Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại quận hà đông, thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.29 KB, 25 trang )

VIỆN
HÀN
LÂM
VIỆN
HÀN
LÂM
KHOA
HỌC
HỘI
VIỆT
NAM
KHOA
HỌC
XÃXÃ
HỘI
VIỆT
NAM
HỌC
VIỆN
KHOA
HỌC
HỘI
HỌC
VIỆN
KHOA
HỌC
XÃXÃ
HỘI

NGUYỄN THỊ THU HƢỜNG
(TÊN)



QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN
HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(ĐỀ TÀI)
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số

: 60.34.04.10

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số
: 60.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

i

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ MINH NGHĨA

Phản biện 1: ......................................................................
Phản biện 2: ......................................................................


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại:
Học viện Khoa học Xã hội... giờ..….ngày.…..tháng…..năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư XDCB là những hoạt động nhằm tạo ra những
công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản
xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ta những cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội. Về cơ bản thì đầu tư XDCB là một hoạt động
kinh tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà
nước đã dành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho các hoạt động
đầu tư XDCB, đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan
trọng trong toàn bộ hoạt động của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên,
hiệu quả đầu tư XDCB của Nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên
nhiều khía cạnh như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất
thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng ...Chính vì vậy nên việc quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã được đặc biệt chú trọng. Nhiều nội
dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành: từ việc ban hành
pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến việc
xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn được quán triệt
đến các cấp và các tỉnh, quận, huyện trong cả nước. Chính vì vậy, các
cấp chính quyền tỉnh và hệ thống kho bạc Nhà nước trên địa bàn các
tỉnh, quận thành phố cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai

thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát
và quản lý sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Việc sử
dụng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cũng được quận Hà Đông đặc biệt
chú trọng. Quận Hà Đông cũng có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện

1


các cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và
quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB do Nhà nước cấp, kịp thời phát
hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, vi phạm nguyên
tắc. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB vẫn còn nhiều bất
cập ở hầu hết các khâu từ cấp phát, sử dụng và thanh toán. Do vậy
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB của quận Hà Đông vẫn chưa cao,
còn nhiều lãng phí và có tình trạng thất thoát. Trong bối cảnh Việt
nam đang hội nhập mạnh mẽ, quá trình đổi mới đang diễn ra ở hầu
hết mọi lĩnh vực trong đó có cả lĩnh vực quản lý vốn đầu tư XDCB.
Chính vì vậy việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện hơn nữa việc
sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề rất cấp thiết. Đó cũng
là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại quận Hà Đông, thành phố Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về vấn đề quản
lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN. Có thể nêu một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này như:
Thứ nhất, liên quan đến khía cạnh quản lý sử dụng vốn đầu
tư XDCB của Nhà nước thì Luận án tiến sĩ “Đổi mới cơ chế quản lý
sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước” (2002) của tác giả Trần
Văn Hồng tại Học viện tài chính đã hệ thống, khái quát một số

những lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB của Nhà nước, cơ chế
quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước.
Một luận án tiến nữa của tác giả Tạ Văn Khoái tại Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2009 về vấn đề

2


“Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ Ngân sách Nhà
nước ở Việt Nam” cũng nghiên cứu vấn đề Quản lý Nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng từ NSNN trên các giai đoạn của dự án,
chủ yếu là cấp ngân sách Trung Ương trong phạm vi cả nước.
Ngoài ra còn một số luận án cũng nghiên cứu về vấn đề quản
lý NSNN đối với đầu tư XDCB trên một địa bàn cụ thể. Điển hình
như luận án kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng năm 2012 với
đề tài “Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bình
Định”. Luận án đã đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý chi ngân
sách nhà nước trong đầu tư XDCB, những nhân tố ảnh hưởng đến
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Cuối cùng tác giả cũng đưa
ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Như vậy có thể thấy có rất nhiều những tài liệu nghiên cứu
về vấn đề quản lý vốn XDCB từ NSNN. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nào chuyên sâu về vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Đây chính là
khoảng trống để tác giả nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn có liên quan để đề xuất những giải pháp hoàn thiện
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại quận Hà Đông, thành phố Hà

Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN ở nước ta hiện nay.

