Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.72 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG HỮU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HỒNG HỮU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.BÙI NHẬT QUANG



Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào khác. Mọi thông tin trong đề tài đều
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Hữu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 .............................................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN ................................................................................... 8
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG................................................... 8
1.1. Chính sách và chính sách cơng ............................................................................................ 8
1.2. Du lịch và du lịch bền vững .................................................................................................. 9
13 C

ƣớ



14 N ữ

ốả


15 C ủ



ƣở















1.6. Một số mơ hình phát triển du lịch bền vữ





............................. 12









............... 17







22

ƣớc và quốc t .............................. 24

CHƢƠNG 2 ............................................................................................................................ 32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN............... 32
DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................... 32
2.1. T ng quan về huyện Ba Vì ................................................................................................. 32
2.2. Tài nguyên du lịch ............................................................................................................... 38
2 3 Đ ểm mạ , ểm y , ơ ội và thách th
ối với phát triển du lịch bền vững huyện
Ba Vì ............................................................................................................................................ 42
2.4. T ch c thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững ở Ba Vì .................................. 47
ề ặt ra cho sự phát triển du lịch bền vững tại huyện Ba Vì ..................... 61

2.5. Những vấ


CHƢƠNG 3 ............................................................................................................................ 64
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH .......................... 64
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI......... 64
3 1 Bố ả

ề ữ



ƣớ


ƣở
ớ ệ



yệ B Vì ................................................................................................... 64

32 K ắ


ểm y
y
mạ


ề ữ
...................................................................................................................................................... 67

33 C








ă
ƣờ



ị B Vì e ƣớ
.................................................................................................................... 70

KẾT LUẬN............................................................................................................................. 78


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

: Association of South East Asian Nations
Hiệp hội các quố

EU

Đô


N mÁ

: European Union
Liên minh châu Âu

GDP

: T ng sản phẩm quốc nội

Homstay

: Du lị

IUCN

: International Union for Conservation of Nature

ƣ

ú ạ



ƣơ

Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc t
MICE

: Meetings, Incentives, Conferences, Exhibitions
Du lịch công vụ


UBND

: Ủy ban nhân dân

VQG

: Vƣờn Quốc Gia


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 1.1

Khác biệt giữa du lịch bền vững và du lị
K t quả hoạ

Bảng 2.1.

Trang
ại chúng

12

ộng kinh doanh du lịch
ạn 2006 - 2010


53

K t quả hoạt ộng kinh doanh du lịch
Bảng 2.2.

ạn 2011 - 2016

54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thi t củ

ề tài

Cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 30 năm qua, ngành du lịch cả nước nói
chung và huyện Ba Vì nói riêng, đã có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng
ghi nhận. Sự trưởng thành và lớn mạnh không ngừng của các doanh nghiệp du lịch; cơ
sở hạ tầng phục vụ du lịch từng bước được hiện đại, tiện nghi; các loại hình du lịch đa
dạng đã và đang tạo diện mạo mới và tiền đề quan trọng tạo đà cho du lịch Ba Vì phát
triển.
Ngành du lịch đã đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo,
bảo đảm an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, bảo vệ mơi trường
và giữ vững an ninh, quốc phịng. Bên cạnh những thành tựu đạt được, ngành du
lịch của huyện còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập; nhiều khó khăn, trở ngại vẫn chưa
được giải quyết thỏa đáng; chưa có bước đột phá để khẳng định thực sự là ngành
kinh tế mũi nhọn; những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế
của huyện; sự phát triển còn chứa đựng nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững.
Thời gian qua, chính quyền huyện Ba Vì đã tích cực trong: tổ chức chỉ đạo

triển khai thực chính sách phát triển du lịch bền vững trên cơ sở các nội dung của
các văn bản, chỉ thị của trung ương và thành phố Hà Nội; thực hiện thanh kiểm tra
và tham gia giám sát việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững; tổng kết
và thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm cùng các kiến nghị, đề xuất về công tác này.
Trong tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững đã đạt được những
thành tựu rõ rệt, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong hầu hết các khâu thực hiện
chính sách; chưa phát huy hết vai trị của chính quyền địa phương cũng như huy
động các nguồn lực xã hội trong thực hiện cơng tác này.
Theo hướng tìm hiểu đó, học viên lựa chọn đề tài "Thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững từ thực tiễn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội" nhằm góp phần
làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu cũng như đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng
tác thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện theo hướng bền vững.
1


