Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.59 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ MINH NGHĨA

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hƣờng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1


CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước ................................................................................................................................. 6
1.2. Một số nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước ....................................................................................................................... 10
1.3. Một số tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước ............................................................................................................... 13
1.4. Các nhân tố tác động đến quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước ............................................................................................................... 15
1.5. Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước của một số địa phương ......................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................... 26
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hà Đông ........................ 26
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại quận Hà Đông những năm gần đây ................................................. 29
2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của quận Hà Đông 46
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG ............................................................ 57
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước của quận Hà Đông giai đoạn 2017-2020 .............................................. 57
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước tại quận Hà Đông trong thời gian tới ................................................... 62
3.3. Một số kiến nghị giải pháp ..................................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 74



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CP

:

Chính phủ

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng Nhân dân

KTXH

:


Kinh tế xã hội



:

Nghị định

NSĐP

:

Ngân sách địa phương

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

QLDA

:

Quản lý dự án

TNDN

:


Thu nhập doanh nghiệp

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp trên địa bàn quận Hà Đông
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB từ NSNN chia theo ngành
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư tại quận Hà
Đông giai đoạn 2013-2016
Bảng 3.1 Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2017-2020

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước giai
đoạn 2013-2016.
Hình 2.2: Số vốn đầu tư XDCB từ NSNN chuyển thanh toán năm sau


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động nhằm tạo ra những
công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật
chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ta những cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. Về cơ bản thì đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh tế có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam. Trong những năm qua Nhà nước đã dành hàng chục ngàn tỷ
đồng mỗi năm cho các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ
bản chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động của
nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà
nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư
khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng ...Chính vì
vậy nên việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước đã được đặc
biệt chú trọng. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành: từ
việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý
đến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn được quán triệt đến các
cấp và các tỉnh, quận, huyện trong cả nước. Chính vì vậy, các cấp chính
quyền tỉnh và hệ thống kho bạc Nhà nước trên địa bàn các tỉnh, quận thành
phố cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách
chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra. Việc sử dụng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cũng
được quận Hà Đông đặc biệt chú trọng. Quận Hà Đông cũng có nhiều nỗ lực
trong việc thực hiện các cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục
cấp phát và quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp,
kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, vi phạm
nguyên tắc. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB vẫn còn nhiều bất
1



cập ở hầu hết các khâu từ cấp phát, sử dụng và thanh toán. Do vậy hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB của quận Hà Đông vẫn chưa cao, còn nhiều lãng phí
và có tình trạng thất thoát. Trong bối cảnh Việt nam đang hội nhập mạnh mẽ,
quá trình đổi mới đang diễn ra ở hầu hết mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực
quản lý vốn đầu tư XDCB. Chính vì vậy việc tìm kiếm những giải pháp hoàn
thiện hơn nữa việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề rất cấp
thiết. Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước tại quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước. Có thể nêu một số công
trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này như:
Thứ nhất, liên quan đến khía cạnh quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của nhà nước thì Luận án tiến sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước” (2002) của tác giả Trần Văn Hồng
tại Học viện tài chính đã hệ thống, khái quát một số những lý luận cơ bản về
vốn đầu tư XDCB của Nhà nước, cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB
của nhà nước. Luận án đã phân tích cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB
của nhà nước qua các thời kỳ từ Nghị định 232/CP ngày 6/6/1981 đến năm
2001 để từ đó rút ra những ưu nhược điểm của cơ chế quản lý sử dụng vốn
đầu XDCB của Nhà nước trong giai đoạn này. Trên cơ sở vận dụng những bài
học kinh nghiệm từ quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, kết hợp với những lý luận
đã nghiên cứu, luận án đã đưa ra những kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện
cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước như xác định đúng
đối tượng đầu tư theo các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tín dụng Nhà nước,
chuyển hướng đầu tư theo hình thức cấp phát trực tiếp không hoàn lại sang
hình thức cho vay nhằm xóa bỏ bao cấp, nâng cao trách nhiệm đối với chủ
2