3


- Phân tích, đánh gia thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2016, chỉ
ra được những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế chủ
yếu.
- Đề xuất kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc
thực hiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của quận Hà Đông
trong những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
Phạm vi nghiên cứu:
Làm rõ những nội dung của việc quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại quận Hà Đông giai đoạn từ năm
2013 đến 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong từng phần của
nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khác nhau và trong từng giai đoạn nghiên cứu sẽ vận
dụng phương pháp thích hợp nhất, có kế thừa các công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài luận văn
thạc sĩ của tác giả. Các phương pháp cụ thể:
-


Phương pháp phân tích và tổng hợp. Trong phân tích tác giả

sử dụng các bảng biểu để so sánh, minh họa, rút ra những kết luận
cần thiết.
-

Phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, so sánh, quy nạp.

-

Số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là các số liệu thứ cấp

4


trích dẫn từ các nguồn tài liệu công bố chính thức như số liệu thống
kê, báo cáo, các tài liệu và ấn phẩm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống lại một số lý thuyết liên
quan đến vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
- Về mặt thực tiễn: Áp dụng những lý thuyết trên vào phân tích
thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nộị.

5


CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN
1.1.1 Khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Khái niệm về vốn đầu tư: Vốn đầu tư chính là tiền tích lũy
của xã hội, của các cơ sở kinh doanh dịch vụ là vốn huy động của
dân và vốn huy động từ các nguồn khác, được đưa vào sử dụng trong
quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm
lực mới cho nền sản xuất xã hội [8, tr.75].
Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản:
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái
niệm đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư”.
Khái niệm về Ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 quy định: “NSNN là toàn

bộ các khoản lthu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn đầu tư
XDCB từ NSNN: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi
phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát

6


thiết kế và xây dựng, mua sắm , lắp đặt máy móc thiết bị và các chi
phí khác được ghi trong tổng dự toán [27, tr. 77].
Như vậy, vốn đầu tư XDCB được hình thành từ nguồn ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương là vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
1.1.2 Đặc điểm và phân loại vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách Nhà nước
Một là, đối tượng được quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách Nhà nước. Đây là nguồn vốn được cấp phát theo kế hoạch
NSNN với quy trình rất chặt chẽ qua nhiều khâu.
Hai là, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là các cơ
quan chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn
đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng
khâu trong quy trình quản lý vốn
1.1.3 Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có
vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể
hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào
việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết

cấu hạ tầng chung cho đất nước như giao thông, thuỷ lợi, điện,
trường học, trạm y tế…
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng
cường chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội.

7


1.2. Một số nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN
Quá trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện
tuần tự qua các bước như:
1.2.1. Kế hoạch hóa đầu tư
1.2.2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1.2.3. Thanh toán vốn đầu tư
1.2.4. Quyết toán vốn đầu tư
1.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.3. Một số tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN
1.3.1. Đánh giá về công tác xây dựng kế hoạch và phân bổ
vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.3.2. Đánh giá công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu

1.3.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trong khâu cấp phát và thanh toán vốn đầu tư XDCB
1.3.4 Đánh giá công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành
1.3.5 Đánh giá công tác thanh, kiểm tra và giám sát đầu tư
XDCB

1.4. Các nhân tố tác động đến quá trình quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ NSNN
1.4.1 Nhân tố khách quan
1.4.1.1.Cơ chế chính sách tác động đến quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN .

8


1.4.1.2. Nhân tố khoa học công nghệ .
1.4.2. Những nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Nguồn lực tài chính là nhân tố quan trọng:
1.4.2.2.Nguồn lực công nghệ và khả năng cạnh tranh của
quận
1.4.2.3. Công tác quy hoạch và kế hoạch đề ra.
1.4.2.4. Công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB.
1.4.2.5. Tổ chức khai thác, sử dụng cho các đối tượng đầu tư
hoàn thành
1.5. Bài học kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN của một số địa phƣơng.
1.5.1 Bài học kinh nghiệm của huyện Phúc Thọ
Trong giai đoạn 2011 – 2015, được sự quan tâm của Thành
phố Hà Nội và các Sở ban, ngành bố trí vốn huyện Phúc Thọ để xây
dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế địa phương. Nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Phúc Thọ đã được thực hiện đầu
tư cho các dự án công trình thuộc các lĩnh vực: Nông nghiệp, thuỷ
lợi, thuỷ sản, công nghiệp, giao thông, giáo dục, y tế, văn hoá thể
thao và các chương trình xây dựng Nông thôn mới, xây dựng công
trình ngõ xóm, dồn điền đổi thửa theo Quyết định 16 của UBND
Thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, huyện Phúc Thọ luôn chủ

động cân đối ngân sách địa phương, tranh thủ huy động nguồn bổ
sung của ngân sách cấp trên để chủ động, kịp thời trong việc bố trí
nguồn vốn NSNN cho các dự án đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả
kinh tế xã hội và tiến độ thực hiện dự án.