2. Tình hình nghiên c

ề tài

Hiện nay, phát triển du lịch bền vững được đề cập trong nhiều đề tài nghiên
cứu, đặc biệt có chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn
2030. Bên cạnh đó cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về
vấn đề du lịch, ví dụ:
- Nguyễn Đình Hịe - Vũ Văn Hiếu (2001): Du lịch bền vững, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội
Trong cuốn "Du lịch bền vững", tác giả chủ yếu tập trung làm rõ tác động
của du lịch tới cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái và môi trường nơi diễn ra hoạt
động du lịch. Các yếu tố như kinh tế, xã hội chưa được đề cập cụ thể.
- PGS.TS Phạm Trung Lương (Hà Nội, 2002): Cơ sở khoa học và giải pháp
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp nhà nước.

PGS.TS Phạm Trung Lương cùng nhóm nghiên cứu đã làm rất rõ những vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn về phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam. Đề tài
nghiên cứu đã đề cập tới kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững của một số quốc
gia. Đặc biệt là kinh nghiệm về xây dựng và ban hành chính sách phát triển du lịch
bền vững.
- Richard Sharpley là Giáo sư về Du lịch và Phát triển tại Đại học Central
Lancashire, Vương quốc Anh (2009): "Tourism Development and the Environment:
Beyond Sustainability? - Phát triển du lịch và môi trường: vượt xa sự bền vững?"
Nghiên cứu về sự phát triển của khái niệm phát triển du lịch bền vững, các
biểu hiện đương đại trong các tài liệu học thuật và phát triển chính sách và các q
trình chính sách, tác giả so sánh những hạn chế của nó với các bối cảnh kinh tế
chính trị, văn hố-xã hội và mơi trường. Sau đó, ơng đề xuất các phương pháp tiếp
cận thay thế cho phát triển du lịch mà vẫn duy trì sự bền vững về mơi trường như là
một điều kiện tiên quyết cho sự phát triển du lịch.

2


- Megan Epler Wood (2017): "Sustainable Tourism On A Finite Planet - Du
lịch bền vững trên hành tinh hữu hạn".
Cuốc sách khuyến cáo các nhà hoạch định chính sách đánh giá giá trị hiện tại
và tương lai của nguồn vốn tự nhiên, xã hội và văn hoá để hướng đầu tư vào các điểm
đến và bảo vệ các nguồn lực quan trọng. Các nghiên cứu điển hình minh họa lý do tại
sao ngân sách để bảo vệ các điểm đến địa phương luôn bị hạ thấp và cung cấp hướng
dẫn về số liệu mới. Các cách tiếp cận đổi mới được đề xuất để hỗ trợ việc chuyển đổi
sang cơ sở hạ tầng xanh, bảo vệ cảnh quan và thu hút người dân bản địa theo dõi các
chỉ số quan trọng để bảo vệ các nguồn lực địa phương. Nó cung cấp những khuyến
nghị sâu rộng cho các chương trình giáo dục mới, chun mơn, tài chính và khn
khổ pháp lý để giảm các tác động tiêu cực nhanh chóng của du lịch và bảo vệ sức
khoẻ và phúc lợi của người dân địa phương, các hệ sinh thái và di tích.

Phát triển du lịch bền vững được quan tâm nghiên cứu tại nhiều địa phương
trong nước, sau đây xin nêu một số đề tài:
- Nguyễn Văn Hợp (2014): Giải pháp quản lý và khai thác du lịch sinh thái ở
các vườn quốc gia Việt Nam theo hướng phát triển bền vững (nghiên cứu điểm
VQG Cúc Phương), Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân.
- Khương Thị Hồng Nhung (2016): Thực hiện chính sách phát triển du lịch
bền vững từ thực tiễn tỉnh Hịa Bình, Luận văn thạc sĩ, Học viện khoa học xã hội.
Hai đề tài nêu trên đều làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du
lịch bền vững ở địa phương, khu vực được nghiên cứu. Đó là hướng khai thác du
lịch sinh thái một cách bền vững tại VQG Cúc Phương của tác giả Nguyễn Văn
Hợp. Quy trình triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Hịa Bình
đã được tác giả Khương Thị Hồng Nhung tập trung thể hiện rất chi tiết.
Trên địa bàn huyện Ba Vì, vấn đề phát triển du lịch đã được chính quyền đặc
biệt quan tâm. Trong các nghị quyết của Huyện ủy Ba Vì, du lịch đã được nâng lên
thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện. Tuy nhiên, các quan điểm phát triển của

