Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tự chọn NV9, chủ đề 1-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.6 KB, 18 trang )

CHỦ ĐỀ 11
CHỦ ĐỀ

-

KQCĐ:
Giúp HS hiểu rõ văn học luôn phản ánh lịch sử xã hội.
Khái quát được những chặng đường phát triển lịch sử nước nhà gắn liền
với sự phát triển của văn học.
Hiểu rõ & vận dụng những kiến thức văn học sử vào việc học & phân tích
tác phẩm trên một quan điểm nhất định, phù hợp với hoàn cảnh xã hội.

Ngày dạy:…………….
VĂN HỌC SỬ
-

-

Chuẩn bị : tư liệu về văn học sử, các tác phẩm, tác giả tiêu biểu cho mỗi
giai đoạn lịch sử.
Phân bố thời gian:
+ Tiết 1,2 : Văn chương bình dân ( văn học dân gian ).
+ Tiết 3,4 : Ảnh hưởng của Trung Quốc.
+ Tiết 5,6 : Các chế độ về việc học, việc thi.
+ Tiết 7,8 : Các thể văn.
+ Tiết 9 : Ảnh hưởng của nước Pháp.
+ Tiết 10 : Vấn đề ngơn ngữ văn tự.
+ Tiết 11 : Ơn tập.
+ Tiết 12 : Kiểm tra.
Bài học :


TIẾT 1, 2:
I/ VĂN CHƯƠNG BÌNH DÂN:
- Có tính truyền miệng nên có nhiều dị bản. Ra đời từ thời dựng nước & lưu
truyền mãi cho đến ngày nay. Phản ánh chân thực tư tưởng, tình cảm của
người lao động, do người lao động sáng tác.
- Thể loại rất phong phú, đa dạng.
1/ Tục ngữ ( ngạn ngữ):
- Là những lời nói ngắn gọn, có ý nghĩa, được lưu truyền trong dân gian.
- Phương ngôn: là những câu tục ngữ chỉ thông dụng trong một địa phương
(vùng).
- Đa số là những câu nói thông thường, được nhiều người nhắc đến lâu dần
thành tục ngữ. Một số ít vốn là thơ ca đươc nhiều người lưu truyền, lâu dần
thành tục ngữ.
Ví dụ: Thương người như thể thương thân. (Gia huấn ca-Nguyễn Trãi).
- Hình thức: đa số có vần, một số ít có đối hoặc khơng vần.
Ví dụ:
+ Giơ cao đánh sẽ.
+ No nên bụt, đói nên ma.
+ Mật ngọt chết ruồi.


+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
+ Nói ngọt lọt đến xương.
- Ý nghĩa: nói về luân lý, tâm lý, thường thức.
Ví dụ:
+ Tốt danh hơn lành áo.
+ Yêu nên tốt, ghét nên xấu.
+ Dao năng liếc thì sắc, người năng chào thì quen.
+ Chớp đơng nhay nháy, gà gáy thì mưa.
+ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.

- Kết luận: đây là kinh nghiệm người xưa đúc kết lại, nhờ đó mà người bình
dân có thể hiểu để ứng xử trong cuộc sống.
2/ Thành ngữ :
Là những lời nói có sẵn (cụm từ cố định) để diễn đạt một ý tưởng.
Ví dụ :
+ Tiền rừng, bạc bể
+ Nói toạc móng heo
+ Láo nháo như cháo với cơm
+ Nói như đóng đinh vào cột
3/ Ca dao :
- Là những bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, phản ánh tình cảm, phong
tục của người lao động (nên cịn gọi là phong dao).
- Thể loại phong phú: lục bát, lục bát biến thức, song thất lục bát, song thất
lục bát biến thức, nói lối,…
Ví dụ :
+
Tị vị mà ni con nhện,
Đến khi nó lớn, nó quện nhau đi.
Tị vị ngồi khóc tỉ ti,
Nhện ơi, nhện hỡi mày đi đường nào. ( lục bát)
+
Công anh dắp nấm, trồng chanh,
Chẳng được ăn quả, vin cành cho cam.
Xin đừng ra dạ bắc, nam
Nhất nhật bất kiến như tam thu hề.
Huống tam thu như bất kiến hề,
Đường kia nỗi nọ như chia mối sầu…..(lục bát biến thức)
+
Bác mẹ già phơ phơ đầu bạc,
Con chàng cịn trứng nước thơ ngây.

Có hay chàng ở đâu đây,
Thiếp xin mượn cáng chắp bay theo chàng. (song thất lục bát).
+
Trịng trành như nón khơng quai,
Như thuyền khơng lái, như ai khơng chịng.
Gái có chồng như gơng đeo cổ,
Gái khơng chồng như phản gỗ long đanh.
Gỗ long đanh anh còn chữa được,
Gái không chồng chạy ngược, chạy xuôi
Không chồng khốn lắm, chị em ơi ! (song thất biến thức).
+
Lạy trời mưa xuống
Lấy nước tôi uống,
Lấy ruộng tôi cày
Lấy bát cơm đầy,
Lấy khúc cá to. (nói lối).


+

Quả cao nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa,
Anh lấy em từ thuở mười ba
Đến năn mười tám thiếp đà năm con.
Ra đường thiếp hãy còn son,
Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng. (nhiều thể kết hợp)
- Ý nghĩa: ca dao diễn tả đầy đủ các trạng thái, tình cảm của con người, của
xã hội.

