Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Dạy học đọc hiểu văn bản “chí phèo” (ngữ văn 11, tập 1) theo định hướng phát triển năng lực (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.88 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======
ĐÀO THỊ HÀ

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
“CHÍ PHÈO” (NGỮ VĂN 11, TẬP 1)
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN

======
ĐÀO THỊ HÀ

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
“CHÍ PHÈO” (NGỮ VĂN 11, TẬP 1)
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. TRẦN HẠNH PHƢƠNG



HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ThS. Trần Hạnh
Phƣơng, Ngƣời đã ln tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn để tơi có thể hồn
thành tốt khóa luận này.
Tơi cũng xin cảm ơn ý kiến đóng góp quý báu, sự tạo điều kiện, giúp
đỡ của các thầy cô tổ Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn nói riêng và q thầy cơ
khoa Ngữ văn nói chung.
Xin dành những lời cuối cùng để cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã ln quan tâm, giúp đỡ, động viên để tơi hồn thành tốt khóa luận này.

Tác giả
Đào Thị Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Tất
cả nguồn số liệu và kết quả trong khóa luận này là trung thực và chƣa đƣợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin tríchdẫn trong khóa luận đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Đào Thị Hà


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt

Viết đầy đủ

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thơng

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

CT

Chƣơng trình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6
6. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 7
7. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 7
NỘI DUNG ....................................................................................................... 8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
1.1.1. Năng lực Ngữ văn ................................................................................... 8
1.1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực Ngữ văn ........................................... 8
1.1.1.2. Cấu trúc năng lực Ngữ văn ................................................................ 10
1.1.1.3. Phân loại ............................................................................................. 10
1.1.1.4. Biểu hiện ............................................................................................ 11
1.1.2. Năng lực đọc hiểu ................................................................................. 12
1.1.2.1. Khái niệm năng lực đọc hiểu ............................................................. 12
1.1.2.2. Biểu hiện của năng lực đọc hiểu ........................................................ 13
1.1.2.3. Năng lực đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn ở trƣờng THPT .............. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
Chƣơng 2. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHÍ
PHÈO” THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ........................ 19
2.1. Định hƣớng dạy học đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” ................................. 19
2.1.1. Dạy học lấy HS là trung tâm ................................................................. 19


2.1.2. Dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của ngƣời học ................. 19
2.1.3. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ....................................... 20
2.1.4. Dạy học gắn với đời sống thực tiễn ...................................................... 20
2.2. Biện pháp phát triển năng lực đọc hiểu cho HS trong dạy học Ngữ văn. 21
2.2.1. Biện pháp đọc sáng tạo ......................................................................... 21
2.2.1.1. Mục đích............................................................................................. 21
2.2.1.2. Cách thức thực hiện............................................................................ 22

2.2.2. Phân tích nêu vấn đề ............................................................................. 24
2.2.2.1. Mục đích............................................................................................. 24
2.2.2.2. Cách thức thực hiện............................................................................ 24
2.2.3. Biện pháp trao đổi, thảo luận ............................................................... 27
2.2.3.1. Mục đích............................................................................................. 27
2.2.3.2. Cách thức thực hiện............................................................................ 27
Chƣơng 3.THIẾT KẾ THỰC NGHIỆM ......................................................... 31
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết giáo dục có ý nghĩa vơ cùng lớn đối với công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Những năm gần đây, trong hành trình đổi
mới căn bản và tồn diện giáo dục đã có rất nhiều nghị quyết nhằm đổi mới
giáo dục ra đời. Chẳng hạn nhƣ nghị quyết đại hội XI của Đảng cộng sản Việt
Nam, chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011-2021 đặt con ngƣời làm trung tâm
của chiến lƣợc phát triển. Hay nhƣ kết luận của hội nghị Trung ƣơng VI (khóa
XI) nhấn mạnh: Mục tiêu cốt lõi của giáo dục và đào tạo là hình thành và phát
triển phẩm chất, năng lực của con ngƣời Việt Nam.
Đứng trƣớc đòi hỏi thay đổi của giáo dục thời đại mới, giáo dục đã có
những bƣớc đi mới, chuyển biễn rõ rệt, hƣớng vào mục tiêu quan trọng là
hình thành và phát triển năng lực phẩm chất của ngƣời học. Nghị quyết 29NQ/TW ngày 4/11/2013 của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đã đƣa ra quan điểm chỉ đạo nhƣ sau:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học” [3; 3].
Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới
chƣơng trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thơng đã nêu lên mục tiêu: “Đổi

mới chƣơng trình, sách giáo khoa, giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến
căn bản tồn diện về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy
chữ, dạy ngƣời, định hƣớng nghề nghiệp; góp phần chuyển từ giáo dục nặng
về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm
chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt tiềm năng của mỗi
học sinh” [4; 1]. Để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, Nghị quyết cũng nêu lên nội
dung cụ thể nhƣ sau: “Tiếp tục đổi mới phƣơng pháp giáo dục theo hƣớngphát
1


triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học; Đổi mới phƣơng pháp đánh
giá chất lƣợng giáo dục theo hƣớng hỗ trợ phát triển phẩm chất và năng lực
của học sinh, phản ánh mức độ đạt chuẩn quy định trong chƣơng trình, cung
cấp thơng tin chính xác, khách quan kịp thời cho việc điều chỉnh hành động
dạy, hƣớng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao năng lực học sinh” [4; 2]. Có
thể nói, đứng trƣớc bối cảnh giáo dục hiện nay, rất nhiều những nghị quyết
nhằm đối mới giáo dục đã ra đời góp phần xác định các mục tiêu giáo dục,
các phƣơng pháp, cách thức giáo dục…để phù hợp với sự biến chuyển của
giáo dục hiện đại.
Những năm gần đây, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh đƣợc coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu với mục tiêu nâng cao chất lƣợng dạy và học
cũng nhƣ kích thích khả năng sáng tạo và tính chủ động của học sinh trong
việc học tập.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn là chuyển phƣơng
pháp dạy học của chƣơng trình Ngữ văn hiện hành từ “mặt bên ngoài” vào
“mặt bên trong” để phát huy hiệu quả và hình thành, phát triển năng lực của
học sinh. Dạy đọc hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đối mới
phƣơng pháp dạy học Ngữ văn trong việc tiếp cận văn bản. Nếu trƣớc đây,
chúng ta xem việc phân tích tác phẩm hay giảng văn là một phƣơng pháp chủ

chốt thì đến nay đã có những thay đổi căn bản trong vấn đề này. Cách đọc
hiểu không nhằm truyền thụ một chiều cho học sinh những cảm nhận của giáo
viên về văn bản đang học mà bắt đầu hƣớng đến cung cấp cho học sinh cách
đọc, tiếp cận, khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản. Từ việc đó, hình
thành năng lực tự đọc cho học sinh một cách tích cực và chủ động, mang màu
sắc cá nhân. Hoạt động đọc hiểu của học sinh cần đƣợc trình bày theo trật tự
từ dễ đến khó hoặc từ thấp đến cao, qua các giai đoạn từ đọc đúng đến hiểu và
2


đọc tái hiện sang đọc sáng tạo. Khi hình thành năng lực đọc hiểu của học sinh
cũng chính là hình thành năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực giao tiếp, khơi
gợi liên tƣởng, tƣ duy…
Là sinh viên sƣ phạm Ngữ văn đƣợc tiếp xúc với những bài giảng của
các thầy cơ và những cơng trình nghiên cứu về dạy học theo định hƣớng phát
triển năng lực, tôi nhận thấy dạy học không chỉ nhằm cung cấp cho học sinh
kiến thức, kỹ năng, thái độ mà quan trọng là hình thành và phát triển năng lực
đọc hiểu nói riêng cũng nhƣ các năng lực khác nói chung cho các em.
Đặc biệt tơi nhận thấy Ngữ văn là mơn học có lợi thế rất lớn trong việc
phát triển năng lực đọc hiểu. Ngữ văn là môn học thâm nhập vào mọi lĩnh vực
của đời sống con ngƣời. Do thế phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh là
rất cần thiết.
Xuất phát từ bối cảnh đổi mới giáo dục và phƣơng pháp dạy học Ngữ
văn hiện nay, cùng mong ƣớc có một đề tài đóng góp vào sự nghiệp cải cách
giáo dục Việt Nam, thơi thúc tơi quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài
khoa học “Dạy học đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” (Ngữ văn 11, tập 1) theo
định hƣớng phát triển năng lực”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam, trƣớc hành trình đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục
phổ thơng, rất nhiều bài viết bàn về vấn đề năng lực ra đời nhƣ: Bài viết về

năng lực và cấu trúc năng lực của tác giả Hồng Hịa Bình, Viện KHGD Việt
Nam; Bài viết về năng lực và vấn đề phân loại năng lực trong các nghiên cứu
hiện nay của tác giả Bùi Minh Đức… Ngoài ra, các tác giả Đỗ Ngọc Thống,
Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Minh Thuyết… trong các
bài viết của mình đã nêu lên cách hiểu khái quát về năng lực.