3


huyện vẫn tập trung nhiều vào các giá trị về kinh tế, phát triển hạ tầng và giải quyết
việc làm. Yếu tố phát triển du lịch bền vững mới chỉ được nhắc tới và chưa có
những cơ chế, chương trình cụ thể riêng cho vấn đề này. Đáng kể tới, hiện nay
huyện đang triển khai thực hiện đề án phát triển du lịch cộng đồng tại ba xã là Ba
Trại, Ba Vì và Vân Hịa. Đề án được tổng kết từ kinh nghiệm của một số địa
phương như:
 Du lịch cộng đồng ở Bản Lác-Mai Châu-Hịa Bình
 Du lịch cộng đồng ở Sapa
 Du lịch cộng đồng ở VQG Ba Bể
Đề án tập trung nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào lợi thế của địa phương
như văn hóa đặc thù, sản phẩm đặc trưng nhằm thu hút khách du lịch tham gia các

hoạt động chải nghiệm cùng người dân bản địa. Đề tài này đề cập tới một khía cạnh
trong phát triển du lịch bền vững; mang tính áp dụng thực tiễn cho phát triển sản
phẩm ngành du lịch trên địa bàn huyện, chưa làm rõ các yếu tố của phát triển du
lịch bền vững về diễn biến chính sách cũng như thực tiễn diễn biến của hoạt động
này.
- Ngồi ra cịn có nghiên cứu của Bùi Thị Minh Nguyệt: "Giải pháp phát
triển du lịch sinh thái bền vững tại vườn quốc gia Ba Vì", được đăng trên tạp chí
khoa học và cơng nghệ Lâm nghiệp số 1 năm 2012.
Nghiên cứu vừa nêu đã làm rõ những vấn đề lý luận về du lịch bền vững,
tiềm năng, lợi thế và thực trạng du lịch sinh thái tại Vườn Quốc Gia Ba Vì. Tuy
nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở hoạt động du lịch sinh thái diễn ra ở Vườn Quốc
Gia Ba Vì trong tổng thể hoạt động du lịch đa dạng của huyện Ba Vì.
Từ một số nghiên cứu của các tác giả nêu trên, đề tài của tôi kế thừa một số
lý thuyết cơ bản về phát triển du lịch bền vững cũng như các mơ hình du lịch bền
vững đã được nghiên cứu. Xét về chức năng, quyền hạn của chính quyền cấp huyện,
tơi tập trung làm rõ việc thực hiện chính sách phát triển du lịch trên cơ sở những
4


hoạt động thực tiễn cụ thể đã và đang diễn ra trên địa bàn huyện Ba Vì - thành phố
Hà Nội.
3. Mụ

và nhiệm vụ nghiên c u

3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận của thực hiện chính sách phát triển du
lịch bền vững, đánh giá thực trạng và những yêu cầu đặt ra đối với quản lý nhà
nước, chính sách phát triển du lịch tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đồng thời,
nghiên cứu nhằm làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội, thách

thức đối với ngành du lịch huyện Ba Vì. Xác lập cơ sở khoa học và các giải pháp
cho phát triển du lịch bền vững ở Ba Vì, góp phần tơn tạo, khai thác có hiệu quả tài
nguyên, bảo vệ môi trường du lịch, phát triển cộng đồng, bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hoá truyền thống. Từ đó, đề xuất những giải pháp, hướng đi hiệu quả,
bền vững cho ngành du lịch của huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội, chính sách về hoạt động du
lịch tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
Nêu ra một số phương hướng, giải pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót
trong chính sách phát triển du lịch và phát huy những thế mạnh, tiềm năng phát
triển du lịch của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4 Đố ƣợng và phạm vi nghiên c u
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các chính sách phát triển du lịch bền vững được thực
hiện trên địa bàn huyện Ba Vì. Bên cạnh đó, đề tài hướng vào làm rõ hiệu quả cũng như
những tác động của hoạt động phát triển du lịch trên toàn huyện.
5