- Đồng dao: các bài hát của trẻ con
Ví dụ: Thằng Bờm ; Ơng Giăng ;….
Ơng Giẳng, ơng Giăng
Bắt trai bỏ giỏ
Xuống chơi với tơi
Cái đỏ ẵm em
Có bầu có bạn
Đi xem đánh cá
Có ván cơm xơi
Có rá vo gạo
Có nồi cơm nếp
Có gáo múc nước
Có nệp bánh chưng
Có lược chải đầu
Có lưng hũ rượu
Có trâu cày ruộng
Có chiếu bám đu
Có muống thả ao
Thằng cu xí xóa
Ơng sao trên trời.
- Các bài hát của con nhà nghề, các bài về tâm lý, luân lý, thường thức, phong
tình (chiếm đa số nên thường dùng làm tài liệu cho hát trống quân, hát quan
họ, hát đúm,..), câu đố.
Ví dụ:
+
Nghêu ngao vui thú yên hà,
Mai là bạn cũ, hạc là người quen.
+
Chẳng thiêng ai gọi là thần,
Lối ngang, đường tắt, chẳng gần ai đi ?

+
Nhớ em anh cũng muốn vô,
Sợ truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang.
Phá Tam Giang ngày rày đã cạn,
Truông nhà Hồ, nội tán cấm nghiêm.
+
Ngả lưng cho thế gian nhờ,
Vừa êm, vừa ấm lại ngờ bất trung. ( Câu đố - Cái phản ).
- Kết luận: tục ngữ, ca dao chiếm vị trí quan trọng trong nền VHVN, là kho
tài liệu về tính tình, phong tục, ngơn ngữ và nghệ thuật biểu hiện phong phú
của người lao động.
4/ Truyện dân gian : bao gồm truyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngơn,
truyện cười.
- Phản ánh q trình dựng nước, giữ nước : Con Rồng, cháu Tiên ; Thánh
Gióng ;…
- Phản ánh ước mơ, nguyện vọng, tình cảm của người xưa : Sơn Tinh, Thủy
Tinh ; Sự tích cây đa : sự tích hồ Gươm ;…
- Lên án những thói hư tật xấu của người đời & chế độ phong kiến : Cay tre
trăm đốt ; Treo biển ; Đeo nhạc cho mèo ;…


Ngày dạy :………….
TIẾT 3,4 : ẢNH HƯỞNG CỦA TRUNG QUỐC.
I/ VĂN CHƯƠNG CỔ ĐIỂN :
- Xưa kia, chữ Nho chủ yếu được dùng trong việc thi cử, học chữ Nho để biết
cương thường, đạo nghĩa, sau là để thông hiểu văn tự.
- Do cách dạy ngày xưa chủ yếu là dạy đạo nghĩa, không theo phương pháp
sư phạm, chữ Nho vốn tượng hình, phải thuộc lịng mặt chữ nên vận dụng
trí nhớ nhiều nhưng lại kém về phán đốn, phê bình. Hấp thụ nhiều nhưng
thiếu sáng tạo.

1/ Sách của người Việt Nam :
- Nhất thiên tự : (một nghìn chữ) thể lục bát, kết cấu 1 chữ Nho tiếp theo là
nghĩa của chữ ấy.
Ví dụ:
Thiên trời, địa đất, vân mây
Vũ mưa, phong gió, trú ngày, dạ đêm.
Tinh sao, lộ móc, tường điềm
Hưu lành, khánh phúc, tăng thêm, đa nhiều.
-

-

-

Tam thiên tự : (ba nghìn chữ) chữ và nghĩa kế tiếp nhau, có vần.
Ví dụ:
Thiên trời, địa đất, cử cất, tồn cịn, tử con, tơn cháu, lục sáu, tam
ba, gia nhà, quốc nước,…
Ngũ thiên tự : (năm nghìn chữ) chữ và nghĩa ghép lại theo thể lục bát nhưng
sắp xếp theo mục.
Ví dụ :
Thừa nhân, nhàn vắng, hạ rồi
Càn trời, khơn đất, tài bbồi trồng vun.
Tích xưa, tự chữ, do cịn
Quan xem, soạn soạn, viên tròn, thiên thiên,…
Sơ học vấn tâm : (bắt đầu học hỏi bến) chia ba phần:
+ Tóm tắt sử Trung Quốc.
+ Tóm tắt sử ta.
+ Lời khuyên học trị về việc học & xử thế.
Ví dụ :

Âm : Kỳ tại quốc bản, cổ hiệu Việt Thường, Đường cải An
Nam, Hán xưng Nam Việt . Thần Nông tứ thế, thứ tử phân
phong, viết Kinh Dương Vương, hiệu Hồng Bàng thị.
Nghĩa : Ở nước ta, xưa gọi là Việt Thường; nhà Đường đổi là
An Nam, nhà Hán gọi là Nam Việt . Cháu bốn đời vua Thần
Nông, con thứ được phong, gọi là vua King Dương, hiệu là họ
Hồng Bàng.
Ấu học ngũ ngôn thi : (thơ năm chữ để trẻ học) gồm 278 câu thơ ngũ ngơn.
Ví dụ :
Âm : Di tử kim mãn doanh, hà như giáo nhất kinh. Tính danh
thư quế tịch, chu tử liệt triều khanh. Dưỡng tử giáo độc thư, thư
trung hữu kim ngọc. Nhất tử thụ hoàng ân, toàn gia thực thiên
lộc.
Nghĩa : Để cho con đầy hòm vàng, sao bằng cho con một quyển
sách. Họ tên chép vào sổ quế, mặc màu đỏ tía đứng ngang hàng
các bậc cơng khanh trong triều. Ni con mà biết dạy cho con
đọc sách, trong sách có vàng ngọc. Một người con được ơn vua,
cả nhà được ăn lộc trời.


2/ Sách của người Trung Quốc:
- Minh tâm bửu giám : (tấm gương báu soi sáng lòng người) gồm những câu
cách ngơn của các bậc thánh hiền
Ví dụ :
Âm : Tử viết : vi thiện giả, thiện báo chi dĩ phúc ; vi bất thiện
giả, thiện báo chi dĩ họa.
Nghĩa : Đức Khổng Tử nói rằng : người làm điều lành thì trời
lấy phúc mà báo cho ; người làm điều chẳng lành thì trời lấy họa
mà báo cho.
- Minh đạo gia huấn : (sách dạy trong nhà của Minh Đạo).