3


Để bắt kịp với xu hƣớng giáo dục hiện đại, vấn đề năng lực Ngữ văn
cũng nhƣ mối liên hệ giữa năng lực Ngữ văn với hoạt động dạy học cũng
đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tiêu biểu là:
- Ngô Xuân Lạc với bài viết “Phát triển năng lực của ngƣời học qua
môn Ngữ văn” đăng trên tạp chí giáo dục và thời đại. Bài viết đã chỉ ra đặc
trƣng của môn Ngữ văn và nêu ra hai năng năng lực cần hƣớng tới đó là
năng lực cảm thụ thẩm mĩ và năng lực ngôn ngữ cũng nhƣ một số định
hƣớng cụ thể về việc dạy học Ngữ văn.
- Bùi Mạnh Hùng trong Đổi mới dạy học Ngữ văn: Phác thảo chƣơng
trình Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực đã quan tâm tới đặc trƣng
môn học, mục tiêu giáo dục, nội dung, ngữ liệu và phƣơng pháp dạy học cụ
thể.
- Và rất nhiều những bài viết khác nhƣ: Phạm Minh Diệu với “Bàn về
năng lực chuyên biệt trong môn Ngữ văn ở trƣờng phổ thông”; Đỗ Ngọc
Thống với “Đổi mới dạy học Ngữ văn: Phác thảo chƣơng trình Ngữ văn theo
định hƣớng phát triển năng lực”.
Tựu trung lại, tuy nghiên cứu ở những góc độ khác nhau nhƣng các tác
giả đều chỉ ra đƣợc đặc trƣng của bộ môn Ngữ văn và bƣớc đầu đƣa ra những
định hƣớng cũng nhƣ phƣơng pháp cụ thể để phát triển năng lực của ngƣời
học khi dạy học bộ môn trên.
Ở Việt Nam, đọc - hiểu là khái niệm xuất hiện khá phổ biến trong rất

nhiều cơng trình nghiên cứu về PPDH Ngữ văn từ khi đổi mới giáo dục và
thay SGK 2000. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả đều cho thấy
tầm quan trọng của hoạt động đọc hiểu và sự cần thiết đổi mới của việc dạy
và học Ngữ văn trong nhà trƣờng THPT hiện nay.
Nhƣng chúng tôi đặc biệt quan tâm đến những nghiên cứu của các tác
giả sau:
4


Phan Trọng Luận với chuyên luận “Cảm thụ văn học, giảng dạy văn
học”. Chun luận đã phân tích vai trị quan trọng của hoạt động đọc, tƣ
tƣởng ấy đƣợc đề xuất rõ thêm trong giáo trình “Phƣơng pháp dạy văn”.
Nguyễn Trọng Hoàn với các bài viết nhƣ: “Một số vấn đề về đọc hiểu
văn bản Ngữ văn”, “Hình thành năng lực đọc cho học sinh trong dạy học Ngữ
văn”. Trong bài viết, tác giả đã nêu lên cách thức tiếp nhận đọc hiểu: đọc hiểu
gắn với minh họa và đọc hiểu huy động vốn ngơn ngữ và kinh nghiệm.
Trần Đình Sử với bài viết “Đọc hiểu văn bản- Một khâu đột phá trong
nội dung và phƣơng pháp dạy học hiện nay” đã nhấn mạnh: “Đề xuất vấn đề
đọc hiểu văn bản nhƣ một khâu đột phá trong việc đổi mới học Ngữ văn… là
một yêu cầu bức thiết đối với đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc”. Rất
nhiều bài viết khác nhƣ “Văn bản văn học và đọc hiểu văn bản”, “Văn bản
văn học: ngôn từ, thông báo, ý nghĩa và những ngả đƣờng đọc hiểu”, “Từ
giảng văn qua phân tích tác phẩm đến dạy học đọc hiểu tác phẩm văn học”.
Tất cả các bài viết đều khẳng định tầm quan trọng của khâu đọc hiểu văn bản
cũng nhƣ sự thiết yếu phải đổi mới việc dạy và học văn học trong nhà trƣờng
THPT.
Nhìn chung có rất nhiều bài viếtđề cập đến năng lực, năng lực Ngữ văn
nhƣ Phan Trọng Luận với chuyên luận “Cảm thụ văn học, giảng dạy văn
học”, Nguyễn Trọng Hoàn với bài viết “Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản
Ngữ văn” và những bài viết của tác giả Trần Đình sử. Tuy nhiên chƣa có một

tài liệu hay một cơng trình nào cung cấp đầy đủ, trọn vẹn về vấn đề này.
Khóa luận kế thừa những phƣơng diện lý thuyết của vấn đề năng lực và
năng lực Ngữ văn trên cơ sở đó áp dụng vào hoạt động tổ chức dạy học đọc
hiểu văn bản cụ thể là “Chí Phèo”.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài trên chúng tôi hƣớng đến mục đích sau:
- Triển khai dạy học bài “Chí Phèo”theo hƣớng phát triển năng lực đọc
hiểu cho học sinh góp phần nâng cao hiệu quả và chất lƣợng của bài học, làm
cho bài học có ý nghĩa với cuộc sống thực tiễn.
- Đƣa ra hƣớng tiếp cận dạy học mới đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục
và phù hợp với thực tiễn xã hội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài tôi sẽ đi vào những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Xây dựng đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Đề xuất những biện pháp tổ chức hoạt động đọc hiểu văn bản “Chí
Phèo” theo định hƣớng phát triển năng lực.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dạy học đọc hiểu bài “Chí Phèo” (Ngữ văn lớp 11, tập 1) theo định
hƣớng phát triển năng lực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ của bài khóa luận tơi tập trung nghiên cứu việc phát
triển năng lực đọc hiểu khi dạy học đọc hiểu văn bản “Chí Phèo”
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê

Đây là phƣơng pháp sử dụng để phân loại, phân tích kết quả khảo sát
thực trạng của học sinh khi tiến hành thí nghiệm và phân tích kết quả thực
nghiệm.