Đề tài cũng tập trung xem xét các mục tiêu, chiến lược phát triển của các đơn vị,
doanh nghiệp du lịch trên địa bàn huyện trên tinh thần hướng tới sự phát triển bền vững.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian: Thực hiện trên địa bàn huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2016
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hệ thống các văn bản chính sách về thực hiện
chính sách phát triển du lịch từ trung ương tới thành phố Hà Nội và tại huyện Ba Vì
cũng như tại một số địa phương khác; các ấn phẩm nghiên cứu liên quan đến chính
sách phát triển du lịch trong và ngoài nước; một số đề tài liên quan khác.

5 P ƣơ



ƣơ

nc u

5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn
triệt để vận dụng nghiên cứu phương pháp chính sách cơng. Đó là cách tiếp cận quy
luật phạm vi chính sách cơng về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng,
thực hiện và đánh giá chính sách cơng có sự tham gia chủ đề của các chính sách. Lý
thuyết chính sách cơng được soi sáng qua thực tiễn của chính sách cơng giúp hình
thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thơng tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu
thập, phân tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyêt, quyết định của Đảng, Nhà
nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các cơng trình nghiên cứu, các báo
cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đồn thể, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển, khai thác tiềm năng du
lịch huyện Ba Vì. Đồng thời, thu thập các số liệu của các tổ chức và học giả quốc tế
liên quan đến đề tài trong thời gian qua.

6


6 Ý


ĩ

ý

ận và thực tiễn của luậ

ă

6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững, xuất phát từ
thực tiễn tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, góp phần làm rõ thêm nhận thức
chung về nội dung, hình thức thực hiện chính sách nhà nước về du lịch. Bước đầu
làm sáng tỏ một số vấn đề cấp bách đang đặt ra trong thực hiện chính sách phát
triển du lịch bền vững tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp
cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả phát triển du lịch của huyện Ba Vì hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm cơ sở thực tiễn trong cơng tác hoạch định chính
sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Đồng thời, dùng
làm tài liệu tham khảo trong quản lý nhà nước về du lịch, dịch vụ, văn hóa...trên địa
bàn huyện.
7 Cơ ấu của luậ

ă

Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.
Chương 2: Thực trạng công tác thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững tại
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phát triển du lịch bền

vững tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

7


C ƣơ

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Chính sách và chính sách cơng
"Chính sách" là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, các
phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đây cũng là thuật
ngữ khó có thể định nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng. Theo từ điển tiếng Anh
(Oxford English Dictionary) "chính sách" là "một đường lối hành động được thông
qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách...".
Thomas Dye (năm 1972) đưa ra định nghĩa khá súc tích về chính sách cơng
như sau: "Chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không
làm". Định nghĩa này khá cô đọng nhưng không cung cấp những hiểu biết sâu sắc
về chính sách cơng, bởi nó khơng đưa ra một sự phân định những hoạt động nào
được gọi là chính sách trong vơ số các hoạt động của nhà nước.
William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách cơng
"là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một hoặc
một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các
phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm
quyền". Theo ơng, chính sách cơng là một q trình chứ khơng đơn giản là một sự
lựa chọn; đồng thời, định nghĩa này cũng cho thấy một cách rõ ràng rằng chính sách
cơng là "một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau".
James Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái quát hơn về chính sách

cơng. Ơng cho rằng: "chính sách cơng là đường lối hành động có mục đích được
ban hành bởi một hoặc một tập hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một
vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần được quan tâm".