đầu tư, hạn chế tối đa sự can thiệp hành chính của các cơ quan nhà nước đối
với quá trình đầu tư của doanh nghiệp.
Một luận án tiến sĩ nữa của tác giả Tạ Văn Khoái tại Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2009 về vấn đề “Quản lý nhà
nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam”
cũng nghiên cứu vấn đề Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
từ NSNN trên các giai đoạn của dự án, chủ yếu là cấp ngân sách Trung ương
trong phạm vi cả nước. Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ
NSNN gồm những nội dung cơ bản như: hoạch định, xây dựng khung pháp
luật, ban hành và thực hiện cơ chế tổ chức bộ máy kiểm tra và kiểm soát. Tác
giả cũng đã chỉ ra những hạn chế, bất cập trên nhiều mặt như khung pháp luật
chưa đồng bộ nên cơ chế quản lý còn nhiều điểm lạc hậu. Luận án cũng đã chỉ
rõ những nguyên nhân, hạn chế bất cập trong đó có những nguyên nhân chủ
quan từ bộ máy, cán bộ quản lý. Luận án cũng khẳng định rằng các bộ, ngành
cần xây dựng và thực thi những chương trình phát triển dự án đầu tư xây dựng
cơ bản làm cơ sở cho công tác kế hoạch hóa các hoạt động tại các dự án đầu
tư xây dựng từ NSNN của bộ, ngành và của cấp Trung ương.
Ngoài ra còn một số luận án cũng nghiên cứu về vấn đề quản lý NSNN
đối với đầu tư XDCB trên một địa bàn cụ thể. Điển hình như luận án kinh tế
của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng năm 2012 với đề tài “Quản lý chi ngân
sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định”.
Luận án đã đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản, những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi
NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Cuối cùng tác giả cũng đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Như vậy có thể thấy có rất nhiều những tài liệu nghiên cứu về vấn đề
quản lý vốn xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, chưa có đề

tài nào chuyên sâu về vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
3


ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Đây
chính là khoảng trống để tác giả nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn có liên quan để đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN ở nước ta hiện nay.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2016, chỉ ra được những
thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế chủ yếu.
- Đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của quận Hà Đông trong những năm tiếp
theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Phạm vi nghiên cứu:
Làm rõ những nội dung của việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn ngân sách Nhà nước tại quận Hà Đông giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong từng phần của nội dung
nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau
và trong từng giai đoạn nghiên cứu sẽ vận dụng phương pháp thích hợp nhất,

có kế thừa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước làm cơ sở cho việc
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả. Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp. Trong phân tích tác giả sử dụng
4


các bảng biểu để so sánh, minh họa, rút ra những kết luận cần thiết.
- Phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so sánh, quy nạp.
- Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp trích dẫn
từ các nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống kê, báo cáo,
các tài liệu và ấn phẩm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống lại một số lý thuyết liên quan đến
vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
- Về mặt thực tiễn: Áp dụng những lý thuyết trên vào phân tích thực
trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội


5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Khái niệm về vốn đầu tư: Trong nền kinh tế thị trường việc tái sản xuất
là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện
điều này các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích lũy các nguồn lực.
Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá trình để tái sản xuất ra các tài
sản cố định thì nó trở thành vốn đầu tư.
Vậy vốn đầu tư chính là tiền tích lũy của xã hội, của các cơ sở kinh
doanh dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn khác,
được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội [8, tr. 77].
Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được
hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”. "Đầu tư XDCB
được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định."
Khái niệm về Ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 25/6/2015 quy định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức

6


năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư XDCB từ
NSNN: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được
mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua
sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán
[27, tr. 79].
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ những nguồn sau:
Nguồn vốn Ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương, được hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao
cơ bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát
triển quản lý) gồm : Vốn của Nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các
đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức, vốn vay dài hạn của
các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh , dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế khác [27, tr. 79].
Như vậy, vốn đầu tư XDCB được hình thành từ nguồn ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương là vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2 Đặc điểm và phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ Ngân sách nhà nước là tổng thể các biện
pháp, công cụ, cách thức mà Nhà nước tác động vào quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước để đạt được các mục tiêu
kinh tế - xã hội được đề ra trong từng giai đoạn. Theo đó, quản lý vốn đầu tư
XDCB từ ngân sách Nhà nước có thể khái quát lại một số đặc điểm như sau:
Một là, đối tượng được quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
Nhà nước. Đây là nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch ngân sách Nhà
nước với quy trình rất chặt chẽ qua nhiều khâu: xây dựng cơ chế chính sách,