6


5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích là nghiên cứu về các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách
phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tƣợng tạo ra
một hệ thống.
Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận, thơng tin đã đƣợc phân
tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tƣợng.
5.3. Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Là phƣơng pháp dùng để nghiên cứu, xem xét lại những thành quả thực
tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
6. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận đóng góp một phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học
Ngữ văn theo định hƣớng đổi mới hiện nay trong các trƣờng phổ thông.
7. Bố cục khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận bố cục có ba chƣơng chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
Chƣơng 2. Biện pháp tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” theo định
hƣớng phát triển năng lực
Chƣơng 3. Thiết kế thực nghiệm

7


NỘI DUNG

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Năng lực Ngữ văn
1.1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực Ngữ văn
 Năng lực
- Theo Từ điển Tiếng việt do Hoàng Phê (chủ biên), “năng lực có thể
hiểu theo hai nghĩa: (1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực
hiện một hoạt động nào đó, (2) Là một phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con
ngƣời có khả năng để hồn thành một hoạt động nào đó có chất lƣợng cao”
[10;114].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân
thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó” [5;41].
- Trong tâm lý học, khái niệm năng lực đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Năng lực là những khả năng và kỹ sảo, học đƣợc hoặc sẵn có của cá
thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng nhƣ sẵn sàng về động cơ,
xã hội… và khả năng vận dụng cách giải quyết vấn đề một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong các tình huống linh hoạt…” (Weinert, 2000)[1; 4].
Theo PISA “Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách
nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu
biết, kỹ năng, kỹ sảo và kinh nghiệm cũng nhƣ sự sẵn sàng hành động”
[13; 15].
Có rất nhiều cách tiếp cận năng lực từ những góc độ khác nhau để mỗi
nhà nghiên cứu lại hình thành nên một quan niệm khác nhau về năng lực
nhƣng tựu trung lại: Năng lực là khả năng thực hiện, khả năng làm việc đạt
8


đến mức độ biết làm và có hiệu quả chứ không đơn thuần chỉ hiểu và biết

thông thường. Đặc biệt, hành động làm phải gắn với ý thức thái độ, phải có
kiến thức, kỹ năng và kỹ sảo chứ khơng dừng lại ở làm việc máy móc, mù
quáng, thiếu hiệu quả.
 Năng lực Ngữ văn
Trong giáo trình Phương pháp dạy học văn tập 2, Tác giả Phan Trọng
Luận đã quan tâm đến việc triển khai quan niệm về năng lực trong dạy học
văn chƣơng. Tác giả cho rằng có ba loại năng lực văn chƣơng: năng lực sáng
tạo, năng lực phê bình, năng lực tiếp nhận, trong đó năng lực tiếp nhận là
năng lực cần hình thành cho học sinh.
Theo tác giả Phạm Minh Diệu trong bài viết “Bàn về năng lực chuyên
biệt trong môn Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông” cho rằng các năng lực
cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS trong mơn Ngữ văn gồm: Năng lực
đọc hiểu (tiếp nhận văn bản), năng lực làm văn (tạo lập văn bản)
Theo tác giả Nguyễn Xuân Lạc trong bài viết “Phát triển năng lực
ngƣời học qua môn Ngữ văn” trên báo Giáo dục và thời đại đã chỉ ra đặc
trƣng của môn Ngữ văn là mơn học đƣợc tích hợp từ ba phân mơn là văn,
tiếng Việt, tập làm văn nhƣng về cơ bản đó là mơn nghệ thuật. Vì vậy mơn
Ngữ văn cần hình thành và phát triển cho thế hệ trẻ hai năng lực đó là: Năng
lực thẩm mĩ và năng lực ngơn ngữ.
Những cơng trình nghiên cứu đƣợc xem xét ở những góc độ khác nhau
về năng lực Ngữ văn, nhƣng đều có điểm chung đó là năng lực Ngữ văn bao
gồm hai năng lực chính là tạo lập và tiếp nhận văn bản.
Nói tóm lại, năng lực Ngữ văn có thể hiểu đơn giản nhƣ sau: Năng lực
Ngữ văn là năng lực HS có được và được hình thành khi học bộ mơn Ngữ
văn. Năng lực đó giúp HS có thể tiếp nhận và cảm thụ văn học tốt (HS nghe
tốt, đọc tốt) và tạo lập văn bản tốt (HS nói tốt và viết tốt).
9