9


UBND huyện Phúc Thọ đã thực hiện tương đối nghiêm túc
các khâu của quy trình quản lý đầu tư XDCB, cụ thể như sau: Công
tác phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các danh mục công trình dự án,
điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB, UBND huyện và các phòng
ban chức năng đã điều hành sát sao và cụ thể nhằm tháo gỡ nhưng
khó khăn cho các công trình dự án và điều chỉnh bổ xung tăng kế
hoạch vốn đầu tư XDCB cho các công trình có nhu cầu, giảm kế
hoạch đối với các công trình dự án không có khă năng thực hiện được
hoặc hiệu quả thấp.
1.5.2. Kinh nghiệm thị xã Sơn Tây
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của thị xã Sơn
Tây có những bước phát triển đáng kể, đóng góp tích cực vào tăng
trưởng kinh tế, phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội, giảm nhẹ thiên
tai, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc
phòng an ninh, giữ ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn thị xã.
Về kinh tế, thị xã Sơn Tây đang từng bước phát triển theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 5 năm đạt 12%/năm, cao hơn 4% so với bình quân 5 năm
trước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ
cấu bố trí vốn của thị xã Sơn Tây chủ yếu tập trung ưu tiên vào đầu

tư xây dựng hệ thống giao thông và cơ sở giáo dục nhằm thực hiện
chủ trương của Thị xã là phát triển nhanh và đông bộ mạng lưới giao
thông trên địa bàn thị xã để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội

10


của địa phương. Đồng thời quan tâm đến đầu tư giáo dục là chính
sách hàng đầu cùng với phát triển kinh tế -xã hội của Thị xã.
Như vậy có thể thấy nhờ việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư
XDCB tốt nên thị xã Sơn Tây đã có sự phát triển mạnh mẽ trên nhiều
mặt. Đó là những kinh nghiệm quý giá đối với các địa phương khác
trên cả nước trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN.

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN NSNN TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận
Hà Đông
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên - khí hậu của quận Hà Đông tương đối
thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp trong việc đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi, luân canh tăng vụ, tăng năng suất… Bên cạnh đó,
quận Hà Đông cũng chú trọng phát triển một số ngành nghề khác
nhau như vận tải hành khách, du lịch làng nghề…
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Trước khi được sáp nhập để trở thành một quận nội thành của
Hà Nội, Hà Đông được coi là trung tâm chính trị, kinh tế, KH-CN,

giáo dục đào tạo và văn hóa của tỉnh Hà Tây, là đầu mối giao lưu hợp
tác về kinh tế, xã hội của tỉnh với cả nước và quốc tế.

11


Hà Đông có thành phần dân cư đa dạng, bao gồm: công nhân,
công chức, trí thức, nông dân, thợ thủ công, quân đội, công an, người
về hưu, chủ doanh nghiệp, tiểu thương và những người làm ăn tự
do… Các tầng lớp này cư trú ở các tổ dân phố được hình thành vốn
trước đây là các xóm làng, các khu tập thể cơ quan, xí nghiệp, trường
học, bệnh viện, trạm trại đơn vị quân đội, công an…
Cơ cấu kinh tế của quận Hà Đông thể hiện những nét đặc trưng
của một đô thị với nền kinh tế phát triển, chuyển dịch theo hướng có
lợi, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Năm 2016: Tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- xây dựng là 55,9%, thương mại - du lịch - dịch vụ là 44%, nông
nghiệp là 0,10%.
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn vốn NSNN của Quận Hà Đông những năm gần đây
2.2.1. Số lượng dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước của quận Hà Đông.
Trong giai đoạn 2013-2016, đã có 1.079 dự án được triển
khai trong đó tập trung đầu tư cho các công trình hạ tậng giao thông,
cấp thoát nước, công trình hạ tầng xã hội (342 dự án); đặc biệt là xây
dựng trường học (257 dự án); nhà văn hóa, hội trường họp dân (259
dự án) và các dự án đầu tư khác. Đã thực hiện xong dự án hạ ngầm
cáp điện, cáp thông tin trong các tuyến phố chính, các khu đất đấu
giá, các khu đô thị mới. Từng bước cải tạo, hoàn thiện hệ thống chiếu
sáng tại khu vực dân cư.


