Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giải pháp tăng cường sự tham gia của Phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.37 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ CHÂM

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG SỰ THAM GIA CỦA
PHỤ NỮ TRONG CÔNG TÁC THU GOM,
XỬ LÝ RÁC THẢI TRÊN ĐỊA HUYỆN LƢƠNG TÀI TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học
xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN PHƢƠNG BẮC

Phản biện 1: Hoàng Văn Tú
Phản biện 2: Vũ Thư

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội 10 giờ 50 phút
ngày 08 tháng 08 năm 2015


Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa
học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế thừa danh hiệu Phụ nữ Việt Nam “Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm
đang” mà Bác Hồ trao tặng, trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam luôn coi trọng giáo
dục phẩm chất đạo đức cho phụ nữ theo tiêu chí: có lòng yêu nước; có sức khoẻ; có
tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; năng động, sáng tạo; có lối sống văn hoá và lòng
nhân hậu. Từ năm 2010, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã triển khai thực hiện Đề
án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy
mạnh CNH- HĐH đất nước” hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức, chuyển
đổi hành vi của người dân, cộng đồng, xã hội, đặc biệt là phụ nữ trong việc giữ
gìn, phát huy và xây dựng phẩm chất, đạo đức tốt đẹp với sự trân trọng, tự hào,
giữ gìn, phát huy những truyền thống tốt đẹp đó và khắc phục hạn chế, đấu
tranh với những biểu hiện tiêu cực để góp phần xây dựng phẩm chất đạo đức
của phụ nữ Việt Nam thời kỳ mới: “Tự trọng - Tự tin - Đảm đang - Trung hậu”
(Hiếu Hạnh, 2015).
Cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế, vấn đề môi trường ngày càng
được Nhà nước và người dân quan tâm, thực hiện có hiệu quả hơn Luật bảo vệ
môi trường ngày 23/6/2014; Chỉ thị số 36-CT/TW, ngày 25/6/1998 của Bộ
Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; Nghị quyết Số: 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tâng cường quản lý tài nguyên và môi
trường.
Những năm qua với nhiều hình thức phụ nữ đã làm thay đổi dần nhận
thức của người dân về vấn đề môi trường, hướng đến sự phát triển môi trường

bền vững. Phụ nữ vừa là người sử dụng, tiếp cận, vừa là người giải quyết hàng
ngày các vấn đề rác thải, giữ vệ sinh gia đình, từ đó có vai trò quan trọng trong
việc tham gia thu gom, xử lý rác thải.
Những năm qua, phụ nữ huyện Lương Tài đã có nhiều đóng góp vào kết
quả phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. Hội phụ nữ
huyện Lương Tài đã thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để
đáp ứng yêu cầu của thực tế. Sự tham gia của phụ nữ trong các phong trào hoạt

1


động về môi trường đã thu được những kết quả bước đầu tích cực. Đồng thời
nghiên cứu về sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên
địa bàn cũng góp phấn làm sáng tỏ về sự tham gia của người dân trong phát triển
kinh tế - xã hội ở địa bàn cấp huyện.
Từ đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng cường sự tham
gia của Phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện
Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý rác
thải góp phần tìm hiểu rõ hơn về công tác thu gom rác thải và vấn đề xử lý rác
thải, tác động của việc thu gom, xử lý rác thải tới bảo vệ môi trường.
Trong thực tế đã có nhiều các công trình nghiên cứu về vẫn đề môi
trường, các bài viết về vấn đề môi trường. Trong khuôn khổ của luận văn này,
mục đích của tác giả là đi sâu tìm hiểu về sự tham gia của phụ nữ trong công
tác thu gom, xử lý rác thải hướng tới phát triển kinh tế xã hội của huyện theo
hướng bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Sự tham gia của phụ nữ trong vấn đề thu gom, xử lý rác thải, từ đó đánh

giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ
trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài - tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham
gia; các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom,
xử lý rác thải trên địa bàn huyện.
- Đánh giá thực trạng về sự tham gia; các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia
của PN trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường sự tham gia
của PN trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020.