8


Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: "chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để
thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất
định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn
hóa...". Theo định nghĩa này thì mục đích của chính sách cơng là thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở giải quyết vấn đề
cơng.
Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải: "chính sách cơng là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải
pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác
định của đảng chính trị cầm quyền".
12 D









1.2.1. Du lịch
Vào năm 1941, ông W. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: "Du

lịch là tổng hợp những và các hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di
chuyển và dừng .lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xun
của họ; hơn nữa, họ khơng ở lại đó vĩnh viễn và khơng có bất kỳ hoạt động nào để
có thu nhập tại nơi đến".
Theo nhà kinh tế Kalíiotis: "du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay
tập thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cấu tinh thần, đạo đức, do đó
tạo nên các hoạt động kinh tế".
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới: "du lịch được hiểu là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xun
của họ với mục đích hịa bình. Nơi họ đến khơng phải là nơi làm việc của họ".

9


Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà
nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên
cứu khác nhau.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía cạnh:
Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con
người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, cơng trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét
ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ
đó góp phần làm tăng thêm tình u đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu
nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu
quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo
nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế.
Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 3, Khóa XIV năm

2017) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch
1.2.2. Du lịch bền vững
Theo Luật du lịch Việt Nam (được Quốc hội thơng qua tại kỳ họp thứ 7,
Khóa XI năm 2005):
* Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế,
xã hội và môi trường hiện tại, đảm bảo hài hịa lợi ích của tất cả các bên tham gia
hoạt động du lịch nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du
lịch trong tương lai.

10


Theo Luật du lịch năm 2017, được quốc hội khóa XIV thông qua ngày
19/6/2017 tại kỳ họp thứ 3:
"Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các
yêu cầu về kinh tế - xã hội và mơi trường, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể
tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du
lịch trong tương lai".
Theo tổ chức Liên minh bảo tồn thế giới (World Conversation Union): Du
lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một cách có
trách nhiệm với mơi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và tất cả những
đặc điểm văn hóa kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện tại) theo cách
khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho
sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương.
1.2.3. Một số khác biệt giữa du lịch bền vững và du lịch đại chúng
* Du lịch đại chúng không được lập kế hoạch cẩn thận cho việc nâng cao công tác
bảo tồn hoặc giáo dục, không mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phương và có

thể phá hủy nhanh chóng các mơi trường nhạy cảm. Và kết quả là có thể phá hủy
hoặc thay đổi một cách không nhận ra được các nguồn lợi và văn hóa mà chúng phụ
thuộc vào.
* Du lịch bền vững được lập kế hoạch cẩn thận từ lúc bắt đầu để đem lại lợi ích cho
cộng đồng địa phương, tơn trọng văn hóa, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, giáo dục du
khách và cả cộng đồng địa phương. Du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức
tương tự như du lịch đại chúng, nhưng có nhiều lợi ích được để lại cho cộng đồng
địa phương và các nguồn lợi tự nhiên, các giá trị văn hóa của vùng được bảo vệ.

11


Bảng 1.1. Khác biệt giữa du lị

ại chúng và du lịch bền vững
Loại hình du lịch

TT

Tiêu chí so sánh
Du lị
Mục tiêu hướng tới

1

ại chúng
Lợi tức

Du lịch bền vững
Lợi tức, môi trường và cộng

đồng
Được lập kế hoạch từ trước

2

Tính kế hoạch

Khơng lập kế hoạch từ trước cùng sự tham gia của các bên
liên quan

Định hướng

3

4

Định hướng đến du khách

Chủ thể điều khiển,

5

Các nhóm bên ngồi

quản lý

Định hướng đến địa phương
Do địa phương điều khiển, ít
nhất là một phần


Mục đích hoạt

Tập trung làm giải trí cho

Tập trung vào các kinh

động

khách

nghiệm giáo dục
Bảo tồn các nguồn lợi được

Không ưu tiên cho bảo tồn
6

xem là ưu tiên

Hoạt động ưu tiên
Không ưu tiên cho cộng

Đánh giá văn hóa địa phương

đồng

là ưu tiên

Phần lớn lợi tức được đưa
7


Phân chia lợi ích

Có nhiều lợi tức được để lại

về cho các nhà điều hành và

cho cộng đồng địa phương

các nhà đầu tư từ bên ngoài

(Nguồn: - sustainable tourism concepts)
13 C
1.3.1.