1.1.1.2. Cấu trúc năng lực Ngữ văn

Năng lực Ngữ văn gồm 3 thành tố cấu thành:
 Kiến thức Ngữ văn
 Kỹ năng
 Thái độ
Ba thành tố của năng lực Ngữ văn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong hoàn cảnh cụ thể.
Trong xã hội hiện đại, học Ngữ văn là một trong những bộ môn đƣợc
xem là trọng tâm của giáo dục Việt Nam, có vai trị rất quan trọng trong việc
phát triển năng lực đọc hiểu cho học sinh. Việc học bộ mơn góp phần to lớn
trong việc hình thành nên những học sinh, thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc với
phong thái tự tin, tƣ duy nhạy bén và có tinh thần trách nhiệm cao, có ích cho
đất nƣớc. Những kiến thức Ngữ văn khơng chỉ đơn thuần có trong sách vở
(văn bản sách giáo khoa) mà còn xuất hiện trong thực tiễn (bài học, kinh
nghiệm, vốn sống…). Không những thế, việc học Ngữ văn cịn giúp cho học
sinh có thêm kỹ năng (tiếp nhận và tạo lập văn bản) cũng nhƣ những kỹ năng
mà mỗi ngƣời cần có trong cuộc sống. Học Ngữ văn không chỉ đơn thuần để
các em biết nghe; nói; đọc; viết mà quan trọng hơn tất cả Ngữ văn giúp các
em mở rộng sức tƣởng tƣợng; biết xúc động trƣớc cái đẹp; biết lên án, phê
phán những cái xấu xa, cái ác và biết trân trọng, bảo tồn những di sản văn hóa
dân tộc nói riêng và nhân loại nói chung.
1.1.1.3. Phân loại
Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể sau 2015, những năng lực
chung cần hình thành và phát triển cho HS bao gồm: Năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp,
năng lực thông tin và truyền thông, năng lực hợp tác, năng lực tính tốn.

10


Bên cạnh việc hình thành những năng lực chung đó, mơn Ngữ văn

hƣớng tới hình thành cho HS những năng lực chuyên biệt đó là năng lực đọc
hiểu và năng lực thƣởng thức văn học. Hai năng lực trên có đƣợc do đặc trƣng
của bộ mơn Ngữ văn, do đó ngƣời GV cần hình thành và phát triển hai năng
lực trên khi dạy học Ngữ văn trong nhà trƣờng.
1.1.1.4. Biểu hiện
Định hƣớng xây dựng chƣơng trình giáo dục phổ thơng sau năm 2015
xác định một số năng lực chung cốt lõi của học sinh Việt Nam cần có để thích
ứng với nhu cầu của xã hội. Mỗi môn học với thế mạnh và đặc trƣng riêng sẽ
tập trung hƣớng đến số một năng lực. Các năng lực mà môn Ngữ văn cần
hƣớng đến đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Năng lực đọc hiểu: Đây là năng lực chuyên biệt cơ bản mà bộ mơn
Ngữ văn cần hình thành cho học sinh cho HS. Năng lực này thể hiện ở việc:
- HS đọc hiểu từ ngữ trong văn bản.
- Đọc hiểu các hình ảnh, chi tiết nghệ thuật, biện pháp tu từ.
- Đọc hiểu nhân vật trong văn bản.
- Đọc hiểu tƣ tƣởng, tình cảm trong văn bản.
- Hiểu hàm ý, ý nghĩa, tình cảm của tác giả.
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: Đây đƣợc xem là năng lực mà chỉ riêng
môn Ngữ văn có ƣu thế hình thành và phát triển cho HS do đặc trƣng mang
tính nghệ thuật của mơn học. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện ở khả năng
của mỗi cá nhân trong việc nhận ra đƣợc các giá trị thẩm mĩ của các sự vật,
hiện tƣợng, con ngƣời và cuộc sống thông qua những cảm nhận, rung động
trƣớc cái đẹp và cái thiện, từ đó hƣớng suy nghĩ của mình về cái đẹp, cái thiện
đó. Cụ thể biểu hiện nhƣ sau:
- Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trƣớc những
hình ảnh, hiện tƣợng đƣợc khơi gợi trong tác phẩm.
11