12


2.2.2 Tình hình huy động vốn đầu tư qua các năm của
quận Hà Đông
Tổng vốn đầu tư huy động của quận Hà Đông trong giai đoạn
2013-2016 tăng không đều qua các năm: vốn đầu tư XDCB được bố
trí ổn định và có xu hướng tăng từng năm trong giai đoạn 2013-2016,
tuy nhiên từ năm 2015 đến năm 2016 có mức tăng ổn định hơn.
Lĩnh vực giao thông: Trong giai đoạn 2013 – 2016 tổng vốn
đầu tư của ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này là 988 tỷ đồng chiếm
35,77% tổng chi đầu tư XDCB.
Lĩnh vực giáo dục: Trong giai đoạn 2013 - 2016 tổng vốn đầu
tư của ngân sách quận là: 837 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 30,3% tổng vốn
đầu tư XDCB. Thực hiện theo đúng dự toán thành phố Hà Nội giao
hàng năm, quận Hà Đông luôn bố trí khoảng 30% vốn ĐTXD cho
lĩnh vực giáo dục. Giáo dục là lĩnh vực được Đảng và Nhà nước ưu
tiên hàng đầu.
Lĩnh vực Văn hóa, di tích, Y tế: Trong giai đoạn 2013 - 2016
tổng vốn đầu tư của ngân sách quận cho lĩnh vực văn hóa, di tích lịch
sử và y tế là: 443 tỷ đồng chiếm 16,4 % tổng chi đầu tư XDCB, tập
trung đầu tư cho các công trình tu bổ di tích, xây nhà văn hóa các khu
phố, các thôn để thực hiện đề án nông thôn mới theo tiêu chí đã được
phê duyệt. Hệ thống cơ sở y tế, bệnh viện được đầu tư nâng cấp,
trang thiết bị từng bước được mua sắm phục vụ nhu cầu khám chữa
bệnh cho nhân dân.
Còn lại trong tổng chi vốn đầu tư XDCB là các khoản chi cho
lĩnh vực khác như xây dựng trụ sở UBND các cấp, chợ, hệ thống


13


nước sạch cho một số xã phường, hạ tầng kỹ thuật của các khu đấu
giá đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2.2.3 Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn quận Hà Đông giai đoạn 2013 – 2016
2.2.3.1. Lập và giao kế hoạch đầu tư XDCB
2.2.3.2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
2.2.4. Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB
Việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai
đoạn 2013- 2016 cơ bản được thực hiện theo Thông tư số
86/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách. Một số nội dung quy định cụ thể như sau của Thông tư
như sau:
Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức
chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là
giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết
khi các điều kiện: Khối lượng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ
thi công được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao; Có
dự toán chi tiết được duyệt theo đúng quy định hiện hành về định
mức đơn giá của Nhà nước.
Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức
đấu thầu hoặc theo hợp đồng tổng thầu EPC được thanh toán là khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ, có trong hợp đồng
đã ký, có trong kế hoạch đầu tư năm được giao. Căn cứ thời gian
thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán thực hiện
theo các phương thức sau đây:


14


Thanh toán theo giá trọn gói (giá khoán gọn)
Thanh toán theo đơn giá cố định
Thanh toán theo giá điều chỉnh
Cam kết chi ngân sách Nhà nước
2.2.5. Kiểm tra giám sát các dự án đầu tư XDCB
Tại quận Hà Đông, công tác giám sát đánh giá đầu tư đã thực
hiện bám sát theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên
quan đến đầu tư XDCB; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá dự án đầu tư;
Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về Quy định mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Trong
thời gian qua công tác giám sát, đánh giá đầu tư đã được các cấp, các
ngành và các Chủ đầu tư có quan tâm hơn trước đây, một số Chủ đầu
tư và UBND quận thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư có
hiệu quả góp phần thúc đẩy thực hiện dự án, hoạt động đầu tư xây
dựng đúng mục đích và hiệu quả.
2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB
của quận Hà Đông
2.3.1 Một số thành công trong việc thực hiện quản lý vốn
đầu tư XDCB của quận Hà Đông
Phát triển và hoàn thiện hệ thống hạ tầng thiết yếu của quận
Hà Đông.
Trong những năm qua, đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương
đã thu được kết quả trên nhiều lĩnh vực, tạo ra hệ thống hạ tầng cơ sở
tương đối đồng bộ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tích cực, thúc đẩy kinh tế phát triển. Nhiều công trình có vị trí quan


