tượng
An sinh xã hội và công tác xã hội cá nhân đối với người nghèo.
3.2 .Phạm vi
Phạm vi nội dung: Trong phạm vi báo cáo thực tập này tôi tập trung tìm hiểu các
chính sách an sinh xã hội cho người nghèo ( y tế, giáo dục, tiếp cận thông tin, …) và các
mô hình hỗ trợ trong năm 2016. Qua đó sẽ thực hành một trường hợp Công tác xã hội cá
nhân với người nghèo tại huyện Tuy Đức – Đăk Nông.
Phạm vi khách thể: Người nghèo tại địa phương, cán bộ giảm nghèo, lãnh đạo
UBND xã, Thôn trưởng, CT HPN xã, UB MTTQ xã, …
Phạm vi không gian: Huyện Tuy Đức – Đăk Nông.
Thời gian:
+ Thời gian thực hiện: Từ ngày 13/6/2017 đến ngày 13/8/2017.
+ Thời gian nghiên cứu: năm 2016
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Về mặt lý luận
Thông qua đợt thực tập, hệ thống hóa các chính sách trợ giúp cho đối tượng
người nghèo tại địa phương.
Tìm hiểu thực trạng giúp chúng ta rõ hơn các vấn đề liên quan còn tồn tại đối với
người nghèo.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện bài báo cáo cũng là một phần nguồn tài liệu nhằm
cung cấp cho người đọc trong ngành hoặc ngoài ngành có thể hiểu thêm về những

chính sách về An sinh xã hội của Đảng và Nhà nước mà đối tượng người nghèo được
thụ hưởng trên địa bàn Tuy Đức – Đăk Nông.
4.2. Về mặt thực tiễn
Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này không chỉ giúp bản thân hoàn thành tốt
mục tiêu của đợt thực tập này mà còn giúp bản thân tôi hiểu thêm về thực trạng thực
hiện chính sách An sinh xã hội đối với người nghèo tại địa phương.
Ngoài ra, việc hoàn thiện đề tài cũng giúp cho cán bộ địa phương nhìn nhận lại
có hệ thống các chính sách an sinh xã hội thông qua đó sẽ nắm bắt được những thuận
lợi và khó khăn còn tồn tại trong việc thực hiện các chính sách tại địa phương mình.

3


Bên cạnh đó, để hiểu rõ hơn thì đề tài cũng được thực hiện với một đối tượng cụ
thể, chính vì lẽ đó mà sẽ có sự chính xác, chân thực nhất về công tác An sinh xã hội và
công tác xã hội với người nghèo.
5. Phương pháp thực hiện
5.1. Phương pháp sưu tầm và phân tích tài liệu
Trong đề tài này tôi có sử dụng phương pháp sưu tầm tài liệu để phân tích. Ngoài
ra, tôi sưu tầm thêm tư liệu đáng tin cậy để sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài,
giúp đề tài chính xác và phong phú hơn.
Kết hợp với việc phân tích các nguồn tài liệu tin cậy, trong đó chủ yếu là số liệu
của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Tuy Đức – Đăk Nông qua các
năm về vấn đề của người nghèo, về mức sống để có thể đưa ra những nhận định phù
hợp với vấn đề công tác với người nghèo của nước ta hiện nay.
5.2. Phương pháp thống kê
Trong đề tài này, phương pháp thống kê được sử dụng trong việc thống kê những
số liệu cụ thể về thực trạng người nghèo.
Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng trong việc tìm kiếm các số liệu
thống kê chính xác nhất, có thể đưa ra được những giả thuyết đúng với thực tế, mang

tính khoa học.
5.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng nhằm tìm hiểu những thông tin thực nghiệm
cho nghiên cứu. Qua quá trình quan sát này, giúp nhân viên Công tác xã hội có thể
nhận thấy được những mặt mạnh hay những khó khăn trong cuộc sống của người
nghèo để có được những định hướng chính xác hơn trong quá trình hỗ trợ họ như:
Quan sát hoàn cảnh gia đình: các mối quan hệ trong gia đình, cơ sở vật chất, đất
đai, ruộng vườn, các vật dụng trong gia đình….
Quan sát về hành vi của họ với các thành viên trong gia đình, hàng xóm và các
cách làm việc trong nhà của họ, lãnh đạo và thân chủ.
Thái độ của họ thông qua sự giao tiếp với họ.
5.4. Phương pháp vãng gia
Nhằm thu thập thông tin một cách chính xác và chân thực hơn. Sau khi tìm
hiểu các hộ nghèo chọn một hộ để tìm hiểu như vấn đề, nguyên nhân xảy ra vấn đề,
hỗ trợ thân chủ có hướng giải quyết vấn đề đang gặp phải.
4


5.5. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để tìm hiểu những vấn đề của họ một
cách sâu sát hơn như: những vấn đề nhu cầu của họ, tìm ra những mặt mạnh mặt yếu
của họ hay tìm hiểu những chính sách mà tại địa phương hỗ trợ cho người nghèo.
Trong phương pháp phỏng vấn sâu không chỉ phỏng vấn thân chủ mà còn phỏng
vấn gia đình thân chủ, hàng xóm, trưởng thôn, …
Mục đích của việc phỏng vấn sâu này là tìm hiểu được những nguyên nhân, khó
khăn mà người nghèo gặp phải để họ vươn lên thoát nghèo một cách hiệu quả và bền
vững hơn trong cuộc sống.
5.6. Các kỹ năng trong công tác xã hội
Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp như trên, trong quá trình thực hiện Công
tác xã hội cá nhân còn sử dụng một số các kỹ năng trong Công tác xã hội như quan sát,

giao tiếp, thu thập thông tin, tạo lập mối quan hệ,… nhằm có thể thực hiện tốt nhất
tiến trình Công tác xã hội cá nhân với người nghèo.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, phần nội dung báo cáo chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát đặc điểm, tình hình chung của huyện Tuy Đức – Đăk Nông
Chương 2: Thực trạng về công tác An sinh xã hội đối với người nghèo ở huyện
Tuy Đức – Đăk Nông
Chương 3: Công tác xã hội cá nhân để giải quyết vấn đề của thân chủ với người
nghèo tại huyện Tuy Đức – Đăk Nông