- Nhận ra đƣợc những giá trị thẩm mĩ đƣợc thể hiện trong tác phẩm văn

học từ đó cảm nhận đƣợc những giá trị, tƣ tƣởng, cảm hứng nghệ thuật mà
các tác giả gửi gắm qua tác phẩm.
- Hình thành và nâng cao nhận thức và cảm xúc thẩm mĩ của cá nhân,
biết cảm nhận và rung động trƣớc vẻ đẹp của thiên nhiên, con ngƣời, cuộc
sống, có những hành vi đẹp với bản thân và các mối quan hệ xã hội. Từ đó
hình thành thế giới quan thẩm mĩ của cá nhân qua việc tiếp nhận tác phẩm
văn chƣơng.
Từ việc tiếp xúc với văn bản văn học các em sẽ biết rung động trƣớc cái
đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp. Các em nhận ra cái xấu, phê phán cái
xấu, biết đam mê và có ƣớc mơ để cuộc sống tốt đẹp hơn.
1.1.2. Năng lực đọc hiểu
1.1.2.1. Khái niệm năng lực đọc hiểu
- Theo PISA: “Năng lực đọc hiểu đƣợc hiểu là khả năng biết đọc, có
trình độ đọc hiểu”, “là sự hiểu biết, sử dụng và phản hồi lại trƣớc một bài viết,
nhằm đạt đƣợc mục đích, phát triển tri thức và tiềm năng cũng nhƣ tham gia
hoạt động của một ai đó trong xã hội” [13;22].
- Tác giả Trần Đình Sử nêu quan điểm: “Đọc hiểu văn bản- một khâu
đột phá trong nội dung và phƣơng pháp dạy văn hiện nay”. Ơng nhấn mạnh
vai trị của đọc hiểu tác phẩm văn chƣơng trong trƣờng THPT: “Dạy văn là
dạy cho HS năng lực đọc, kỹ năng đọc để giúp các em hiểu bất cứ văn bản
nào cùng loại. Từ đọc hiểu văn mà trực tiếp tiếp nhận các giá trị văn học, trực
tiếp thể hiện các tƣ tƣởng và các cảm xúc đƣợc truyền đạt bằng nghệ thuật
ngơn từ, hình thành cách đọc riêng có cá tính”. Đồng thời tác giả cũng cho
rằng: “Một, đọc là quá trình tiếp nhận ý nghĩa văn bản, tất phải hiểu ngôn ngữ
của văn bản (ngôn ngữ dân tộc, ngôn ngữ nghệ thuật, ngôn ngữ thể loại của
văn bản), phải dựa vào tính tích cực của chủ thể (hứng thú, nhu cầu, năng lực)
12


và tác động qua lại giữa chủ thể và văn bản. Hai, đọc là quá trình giao tiếp và

đối thoại với ngƣời tạo ra văn bản (hƣởng thụ, giải trí, học tập). Ba, đọc là q
trình tiêu dùng văn hóa văn bản (hƣởng thụ, giải trí, học tập). Bốn, đọc là quá
trình tạo ra các năng lực ngƣời (năng lực hiểu mình, hiểu văn hóa, hiểu thế
giới). Nhƣ thế đọc là một hoạt động văn hóa có tầm nhân loại và ý nghĩa giáo
dục sâu sắc” [11; 9].
- Tác giả Nguyễn Thanh Hùng cho rằng: “Kỹ năng đọc gồm có kỹ năng
đọc đúng, kỹ năng đọc hay, kỹ năng đọc diễn cảm”; “đọc hiểu tầng cấu trúc
ngôn từ, đọc hiểu giá trị ý nghĩa tầng cấu trúc hình tƣợng nghệ thuật đọc hiểu
giá trị ý nghĩa tầng cấu trúc tƣ tƣởng và ý vị nhân sinh của tác phẩm” [8; 5974].
Nói tóm lại, năng lực đọc hiểu khả năng biết đọc, là một q trình tổng
hợp, địi hỏi sử dụng nhiều kỹ năng để chủ động khám phá văn bản. Năng lực
đọc hiểu là vấn đề cơ bản của nội dung và PPDH tác phẩm văn chương trong
nhà trường phổ thông.
1.1.2.2. Biểu hiện của năng lực đọc hiểu
- Hiểu ý nghĩa của các từ ngữ trong văn bản (hiểu tầng ngôn từ của văn
bản): Văn học là nghệ thuật ngôn từ, ngôn từ là phƣơng tiện vật chất cấu
thành hệ thống hình tƣợng, truyền đạt thơng tin thẩm mĩ. Ngơn từ chi phối
nhà văn trong tồn bộ q trình sáng tác, gắn bó mật thiết với q trình thai
nghén, phát triển, trƣởng thành của hình tƣợng nghệ thuật. Biểu hiện này yêu
cầu HS nắm đƣợc nghĩa đen, nghĩa bóng của các từ ngữ trong văn bản, bƣớc
đầu đọc hiểu để có tri thức về văn bản, xác định đƣợc đề tài của văn bản. Khi
đọc văn bản văn học, ta phải hiểu rõ nghĩa của từ và cách sử dụng chúng nhƣ
một phƣơng tiện nghệ thuật. Từ việc hiểu từ ngữ, HS sẽ phân tích, cắt nghĩa,
phân loại, phân tích, so sánh, kết nối, tổng hợp,… thông tin để tạo nên hiểu
biết chung về văn bản. Giải thích đƣợc nghĩa và tác dụng của các từ ngữ và
13


biện pháp nghệ thuật của văn bản. Cuối cùng đƣa ra thông tin và quan điểm
mà ngƣời viết gửi gắm.