Ví dụ :
+ Tích cốc phịng cơ, tích y phịng hàn.
( trữ thóc phịng đói, trữ áo phịng rét )
+ Giáo phụ sơ lai, giáo tử anh hài.
(dạy vợ lúc mới về, dạy con lúc còn thơ).
- Tam tự kinh : sách ba chữ, có vần, câu chẵn, của tác giả Vương Ứng Lân
(đời Tống).
Ví dụ :
Âm : Dưỡng bất giáo,phụ chi quá. Giáo bất nghiêm, sư chi nọa.
Tử bất học, phi sở nghi. Ấu bất học, lão hà vi. Ngọc bất trác, bất
thành khí. Nhân bất học, bất tri lý.
Nghĩa : Nuôi mà chẳng dạy là lỗi của người cha. Dạy mà chẳng
nghiêm, do sự lười của người thầy. Người con mà không học là
lỗi đạo làm con. Bé khơng học, già làm gì. Ngọc khơng giũa,
khơng thành đồ dùng. Người không học, không biết lẽ phải.
3/ Tác dụng :
- Dân tộc ta ngay từ đầu đã chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc do nhiều
cách , nhưng quan trọng là con đường văn học đã chi phối tư tưởng, học
thuật, luân lý, chính trị, phong tục,… dân ta.
- Ảnh hưởng lớn nhất là Nho giáo.
+ Tứ thư : Đại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử  gồm những điều
cốt yếu của Nho giáo, có nhiều câu cách ngôn xác đáng, nhiều chân lý
đương nhiên đáng để chúng ta suy xét, có ích về bồi dưỡng tinh thần, đức
hạnh.
+ Ngũ kinh : Thi (thơ) ; Thư (ghi chép) ; Dịch (thay đổi) ; Lễ ký (chép về lễ
nghi) ; Xuân thu (mùa xuân & mùa thu)- nguyên là sử ký nước Lỗ, được
Khổng Tử san định lại. Ngũ kinh là kho điển tích, là nguồn thi hứng cho các
thi sĩ.
II/ SỰ TRUYỀN BÁ CỦA PHẬT GIÁO, ĐẠO GIÁO :
1/ Phật giáo : có nguồn gốc từ Ấn Độ, truyền sang nước ta qua hai con đường.

+ Trực tiếp từ Ấn Độ (phái Tiểu Thừa).
+ Từ Trung Quốc, nhưng ảnh hưởng của phái Đại Thừa (Trung Quốc) mạnh
Hơn.
2/ Đạo giáo : nguời sáng lập là Lão Tử (ông thầy già), ở vào thế kỷ thứ VI TCN.
Ông viết “Đạo đức kinh” để bày tỏ tơn chỉ của mình nên gọi là Đạo giáo,
truyền sang nước ta thời Bắc thuộc.
 ảnh hưởng đến văn chương nước ta rất lớn , đó là những tư tưởng phóng khống,
nhàn tản, yếm thế ( thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Công Trứ,…) hay những tư
tưởng về khổ ải, trầm luân, nhân quả, nghiệp báo ( Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều,
…).


Ngày dạy :………….
TIẾT 5,6 : CÁC CHẾ ĐỘ VỀ VIỆC THI CỬ.
I/ DÙNG CHỮ NHO LÀM QUỐC GIA VĂN TỰ:
1/ Thời tự chủ (939) đến thời thực dân Pháp đô hộ: triều đình vẫn dùng chữ Nho
(chữ Hán) để ghi chép luật lệ, chỉ dụ, công văn, việc học, việc thi, các loại sổ
Sách,…
2/ Triều Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý sơ: (thế kỷ X – XI )
Việc dạy chữ Nho do các nhà sư đảm nhận vì Phật Giáo đang thịnh hành, các vị
sư đều uyên thâm Hán học.
3/ Triều Lý, Trần, Lê, Nguyễn: (giữa thế kỷ XI – cuối thế kỷ XX)
- Năm 1007 vua Lý Thánh Tôn dựng Văn Miếu ở Thăng Long.
- Năm 1076 vua Lý Nhân Tôn đặt ra Quốc Tử Giám chọn các quan văn coi
việc giảng dạy.
- Năm 1236 Trần Thánh Tôn đặt ra “Đề điện quốc tử viện” cho con em quan
văn học.
- Năm 1243 làm lại Quốc Tử Giám.
- Năm 1252 cho con thường dân tuấn tú vào học Quốc Tử Giám.
- Triều Lê: mở rộng thêm nhà Thái học làm phòng cho sinh viên ở & kho Bí

thư để chứa sách..
- Nhà Lê Trung Hưng: đặt quan Tế Tửu & Tư Nghiệp để làm giảng quan, đến
1743 cho khắc in sách Kinh Truyện để không mua sách bên Trung Quốc.
- Triều Nguyễn: 1803 vua Gia Long cho dựng Quốc Học ở Huế, 1821 vua
Minh Mệnh đổi là Quốc Tử Giám, dựng thêm giảng đường, phòng học để
mở rộng việc học.
 Triều đình chú trọng việc học nhưng tập trung ở kinh đơ, nên trong dân gian
các tư gia tự đón thầy về dạy, vì thế trường tư mở rất nhiều. Các “thầy đồ”
thường là các bậc hưu quan, khoa mục nên được mọi người tôn trọng.
II/ NHÀ NHO & KHOA CỬ :
- Nhà Nho: là người theo Nho học, hiểu đạo lý thánh hiền, có thể chỉ dạy
người đời cư xử phải đạo, có thể đem tài đức giúp dân, giúp nước.
- Có 3 dạng : hiền Nho, ẩn Nho, hàn Nho.
1/ Thời Lý: nước ta bắt đầu có khoa cử (1009-1225), nhưng chưa có thường lệ, khi
Vua cần người mới mở khoa thi.
2/ Thời Trần: khoa cử có thường lệ gồm 2 khoa chính: thi Hương & thi Hội.
- Thi Hội (1232) chia tam giáp: Đệ nhất giáp, Đệ nhị giáp, Đệ tam giáp.
- Đến 1247 chia tam khôi: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa.
- 1304: đặt thêm Hoàng giáp
- 1374 mở khoa thi Đình (thi ở sân vua) lấy Tiến sĩ.
- 1396 quy định 1 năm thi Hương một năm thi Hội.
- 1396 vua Trần đặt khoa thi Hương để lấy Cử nhân.
3/ Hậu Lê: vua Lê định điều lệ thi Hương & thi Hội, cứ 3 năm mở 1 khoa.
- 1446 đặt lệ xướng danh, vinh quy cho người thi đỗ.
- 1426 thi Hương lấy Hương cống, Sinh đồ.
- 1484 đặt lệ khắc bia Tiến sĩ từ khoa đầu tiên năm 1442 về sau.
4/ Triều Nguyễn: dựng Văn Miếu ở kinh đơ Huế.1829 vua Minh Mệnh lấy thêm
Phó bảng, đổi Hương cống thành Cử nhân, Sinh đồ thành Tú tài.
- Thi Hương (thi từng vùng): lấy Cử nhân, Tú tài.
- Thi Hội (họp lại): lấy Tiến sĩ, Phó bảng.