PHẦN NỘI DUNG
5


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA
HUYỆN TUY ĐỨC – TỈNH ĐĂK NÔNG
1.1. Khái quát đặc điểm tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tuy
Đức – Đăk Nông
Vị trí địa lý của huyện Tuy Đức: phía Đông giáp huyện Đắk Song; phía Tây
giáp tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp huyện Đắk R'Lấp và tỉnh Bình Phước; phía Bắc
giáp Vương quốc Campuchia. Địa bàn huyện Tuy Đức gồm 6 đơn vị hành chính cấp
xã: Đắk Ngo, Quảng Tân, Đắk Búk So, Đắk R'Tih, Quảng Tâm, Quảng Trực; với 75
thôn, bon, bản và nhiều đơn vị kinh tế, lực lượng vũ trang đóng chân trên địa bàn.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu: Tuy Đức mang tính chất nhiệt đới với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung hơn 80% lượng mưa cả năm.Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể, độ ẩm thấp. Tổng
lượng mưa cả năm khoảng 2.000 - 2.500mm. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 –

230C, cao nhất 350C, thấp nhất 140C. Tuy nhiên, chế độ mưa theo mùa là một hạn chế
đối với phát triển sản xuất nông sản, hàng hoá.
1.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Về kinh tế
Tài nguyên đất: Toàn huyện có diện tích tự nhiên là 111.924.93ha, trong đó chủ
yếu là nhóm đất đỏ Bazan và một số nhóm đất khác như: đất phù sa, đất gley, đất đen.
Tuy nhiên nhóm đất đỏ Bazan là nhóm đất chiếm diện tích lớn nhất chiếm tới hơn
80% diện tích đất toàn huyện. Đất đỏ bazan còn có tính chất cơ lý tốt, kết cấu viên cục
độ xốp bình quân 60 - 65%, khả năng giữ nước và hấp thu dinh dưỡng cao... rất thích
hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế như cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, ...
và nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày khác. Đây là một lợi thế rất quan
trọng về điều kiện phát triển nông nghiệp của huyện Tuy Đức.
Tài nguyên nước: Nguồn nước mặt: Với những đặc điểm về khí hậu và với nhiều hệ
thống suối phân bố tương đối đều trên lãnh thổ cùng với rất nhiều hồ chứa nước phục vụ
nông nghiệp cho huyện Tuy Đức.

6


Nguồn nước ngầm: Tập trung chủ yếu trong các thành tạo Bazan & Trầm tích
Neogen đệ tứ, tồn tại chủ yếudưới 2 dạng: Nước lỗ hổng và nước khe nứt. Tổng trữ lượng
ước tính: Chất lượng nước thuộc loại nước siêu nhạt, độ khoáng hoá M= 0,1 - 0,5, pH =
7-9. Loại hình hoá học thường là Bicacbonat Clorua - Magie, Can xi hay Natri.
Lâm nghiệp:Tổng diện tích trồng cây các loại là: 2.376,5 ha/3.434,9 ha đạt
69,18 % so với quy hoạch, trong đó: Trồng rừng được 249,3 ha/ 478,5 ha đạt 52,1 %
so với quy hoạch được duyệt; Trồng Cao su được 2.093,2 ha/ 2.947,4 ha đạt 71% so
với quy hoạch được duyệt. Trồng các loài cây trồng khác được 34 ha/78 ha, đạt
43,59% so với quy hoạch được duyệt. Tổng diện tích rừng bị chặt phá trái phép là:
2.219,4 ha/5.521,9 ha, chiếm 40,19% diện tích khoanh nuôi, quản lý bảo vệ rừng.
Tổng diện tích đất xâm canh trong các dự án 2.985,8 ha.

Khoáng sản: Hiện nay trên địa bàn huyện đã đưa vào quy hoạch 05 điểm mỏ
khai thác khoáng sản bao gồm: Điểm mỏ tại Nông trường cà phê Đăk Ngo, đang
xin giấy phép thăm dò trữ lượng; Điểm mỏ đồi 982 xã Đăk Buk So (Gồm 3 điểm
mỏ), đang thăm dò trữ lượng.
Du lịch – dịch vụ: Với đặc điểm địa lý của một vùng đất cao nguyên với 20 dân
tộc sinh sống và tài nguyên du lịch đa dạng, Tuy Đức được nhiều khách du lịch trong và
ngoài nước biết đến như một điểm du lịch hấp dẫn với nhiều địa danh cho phép khai thác
theo hướng kết hợp cảnh quan, sinh thái, môi trường và truyền thống văn hoá của nhiều
dân tộc trong huyện như khu du lịch sinh thái và thắng cảnh Đắk GLung, thác Đắk Búk
So, kết hợp với du lịch về nguồn như các dấu tích lịch sử tiêu biểu của vị anh hùng dân
tộc N'Trang Lơng, …
Về xã hội:
Dân số: Dân số trên địa bàn huyện trên 52 nghìn nhân khẩu, gồm 20 dân tộc
chung sống. Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 44% dân số của huyện.
Tỷ lệ hộ nghèo trên toàn huyện năm 2016 là 57% (do tiêu chí hộ nghèo thay đổi hàng
năm); trong đó số hộ nghèo ĐBDTTS tại chỗ chiếm 70% tổng số hộ nghèo toàn huyện;
trung bình mỗi năm giảm 3%.
7


Giao thông: Tuy Đức hiện tại có 01 loại hình chính là đường bộ, có đường tỉnh
lộ 1 chạy qua với tổng chiều dài 70km.
Điện năng: Mạng lưới cung cấp điện của Tuy Đức ngày càng được tăng cường
cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo cung cấp điện sinh hoạt đến 100% người dân
cũng như cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
Bưu chính viễn thông:Trong những năm qua, hệ thống bưu chính, viễn thông của
Tuy Đức đã phát triển mạnh mẽ và rộng khắp trên địa bàn toàn huyện, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thông tin liên lạc trong huyện, trong nước và quốc tế. Hiện nay, có
06/06 xã có điện thoại đạt tỉ lệ 100%; mạng di động đã phủ sóng 06/06 xã. Tốc độ phát
triển máy điện thoại hàng năm tăng nhanh, đến hết năm 2016 tỷ lệ người sử dụng điện

thoại di động là 46,82%.
Văn hóa: Tuy Đức là huyện có nhiều dân tộc cùng chung sống, mỗi dân tộc có
những nét đẹp văn hoá riêng. Đặc biệt là văn hoá truyền thống của các dân tộc
M'Nông, Tày, Nùng, H’Mông, Thái, … với những lễ hội cồng chiêng, đâm trâu, cầu
mưa, cúng lúa mới, …
Giáo dục: Ngành giáo dục đào tạo được quan tâm đầu tư thích đáng và đã đạt
được nhiều thành tựu, góp phần nâng cao trình độ dân trí. Năm 2010 Tuy Đức đã
hoàn thành chương trình quốc gia xoá mù chữ và phổ cập tiểu học.
1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1.1.2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy phòng Lao động – Thương binh & Xã hội Tuy Đức
TRƯỞNG PHÒNG
Phụ trách chung