15


trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quận đã được hoàn
thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Kết quả đầu tư trên một số
lĩnh vực cụ thể như sau:
Công nghiệp và xây dựng tiếp tục có tăng trưởng, giá trị sản
xuất công nghiệp-xây dựng tăng khá, bình quân giai đoạn 2013-2016
tăng 7,6%/năm. Đầu tư xây dựng được 423 công trình với tổng mức
đầu tư 4.604,44 tỷ đồng, bàn giao đưa vào sử dụng 352 công trình
góp phần làm thay đổi bộ mặt đô thị trong đó một số công trình lớn,
trọng điểm của quận đã hoàn thành. Hệ thống hạ tầng giao thông và
thủy lợi tiếp tục được ưu tiên đầu tư, nâng cấp, xây dựng các tuyến
đường quốc lộ, tỉnh lộ
Xây dựng hạ tầng nông nghiệp.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản của quận Hà
Đông bình quân đạt 773 tỷ đồng/năm 2015, tăng 8,1%/năm so với
2014. Công tác khuyến nông bảo vệ thực vật được chú trọng. Quận
cũng đã mở 170 lớp tập huấn cho 9.850 lượt học viên, tổ chức nhiều
đợt thăm quan, học tập kinh nghiệm mô hình sản xuất nông nghiệp
hiệu quả để áp dụng vào sản xuất.
2.3.2. Một số hạn chế trong việc thực hiện quản lý vốn đầu
tư XDCB của quận Hà Đông
2.3.2.1. Hạn chế, bất cập trong công tác xây dựng kế hoạch đầu
tư XDCB:
2.3.2.2. Hạn chế trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án
2.3.2.3. Hạn chế trong công tác quyết toán các công trình:
2.3.2.4. Hạn chế, bất cập trong công tác kiểm tra, giám sát

16



2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện quản
lý vốn đầu tư XDCB của quận Hà Đông.
Thứ nhất, việc chấp hành pháp luật trong đầu tư XDCB chưa
nghiêm, sai phạm xảy ra trong nhiều khâu của quá trình đầu tư dưới
nhiều hình thức khác nhau,
Thứ hai, do cơ sở vật chất của quận Hà Đông còn thiếu thốn
nên tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư so với GDP còn hạn hẹp. Khối lượng
vốn đầu tư huy động được còn rất hạn chế, không đáp ứng được nhu
cầu đầu tư; hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh còn thấp.
Thứ ba, công tác quy hoạch của quận cũng chưa được thực
hiện tốt. Quy hoạch không phù hợp với thực tế.
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, chưa thường xuyên,
chưa sâu, chất lượng còn hạn chế, chưa chỉ rõ trách nhiệm thuộc về
ai, xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm chưa triệt để và
còn kéo dài sau thanh tra, kiểm tra.
Thứ năm: Văn bản pháp luật về đầu tư XDCB tuy nhiều
nhưng chưa đủ, dàn trải nhưng chưa cụ thể, nhiều quy định nhưng
thiếu những chế tài đủ mạnh để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật về
đầu tư XDCB. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng và tổ chức đầu tư
chưa đồng bộ và còn bộc lộ nhiều bất cập.
Thứ sáu, năng lực của một số chủ đầu tư tuy đã có chuyển
biến, nhưng chưa theo kịp yêu cầu của nhiệm vụ được giao, thiếu
những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn, nên triển khai các
thủ tục XDCB còn lúng túng mất nhiều thời gian trong khâu thủ tục
hành chính.