-

Chương trình thi: có 4 kỳ ( đệ nhất: ám tả; đệ nhị: kinh nghĩa; đệ tam:
chiếu,chế, biểu; đệ tứ: văn sách ), sau bổ sung đệ ngũ: thư, toán.
III/ CÁC LỐI VĂN CỬ NGHIỆP VIẾT BẰNG CHỮ NHO:
1/ Kinh nghĩa: (Kinh sách) gồm Tứ thư, Ngũ kinh, thí sinh làm một bài văn giải
thích ý nghĩa 1 câu trong kinh sách.
2/ Văn sách: (sách: mưu hoạch) là bài văn trả lời về kiến thức, mưu hoạch của
mình.
3/ Chiếu, chế, biểu: Chiếu là lời vua ban, Chế là lời vua phong thưởng cho công
thần, Biểu là bài văn của thần dân dâng lên vua để chúc mừng, tạ ơn hay bày
tỏ điều gì.
IV/ HỘI TAO ĐÀN & VUA LÊ THÁNH TƠN:
- Vua Lê Thánh Tơn: là vua thứ tư triều Hậu Lê, từng đặt 24 điều giáo hóa
dân biết giữ ln thường, phong hóa. Ơng sai Ngơ Sĩ Liênbiên tập bộ Đại
Việt sử ký toàn thư  là bậc anh quân .
- Hội Tao Đàn: vua có tài thơ văn, thích ngâm vịnh nên lập Hội Tao Đàn
( tao: tao nhã, văn chương ; đàn: nền ) chọn 28 văn thần vào hội nên gọi là
Nhị thập bát tú (28 chòm sao), nhà vua làm Tao đàn nguyên súy, Thân Nhân
Trung & Đỗ Nhuận làm phó Nguyên súy cùng bàn bạc sách vở & xướng
họa thơ văn  Hội văn học đầu tiên ở nước ta.
Ngày dạy :……………….
TIẾT 7,8 : CÁC THỂ VĂN.
-

Chữ Hán: là thứ chữ vay mượn của Trung Quốc (chữ Nho) được sử dụng
rộng rãi trong quốc gia văn tự, trong việc học, việc thi cử & sáng tác văn
chương.

- Chữ Nôm: là chữ của người Việt, mượn nét của chữ Hán dùng để viết tiếng
Nam do các nhà Nho yêu nước đặt ra & sử dụng từ cuối thế kỷ VIII , nhưng
đến thế kỷ XIII mới được dùng để sáng tác thơ văn.
- Hạn chế: chữ Nơm chưa thành thứ văn tự hịan chỉnh vì có nhiều cách viết
khác nhau, lại khơng có quy củ nhất định nên khó sử dụng.
I/ CÁC THỂ VĂN CỦA VIỆT NAM & TRUNG QUỐC:
1/ Mượn của Trung Quốc:
- Văn vần: thơ, phú, văn tế.
- Biền văn: (biền ngẫu) lối văn khơng vần, có đối (tự, bạt, truyện, ký, bi,
luận).
- Thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn, cổ phong, tứ tuyệt , bát cú, hành,
trường thiên,…thường gieo vần, đối, niêm, luật,…đều theo luật thơ có từ
thời nhà Đường.
2/ Thơ ca dân tộc: lục bát, song thất & các biến thể (hát nói, xẩm, lý, vè,…), nói
lối.
 Cách gieo vần của Trung Quốc bao giờ cũng ở cuối câu, của người Việt
thường ở giữa câu (vần lưng: yêu vận), hay cuối câu (vần chân: cước vận).
II/ ĐIỂN CỐ :
- Điển cố: cách gọi chung của việc mượn sự tích xưa, một câu thơ, câu văn cổ
hay lấy chữ để diễn tả tình ý của mình.
 điển cố có hai phép: dùng điển & lấy chữ.
- Điển lấy từ các việc thực chép trong sử, truyện hay các việc hoang đường,
kỳ dị trong các truyện cổ tích, thần tiên, tiểu thuyết,…


Ví dụ:

“Nghìn vàng gọi chút lễ thường,
Mà lịng Xiến Mẫu mấy vàng cho cân.”
Hai chữ: “nghìn vàng” và “Xiến Mẫu” lấy từ điển được ghi trong sử Trung