2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến sự tham gia và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong phát triển kinh tế - xã hội ( nói chung) và
áp dụng trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về tăng cường sự
tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện
Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh trong thời gian 3 năm (từ 2014 - 2016). Những
khoảng thời gian khác có liên quan tùy thuộc vào nội dung của nghiên cứu.
-Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Lương Tài –
tỉnh Bắc Ninh.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá vai trò của công tác bảo

vệ môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội; sự tham gia của người dân trong
phát triển (nói chung), từ đó nghiên cứu về sự tham gia của phụ nữ trong công
tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài, theo quan điểm, định
hướng của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau: chú trọng phương pháp phỏng vấn, khảo
sát thực địa; phân tích và tổng hợp, điều tra xã hội học; phương pháp thống kê
mô tả; phương pháp phân tích so sánh; Phương pháp nghiên cứu tư liệu cũng
được tác giả kế thừa từ những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các
học giả đi trước để phục vụ cho việc hoàn thành luận văn; nghiên cứu cụ thể
được thể hiện ở phần 1 phụ lục.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa, làm rõ một số cơ sở lý luận về sự tham gia của
phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý rác thải nói riêng và môi trường nói
chung.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

3


- Vai trò và kết quả sự tham gia cảu phụ nữ trong công tác thu gom, xử
lý rác thải của huyện Lương Tài; rút ra những kết quả, hạn chế, bất cập và
nguyên nhân làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác thu gom, xử
lý rác thải trong thời gian tới;
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, cung cấp
thêm các luận cứ khoa học giúp cho các cơ quan, lãnh đạo huyện, các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Lương Tài áp dụng, chỉ đạo vào thực tiễn và lập quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, và triển khai sự tham gia phụ nữ trong công tác thu

gom, xử lý rác thải nói rêng và bảo vệ môi trường nói chung nhằm nâng cao
chất lượng sống của người dân nơi đây.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của phụ nữ trong
công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
- Chương 2: Thực trạng tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, xử
lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh
- Chương 3: Một sô giải pháp chủ yếu để tăng cường sự tham gia của
phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ
TRONG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về về sự tham gia của phụ nữ
trong công tác thu gom, xử lý rác thải
1.1.1. Vai trò tham gia của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội
- Khái niệm về phụ nữ
Phụ nữ chỉ một, một nhóm hay tất cả nữ giới đã trưởng thành, hoặc được
cho là đã trưởng thành về mặt xã hội. Nó cho thấy một cái nhìn ít nhất là trung
lập, hoặc thể hiện thiện cảm, sự trân trọng nhất định từ phía người sử dụng. Nó
đề cập đến, hoặc hướng người ta đến những mặt tốt, hoặc ít nhất là không xấu,
đến những giá trị, những đóng góp, những ảnh hưởng tích cực từ những nữ giới

4


này.
- Khái niệm về sự tham gia của người dân trong phát triển kinh tế xã hội
Theo Tạ Quỳnh Hoa (2006) thì sự tham gia là một quá trình mà Chính