P. TRƯỞNG PHÒNG
Phụ trách:Lao động, việc làm; dạy nghề; giảm
nghèo, bảo trợ trẻ em; bình đẳng giới; Ban vì sự
tiến bộ phụ nữ

Chuyên viên
Phụ trách:Lao động,
việc làm; dạy nghề;
giảm nghèo, bảo trợ
trẻ em; bình đẳng
giới; Ban vì sự tiến
bộ phụ nữ

Kế toán
Phụ trách:
Các nguồn ngân
sách và chi thường

xuyên của phòng

P. TRƯỞNG PHÒNG
Phụ trách: Chính sách người có công; Bảo
trợ xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội

Cán bộ
Phụ trách:
Văn thư lưu trữ, thủ
quỹ
8

Chuyên viên
Phụ trách:
Chính sách Người
có công; Bảo trợ xã
hội; Phòng, chống
tệ nạn xã hội


Nhận xét: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội Tuy Đức được kết cấu với bộ
máy tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, đảm bảo đủ khả năng quản lý đối tượng và thực hiện tốt
nhiệm vụ. Các chuyên viên từng bước được tiêu chuẩn hoá, có đủ năng lực, phẩm chất.
Hệ thống tổ chức đảm bảo cho bộ máy hoạt động đồng đều, có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các chuyên viên dưới sự quản lý trực tiếp của Trưởng phòng đạt kết quả cao.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
Chức năng: Phòng Lao động – TBXH huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân huyện và theo quy định của Pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm, các chương trình phát triển lao động, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm
sóc trẻ em, bình đẳng giới, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành
chính, xã hội hóa trong lĩnh vực lao động, người có công, xóa đói giảm nghèo, bảo trợ
xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới trên địa bàn thuộc Ủy ban nhân huyện
quản lý và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được ban hành.
2. Tổ chức thực hiện công tác chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng hưởng
chính sách lao động, người có công và phối hợp với Ủy ban nhân dân các xă, thị trấn
chi trả trợ cấp xă hội hàng tháng cho đối tượng theo quy định hiện hành.
3. Phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện một số chương trình mục tiêu, chế
độ chính sách cho người nghèo, ưu đãi học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác teo sự chỉ đạo, phân công của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của Pháp luật.
1.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động
Đội ngũ cán bộ công chức của Phòng gồm 07 người tất cả đều là công chức.
- Lãnh đạo Phòng: 01 Trưởng phòng và 02 Phó Trưởng phòng.

9


- Cán bộ phụ trách lĩnh vực: Người có công, Bảo trợ xã hội, phòng, chống tệ nạn
xã hội: 01 người.
- Cán bộ phụ trách lĩnh vực: Lao động, việc làm; dạy nghề; giảm nghèo, bảo trợ
trẻ em; bình đẳng giới; Ban vì sự tiến bộ phụ nữ: 01người.
- Kế toán phụ trách lĩnh vực: Các nguồn ngân sách và chi thường xuyên của
phòng: 01 người.
- Cán bộphụ trách lĩnh vực: Văn thư lưu trữ, thủ quỹ: 01 người.
* Trình độ chuyên môn

Trình độ đào tạo

Số lượng

Tỉ lệ %

Cao học

0.0

0.0

Đại học

07

100

Cao đẳng

0.0

0.0

Trung cấp

0.0

0.0


Tổng số

07

100

Cơ cấu giới tính :03 nữ (42.86%), 04 nam (57.14%).
Cơ cấu tuổi: Từ 25 - 35: 06 người (85.71%) ; Từ 36 - 45: 01 người (14.29%)
Nhận xét: Đội ngũ cán bộcông chức của phòng LĐ-TB&XH đều có chuyên
môn vững, có ý thức trách nhiệm cao, tâm huyết với công việc được giao, có kinh
nghiệm và sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc.
1.1.4. Các chính sách, chế độ với cán bộ, công chức
Lương của cán bộ công chức được xác định theo hệ số: Lương cấp bậc, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp ngành, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ,
công chức trong biên chế theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của nhà nước.
1.1.5. Các cơ quan, đối tác tài trợ
Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Tuy Đức chủ yếu nhận kinh phí từ
Ngân sách nhà nước để phục vụ cho các mục tiêu và công việc liên quan, thiết lập quan
hệ với các nguồn tài trợ từ bên ngoài : Các đơn vị sự nghiệp; Doanh nghiệp Nhà nước –
Ngoài nhà nước; Doanh nghiệp – Cá nhân; Các quỹ từ thiện trong – ngoài nước; Tổ chức
Phi chính phủ;…
1.1.6. Thuận lợi và khó khăn
10


1.1.6.1. Thuận lợi
Nguồn lực con người: Đội ngũ cán bộ công chức trẻ, năng động, nhiệt huyết
trong công việc. trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đang ngày càng nâng cao. Cán bộ
công chức ngày càng chuẩn hóa theo quy định, hiện cán bộ công chức xã đạt chuẩn.

Hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương từng bước
ổn định.
Chương trình giảm nghèo bền vững là một trong những Chương trình mục tiêu
quốc gia, là chiến lược góp phần tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội
nên được Đảng và Nhà nước quan tâm có chính sách chỉ đạo thực hiện xuyên suốt.
Đồng thời, mục tiêu Chương trình đã được sự đồng tình hưởng ứng của các từng lớp
nhân dân, tổ chức xã hội là điệu kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo
của huyện Tuy Đức – Đăk Nông.
Hộ nghèo đã tự ý thức được trách nhiệm phải vươn lên thoát nghèo, biết vận
dụng có hiệu quả kiến thức tiếp thu trong các mô hình kinh tế đạt hiệu quả tại địa
phương, vận dụng có hiệu quả nguồn vốn vay từ Nhà nước.
1.1.6.2. Khó khăn
Về tài chính: kinh phí để mở các lớp bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, công tác
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công chức còn hạn hẹp. Việc phân bổ kinh phí hoạt
động bộ máy chưa thật sự hiệu quả, còn nhờ nhiều vào ngân sách Nhà nước, chưa huy
động được nhiều từ nguồn lực cộng đồng cho người nghèo. Còn thiếu kinh nghiệm,
thụ động trong việc triển khai thực hiện các chính sách. Chưa vận dụng linh hoạt,
sáng tạo trong một vài trường hợp.
Về các chính sách, dự án: chưa tạo được sự ngắn kết chung trong giảm nghèo,
thiếu đi sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng và còn có sự chồng chéo. Mặt khác,
việc giao kế hoạch và nguồn lực giảm nghèo cho các địa phương theo kiểu mệnh lệnh
hành chính “từ trên xuống” làm hạn chế đi tính chủ động, sáng tạo của địa phương.
Một bộ phận người nghèo vẫn còn ỷ lại vào các nguồn hỗ trợ của Nhà nước chưa
có tinh thần tự lực tự cường để vươn lên thoát nghèo.
Hiệu quả từ các công tác chăm lo cho người khuyết tật nghèo tuy mang lại hiệu
quả cao nhưng chưa mang tính bề vững. Thời tiết khí hậu những năm gần đây biến đổi
thất thường gây khó khăn trong việc thay đổi phương thức canh tác, sản xuất.
11



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGHÈO TẠI HUYỆN TUY ĐỨC – ĐĂK NÔNG
2.1. Quy mô, cơ cấu đối tượng
2.1.1. Quy mô đối tượng
Huyện Tuy Đức được chia thành 06 đơn vị hành chính cấp xã với 75 thôn, bon, bản,
dân số khoảng 55 ngàn nhân khẩu gồm 21 dân tộc anh em sinh sống. Người dân trên toàn
huyện chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp chiếm 75%, sống bằng tiểu thủ công nghiệp
và buôn bán nhỏ lẻ chiếm 20%, đi làm công ty xí nghiệp chiếm 5%. Bên cạnh việc chăm
lo phát triển kinh tế - văn hóa và xã hội thì công tác giảm nghèo, các vấn đề an sinh xã
hội, các chính sách dân tộc luôn được Đảng và các cấp chính quyền quan tâm và thực
hiện có hiệu quả dựa trên các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của
tỉnh.
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020;
Căn cứ Thông số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động –
Thương binh & Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020;
Căn cứ Kế hoạch số 456/KH-UBND ngày 29/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đăk Nông về tổng điều tra, xác định hộ nghèo, cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 1759/KH-UBND ngày 13/11/2015 của Ủy ban nhân dân huyện
Tuy Đức về tổng điều tra, xác định hộ nghèo, cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2016-2020;
Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2016 áp dụng 2017 cụ thể như sau: Hộ
nghèo tăng từ 6.611 hộ lên là 7.539 hộ, tỷ lệ hộ nghèo tăng từ 51,36% lên là 56,25%. So
với năm 2016, hộ nghèo tăng 928 hộ, tỷ lệ hộ nghèo tăng 14,03%. Qua số liệu trên cho
thấy số hộ thoát nghèo trong năm là 469 hộ chiếm tỉ lệ 0,07% (7%). Số hộ nghèo phát
sinh trong năm 928 hộ chiếm tỉ lệ 0,12% (12%). Tỉ lệ phát sinh hộ nghèo cao như trên
12



một phần là hộ cận nghèo rơi xuống nghèo là chủ yếu, ngoài ra còn do hạn hán, mất mùa,
giá nông sản bị rớt giá, …Bên cạnh đó số hộ tái nghèo năm 2016 cũng khá cao 1397 hộ
chiếm tỉ lệ 0,18% (18%) tổng số hộ nghèo cuối năm 2016.
Bảng 2.1. Biến động hộ nghèo 2016 tại huyện Tuy Đức
STT

Số hộ nghèo đầu
năm
Số hộ
Tỉ lệ
nghèo
(%)



1

Diễn biến tăng giảm hộ nghèo trong
năm
Số hộ
Tỉ lệ
Số hộ
Tỉ lệ
thoát
(%)
tái
(%)
nghèo
nghèo


2

3

4=3/1

5

Số hộ nghèo cuối năm

6=5/9

Số hộ
nghèo
phát
sinh
7

Tỉ lệ
(%)

Tổng
số hộ

Tỉ lệ
(%)

8=7/9


9

10

01

Đăk R’tih

1111

61,52

135

0,12

341

0,26

206

0,16

1317

61,98

02


Quảng Tâm

629

60,31

70

0,11

151

0,21

81

0,11

710

60,17

03

Đăk Buk So

752

25,93


23

0,03

78

0,10

55

0,07

807

31,54

04

Quảng Trực

1212

61,77

81

0,07

285


0,20

204

0,14

1416

68,04

05

Đăk Ngo

1412

64,65

43

0,03

215

0,14

172

0,11


1584

69,50

06

Quảng Tân

1495

50,24

117

0,08

327

0,19

210

0,12

1705

53,63

6611


51,36

469

0,07

1397

0,18

928

0,12

7539

56,25

Tổng cộng

(Nguồn: Tổng hợp biến động hộ nghèo của huyện Tuy Đức năm 2017)
Theo số liệu điều tra rà soát hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới 2016-2020 và bảng biến
động hộ nghèo trong năm 2016 trên địa bàn huyện Tuy Đức, dưới đây là quy mô hộ
nghèo được cập nhật vào tháng 2/2017.
Bảng 2.2. Quy mô người nghèo tại huyện Tuy Đức
TT
01
02
03
04