7


xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm tra
báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng quý có chia ra
tháng, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ
ngân sách Nhà nước, báo cáo quyết toán. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một
vấn đề nằm trong nội dung quản lý thu chi ngân sách Nhà nước và nó tập
trung vào các vấn đề như lập kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn đầu tư, thanh
quyết toán vốn đầu tư, kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh
toán vốn đầu tư.
Hai là, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước là các
cơ quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu
tư từ ngân sách Nhà nước. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng
khâu trong quy trình quản lý vốn:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế
hoạch vốn.
- Kho bạc Nhà nước quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán,
tất toán tài khoản vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước.
- Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và
quyết toán vốn đầu tư.
- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng
mục đích sử dụng vốn và đúng định mức.
Ba là, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước là
bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế
độ quy định và có hiệu quả cao. Do tính chất không vì mục tiêu lợi nhuận
nên vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước không có khả năng thu hồi vốn.
Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng của nguồn vốn đầu tư XDCB cần xem
xét toàn diện trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
Về phân loại vốn đầu tư XDCB

8


Thứ nhất là nguồn vốn của Nhà nước. Nguồn vốn này bao gồm:
+ Ngân sách Nhà nước cấp phát.
+ Vốn của các doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước, bao gồm vốn từ khấu hao cơ bản để lại, từ lợi nhuận sau thuế, từ đất
đai, nhà xưởng còn chưa sử dụng đến,... được huy động đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh; vốn góp của nhà nước trong liên doanh, liên kết với các
thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mà Chính phủ cho vay
theo lãi suất ưu đãi bằng nguồn vốn tự có hoặc Nhà nước đi vay để cho vay
lại đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực được ưu tiên trong kế hoạch Nhà nước
đối với một số doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế [23, tr. 78].
+ Vốn vay nợ, viện trợ từ bên ngoài của Chính phủ thông qua kênh hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA). Trên thực tế, một phần vốn này sẽ đưa vào
ngân sách đầu tư, còn phần ODA cho các doanh nghiệp vay lại thì đưa vào
nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Thứ hai là nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân và nguồn vốn đóng
góp tự nguyện của dân cư vì lợi ích cộng đồng, kể cả đóng góp công lao động,
của cải vật chất để xây dựng các công trình phúc lợi.
Thứ ba là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn này bao gồm đầu tư
gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp của nước ngoài tại Việt Nam là
nguồn vốn do nước ngoài cung cấp thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu của
Việt Nam, nhưng không tham gia công việc quản lý trực tiếp. Vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (Foreign Direct Inverstment – FDI) ở Việt Nam là nguồn vốn
nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Việt Nam dưới hình thức tự đầu tư 100% vốn
hoặc liên doanh. Ngoài ra còn có nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức phi chính phủ (Non- Government Organization – NGO) [19, tr. 78].


9


1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây
dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung
cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông
qua việc duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc
dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu
nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá
và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ
trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn
như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao... Thông
qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan toả
đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
1.2. Một số nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN
Quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện tuần tự
qua các bước từ kế hoạch hóa đầu tư; thẩm định và phê duyệt dự án; thanh
toán vốn đầu tư; quyết toán vốn đầu tư và kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.

10



1.2.1. Kế hoạch hóa đầu tư
Kế hoạch hóa đầu tư đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện tốt công tác này sẽ là cơ sở quan trọng để
các ngành, địa phương chủ động đẩy mạnh đầu tư có định hướng, cân đối
nguồn lực, tránh được hiện tượng đầu tư chồng chéo, thiếu đồng bộ, dàn trải,
lãng phí nguồn lực của NSNN. Để có được kế hoạch vốn đầu tư tối ưu trước
hết phải xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý, xác định ưu tiên đầu tư vào các
ngành, các vùng cụ thể. Ngoài ra việc xác định mức độ đầu tư cần thiết thì sẽ
mang lại hiệu quả cao nhất, từ đó xác định được cơ cấu vốn đầu tư theo
ngành, vùng và cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm dự án (A, B, C). Sau khi xây
dựng được chiến lược đầu tư hợp lý phải lập được quy hoạch đầu tư nhằm
hoạch định trước những vùng, những ngành cần được đầu tư, mức vốn đầu tư,
thời gian đầu tư … Dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tư nhằm xác
định nhu cầu và khả năng đáp ứng vốn trong từng giai đoạn nhất định cho
thời hạn 10 năm, 5 năm, 1 năm theo từng nguồn vốn đầu tư khác nhau (vốn
đầu tư tập trung, vốn chương trình mục tiêu, vốn đầu tư từ thu tiền sử dụng
đất, vốn ODA, vốn trái phiếu Chính phủ…) [19, tr. 78].
1.2.2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm nổi bật là thời gian dài, vốn đầu tư
lớn, rủi ro cao. Để giảm thiểu khả năng rủi ro, các nhà đầu tư thường đầu tư
theo dự án đầu tư. Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Những nội dung chủ yếu của một dự án đầu tư thường bao gồm: xác định sự
cần thiết phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư; chương trình sản xuất và các
yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất); các phương án địa điểm
11