ƣớ
ựng













h ạch t iển hai thực hiện


Bất kể một chính sách nào khi được xây dựng kế hoạch thực hiện từ các cơ
quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng với các nội dung sau:

12


* Kế hoạch tổ chức điều hành
* Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực
* Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
*Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách
* Dự kiến nội quy, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ,
quyền hành của cá nhân, tổ chức tham gia, tổ chức điều hành chính sách, về các
biện pháp khen thưởng, k luật....
* Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách do lãnh đạo có thẩm
quyền các cấp thơng qua.
Và chính sách phát triển du lịch bền vững cũng không phải là ngoại lệ. Du
lịch bền vững đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên theo cách nào đó để
chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi vẫn duy
trì được bản sắc văn hóa, các q trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học và các hệ
đảm bảo sự sống. Xây dựng kế hoạch hay nói cách khác là lập kế hoạch chính là
xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai.
1.3.2. Ph

i n tu ên t u ền chính ách

Mục đích chung của việc tuyên truyền và phổ biến chính sách chính là giúp
cho đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu
của chính sách, về tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực hiện.
Việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển du lịch được cụ

thể hóa trong văn bản số 92 NQ-CP ngày 09 12 2014 đã khẳng định "Các địa
phương, nhất là các địa phương trọng điểm du lịch tăng cường việc tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng, vận động nhân dân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn an ninh
trật tự, vệ sinh mơi trường; tăng cường thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự, tôn
trọng pháp luật; xây dựng phong trào ứng xử văn minh, có thái độ chân thành, cởi
mở với du khách".

13


Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến nhằm quán triệt sâu
rộng trong cán bộ, các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du
lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo;
tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo môi trường cho phát triển du lịch bền vững.
1.3.3. Ph n c ng phối hợp thực hiện chính ách
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân cơng, phối
hợp chặt ch giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Đó là việc phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác
định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức cá nhân tham gia
phối hợp trong q trình thực hiện chính sách.
Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững không chỉ là trách
nhiệm của riêng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mà cịn có sự phối kết hợp cùng
các Bộ ngành khác như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ
Giao thơng Vận tải,...cũng như của địa phương, các doanh nghiệp du lịch cũng như
của cộng đồng dân cư nơi có hoạt động du lịch phát triển.
1.3.4. u t chính ách
Là hoạt động đảm bảo cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng
trong mơi trường thực tế. Khi thực hiện gặp những khó khăn do mơi trường thực tế

biến động, địi hỏi đội ngũ cán bộ thực thi chính sách phải có năng lực kiến thức sử
dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc
thực thi chính sách; chủ động đề xuất tham mưu với chủ thể ban hành chính sách
điều chỉnh chính sách và áp dụng các biện pháp, giải pháp thực hiện chính sách phù
hợp với hồn cảnh mới.
Trên thực tế, có nhiều chính sách ban hành đúng nhưng q trình thực hiện
chính sách khơng có các giải pháp, biện pháp duy trì và phát triển dẫn đến hiệu quả

14


chính sách thấp, gây lãng phí, khơng đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu thực
hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 đã đề xuất các nhóm giải pháp phát triển như nhóm giải pháp về phát triển sản
phẩm du lịch; nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ kĩ
thuật du lịch; nhóm giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực; nhóm giải pháp
về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch; nhóm giải
pháp về đầu tư và chính sách phát triển du lịch... Các giải pháp này nhằm đảm bảo
cho chính sách phát triển du lịch bền vững phát huy được tác dụng trong thực tiễn.
1.3.5. Điều ch nh chính ách
Điều chỉnh để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý với tình hình thực tế.
Trong q trình thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn do mơi trường thực tế thay
đổi, do chính sách cịn những bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn cần có
những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình
thực tế. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan,
tổ chức ban hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ
chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong thực hiện chính sách.
Trong q trình triển khai thực hiện có thể nảy sinh, phát hiện những sự
khơng phù hợp trong chính sách hoặc có những tác động bên ngoài ngoài dự kiến

(khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính, thiên tai,...) thì chính sách cần được
điều chỉnh. Điều chỉnh chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính
sách nhằm làm cho chính sách sát thực hơn, phù hợp hơn với bối cảnh và thực tế
triển khai thực hiện.
1.3.6. h

i

iể

t a đ n đốc việc thực hiện chính ách

Theo dõi, đơn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong
thực hiện chính sách bởi nó giúp bổ sung đồng thời hồn thiện chính sách đồng thời
tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách.