05
06


Quảng Tân
Đăk R’Tih
Quảng Tâm
Đăk Buk So
Quảng Trực
Đăk Ngo
Tổng Cộng

Tổng số hộ
dân
3179
2125
1180
2259
2081
2279
13403

Tỉ lệ (%)
23,72
15,85
8,80
19,09
15,53
17,00
100,00


Số hộ

Hộ nghèo
Nhân Khẩu

1705
1317
710
807
1416
1584
7539

7298
5815
2872
3092
5528
7756
32361

Tỉ lệ (%)
53,63
61,98
60,17
31,54
68,04
69,50
56,25


( Nguồn: Danh sách hộ nghèo chính thức của huyện Tuy Đức năm 2017)
Từ bảng 2.2 cho thấy quy mô người nghèo phân bố không đồng đều giữa các xã.
Xã có nhiều hộ nghèo nhất là Đăk Ngo với tỉ lệ hộ nghèo 69,50%. Sở dĩ hộ nghèo của xã
cao như vậy là do xã có địa bàn rộng và xa trung tâm huyện làm cho công tác tuyên
truyền đến người dân còn gặp nhiều khó khăn và rất khó quản lý. Bên cạnh đó do điều
kiện tự nhiên không thuận lợi, đất bạc màu, hạn hán nhiều và dân cư chủ yếu là đồng bào
13


dân tộc phía Bắc di cư vào và đồng bào tại chỗ, môi trường sống không thuận lợi kèm
theo cơ sở hạ tầng kém phát triển, đường xá đi lại rất khó khăn chủ yếu là đường đất mùa
mưa thì lầy lội làm ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế của xã. Xã có tỉ lệ hộ nghèo
thấp nhất là xã Đăk Buk So chiếm tỉ lệ 31,54% đây là xã của Trung tâm huyện, gần chợ,
đường xá đi lại thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát triển, công tác tuyên truyền các chính sách
đến người dân kịp thời, dân cư chủ yếu là người kinh đã góp phần làm công tác giảm
nghèo đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh các nguyên nhân kể trên không thể không kể đến những nguyên nhân
xuất phát từ chính người nghèo còn thiếu rất nhiều mặt như kiến thức, kinh nghiệm trong
sản xuất, trong kinh doanh, thiếu đất canh tác cũng như các kinh nghiệm trong chăn nuôi
và trồng trọt. Bên cạnh đó không thể không nói đến một số bộ phận không nhỏ người dân
còn ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước không muốn thoát nghèo, một số không
nhỏ người khác lâm vào tình trạng nghiện rượu, cờ bạc, ma túy, … càng làm cho việc
thoát nghèo càng trở nên khó khăn hơn.
2.1.2. Cơ cấu đối tượng người nghèo trên địa bàn huyện Tuy Đức
Hộ nghèo chia theo dân tộc:
Hộ nghèo Kinh: 3.447 hộ, chiếm 45,72%% tổng số hộ nghèo, chiếm 41,73% tổng
số hộ Kinh.
Hộ nghèo dân tộc thiểu số (DTTS): 4.092 hộ, chiếm 54,27% tổng số hộ nghèo,
chiếm 79,56% tổng số hộ DTTS.

Hiện nay còn 05 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, gồm: Xã Quảng Tân (53,63%), xã
Đăk R’tih (61,98%), Xã Đăk Ngo (69,50%), xã Quảng Tâm (60,17%), xã Quảng Trực
(68,04%).
Bảng 2.3. Cơ cấu đối tượng người nghèo trên địa bàn huyện Tuy Đức
Đơn vị tính: người
Stt

Đối tượng

01
02
03
04

Người có công
Bảo trợ xã hội
Người DTTS
Không thuộc các đối

Tổng số
Nhân khẩu
Tỉ lệ (%)
104
0,19
778
1,41
23.922
43,29
30459
55,12

14

Hộ Nghèo
Nhân Khẩu
Tỉ lệ (%)
35
0,11
681
2,10
18.807
58,12
12838
39,67

Ghi chú


tượng trên
Tổng cộng

55.263

100

32.361

100

(Nguồn: Phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng năm 2017)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, đối tượng người nghèo thuộc dân tộc thiểu số

chếm tỷ lệ cao nhất 58,12% /18.807 khẩu. Nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ cao như vậy là do
một phần người ĐBDTTS ở đây chưa biết cách phát triển kinh tế, chưa áp dụng được
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, bà con vẫn còn tự cung tự cấp và một phần
lớn họ còn ỷ lại, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, …
Ngoài ra, hộ nghèo là đối tượng Bảo trợ xã hội tương đối nhiều với 681 người
chiếm tỉ lệ 2,10%. Đối tượng này nằm trong các trường hợp quy định tại Nghị định
136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Cũng giống như hộ nghèo là đối tượng Bảo trợ xã hội thì người có công là hộ nghèo cũng
chiếm tỉ lệ 2,10%/35 khẩu.
Bảng 2.4. Tình trạng hộ nghèo thiếu hụt về tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
TT



Tổng số hộ

Số hộ nghèo thiếu hụt các chỉ số về các tiêu chídịch vụ xã hội cơ bản
1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

01

Quảng Tân

1705

111

596

596

205

862

794

363

1399

359


402

02

Đăk R’Tih

1317

40

107

321

145

1019

762

592

1040

317

346

03


Quảng Tâm

710

23

28

33

0

329

379

269

426

27

141

04

Đăk Buk So

807


40

43

155

67

236

388

318

225

50

280

05

Quảng Trực

1416

0

0


423

193

700

604

179

859

136

73

06

Đăk Ngo

1584

40

111

615

86


1248

1026

957

1382

99

366

Tổng cộng

7539

254

885

2143

696

4394

3953

2678


5331

988

1608

(Nguồn: Số liệu điều tra của UBND huyện Tuy Đức năm 2016)
Bảng 2.5. Bảng tỉ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản so với hộ nghèo (%)
TT



Tỉ lệ thiếu hụt các chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản so với hộ nghèo (%)
1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