cụ thể phải phù hợp với quy hoạch xây dựng; phương án giải phóng mặt bằng
và bố trí tái định cư (nếu có); phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công
nghệ; phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của phương án
đề nghị lựa chọn; giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường; phương án về vốn,
các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư; hình thức quản lý thực hiện dự án;
xác định chủ đầu tư; mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan
đến dự án [19, tr. 78].
1.2.3. Thanh toán vốn đầu tư
Thanh toán vốn đầu tư là việc chủ đầu tư trả tiền cho nhà thầu khi có
khối lượng công việc hoàn thành. Thanh toán vốn đầu tư có thể được thanh
toán theo tuần kỳ, tức là sau một thời gian thi công chủ đầu tư sẽ thanh toán
cho nhà thầu một khoản tiền; có thể được thanh toán theo giai đoạn quy ước
hay điểm dừng kỹ thuật hợp lý; có thể được thanh toán theo khối lượng xây
dựng cơ bản hoàn thành hay thanh toán theo công trình, hạng mục công trình
hoàn thành. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào điều
kiện thực tế của từng giai đoạn, khả năng về vốn của chủ đầu tư và nhà thầu.
Vấn đề là phải kết hợp được hài hòa lợi ích của chủ đầu tư và nhà thầu. Với
nguyên tắc chung là kỳ hạn thanh toán càng ngắn mà đảm bảo có khối lượng
hoàn thành nghiệm thu thì càng có lợi cho cả hai bên, vừa đảm bảo vốn cho
nhà thầu thi công vừa đảm bảo thúc đẩy tiến độ thi công công trình.
1.2.4. Quyết toán vốn đầu tư
Quyết toán vốn đầu tư hay quyết toán dự án hoàn thành của một dự án
là tổng kết, tổng hợp các khoản thu chi để làm rõ tình hình thực hiện dự án.
Thực chất quyết toán vốn đầu tư của một dự án, công trình, hạng mục công
trình là xác định giá trị của dự án, công trình, hạng mục công trình đó hay là
xác định vốn đầu tư được quyết toán. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ
chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án, công
12



trình, hạng mục công trình vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
theo đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đã được phê duyệt, bảo đảm
đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán và những quy
định hiện hành của Nhà nước có liên quan [1, tr. 77].
1.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm tra, giám sát là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý vốn
đầu tư. Kiểm tra, giám sát nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những nhân tố
mới, tích cực để phát huy; đồng thời phát hiện những sai lệch của đối tượng
quản lý vốn để uốn nắn kịp thời. Mặt khác, qua kiểm tra, giám sát có thể phát
hiện những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả
chủ trương, quyết định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp.
1.3. Một số tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN
Để đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể dựa
trên một số tiêu chí như sau:
1.3.1. Đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư
XDCB từ NSNN:
Những tiêu chí về tuân thủ luật pháp, các quy định của Nhà nước trong
việc xây dựng và phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nguyên tắc phân bổ
vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong từng thời kỳ, điều kiện ghi kế hoạch vốn
XDCB từ NSNN, sự tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Việc đánh giá này nhằm mục tiêu xem xét công tác quản lý vốn đã tuân thủ các
quy định của pháp luật hay chưa, công tác quản lý chặt chẽ hay buông lỏng.
Lập và phê duyệt chủ trương đầu tư trên cơ sở nguồn lực. Sự mất cân
đối trong đầu tư xây dựng cơ bản sẽ dẫn đến áp lực trả nợ đối với các dự án,
công trình, rơi vào tình trạng khó có thể trả được hết nợ xây dựng cơ bản các
dự án đã hoàn thành.
13