15


Trong phát triển du lịch theo hướng bền vững, Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày
04/9/2013 về tăng cường công tác quản lý mơi trường du lịch, đảm bảo an tồn an ninh
cho du khách và Nghị quyết số 92/NQ-CP về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du
lịch trong thời kỳ mới đã nhấn mạnh và yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước trung
ương và địa phương cũng như các bên liên quan khác (hiệp hội du lịch, doanh nghiệp
du lịch, các tổ chức xã hội,...) tăng cường theo dõi, đơn đốc, kiểm tra thực hiện chính
sách phát triển du lịch bền vững và có những biện pháp điều chỉnh và khắc phục kịp
thời các vấn đề nảy sinh ảnh hưởng tới thực hiện các mục tiêu chính sách.
1.3.7. Đánh giá t ng

t


t inh nghiệ

Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách là q trình xem x t, kết luận về
sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện chính sách
(các cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán bộ cơng chức có chức năng thực hiện chính
sách) và việc cháp hành thực hiện của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Khơng có
trình độ, năng lực, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm khó có thể đánh giá được chính
xác kết quả thực hiện và rút ra các bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách.
Thước đo đánh giá kết quả thực hiện chính sách là: tinh thần hưởng ứng với
mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện
mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về khơng gian và thời gian.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành, thực hiện của các
cơ quan nhà nước, của đội ngũ cán bộ cơng chức cịn phải xem x t, đánh giá kết quả
việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách.
Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách của các đối tượng này là
tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành những quy định về
cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục
tiêu và các quy định cụ thể của chính sách.

16


14 N ữ

ốả

ƣở














1.4.1. h n tố hách uan
- Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước
Đảng và Nhà nước ln có sự quan tâm chú trọng phát triển du lịch. Tình
hình chính trị xã hội ổn định; kinh tế tăng trưởng, đất nước hội nhập với khu vực và
thế giới ngày càng sâu và toàn diện với chính sách ngoại giao rộng mở, đa dạng
hóa, đa phương hóa, muốn làm bạn và đối tác tin cậy của các nước; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế ngày càng được cải thiện, được sự hợp tác, hỗ trợ tích cực
của cộng đồng quốc tế, đặc biệt là hợp tác trong khối ASEAN là những điều kiện
thuận lợi mở đường cho du lịch phát triển.
- Đặc sắc con người - văn hóa - xã hội - mơi trường
Văn hóa là nguồn tài ngun độc đáo của du lịch, là điều kiện và môi trường
để cho du lịch phát sinh và phát triển. Cùng với tài nguyên tự nhiên, tài nguyên văn
hóa là một trong những điều kiện đặc trưng cho việc phát triển du lịch ở một quốc
gia, một vùng, một địa phương. Giá trị của những di sản văn hóa: di tích lịch sử, các
cơng trình kiến trúc, các hình thức nghệ thuật, các tập quán, lễ hội, ngành nghề truyền
thống...cùng với các thành tựu kinh tế - chính trị - xã hội...là những đối tượng cho du
khách khám phá, thưởng thức, cho ngành du lịch khai thác và sử dụng. Sự khai thác
và thu lợi nhuận từ tài nguyên, việc xây dựng các khu, điểm du lịch đều phản ánh trí
tuệ và sức sáng tạo của lồi người. Chính những tài ngun này khơng chỉ tạo ra môi

trường và điều kiện cho du lịch phát sinh và phát triển mà còn quyết định quy mô, thể
loại, chất lượng, hiệu quả của hoạt động du lịch của mỗi quốc gia, mỗi vùng, địa
phương.
Không phải bất cứ sản phẩm du lịch nào được khai thác từ văn hóa dân tộc
cũng đều mang sẵn tính độc đáo, mặc dù văn hóa bản thân nó đã mang tính đặc thù
cho mỗi quốc gia. Khai thác những yếu tố mang tính bản sắc, đặc trưng của văn hóa