Quốc: Lúc Hàn Tín cịn hàn vi, một hơm đói, bà Xiến Mẫu cho ăn một bữa
cơm. Về sau, Hàn Tín làm nên phú quý, đã trả ơn bà nghìn vàng.(Sử ký).
- Lấy chữ: là mượn vài chữ trong các câu văn, thơ cổ để đưa vào văn, thơ của
mình. Người đọc phải nhớ câu văn, thơ mượn mới hiểu được ý mình muốn
nói.
Ví dụ:
“…nắm lơng hồng theo đạn lạc, tên bay,…phong da ngựa mặc
bèo trơi, sóng vỗ.” (Van tế trận vong tướng sĩ-Nguyễn Đình Chiểu).
Mấy chữ “nắm lơng hồng” là lấy từ câu nói của Tư Mã Thiên: “Người ta ai
cũng phải một lần chết, nhưng có cái chết nặng như núi Thái Sơn, có cái
chết nhẹ như lơng chim hồng”. Cịn mấy chữ “phong da ngựa” là lấy từ câu
nói của Mã Viện: “làm tài trai nên chết ở chốn biên thùy, lấy da ngựa bọc
thây mà chôn mới là đáng trọng”.
- Công dụng: Dùng điển, lấy chữ khéo léo giúp cau văn gọn gàng, ít chữ mà
nhiều ý. Câu văn trở nên đậm đà, lý thú, vừa kín đáo lại ý vị, ý tứ rõ ràng
mà lời văn trang nhã.
Ví dụ:
Vẻ chi một đóa yêu đào,
Vườn hồng đâu dám ngăn rào chim xanh.
Đã cho vào bực bố kinh,
Đạo tòng phu, lấy chữ trinh làm đầu.
Ra tuồng trên Bộc, trong dâu,
Thì con người ấy ai cầu làm chi ! (Truyện Kiều-Nguyễn Du).
Dùng chữ “yêu đào” để chỉ người con gái trẻ tuổi, chữ “chim xanh” chỉ tình
nhân, chữ “bố kinh” chỉ đạo làm vợ, chữ “trên Bộc, trong dâu” chỉ thói lả lơi
trăng gió, dâm bơn. Cách nói như thế thật kín đáo & nhã nhặn vơ cùng.
- Điển cố đơi khi lại là chứng cớ trong văn chương. Tục ngữ có câu: “Nói có
sách, mách có chứng”. Khi làm văn, có lúc cũng cần dẫn lời nói hay tích
xưa để chứng minh cho cái lý của mình. Dùng điển cố là cách dẫn chứng rất
hay.

- Hạn chế: nếu lạm dụng câu văn, thơ sẽ tối nghĩa. Dùng hợp lý để văn thơ
được tự nhiên. Trong văn học cổ của ta thường lấy điển cố của Trung Quốc
mà ít lấy trong sử sách, tục ngữ ca dao của Việt Nam, đó là điều đáng tiếc.
Ngày dạy :…………..
TIẾT 9 : ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC PHÁP :
1/ Hoàn cảnh lịch sử:
- Vào thế kỷ XVI, khi Trịnh, Nguyễn phân tranh, đường biển được mở mang
nên người Châu Âu bắt đầu sang nước ta, đầu tiên là các giáo sĩ sang truyền
đạo.
- Đến thế kỷ XVII các giáo sĩ ở hẳn lại trong nước. Ở đàng ngồi có giáo
đồn do cố đạo Alexandre de Rhodes lập ra năm 1627, ở đàng trong có giáo
đồn do cố đạo Francesco Busomi lập ra năm 1615.
2/ Việc sáng tác chữ Quốc Ngữ:
- Chữ Quốc Ngữ: là thứ chữ dùng mẫu tự La Tinh (La Mã) để phiên âm tiếng
An Nam. (Lưu ý: Quốc Ngữ là tiếng nói của nước, còn chữ Quốc Ngữ là


thứ chữ mới đặt ra sau này không thể là một thứ tiếng, nhưng vì ta dùng
quen nên khơng đổi).
- Các giáo sĩ người Âu vào nước ta tryền đạo thấy chữ Nôm chưa chuấn nên
mượn mẫu tự La Tinh để đặt ra chữ Quốc ngữ cho tiện việc dịch sách, soạn
sách truyền đạo. Đây là công việc chung của nhiều người, có các giáo sĩ
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Pháp,…Nhưng người có cơng nhất là cố
Alexandre de Rhodes vì ơng là người đầu tiên đem in cuốn tự điển Việt-BồLa & sách bằng chữ Quốc Ngữ giúp người sau có tài liệu nghiên cứu & học
tập.
 Các giáo sĩ người Âu đặt ra chữ Quốc Ngữ để viết tiếng ta & truyền giáo cho
tiện. Từ đó thứ chữ ấy trở thành văn tự phổ thông của dân tộc ta.
Ngày dạy :……………..
TIẾT 10 : VẤN ĐỀ NGÔN NGỮ VĂN TỰ.
1/ Sự nhất trí của tiếng Việt:

- Khi nói: nói thong thả, rõ ràng, người ở mọi miền đều có thể hiểu nhau.
- Khi viết: các báo chí, sách vở dù xuất bản ở miền nào, mọi người xem đều
hiểu cả.
2/ Một vài điều khác nhau về thổ âm:
- Về âm: miền Bắc thường nói & viết sai các phụ âm đầu (tr-ch, d-r-gi, s-x).
Trong Nam thường nói & viết sai những phụ âm cuối (t-c, n-ng).
- Về thanh: trong Nam thường lẫn dấu hỏi với dấu ngã .
- Viết đúng mà đọc sai: ở vùng Huế phụ âm nh đọc như gi. Trong Nam phụ
âm v đọc như d.
3/ Những điều khác nhau hẳn vì phong thổ:
a) Về âm:
- Nguyên âm: trong một số tiếng, Nam & Bắc dùng nguyên âm khác nhau
nhưng vẫn tương tự nên dù khác miền nghe vẫn hiểu.
Ví dụ : Bắc:
bản
đàn
nhân mệnh sinh tính dù
Nam: bổn
đờn nhơn mạng sanh tánh dầu.
 Nguyên nhân là do sự kiêng tên húy các bậc vua chúa, thần thánh.
Ví dụ: tùng  tịng (kiêng tên chúa Trịnh tùng)
cang  cương (kiêng tên chúa Trịnh Cang)
hoàng  huỳnh (kiêng tên chúa Nguyễn Hoàng)
hoa  huê (kiêng tên bà Hoàng quý phi đời Thiệu Trị)
hồng  hường (kiêng tên vua Tự Đức: Hồng Nhậm)
Cũng vì thế mà có nhiều chữ nho bị đọc sai chính âm : tơng  tơn ; thật 
thiệt/ thực ; thì  thời,…
- Phụ âm: có một số tiếng ngịai Bắc dùng phụ âm này thì trong Nam dùng
phụ âm khác.
Ví dụ: Bắc:

GI: giời
D: duộm
NH: nhời nhẽ,…
Nam:
TR: trời
NH: nhuộm L: lời lẽ,…
b) Về tiếng dùng: có một số tiếng ngồi Bắc dùng mà trong Nam ít dùng hay
khơng biết hẳn hoặc trái lại.
Ví dụ: Bắc:
Nam:

hoa
bơng

quả
trái

hào
xu

tiêu
sài

hịm thuyền,…
rương ghe,…


Ngày dạy :……………….
TIẾT 11 : ƠN TẬP
1)

2)
3)
4)
5)

Sự hình thành & phát triển của văn học dân gian ?
Một số thể loại của VHDG ? Ví dụ minh họa.
Vì sao văn học cổ Việt Nam lại sáng tác bằng chữ Hán ?
Tại sao có chữ Nho ở nước ta ? Em hiểu gì về đạo Nho ?
Chữ Nơm là gì ? Vì sao lại tồn tại hai thứ chữ trong sáng tác văn chương của
Việt Nam là Hán & Nôm ?
6) Nêu một số tác phẩm em đã học được viết bằng chữ Hán & chữ Nơm, cho biết
hồn cảnh ra đời của các tác phẩm đó, tác giả là ai, thể loại ?
7) Nêu một số thể loại mô phỏng thơ ca Trung Quốc ? Ví dụ minh họa.
8) Nêu một số thể loại thơ ca cổ truyền Việt Nam ? Ví dụ minh họa.
9) Chữ Quốc Ngữ ra đời trong hoàn cảnh nào ?
10) Cho biết những sáng tác bằng chữ Quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX mà em đã
học ? tác giả, thể loại ?
11) Em suy nghĩ gì về lối học khoa cử ngày xưa so với cách học ngày nay ? Tác
dụng ở mỗi cách học khác nhau đó.
12) Em có bổ sung được những hiểu biết gì về chuyên đề Văn học sử vừa học
không ? Hãy thử nêu ra.
Ngày dạy :……………..
TIẾT 12 : KIỂM TRA.
Mỗi câu 5 điểm:
1) Phân tích ngun nhân vì sao nước ta tồn tại ba thứ chữ trong sáng tác văn
chương . Cho ví dụ minh họa ở mỗi thứ chữ ( từ thời Bắc thuộc đến thời
Pháp thuộc).
2) So sánh lối học khoa cử ngày xưa với cách học ngày nay ? Tác dụng ở mỗi
cách học.

DUYỆT CỦA BGH :

CHỦ ĐỀ 22
CHỦ ĐỀ


-

KQCĐ:
Giúp HS nhận biết các biện pháp tu từ (BPTT) hay gặp trong việc học &
phân tích ngữ văn.
Biết rõ tác dụng của từng BPTT để vận dụng có hiệu quả trong việc sử dụng
ngôn ngữ.

Ngày dạy :……………..
CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
-

Chuẩn bị : một số tác phẩm văn học có trong chương trình THCS để lấy ví
dụ minh họa.
- Bài học :
+ Tiết 1,2 : Dựa vào phương tiện ngơn ngữ có các BPTT về từ.
+ Tiết 3,4 : Các BPTT về ngữ pháp.
+ Tiết 5,6 : Dựa vào quan hệ ngơn ngữ có các BPTT theo quan hệ liên tưởng.
+ Tiết 7,8 : Tu từ theo quan hệ liên tưởng (tiếp theo).
+ Tiết 9,10 : Tu từ theo quan hệ tổ hợp ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ âm.
+ Tiết 11 : Ôn tập.
+ Tiết 12 : Kiểm tra.
TIẾT 1,2 : A/ DỰA VÀO PHƯƠNG TIỆN NGÔN NGỮ.
I/ TU TỪ VỀ TỪ :

1/ Thành ngữ: là cụm từ cố định, có tính hình tượng, nghĩa khơng suy ra từ
nghĩa đen của các yếu tố cấu tạo. Giúp tăng tính hình tượng, hàm súc, biểu cảm & có
tính dân tộc.
Ví dụ: + giận cá chém thớt
+ vắt cổ chày ra nước
+ tay bế tay bồng,…
2/ Từ địa phương: là từ chỉ dùng trong những địa phương nhất định. Có sắc
thái cụ thể, sinh động, gợi màu sắc địa phương của người & cảnh.
Ví dụ: + làm mướn /
làm thuê
+ chồm hổm /
ngồi xổm
+ lõ mắt
/
trố mắt,…
3/ Từ Hán-Việt: là những từ có nguồn gốc từ tiếng Hán (Trung Quốc) đã được
Việt hóa, mang tính trang trọng, cổ kính, thâm thúy, bác học.
Ví dụ: cổ thụ, nguyên đán, anh hùng, quốc gia, phụ nữ, sơn hà,….
4/ Từ cổ: là những ừ chỉ khái niệm, sự vật khơng cịn dùng ở thời hiện tại
nhưng vẫn sử dụng khi cần thiết. Có sắc thái cổ kính, làm sống lại màu sắc lịch sử một
thời đã qua.
Ví dụ: vua chúa, chiếu chỉ, trẫm, thần dân, dấy binh, tướng sĩ, Thăng Long, culi, Đông Dương,…
Ngày dạy :…………..
TIẾT 3,4.