Tính tập trung, dài hạn, trung hạn trong việc xây dựng kế hoạch vốn
đầu tư XDCB nhằm chủ động trong khâu lập kế hoạch và việc quản lý theo
dõi mang tính toàn diện, tổng thể [1, tr. 77].
1.3.2. Đánh giá công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Để có thể đánh giá về tính phù hợp giữa dự án được thẩm định với quy
hoạch xây dựng được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH. Việc xem xét tính tuân thủ
quy hoạch trong đầu tư sẽ có tác động tích cực trong sử dụng vốn đầu tư đảm
bảo cân đối, hiệu quả. Ngược lại đầu tư thiếu đồng bộ, không tuân thủ nghiêm
túc quy hoạch, hệ quả là có những công trình hoàn thành mà không đưa vào
sử dụng được do thiếu các công trình phụ trợ, dẫn tới hiệu quả đầu tư không
đạt như mong muốn và dự tính ban đầu.
- Đánh giá năng lực của chủ đầu tư, tư vấn trong việc lập hồ sơ trình
thẩm định, lập dự toán, thiết kế, phương án thi công theo tiêu chuẩn, định
mức quy định của pháp luật.
1.3.3 Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong khâu
cấp phát và thanh toán vốn đầu tư XDCB
Đánh giá về sự tuân thủ quy trình, thủ tục cấp phát, kiểm soát chi thanh
toán với các quy định của pháp luật về công tác thanh toán, cấp phát vốn đầu
tư XDCB từ NSNN.
Đánh giá tiến độ, khối lượng giải ngân vốn đầu tư qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước, kéo dài thanh toán vốn, chuyển nguồn vốn.
Đánh giá công tác tạm ứng, số dư tạm ứng và thanh toán tạm ứng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.

14



1.3.4. Đánh giá công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Đánh giá công tác lập, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư XDCB từ
NSNN hoàn thành tuân thủ theo quy định của pháp luật về thanh, quyết toán
vốn đầu tư XDCB của Nhà nước.
Đánh giá năng lực, trình độ của Chủ đầu tư, của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán trong việc lập và phê duyệt quyết toán dự án đầu tư.
Đánh giá công tác quyết toán công trình tồn đọng, các dự án chậm
quyết toán.
1.3.5 Đánh giá công tác thanh, kiểm tra và giám sát đầu tư XDCB
Đánh giá về hệ thống văn bản pháp luật về kiểm tra, giám sát trong
quản lý vốn đầu tư XDCB, cơ chế chính sách trong đầu tư XDCB từ NSNN.
Chất lượng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vụ việc phát
hiện qua thanh tra, kiểm tra.
Đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra.
1.4. Các nhân tố tác động đến quá trình quản lý vốn đầu tƣ XDCB
từ ngân sách Nhà nƣớc
Từ vị trí là đơn vị cấp quận, huyện, có 2 nhóm nhân tố khách quan và
chủ quan tác động đến quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
1.4.1 Nhân tố khách quan
1.4.1.1.Cơ chế chính sách tác động đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN .
Các cơ chế chính sách kinh tế và đầu tư có tác động mạnh mẽ đến quá
trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Các cơ chế chính sách này tác
động vào lĩnh vực đầu tư góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ
sở để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý hay không hợp lý cũng như tác
động làm tăng hoặc giảm thất thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được
15



sử dụng có hiệu quả hay không có hiệu quả. Trong quá trình khai thác sử
dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các chính sách kinh tế tác động làm
cho đối tượng này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực.Tức là làm cho vốn
đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp.
Cơ chế chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng là các quy định của
Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm
chế tài để quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng. Nếu cơ chế quản lý đầu tư
và xây dựng mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh
hoạt động đầu tư xây dựng, tiết kiệm trong việc quản lý vốn đầu tư cho
XDCB, ngược lại nếu chủ trương đầu tư thường xuyên bị thay đổi sẽ gây ra
những lãng phí to lớn đối với nguồn vốn đầu tư cho XDCB. Mặc dù Chính
phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng nghiên cứu sửa đổi bổ sung các cơ
chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường song
cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý đầu tư và xây dựng nói
riêng vẫn chưa theo kịp thực tế cuộc sống [9, tr. 77]
Việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành,
địa phương phải dựa trên những điều kiện, lợi thế, tiềm năng và khả năng của
đất nước, địa phương và từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Trong giai đoạn hiện
nay, chiến lược đó lại phải phù hợp với thực tiễn của đất nước, vừa phải phù
hợp với xu thế phát triển của cả thế giới và khu vực Đông Nam Á. Trong xu
thế biến đổi rất nhanh chóng của nền kinh tế thế giới, sự lớn mạnh và tăng
cường của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, nhiều quốc gia đã đưa ra
những chiến lược phát triển dài hạn theo những định hướng lớn, trong chiến
lược dài hạn đó, có những chiến lược "mềm", linh hoạt được thay đổi theo sự
thay đổi của tình hình thế giới và hoàn cảnh của đất nước. [9, tr. 77].