17


dân tộc để hình thành các sản phẩm du lịch chính là tạo nên những sản phẩm văn
hóa đặc sắc, riêng biệt.
Du lịch là hoạt động có liên quan mật thiết với mơi trường. Trong đó, "Tài
ngun du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm
cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên
du lịch văn hóa." ( Khoản 4 Điều 3 Luật Du lịch, năm 2017). "Môi trường du lịch là
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động du lịch"( khoản
18 điều 3 Luật Du lịch, năm 2017).
Môi trường là yếu tố quyết định đến sự phát triển du lịch: nơi diễn ra các
hoạt động du lịch thường là những khu vực có giá trị cao về thẩm mỹ, sự đặc sắc về
truyền thống văn hóa, về phong tục tập quán, đặc biệt là sự đa dạng về sinh thái. Do
đó, các thành phần mơi trường tự nhiên như cảnh quan, hệ sinh thái, khí hậu là
những yếu tố hình thành nên tài nguyên du lịch, tạo ra sức hấp dẫn của du lịch. Hơn
nữa, các điểm tham quan du lịch chỉ có thể thu hút du khách du lịch khi có mơi
trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo vệ sinh về nước, đất, khơng khí đáp ứng được
nhu cầu nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho du khách. Vì vậy hoạt động
du lịch phải diễn ra trong môi trường, chất lượng, hiệu quả của hoạt động du lịch
phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng môi trường cũng như vẻ đẹp của cảnh quan thiên
nhiên.

- Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được cải thiện, nguồn lực tăng trưởng kinh tế
nâng cao khả năng huy động đầu tư của Nhà nước và khu vực tư nhân, đặc biệt đầu
tư thông qua thị trường vốn và cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài s thúc đầy đầu tư
phát triển du lịch.
Kết cấu hạ tầng du lịch được quan tâm hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và thu hút
được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Nhiều công trình giao thơng, sân bay

18


được cải tạo và đầu tư mới; cơ sở vật chất các khu du lịch được đầu tư, nâng cấp
từng bước tạo điều kiện mở đường cho hoạt động du lịch. Tuy nhiên tính đồng bộ
và hiện đại của hạ tầng du lịch và liên quan vẫn chưa đảm bảo yêu cầu cua ngành
dịch vụ hiện đại và hội nhập.
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển
nhanh, chất lượng được nâng lên một bước; nhiều khu du lịch, resort, khu vui chơi
giải trí, khách sạn cao cấp đạt chuẩn quốc tế đã hình thành nhưng cịn chiếm t
trọng nhỏ chưa làm thay đổi căn bản diện mạo của ngành; chưa hình thành được hệ
thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật.
1.4.2. h n tố ch

uan

Nhận thức về du lịch đã có bước chuyển biến rõ rệt, từ chỗ coi du lịch là hoạt
động nghỉ ngơi giải trí đơn thuần, đến nay Đảng và nhà nước đã xác định du lịch là một
ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, phì hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển của thời đại. Nhận thức về quản lý và
phát triển du lịch được nâng lên rõ rệt, thể hiện sự đổi mới tư duy phát triển du lịch.
Nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển du lịch từng bước có chuyển biến tích

cực hơn. Hầu hết các tỉnh thành đều đã có nghị quyết, chỉ thị về phát triển du lịch. Đại
hội Đảng bộ các cấp ở hầu hết các tỉnh thành đều định hướng phát triển du lịch, coi du
lịch là ngành kinh tế quan trọng hoặc mũi nhọn. Nhận thức của doanh nghiệp du lịch
được nâng lên, hoạt động du lịch đã thu hút được sự quan tâm của toàn xã hội.
Du lịch là hoạt động tổng hợp lấy con người làm trọng tâm, tác hại mà ngành
du lịch gây cho môi trường chủ yếu là do hoạt động của con người mà ra. Do đó
muốn thực hiện phát triển bền vững ngành du lịch cần phải tiến hành nâng cao nhận
thức và giáo dục ý thức con người bao gồm cả khách du lịch và dân cư vùng du lịch.
Từ đó, trong q trình tham gia vào các hoạt động du lịch, họ s tự giác tuân thủ các
nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.

19


×