- Hiểu cấu trúc của từng thể loại văn bản: Đây đƣợc xem là biểu hiện
quan trọng thứ hai của năng lực đọc hiểu. Ở biểu hiện này yêu cầu học sinh
xác định đƣợc bố cục/cấu trúc của văn bản, từ đó tìm ra thể loại của văn bản.
Xác định đƣợc đặc trƣng của thể loại văn bản mà các em đang học. Từ đó,
vận dụng hiểu biết về văn bản đã học và thể loại của văn bản đã học vào đọc
hiểu các văn bản khác (ngồi chƣơng trình, sách giáo khoa) có cùng chủ đề
hoặc thể loại để củng cố những hiểu biết và rèn luyện kỹ năng đọc hiểu.
1.1.2.3. Năng lực đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT
Đọc hiểu văn bản văn học là quá trình từ cảm đến hiểu, từ hiểu bề ngồi
đến hiểu ý tứ sâu xa của tác phẩm:
- Tác giả Phan Trọng Luận quan niệm dạy học đọc hiểu đƣợc tiến hành
theo ba bƣớc: đọc thô; đọc bằng sức mạnh của hồi ức liên tƣởng và tƣởng
tƣợng; cắt nghĩa, đánh giá.
- Tác giả Trần Đình Sử lại cho rằng đọc hiểu một văn bản văn học đƣợc
tiến hành theo bốn bƣớc: đọc thông, đọc hiểu văn bản ngôn từ; đọc hiểu thông
báo của văn bản; đọc hiểu ý nghĩa; đọc tổng hợp, phát hiện ý nghĩa của văn
bản.
- Tác giả Nguyễn Thanh Hùng cho rằng, đọc hiểu văn bản văn học là
“hiểu trong mối quan hệ nội tại của ba tầng cấu trúc: Đọc hiểu giá trị ý nghĩa
tầng cấu trúc ngôn từ tác phẩm; đọc hiểu giá trị ý nghĩa tầng cấu trúc tƣ tƣởng
và ý vị nhân sinh của tác phẩm” [8; 59- 74].
Nói tóm lại, Ở Việt Nam đến nay có rất nhiều quan điểm về đọc hiểu và
các thao tác đọc hiểu, song để có thể phát huy năng lực đọc hiểu cho HS cần
hình thành những bƣớc sau:
Bƣớc 1: Đọc thông - đọc thuộc (nhận biết).
14


Bƣớc 2: Đọc hiểu - đọc sáng tạo (thông hiểu).
Bƣớc 3: Đọc ứng dụng - đọc đánh giá (vận dụng).

a. Đọc thông – đọc thuộc: Đây là cấp độ đầu tiên khi cảm thụ văn học.
Hoạt động đọc ở giai đoạn này sẽ kết nối với tri giác cảm giác của ngƣời đọc
để các ký hiệu ngôn từ nghệ thuật đƣợc tái hiện lại trong đầu. Để phát triển
năng lực đọc hiểu văn bản thì đây là bƣớc bắt buộc đầu tiên cần có.
u cầu của đọc thơng dừng lại ở việc đọc lƣu lốt, đúng âm, đúng
chính tả, đọc chính xác và rõ ràng ngữ âm của văn bản. Đọc thơng là bƣớc tri
giác tồn bộ văn bản, chuẩn bị về mặt ý thức cũng nhƣ tâm thế cho bƣớc tiếp
theo làm việc với văn bản.
Sau khi đọc thông, HS nhớ đƣợc tên tác phẩm, tên tác giả, hoàn cảnh
sáng tác của văn bản…Để thực hiện bƣớc này giáo viên có thể tiến hành bằng
phƣơng pháp khác nhau nhƣ: Phỏng vấn, thảo luận nhóm, thuyết trình,...
Đọc thuộc là nhớ đƣợc văn bản, có thể tái hiện văn bản đó mà khơng
cần có văn bản in trƣớc mắt. Đối với văn xi đƣợc thể hiện ở việc học sinh
tóm tắt đƣợc nội dung tác phẩm.
b. Đọc hiểu – đọc sáng tạo: là bƣớc thứ hai của quá trình phát triển
năng lực đọc hiểu, đòi hỏi ngƣời đọc phải huy động kiến thức từ nhiều ngành,
lĩnh vực liên quan đến văn bản, lựa chọn phƣơng pháp thích hợp để tìm hiểu
về nội dung và ý nghĩa văn bản. Bƣớc này đƣợc xem là quá trình đồng sáng
tạo của ngƣời đọc, giúp ngƣời đọc hiểu và cảm nhận về văn bản. Qua bƣớc
này ngƣời đọc thấy đƣợc nội dung mà tác phẩm phản ánh, thấy giá trị biểu
hiện bề sâu, nhận thức đƣợc văn bản.
c. Đọc ứng dụng – đọc đánh giá: là bƣớc cuối cùng trong quá trình phát
triển năng lực đọc hiểu. Mỗi tác phẩm văn học là kho tàng về những bài học
nhân sinh và ý nghĩa tƣ tƣởng. Ở bƣớc này sẽ giúp HS đọc hiểu đúng hơn về
bản thân mình, về hành vi, hành động, suy nghĩ…; giáo dục cho các em về
15


tình cảm; thái độ với các vấn đề thực tế đang diễn ra trong cuộc sống. Từ đó
các em sẽ hồn thiện bản thân mình hơn, có ƣớc mơ, có lý tƣởng sống…GV