01

Quảng Tân

6,51

34,96

34,96

12,02

50,56

46,57

21,29

82,05

21,06

23,58

02


Đăk R’Tih

3,04

8,12

24,37

11,01

77,37

57,86

44,95

78,97

24,07

26,27

15


03

Quảng Tâm

3,24


3,94

4,65

0,00

46,34

53,38

37,89

60,00

3,80

19,86

04

Đăk Buk So

4,96

5,33

19,21

8,30


29,24

48,08

39,41

27,88

6,20

34,70

05

Quảng Trực

0,00

0,00

29,87

13,63

49,44

42,66

12,64


60,66

9,60

5,16

06

Đăk Ngo

2,53

7,01

38,83

5,43

78,79

64,77

60,42

87,25

6,25

23,11


Tổng cộng

3,37

11,74

28,43

9,23

58,28

52,43

35,52

70,71

13,11

21,33

(Nguồn: Số liệu điều tra của UBND huyện Tuy Đức năm 2016) [1]
Qua 2 bảng 2.4 và bảng 2.5 ta nhận thấy:
Về hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh: số hộ nghèo thiếu hụt rất cao chiếm tỉ lệ 70,71% /
5331 hộ
Về chất lượng nhà ở: Số hộ nghèo thiếu hụt về nhà ở chiếm tỉ lệ khá cao
58,28%/4394 hộ
Diện tích nhà ở: Số hộ nghèo thiếu hụt về diện tích nhà ở chiếm tỉ lệ rất cao

52,43%/3953 hộ.
Về y tế: Số hộ nghèo thiếu hụt về dịch vụ y tế là rất thấp chiếm tỉ lệ 3,37%/254
hộ.
Tình trạng đi học của trẻ em: Số hộ nghèo có trẻ em đến độ tuổi đi học mà không
đến trường chiếm tỉ lệ khá thấp9,23%/696 hộ
Sử dụng dịch vụ viễn thông: Số hộ nghèo thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông
cũng chiếm tỉ lệ tương đối thấp 13,11%/988 hộ.
Ngoài những thiếu hụt cơ bản đã nêu trên còn những thiếu hụt còn lại ở mức
trung bình.
2.2. Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quản lý hồ sơ hộ nghèo
2.2.1. Quy trình xét duyệt hộ nghèo
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020;

1

Ghi chú:
1: Tiếp cận dịch vụ y tế
2: Bảo hiểm y tế

3: Trình độ giáo dục người lớn
4: tình trạng đi học của trẻ em

5: Chất lượng nhà ở
6: Diện tích nhà ở

7: Nguồn nước sinh hoạt
8: Hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh

16


9: Sử dụng dịch vụ viễn thông
10: Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin


Căn cứ Thông số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động –
Thương binh & Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020;
Căn cứ Kế hoạch số 456/KH-UBND ngày 29/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đăk Nông về tổng điều tra, xác định hộ nghèo, cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 1759/KH-UBND ngày 13/11/2015 của Ủy ban nhân dân huyện
Tuy Đức về tổng điều tra, xác định hộ nghèo, cận nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2016-2020;
a) Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cơ sở Ban Chỉ đạo
giảm nghèo cấp huyện, giao Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường
trực và bổ sung thành viên là cơ quan thống kê cùng cấp để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng trực tiếp tham gia rà soát và các giám
sát viên (tổ chức tập trung theo đơn vị hành chính với huyện có ít xã, hoặc theo cụm xã
nếu huyện có nhiều xã);
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn;
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện công
tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy trình và đúng thời hạn quy
định;
b) Kiểm tra và tổ chức phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã
trong trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
hoặc có đơn thư khiếu nại;

c) Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cập nhật thông tin hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn vào phần mềm quản lý.
17


2.2.2. Quy trình tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối tượng
Sau khi xét duyệt, hộ nghèo đủ tiêu chuẩn được công nhận là đối tượng sẽ được Sở
Lao động – Thương binh & Xã hội tỉnh quản lý. Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội
huyện sẽ kiểm tra, thẩm định lại số liệu một lần nữa rồi gửi phần báo cáo tổng hợp số hộ
nghèo của các xã xuống phòng Tài chính – Kế hoạchhuyện đề nghị tổng hợp, làm cơ sở để
thanh quyết toán, thực hiện kinh phí hỗ trợ về điều tra rà soát hộ nghèo.
Sau khi tổng hợp cụ thể các số liệu, phòng Tài chính – Kế hoạch gửi lại cho
phòngLao động – Thương binh & Xã hội huyệnsố liệu tổng quát nhất của từng xã.Phòng
Lao động – Thương binh & Xã hội huyện sẽlưu số liệu vào máy tính, còn phần số liệu
báo cáo cụ thể của từng xã được lưu tại Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện.
2.3. Tình hình thực hiện chính sách an sinh đối với người nghèo ở huyện Tuy
Đức – Đăk Nông
2.3.1. Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo
2.3.1.1. Văn bản quy định
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về Tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Quyết định số 62/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn;
Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với Học sinh-Sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ về Hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm;
Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín

dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
2.3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
Giải quyết cho 8.563 lượt hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách khác
vay vốn, với số tiền 773.426 triệu đồng. Trong tổng số hộ được vay vốn có 7.539lượt hộ

18


nghèo vay 3 tỉ đồng; 500 lượt học sinh, sinh viên vay 200 triệu đồng; 50 lượt người đi
xuất khẩu lao động vay 1.500 triệu đồng; 920 lượt hộ cận nghèo vay 230triệu đồng.
Tồn tại, hạn chế: Nợ quá hạn tại một số địa bàn còn cao, việc bình xét đối tượng
cho vay ở một số nơi còn sai sót và việc theo dõi, quản lý đối tượng vay vốn chưa chặt
chẽ; một số xã trích bổ sung kinh phí để cho vay còn ít; công tác phối hợp giữa vay vốn
với khuyến nông – khuyến lâm, dạy nghề… còn nhiều hạn chế nên nhiều hộ sử dụng vốn
vay hiệu quả chưa cao.
2.3.2. Chính sách khuyến nông, khuyến lâm cho người nghèo
2.3.2.1. Văn bản quy định
Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện
các mục tiêu giảm nghèo đến năm 2020;
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011 đến năm 2020;
Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày 19/12/2004 của Chính phủ về kế hoạch hành
động triển khai Nghị quyết 76 của Quốc hội, trong đó có giao cho Bộ nông nghiệp và
PTNT chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách phát triển sản
xuất cho hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số vùng khó khăn;
Quyết định số 899/QĐ-TT ngày 10 tháng 6 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững”;
Ngày 31/5/2016 Văn phòng Chính phủ tiếp tục có Thông báo số 4147/TB-VPCP về
cơ chế thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong đó có

yêu cầu Bộ Nông nghiệp và PTNT khẩn trương hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho hộ
nghèo, cận nghèo theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 Thông tư liên tịch
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định số
75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ
và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020;
19