17



Thứ bảy, chất lượng công tác tư vấn còn thấp. Mặc dù đã có
nhiều biến chuyển nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Thứ tám, môi trường đầu tư trên địa bàn quận Hà Đông chưa
thực sự được cải thiện, cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngoài còn nhiều bất cập, chưa tạo nên một hành lang pháp lý thông
thoáng, tạo điều kiện thuận lợi góp vốn đầu tư.
CHƢƠNG 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG
3.1 Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN của quận Hà Đông giai đoạn 2017-2020
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của quận Hà
Đông
Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; tạo
chuyển biến mới trong xây dựng văn hóa người Hà Nội thanh lịch,
văn minh.
Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng
Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể vững mạnh. Nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị từ quận tới cơ sở.
Để đạt được mục tiêu phát triển nêu trên, nhiệm vụ trọng tâm
đặt ra đó là phải huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển,
ưu tiên đầu tư khai thác tiềm năng trong quận. Đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tỷ trọng: Ngành dịch

18



vụ- Công nghiệp và xây dựng – Nông, lâm nghiệp, thủy sản. Phát
triển kinh tế bền vững trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
của quận, coi trọng chất lượng. Tích cực kêu gọi xúc tiến đầu tư xây
dựng và phát triển đô thị; đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý đô
thị, xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế hoạt động phát triển.
3.1.2 Định hướng đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước của quận Hà Đông
Để đẩy mạnh xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đồng
bộ, hiện đại, cần tiếp tục rà soát, khớp nối hạ tầng kỹ thuật các dự án,
hoàn thành điều chỉnh các quy hoạch chi tiết 1/500 các khu đô thị.
Tiếp tục hoàn thiện và triển khai xây dựng 5 tuyến đường
(khoảng 6,16 km với tổng mức đầu tư trên 2.076 tỷ 93 triệu đồng) kết
nối khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn quận theo hình thức hợp đồng
xây dựng – chuyển giao (BT). Hoàn thành đầu tư các tuyến đường
chính, hệ thống các trục đường giao thông. Sớm hình thành hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khung, tạo tiền đề để phát triển quận theo hướng văn
minh, hiện đại. Tăng cường công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng và
khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có, phục
vụ sản xuất, kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Chú
trọng phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và xã hội ở các phường.
Đẩy nhanh tiến độ GPMB các dự án trọng điểm. Trước mắt
cần làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao ý
thức của doanh nghiệp và nhân dân trong việc chấp hành pháp luật về
GPMB. Thực hiện đúng tiến độ các dự án xây dựng hạ tầng đô thị.

19


Ngoài ra, vốn đầu tư XDCB còn được tập trung đầu tư cho

việc xây dựng, cải tạo các công trình hạ tầng văn hóa xã hội. Rà soát
hệ thống thoát nước đô thị, lập kế hoạch nạo vét, xử lý khơi thông
bơm tiêu các điểm ngập úng trong khu dân cư, đầu tư cải tạo nâng
cấp hệ thống thoát nước trên địa bàn.
Đề xuất quy hoạch cải tạo, chỉnh trang các khu chung cư, nhà
ở cũ theo hướng văn minh hiện đại, đảm bảo an toàn, cảnh quan môi
trường. Tiếp tục thực hiện hạ ngầm, sắp xếp lại các đường dây, cáp
nổi trên các tuyến phố. Đảm bảo cung cấp nước sạch đến các khu đô
thị mới, ở những cụm dân cư xa nơi tập trung. Đẩy nhanh việc đầu tư
xây dựng các trạm xử lý nước thải tại các cụm, điểm công nghiệp và
làng nghề, các khu đô thị và một số khu vực khác theo quy hoạch.
Tiếp tục thực hiện Đề án quy hoạch mạng lưới trường học
quận Hà Đông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển quy
mô trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa; phấn đấu giai đoạn 2017-2020 có
thêm 11 trường học công lập được quy hoạch xây mới và đưa vào
hoạt động; 10 trường học công lập đạt chuẩn quốc gia; nâng tỷ lệ
trường học chuẩn quốc gia đạt 71,6% trong đó trường công lập đạt
80%.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN tại quận Hà Đông trong thời gian tới
3.2.1. Nâng cao năng lực của các cá nhân tham gia quản lý
vốn đầu tư XDCB
Nhân tố con người có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong mọi
hoạt động của bất cứ lĩnh vực kinh tế - xã hội nào. Trong hoạt động