có thể tổ chức bƣớc này cho HS thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập củng
cố kiến thức, các trị chơi mang tính trải nghiệm.
Phát triển năng lực là vấn đề không đơn giản bởi thuật ngữ phát triển đã
ngầm ẩn sự so sánh và đối chiếu: Phát triển so với điều gì? So với thời điểm
nào và với đối tƣợng nào? Trên thực tế mỗi HS lại có một phơng nền kiến
thức khác nhau, năng lực không giống nhau. Phát triển năng lực thực sự là
một vấn đề rất mới mẻ nhƣng tính tích cực khá cao phụ thuộc vào mục đích
nghiên cứu và sử dụng. Phát triển năng lực HS cần đƣợc thực hiện theo một
tiến trình với thời gian liên tục.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình thực tập tại trƣờng THPT Tiên Du số 1, chúng tôi đã
quan sát và thấy thực trạng dạy đọc hiểu văn bản “Chí Phèo” đang diễn ra nhƣ
sau:
- Về phía giáo viên: Khi tiến hành dự giờ với các thầy cơ có kinh
nghiệm. Tơi nhận thấy, tất cả GV đã đảm bảo về mặt kiến thức đầy đủ để
cung cấp cho HS, giúp các em có cái nhìn đúng đắn nhất về văn bản.Hầu hết
các thầy, cô chỉ quan tâm đến nội dung và nghệ thuật của văn bản mà chƣa
phát huy đƣợc năng lực sáng tạo của ngƣời học. Chúng tôi nhận thấy cách dạy
học này không thực sự mang lại hiệu quả cao cho cả ngƣời dạy và ngƣời học.
Song đây vẫn là cách dạy mà hầu hết GV trƣờng THPT Tiên Du áp dụng cho
tiết dạy của mình.
- Về phía học sinh: Trong lớp học, các em dƣờng nhƣ không tham gia
vào bài dạy. GV là ngƣời đối thoại chính, khơng khí lớp học rất tẻ nhạt. Các
em còn quá thụ động trong quá trình học tập, ỉ lại vào GV. Trong giờ học, các
em cịn làm việc riêng, có thái độ đối phó với GV khi nhìn vào sách học tốt,
16


chƣa thực sự động não để trả lời câu hỏi. Mặc dù, GV đã từng bƣớc thay đổi
cách dạy truyền thống, bắt đầu xem học sinh là trung tâm của tiết dạy, hƣớng

dẫn các em lĩnh hội tri thức. Tuy nhiên đa phần HS vẫn thụ động, chƣa tiếp
thu kiến thức một cách sáng tạo, việc đọc chép vẫn tồn tại, không chủ động
lĩnh hội bài học.
- Về phƣơng pháp: Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc GV sử dụng để làm nổi
bật nội dung và nghệ thuật đó là phƣơng pháp thuyết giảng, nêu câu hỏi phát
vấn hay bình giảng. Những phƣơng pháp dạy học tích cực vẫn chƣa đƣợc sử
dụng. Đặc biệt, hình thức thực hành có tổ chức trị chơi khơng đƣợc sử dụng
vì quan điểm của hầu hết GV cho rằng: Đây là giờ học đọc hiểu văn bản nên
phƣơng pháp chủ yếu là thuyết giảng và phân tích. Phần lớn GV khơng quan
tâm đến yếu tố ngồi văn bản. Việc khám phá văn bản theo lối khép kín trong
chỉnh thể nghệ thuật của văn bản khó tạo sự liên thông, HS cảm thấy lạc lõng,
lạ lẫm với tác phẩm.
- Về nội dung dạy học: Theo phân phối chƣơng trình SGK Ngữ văn lớp
11, tập 1, văn bản “Chí Phèo” đƣợc dạy trong hai tiết. Trong khi quỹ thời gian
đó, GV cịn sử dụng để nhắc nhở những yếu tố ngồi giờ. Tất cả điều đó,
khiến các em không đủ thời gian để học văn bản với những bài tập luyện tập,
vận dụng, mở rộng. Vì vậy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em chƣa
đƣợc phát huy sau mỗi giờ học.
Tóm lại, xuất phát từ thực tế dạy học văn bản “Chí Phèo” của trƣờng
trung học phổ thơng Tiên Du số 1 nói riêng và của những trƣờng trung học
phổ thơng hiện nay nói chung, chúng tôi nhận thấy việc dạy Ngữ văn hiện nay
vẫn chƣa đảm bảo đƣợc việc phát huy năng lực đọc hiểu Ngữ văn cho học
sinh, đồng thời sau khi học xong văn bản học sinh vẫn chƣa có năng lực đọc
hiểu một văn bản tƣơng tự cùng thể loại. Chính điều đó, trong xu thế giáo dục
hiện đại, việc thay đổi cách dạy học trong những giờ học Ngữ văn là hết sức
17


cần thiết để giúp học sinh phát huy tối đa những năng lực của bản thân và làm
cho bộ môn Ngữ văn thực sự có ý nghĩa đối với đời sống thực tiễn của các

em.

18


×