Thông tư số 58/2017/TT-BTC ngày 13/6/2017 Hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ
tài chính cho các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực
miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
2.3.2.2. Kết quả thực hiện chính sách khuyến nông, khuyến lâm
Thông qua các chương trình khuyến nông, phát triển thủy sản, phát triển thủy lợi
ngành Nông nghiệp đã tổ chức 20 lớp tập huấn kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn cho
3.600 lượt hộ tham gia (có khoảng 912 lượt hộ nghèo), trong đó từ chương trình khuyến
nông là 15 lớp với 3.200 lượt hộ, từ chương trình phát triển thủy sản là 05 lớp với 400
lượt hộ.
Tổ chức 08 cuộc hội thảo đầu bờ cho 168 lượt hộ tham gia (có khoảng 30% là hộ
nghèo). Xây dựng 04 mô hình trình diễn, gồm: 01 mô hình nuôi gà thả vườn quy mô
3.000 con, cho 30 hộ tham gia; 01 mô hình thâm canh lúa lai quy mô khoảng 25 ha cho
168 hộ tham gia; 02 mô hình thử nghiệm nuôi cá trắm đen thương phẩm chính trong ao
bằng thức ăn tổng hợp. Tổng kinh phí thực hiện các nội dung trên là khoảng trên 1 tỉ
đồng.
Tồn tại, hạn chế: Không có chính sách khuyến nông – khuyến lâm dành riêng cho
hộ nghèo nên không được bố trí kinh phí; ngành Nông nghiệp – Phát triển nông thôn chỉ
thực hiện lồng ghép nên số hộ nghèo được hỗ trợ còn rất ít.
2.3.3. Hỗ trợ y tế cho người nghèo:
2.3.3.1. Văn bản quy định

Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
2.3.3.2. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho khoảng 23.326 thẻ, cận nghèo khoảng 697 thẻ,
người DTTS thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn là 7.138
thẻ, người sống thuộc xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn 5042

20


thẻ. Đã có khoảng 20.000 lượt người khám chữa bằng thẻ bảo hiểm y tế, kinh phí khám
chữa bệnh khoảng 3 tỉ đồng.
Tồn tại, hạn chế: Việc cấp trùng lặp thẻ bảo hiểm y tế và lập danh sách sai sót thông
tin của đối tượng mặc dù đã được hạn chế nhưng vẫn còn nhiều; một số thôn, buôn khi
nhận thẻ bảo hiểm y tế về phát cho đối tượng chưa kịp thời.
2.3.4. Hỗ trợ về giáo dục cho học sinh, sinh viên
2.3.4.1. Văn bản quy định
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP Hỗ trợ miễn, giảm
học phí và chi phí học tập cho học sinh, sinh viên;
Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg Hỗ trợ cho học sinh, sinh viên tại vùng có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn – đặc biệt khó khăn theo
Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg và hỗ trợ theo các chính sách của địa phương
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học
2020-2021;
Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBH ngày 30/3/2016 của
Bộ giáo dục – đào tạo, Bộ tài chính và Bộ Lao động-Thương binh&xã hội về hướng dẫn

một số điều của Nghị định 86/2015/NĐ-CP.
2.3.4.2. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên
Trong năm học 2016-2017 huyện đã thực hiện miễn giảm học phí cho hộ nghèo có
con em trong diện được miễn giảm học phí và chi phí học tập là 150 em với số tiền
120.482.000 đồng.
Trong năm 2016, hội khuyến học của huyện đã tổ chức vận động quỹ được
55.325.000 đồng và 610 quyển tập. Trong dịp đầu năm học mới hội khuyến học của
huyện sẽ tổ chức cấp phát học phẩm cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng
có tinh thần hiếu học.
Tồn tại, hạn chế: Một số xã công tác theo dõi, tổng hợp số liệu chưa được kịp thời;
việc chậm ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2013/NĐ-CP (chậm
21


gần 01 năm) đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ miễn giảm học phí và
chi phí học tập cho học sinh, sinh viên của địa phương.
2.3.5. Dạy nghề cho người nghèo
2.3.5.1. Văn bản quy định
Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 về hỗ trợ, đào tạo trình độ sơ cấp,
trình độ dưới 03 tháng cho lao động nông thôn.
2.3.5.2. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề cho người nghèo
Chương trình đào tạo nghề miễn phí cho lao động nông thôn đã tổ chức các lớp dạy
nghề cho khoảng 180 lao động (trong đó khoảng trên 80% là lao động người DTTS và lao
động thuộc hộ nghèo). Tổng kinh phí thực hiện khoảng trên 600 triệu đồng.
Tồn tại, hạn chế: Các cơ sở dạy nghề chưa tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu về
học viên thuộc hộ nghèo tham gia học nghề; kinh phí thực hiện dạy nghề phân bổ hàng
năm của tỉnh rất ít so với nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
2.3.6. Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo

2.3.6.1. Văn bản quy định
Thông tư số 190/2014/BTC ngày 11/12/2014 của Bộ Tài chính
Đối tượng được hưởng: Hộ nghèo và hộ cận nghèo và hộ chính sách xã hội.
Hộ nghèo được hỗ trợ bù giá điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương
tiền điện sử dụng 30KWh tính theo mức giá giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện
hành, bao gồm cả 10% thuế giá trị gia tăng là 49.000 đồng/hộ/tháng.
2.3.6.2. Kết quả thực hiện
Năm 2016 địa phương đã thực hiện chi hỗ trợ tiền điện cho 3.584 hộ với số tiền
2.107.392 triệu đồng.
2.3.7. Trợ giúp pháp lý cho người nghèo
Kết quả thực hiện