16


1.4.1.2. Nhân tố khoa học công nghệ .

Có thể là cơ hội và cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối với một dự án đầu
tư. Trong đầu tư, chủ đầu tư phải tính đến thành tựu của khoa học, công nghệ
để xác định quy mô, cách thức đầu tư về trang thiết bị, quy trình kỹ thuật,
công nghệ sản xuất... sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi nhà đầu
tư dám chấp nhận sự mạo hiểm trong đầu tư nếu muốn đầu tư thành công.
Đặc biệt trong đầu tư XDCB, sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã làm tăng
năng suất lao động, giúp cải tiến nhiều trong quá trình tổ chức thi công, rút
ngắn thời gian hoàn thành công trình. Bên cạnh đó quá trình quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi phức tạp hơn.
1.4.2. Những nhân tố chủ quan
Nguồn lực tài chính là nhân tố quan trọng:
Để đi đến quyết định đầu tư, chủ đầu tư không thể không tính đến khả
năng tài chính để thực hiện đầu tư. Mỗi chủ đầu tư chỉ có nguồn tài chính để
đầu tư ở giới hạn nhất định, chủ đầu tư không thể quyết định đầu tư thực hiện
các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình, đây là một yếu tố nội tại chi
phối việc quyết định đầu tư. Do vậy, khi đưa ra một chính sách cơ chế quản lý
đầu tư và xây dựng không thể không chú ý đến các giải pháp quản lý và huy
động vốn đầu tư cho dự án. Trong điều kiện của nước ta ở giai đoạn hiện nay,
ảnh hưởng này có tác động không nhỏ đến hiệu quả kinh tế của dự án...
Nguồn lực công nghệ và khả năng cạnh tranh của quận
Đây là những căn cứ hết sức quan trọng để nhà đầu tư quyết định đầu
tư. Việc phân tích thị trường xác định mức cầu sản phẩm để quyết định đầu tư
đòi hỏi phải được xem xét hết sức khoa học và bằng cả sự nhạy cảm trong
kinh doanh để đi đến quyết định đầu tư. Trong hoạt động đầu tư XDCB, khi
xem xét yếu tố thị trường không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Yếu tố này đòi
hỏi nhà chủ đầu tư cân nhắc đầu tư dựa trên tình hình hiện tại của mình, đặc
17


biệt là tình hình cạnh tranh trên thị trường đầu tư XDCB và dự đoán tình hình

trong tương lai để quyết định có nên tiến hành đầu tư XDCB không, nếu có
thì lựa chọn phương thức đầu tư nào để đầu tư có hiệu quả [9, tr. 77].
Công tác quy hoạch và kế hoạch đề ra.
Công tác quy hoạch kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ nhu cầu của phát
triển kinh tế. Mục đích đầu tư cuối cùng của hoạt động đầu tư XDCB là tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở kỹ thuật cho nền sản xuất
xã hội. Do đó nhu cầu của nền kinh tế là xuất phát điểm cho việc lập quy
hoạch và công tác kế hoạch hoá và phải dựa vào định hướng lâu dài của Nhà
nước, phù hợp với quy định của pháp luật. Kế hoạch đầu tư phải dựa trên khả
năng huy động của nguồn lực trong và ngoài nước đảm bảo tính vững chắc và
có mục tiêu rõ rệt.Công tác quy hoạch và kế hoạch phải đảm bảo tính khoa
học, tính đồng bộ và tính liên tục. Có như vậy thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB mới được nâng cao, ngược lại công tác quy hoạch, công tác kế hoạch
tính khoa học không cao, không xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, không
có mục đích rõ rệt, không có tính bền vững thì dễ gây nên lãng phí thất thoát
vốn đầu tư XDCB.
Có thể khẳng định quy hoạch ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất
lượng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Thực tế trong những năm qua cho
thấy, nếu quy hoạch yếu thì tình trạng các công trình không đưa vào sử dụng
được hoặc thua lỗ kéo dài phải phá sản. Quy hoạch dàn trải làm cho việc đầu
tư XDCB manh mún không có hiệu quả.Nhưng nếu không có quy hoạch thì
hậu quà lại càng nặng nề hơn.Vì vậy khi đã có quy hoạch cần phải công khai
quy hoạch để người dân có quyền được biết. Trên cơ sở quy hoạch, về đầu tư
XDCB của Nhà nước, Nhà nước cần phải đưa vào đầu tư, khuyến khích các
khu vực vốn khác tham gia đầu tư để tránh tình trạng quy hoạch treo.
18


Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB.
Tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rộng bao gồm

nhiều nội dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất
kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH trong từng thời kỳ
nhất định để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại
hóa đất nước. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do Nhà
nước quản lý, chống thất thoát, lãng phí, bảo đảm dự án được xây dựng đúng
quy hoạch, mỹ quan, bền vững, đảm bảo môi trường sinh thái, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong đầu tư xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến với
chi phí hợp lý, tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự XDCB đối với các
dự án thuộc nguồn vốn NSNN. Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu
trong quá trình đầu tư và xây dựng, nhằm sử dụng có hiệu quả VĐT. Chất
lượng của công tác quản lý đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc tiết kiệm hay thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư, cũng như tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư tăng
hay giảm về mặt khối lượng và mang lại nhiều hay ít các lợi ích KT - XH khi
khai thác sử dụng có kết quả đầu tư này. Chính do những thiếu sót trong công
tác quản lý đầu tư và xây dựng đã làm cho vốn đầu tư bị thất thoát, lãng phí.
Một số đối tượng đầu tư hoàn thành mang lại hiệu quả sử dụng không như
mong muốn về lợi ích KT - XH chính là những nguyên nhân làm cho vốn đầu
tư kém hiệu quả.
Tổ chức khai thác, sử dụng cho các đối tượng đầu tư hoàn thành
Tổ chức khai thác, sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành sẽ tạo ra một
khối lượng cung ứng hàng hoá dịch vụ nhất định. So sánh khối lượng hàng hoá
dịch vụ này với nhu cầu hàng hoá dịch vụ của nền kinh tế sẽ xác định lợi ích
19


kinh tế của vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Tổ chức khai thác, sử dụng các đối
tượng đầu tư hoàn thành có kết quả tốt hay không lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Thứ nhất: do tác động của việc chọn mô hình chiến lược phát triển, tác

động của việc sử dụng các chính sách kinh tế và tác động của các tổ chức
quản lý quá trình đầu tư xây dựng. Các nhân tố này tùy thuộc vào mức độ
đúng đắn, phù hợp của chúng mà có tác động ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến các đối tượng của quá trình đầu tư hoàn thành.
Thứ hai: các nhân tố thuộc bản thân của quá trình tổ chức, khai thác, sử
dụng các đổi tượng đầu tư hoàn thành như công tác tổ chức điều hành, công
tác nghiên cứu triển khai, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất, công tác tiếp thị, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, công tác cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm...
Nhóm nhân tố tổ chức khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn
thành, với vị trí riêng có vai trò quan trọng trong sự tác động độc lập và theo
mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa chúng có thể tác động tổng hợp đến chất
lượng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
1.5. Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
của một số địa phƣơng và bài học rút ra cho quận Hà Đông.
1.5.1 Bài học kinh nghiệm của huyện Phúc Thọ
Trong giai đoạn 2011 – 2015, được sự quan tâm của Thành phố Hà Nội
và các Sở ban, ngành bố trí vốn huyện Phúc Thọ để xây dựng cơ sở hạ tầng
phát triển kinh tế địa phương. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Phúc Thọ đã được thực hiện đầu tư cho các dự án công trình thuộc các
lĩnh vực: Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công nghiệp, giao thông, giáo dục,
y tế, văn hoá thể thao và các chương trình xây dựng Nông thôn mới, xây dựng
công trình ngõ xóm, dồn điền đổi thửa theo Quyết định 16 của UBND Thành
20


×