II/ TU TỪ VỀ NGỮ PHÁP :
1/ Câu đặc biệt: có trung tâm cú pháp chính khơng phân định được chủ ngữ &
vị ngữ.Thường dùng nhấn mạnh làm nổi bật khong gian, thời gian, gợi hình, gợi cảm,
có nghĩa khái quát.

Ví dụ: + Bắc Cạn. Buổi sáng. Am u. (Nam Cao)
+ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim. (tục ngữ)
2/ Câu rút gọn: là câu mà một bộ phận nào đó bị lược bỏ khi khơng cần thiết &
hồn cảnh sử dụng cho phép. Dùng nhấn mạnh, bổ sung, giải thích cái cần thiết, giao
tiếp được nhanh.
Ví dụ: + Con nấu cơm chưa ?
+ Rồi ạ !
3/ Đề ngữ: là từ hay tổ hợp từ làm thành phần phụ của câu. Nêu sự vật, sự việc
được nói đến trong câu. Dùng nhấn mạnh, gây sự chú ý đặc biệt đối với người đọc,
người nghe.
Ví dụ: + Giàu, tơi cũng giàu rồi. (Nam Cao)
+ Năm thầy, thầy nào cũng cho mình đúng. (Thầy bói xem voi).
4/ Câu ngắn: Có số lượng âm tiết ít, rõ ràng, sáng sủa. Dùng miêu tả hành
động, sự kiện dồn dập kế tiếp nhau mang tính khẩn trương, mạnh mẽ.
Ví dụ: “ Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chào mào từ hốc cây nào đó
bay ra hót râm ran. Phía đơng mặt trời trong vắt.”
5/ Câu dài: Có số lượng âm tiết nhiều, thích hợp miêu tả cảnh rộng lớn, những
suy tưởng, cảm xúc kéo dài, đọc thoại trữ tình tha thiết.
Ví dụ: “ Phải bé lại và lăn vào lòng người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của
người mẹ để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rom ở sống lưng cho
mới thấy người mẹ có một thứ êm dịu vơ cùng.” (Trong lịng mẹ-Ngun Hồng).
Ngày dạy :………………..
TIẾT 5,6 : B/ DỰA VÀO QUAN HỆ NGÔN NGỮ:
I/ TU TỪ THEO QUAN HỆ LIÊN TƯỞNG:
1/ So sánh: là đối chiếu hai hay nhiều sự việc khác loại có một đặc điểm nào đó
giống nhau & ln có hai vế. Giúp gợi hình, biểu cảm, nhấn mạnh đặc điểm sự vật,
miêu tả thêm sinh động.
Ví dụ:
Cơng cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (ca dao)

2/ Ẩn dụ: là dùng tên gọi sự vật này để gọi tên sự vật khác khi chúng có nét
giống nhau nào đó. Đó là so sánh ngầm mà vạt so sánh bị ẩn đi, làm tăng giá trị biểu
cảm, tăng tính hình ảnh.
Ví dụ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng,
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương)
3/ Nhân hóa: dùng biến đỏi những sự vạt không phải là người thành những
nhân vật mang đặc điểm, tính cách con người. Giúp miêu tả sinh động, gợi cảm, sự vật
trở nên gần gũi, thân thiết với con người.
Ví dụ:
Mặt trời xuống biển như hịn lửa,
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. (Huy Cận).
4/ Hoán dụ: là dùng tên gọi sự vật này để gọi tên sự vật khác khi hai sựvật có
quan hệ gần gũi. Giúp lời văn thêm sinh động, gợi cảm, nhấn mạnh được đặc điểm của
sự vật.


Ví dụ:

Đầu xanh có tội tìnhgì,
Má hồng đến q nửa thì chưa thơi. (Nguyễn Du).
5/ Tượng trưng: là những ẩn dụ, hốn dụ tu từ có tính ước lệ xã hội, nghĩa của
nó phần nào đã được cố định hóa. Làm tăng tính biểu cảm, nổi bật đặc điểm của đối
tượng miêu tả.
Ví dụ:
Con cị lặn lội bờ sơng,
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.
Nàng về ni cái cùng con,
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng. (ca dao)
6/ Nói giảm, nói tránh: là biện pháp dùng hình thức diễn đạt nhẹ nhàng, tế nhị

so với cách diễn đạt bình thường. Giúp giảm đau buồn, tránh thơ tục, giao tiếp tế nhị,
nhã nhặn.
Ví dụ:
Bác đã đi rồi sao Bác ơi ! (Tố Hữu)
Ngày dạy :…………..
TIẾT 7,8 :
I/ TU TỪ THEO QUAN HỆ LIÊN TƯỞNG (TIẾP)
7/ Tương phản: là dùng từ ngữ biểu thị ý trái ngược nhau trong cùng văn cảnh,
giúp khắc họa tính chất, đặc trưng của sự vật được đậm nét.
Ví dụ: mền nắn, rắn bng (thành ngữ).
8/ Chơi chữ: là vận dụng từ ngữ tạo nên những cách hiểu bất ngờ, lý thú giúp
tạo liên tưởng bất ngờ, thú vị. Thường dùng châm biếm, vui đùa hay kích thích trí tuệ
người đọc.
Ví dụ:
Đi tu Phật bắt ăn chay,
Thịt chó ăn được, thịt cầy thì khơng. (ca dao)
9/ Thậm xưng (ngoa dụ / nói quá): là cường điệu các đặc trưng sự vật, hiện
tượng về quy mô, mức độ, tính chất để làm rõ bản chất của sự vật , hiện tượng. Giúp
tăng tính biểu cảm khi tả cảnh kỳ vĩ, hành động mạnh mẽ hay trào phúng.
Ví dụ:
Gặp nhau xhưa kịp hỏi chào,
Nước mắt đã trào rơi xuống bỏng tay. (ca dao)
10/ Dẫn ngữ: là dùng những ngữ cố định, châm ngôn, điển cố, văn thơ,… có
giá trị để nâng cao hiệu lực biểu đạt tư tưởng, tình cảm, giúp tăng sức hấp dẫn, thuyết
phục cho thơ văn.
Ví dụ:
Nhiễu điều phủ lấy giá gương,
Con Hồng cháu Lạc phải thương nhau cùng. (Hồ Chí Minh)
II/ TU TỪ THEO QUAN HỆ TỔ HỢP NGỮ NGHĨA, NGỮ PHÁP :
1/ Đột giáng: là gây sự chú ý đặc biệt vào một chi tiết nội dung bằng cách sắp