20


quản lý đầu tư XDCB, nhân tố con người càng có ý nghĩa đặc biệt

quan trọng.
3.2.2 Đổi mới công tác quy hoạch các dự án đầu tư
Thứ nhất, thực hiện quy trình công tác kế hoạch hoá bắt đầu
từ chiến lược đến quy hoạch, rồi cụ thể hoá bằng các kế hoạch 5 năm
và hàng năm. Quy hoạch phát triển căn cứ vào chiến lược, cụ thể hoá
chiến lược, còn kế hoạch phải căn cứ vào quy hoạch và cụ thể hoá
nội dung cũng như bước đi của quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội.
Thứ hai, quy hoạch phải gắn liền với kế hoạch quản lý về sử
dụng đất một các hợp lý, tránh lãng phí. Cần có kế hoạch bố trí và sử
dụng mặt bằng hợp lý trước khi tiến hành xúc tiến đầu tư để thu hút
các nhà đầu tư..
Thứ ba, công khai quy hoạch rộng rãi đến mọi người dân,
tránh tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, đặc biệt trong khâu giải
phóng mặt bằng.
3.2.3 Giải pháp xử lý nợ của NSNN trong XDCB
Thứ nhất, trong quá trình thực hiện, quận Hà Đông cần rà
soát hết tất cả các nguồn vốn ngân sách địa phương để bổ sung trả nợ
cho các dự án, đảm bảo xử lý ít nhất 30% khối lượng nợ xây dựng cơ
bản.
Thứ hai, quận Hà Đông cần thực hiện nhiều giải pháp để
không phát sinh thêm nợ xây dựng cơ bản bằng việc nghiêm túc chấp
hành đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực quản lý
đầu tư và xây dựng.
3.2.4 Giải pháp đối với vấn đề đấu thầu dự án và GPMB

21


Giải pháp đối với vấn đề đấu thầu dự án: Tăng cường hình
thức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi, đấu thầu qua mạng, hạn chế chỉ

định thầu. Trong phê duyệt kế hoạch đấu thầu cần thống nhất phương
thức phân chia gói thầu từ khi quyết định đầu tư để tránh hiện tượng
chi nhỏ gói thầu, trốn thủ tục, đồng thời nâng cao trách nhiệm của
người quyết định đầu tư.
Giải pháp đối với công tác bồi thường GPMB: Nâng cao chất
lượng công tác lập và thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ tái định
cư các dự án, cải tiến trong tổ chức thực hiện bồi thường GPMB, tập
trung phối hợp cả bộ máy chính trị và các tổ chức quần chúng trong
việc tuyên truyền, vận động Nhân dân ủng hộ việc GPMB cho các
công trình, dự án. Xử lý kịp thời các thắc mắc, khiếu kiện của Nhân
dân, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài và có tổ chức.
3.2.5 Tăng cường quản lý các hoạt động đầu tư XDCB
Để sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB có hiệu quả cần có giải
pháp đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng và tổ chức
điều hành kế hoạch đầu tư của quận. Để làm tốt công tác quản lý
nguồn vốn ngân sách thì quận Hà Đông nên đề xuất kế hoạch phải
trên cơ sở nguồn vốn. Kế hoạch xây dựng của địa phương phải cân
đối rõ nguồn vốn.
3.3. Một số kiến nghị giải pháp
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các bộ ban ngành
3.3.2 Về phía quận Hà Đông

22


KẾT LUẬN
Vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn là vấn đề
được cả xã hội quan tâm trong đó đặc biệt là vấn đề sử dụng vốn đầu
tư, chống thất thoát lãng phí trong việc sử dụng vốn. Việc nghiên cứu
tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư

XDCB trên địa bàn quận Hà Đông là đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận
và thực tiễn. Có xuất phát điểm về kinh tế tương đối tốt so với mặt
bằng chung của Thành phố Hà Nội, quận Hà Đông đang tập trung
mọi nguồn lực đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng và phát triển, đưa toàn quận phát triển nhanh và bền
vững như mục tiêu Đại hội đưa ra. Xuất phát từ mục tiêu đó, luận
văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN; phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn quận trong giai đoạn 2013-2016; đánh giá được
những thành công cũng như hạn chế trong quản lý vốn NSNN cho
đầu tư XDCB, đặc biệt phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách
quan dẫn đến yếu kém trong quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB.
Cuối cùng luận văn đưa ra một số đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Với những nội dung
trên, tác giả hi vọng sẽ đóng góp những giải pháp tích cực nhằm hạn
chế thất thoát lãng phí, nâng cao quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn quận Hà Đông trong giai đoạn tới.

23


×