22


Thực hiện chương trình trợ giúp pháp lý miễn phí, ngành Tư pháp đã thụ lý và thực
hiện 1.509 vụ việc cho 1.509 lượt người (có khoảng 956 lượt người nghèo, trong đó);
thực hiện 48 đợt trợ giúp pháp lý lưu động tại các địa bàn khu vực II, III, địa bàn đặc biệt
khó khăn cho 3.087 lượt người, số vụ tư vấn tại các đợt lưu động là 1.309 vụ việc cho
1.226 lượt người (trong đó có 710 người nghèo).
Tổ chức kiện toàn, chấn chỉnh lại các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã, hiện
nay còn 17 câu lạc bộ (đã giải thể 7 câu lạc bộ); số thành viên Ban chủ nhiệm câu lạc bộ
là 90 người. Các câu lạc bộ đã tổ chức các buổi sinh hoạt và sinh hoạt lồng ghép với
1.978 người tham dự.
Tồn tại, hạn chế: Hầu hết các đối tượng được trợ giúp đều có trình độ thấp, một số
người không biết chữ, không biết tiếng phổ thông nên khả năng tiếp thu về các chính
sách pháp luật rất hạn chế.
2.3.8. Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát đánh giá
Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin đại chúng
như: Đài phát thanh – Truyền hình, Bản tin cơ sở của Ban tuyên giáo huyện ủy; tuyên truyền

bằng Panô, áp phích, để thực hiện các nội dung, chuyên đề, phóng sự tuyên truyền về công
tác giảm nghèo, giới thiệu các mô hình giảm nghèo hiệu quả, gương điển hình thoát nghèo
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho 81 lượt cán bộ làm công tác giảm
nghèo cấp xã (trong đó có các trưởng các thôn, bon, bản) nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp
vụ trong công tác tổ chức thực hiện, công tác quản lý và giám sát, đánh giá về chương
trình giảm nghèo.
Tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện một số chính sách giảm
nghèo và kiểm tra công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các xã và tại một
số thôn, bon, bản.
Kinh phí thực hiện nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát là 240 triệu đồng
(trong đó ngân sách địa phương là 90 triệu đồng).
Tồn tại, hạn chế: Kinh phí còn ít so với nhu cầu nên công tác tuyên truyền, tập huấn
nâng cao năng lực và kiểm tra giám sát còn hạn chế.
23


2.3.9. Chương trình 135
2.3.9.1. Văn bản quy định
Quyết định 551/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng, phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn
bản đặc biệt khó khăn;
Thông tư Liên tịch 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD hướng dẫn
Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn.
2.3.9.2. Kết quả thực hiện
Tổng kinh phí giao là 40.800 triệu đồng, kết quả thực hiện: Tổng số công trình được
đầu tư năm 2016 là 50 công trình, trong đó: số công trình khởi công mới là 30 công trình,
số công trình chuyển tiếp là 02 công trình, số công trình thanh toán nợ là 18 công trình.
Tiến độ thực hiện ước đạt 100% kế hoạch được giao.
Tồn tại, hạn chế: Mức đầu tư bình quân chung cả nước như hiện nay là chưa phù hợp

với các tỉnh Tây Nguyên nói chung và huyện Tuy Đức nói riêng do diện tích của huyện là rất
rộng, địa hình chia cắt, giao thông không thuận lợi nên việc đầu tư gặp nhiều khó khăn và
phải kéo dài, ảnh hưởng đến sản xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống của người dân. Kinh
phí trung ương phân bổ chưa đủ theo quy định tại Quyết định số 551/QĐ-TTg. Nhiều mô
hình áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến về trồng trọt, chăn nuôi đã được đầu tư, nhưng chưa
được nhân rộng mà chỉ dừng lại sau khi đã thí điểm.
2.3.10. Hỗ trợ hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/QĐ-TTg
Tổng số vốn đầu tư năm 2016 là 5.799 triệu đồng, đã phân bổ cho các xã thực hiện
là 3.977 triệu đồng: Tổng số xã được hưởng thụ là 6/6 xã; tổng số hộ, khẩu được hỗ trợ là
5.143 hộ/23.992 khẩu.
2.3.11. Chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo
2.3.11.1. Văn bản quy định
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
24


Công văn số 1562/BXD-QLN ngày 30/07/2009 của Bộ Xây dựng về việc triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg.
2.3.11.2. Kết quả thực hiện
Để tạo điều kiện cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở. Từ đầu năm 2016
đến nay Ban chỉ đạo giảm nghèo của huyện phối hợp với Mặt trận tổ quốc huyện, các ban
ngành, đoàn thể, vận động các mạnh thường quân, các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện
đóng góp xây dựng nhà “Đại đoàn kết” cho các hộ nghèo và các hộ gặp khó khăn về nhà
ở.
Trong năm đã xây dựng và bàn giao được 05 căn nhà do quỹ “vì người nghèo” xây
dựng ở xã Đăk Ngo và Quảng Trực với tổng kinh phí xây dựng là 200 triệu đồng.
Ngoài quỹ “vì người nghèo” huyện còn được sự hỗ trở của các công ty, doanh
nghiệp trên địa bàn cho 02 căn nhà Đại đoàn kết ở xã Đăk R’tih tổng kinh phí 100 triệu
đồng và thêm một ít kinh phí từ người nhà bỏ vào để nhà theo ý muốn.

- Xét cất mới 05 căn nhà, sửa chữa 12 căn cho các gia đình chính sách theo Quyết
định 22/QĐ của Thủ tướng Chính phủ với số tiền 370.000.000đ. Vận động sửa chữa 01
căn với số tiền 2.000.000đ.
2.4. Các mô hình chăm sóc và trợ giúp đối tượng
+ Xây dựng mô hình giảm nghèo:
Kết quả thực hiện
Thực hiện xây dựng 02 mô hình giảm nghèo tại xã Đắk Ngo cho 60 hộ nghèo tham
gia (thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững), gồm: Mô
hình nuôi Ngan Pháp và mô hình nuôi cá Trắm đen, kinh phí thực hiện 500 triệu đồng.
Tồn tại, hạn chế: Kinh phí được phân bổ ít nên số mô hình được xây dựng và số hộ
nghèo được tham gia, hưởng lợi còn ít.
+ Hỗ trợ hộ nghèo về chăn nuôi Bò:
Kết quả thực hiện
Triển khai thực hiện gói hỗ trợ của Quỹ Thiện Tâm – Tập đoàn Vingroup đã hỗ trợ
cho 1.000 hộ nghèo, mỗi hộ 01 con bò cái sinh sản, tổng trị giá gói hỗ trợ khoảng 15 triệu
25


×