xếp các tữ ngữ & câu sao cho khi chuyển sang chi tiết nội dung đó thì mạch trình bày
thay đổi đột ngột, tạo chuyển đổi bất ngờ, chốt lại cho người đọc ý châm biếm hay trào
lộng.
Ví dụ:
Lạy Trời, lạy Phật, lạy Vua
Cho tôi sức khỏe, tôi xua…. con ruồi. (ca dao)
2/ Điệp ngữ: là lặp lại có nghệ thuật các từ ngữ, thành phần câu hay cả câu &
kiểu cấu trúc ngữ pháp. Giúp nhấn mạnh một nội dung, ý nghĩa & tăng cường nhạc
tính, sức biểu cảm cho thơ văn.


Ví dụ:

Trời xanh đây là của chúng ta,
Núi rừng đây là của chúng ta. (Nguyễn Đình Thi)
3/ Tăng cấp: là sắp xếp các yếu tố tạo câu có quan hệ đẳng lập xoay quanh một
nội dung, một chủ đề nhất định theo trình tự tăng dần (tiệm tiến) hay giảm dần (tiệm
thoái). Giúp gây ấn tượng sâu sắc về nội dung diễn đạt.
Ví dụ: “ Chao ơi ! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người
ta thổ. Dì thổ ra nước mắt.” (Nam Cao).
Ngày dạy :………………
TIẾT 9,10 :TU TỪ THEO QUAN HỆ TỔ HỢP NGỮ NGHĨA,
NGỮ PHÁP(tt)
4/ Liệt kê: là sắp xếp các yếu tố tạo câu có liên quan đẳng lập, khơng cần theo
trình tự nào, để miêu tả sự phong phú của sự vật, hiện tượng. Làm tăng tính nhịp nhàng
cân đối cho câu văn.
Ví dụ: “ Thế mà đằng sau, đằng trước, bên phải, bên trái còn bày la liệt những
thứ khiến người yếu bóng vía phải rùng mình: thanh quất, súng lục, súng
trường, gươm giáo, bát xà mâu,…” (Nguyễn Công Hoan).
5/ Đối ngữ: là dùng từ ngữ, hình ảnh có ý nghĩa đối nhau hay trái ngược nhau

trong cùng văn cảnh để làm rõ đặc điểm đối tượng miêu tả, tăng cường sức biểu cảm
cho thơ văn. Giúp miêu tả sâu sắc & biểu cảm, thơ văn được nhẹ nhàng, uyển chuyển.
Ví dụ:
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (ca dao)
6/ Đảo ngữ: là thay đổi vị trí các thành phần trong câu để nhấn mạnh ý nghĩa
các thành phần & tăng sức biểu cảm cho văn thơ, tăng khả năng biểu đạt, làm nổi bật ý
cần miêu tả.
Ví dụ: “ Kỳ diệu biết bao nhiêu – Tiếng hát và tấm lòng Việt Nam chúng ta.
(Nguyễn Trung Thành).
7/ Câu hỏi tu từ: là câu hỏi mà bản thân nó đã bao hàm ý trả lời & biểu thị tế
nhị cảm xúc của người phát ngôn, gây chú ý cho người đọc về nội dung nhất định, gợi
trí tưởng tượng & tăng cường sức biểu cảm.
Ví dụ:

Có về khơng, có về khơng ?
Bước mau, mau bước non sơng đợi chờ. (Sóng Hồng)
III/ TU TỪ THEO QUAN HỆ TỔ HỢP NGỮ ÂM:
1/ Điệp âm: là lặp lại một hay nhiều yếu tố ngữ âm tạo nên âm tiết, làm tăng
sức gợi cảm cho thơ văn.
Ví dụ:
Đầu tường lửa lựu lập lịe đâm bơng. (Nguyễn Du)
2/ Tượng thanh: là mô phỏng âm thanh tự nhiên bằng sự phối hợp các âm tố
của ngôn ngữ, làm nâng cao sức gợi tả & gợi cảm.
Ví dụ:
Gió đập sườn non khua lắc cắc
Sóng dồn mặt nước vỗ long bong. (Hồ Xuân Hương)

Ngày dạy :………………



TIẾT 11 : ÔN TẬP.
1) Viết một bài văn ngắn, chủ đề về quê em, trong đó có sử dụng những BPTT về
từ và BPTT về ngữ pháp.
2) Tập làm thơ 8 chữ ( hay 7 chữ ), ít nhất 8 dịng, đề tài tự chọn, trong đó có sử
dụng những BPTT theo quan hệ liên tưởng.
3) Viết một bài văn ngắn nói về tuổi học trị, trong đó có sử dụng các BPTT theo
quan hệ tổ hợp ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ âm.
Ngày dạy :……………
TIẾT 12 : KIỂM TRA.
Mỗi câu 5 điểm :
1) Nêu 5 BPTT đã học và ví dụ minh họa cho mỗi phép tu từ đã nêu.
2) Viết một mẫu đối thoại ( ít nhất 10 lượt lời ), trong đó có sử dụng ít nhất 3
BPTT đã học, đề tài tự chọn.

DUYỆT CỦA BGH :

PHÒNG GD-ĐT QUẬN NINH KIỀU
T.P CẦN THƠ.


TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG.




GIÁO VIÊN : PHẠM THỊ TRƯỚC
PHÒNG GD-ĐT QUẬN NINH KIỀU
T.P CẦN THƠ.
TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG.






GIÁO VIÊN : PHẠM THỊ TRƯỚC
.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×