phủ và cộng đồng cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể và tiến hành các hoạt
động chung để cung cấp dịch vụ đô thị cho tất cả các cộng đồng.
Như vậy: Sự tham gia là một quá trình trong đó các nhóm dân cư của
cộng đồng tác động vào quá trình đánh giá, quy hoạch, thực hiện, sử dụng hoặc
duy trì một dịch vụ, trang thiết bị hay phạm vi hoạt động. Yếu tố quan trọng
nhất của sự tham gia là đảm bảo đảm cho những người chịu ảnh hưởng được
tham gia vào quyền quyết định một công việc hay một dự án nào đó.
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài về sự tham gia phụ nữ trong công
tác thu gom, xử lý rác thải cũng mang đầy đủ những nội dung và tính chất của sự
tham gia như trong bất kỳ sự tham gia và phát triển nào. Trong nghiên cứu này,
sự tham gia của phụ nữ được hiểu là sự tham gia của tổ chức và của cả các hội
viên trong tổ chức đó vào các hoạt động trong chương trình thu gom, xử lý rác
thải vì một môi trường trong sạch.
1.1.2. Các khái niệm về công tác thu gom, xử lý rác thải
- Khái niệm về rác thải: Rác thải là những vật và chất mà người dùng
không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể
là không có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi ích của người khác, rác thải
còn được gọi là chất thải Trong cuộc sống, rác thải được hình dung là những
chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng.
-Thu gom rác thải: Thu gom rác thải là hoạt động quét dọn, tập hợp,
phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới
địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
-Lưu giữ rác thải: Lưu giữ rác thải là việc giữ chất thải rắn trong một
khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước
khi vận chuyển đến cơ sở xử lý (Nghị định 59 của Chính phủ,2007).
-Vận chuyển rác thải: Vận chuyển rác thải là quá trình chuyên chở chất
thải từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái
sử dụng hoặc bãi chon lấp cuối cùng (Nghị định 59 của Chính phủ,2007).
-Cơ sở hạ tầng trong công tác thu gom, xử lý rác thải:Cơ sở hạ tầng là
tổ hợp các công trình, vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp đời


5


sống, dịch vụ sản xuất của dân cư, được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất
định (giáo trình Đại học kinh tế quốc dân, 2017).
- Khái niệm về xử lý rác thải: Theo Nghị định số: 38/2015/NĐ-CP ngày
24 tháng 04 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải:
Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật
(khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn
lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.
Đồng xử lý chất thải là việc kết hợp một quá trình sản xuất sẵn có để tái
chế, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải trong đó chất thải được sử dụng làm
nguyên vật liệu, nhiên liệu thay thế hoặc được xử lý.
1.1.3. Đặc điển chủ yếu về sự tham gia của phụ nữ trong công tác
thu gom, xử lý rác thải trên đại bàn huyện.
1.1.3.1. Đặc điểm sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, xử
lý rác thải trên đại bàn huyện
Công tác thu gom, xử lý được thực hiện thông qua tăng cường năng lực
cho phụ nữ và cộng đồng để họ “tham gia” thực sự vào các hoạt động thu gom,
xử lý. Tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, văn hoá, điều kiện kinh tế, địa lý của
từng vùng miền khác nhau, mức độ tham gia của người dân vào công tác thu
gom, xử lý ở các cấp độ khác nhau.
1.1.3.2. Các hình thức tham gia của phụ nữ trong thu gom, xử lý
Sự tham gia của phụ nữ vào việc thu gom, xử lý rác ở đây được thể hiện:
Phụ nữ biết, phụ nữ bàn, phụ nữ đóng góp, phụ nữ làm, phụ nữ kiểm tra, phụ
nữ quản lý và dân hưởng lợi.
1.1.3.3.Sự tham gia của các bên liên quan trong hoạt động thu gom, xử lý
rác thải
a. Nhóm công nhân vệ sinh môi trường

Các xử lý thống kê định lượng đã chỉ ra mối liên hệ thuận chiều giữa mức
độ tham gia của công nhân vệ sinh môi trường và của người dân trong hoạt động
phân loại và hoạt động thu gom rác thải, nghĩa là công nhân vệ sinh môi trường
tham gia càng tích cực tham gia bao nhiêu thì người dân sẽ tham gia tích cực bấy
nhiêu.
b. Đoàn thể xã hội

6


Đoàn thể xã hội có vai trò động viên người dân thực hiện các quy định về
phân loại và thu gom rác, chất thải... Trong các đoàn thể xã hội tại cộng đồng,
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Mặt trận Tổ quốc là những đoàn thể tham gia
tích cực. Hội viên phụ nữ cần thể hiện được vai trò thúc đẩy và huy động người
dân tham gia thu gom, xử lý rác thải.
c. Truyền thông
Hiệu quả của truyền thông mang lại hiệu quả to lớn đến hành vi của phụ
nữ và người dân, đặc biệt là truyền thông qua hệ thống loa phát thanh của khu
dân cư (Nguyễn Thị Kim Nhung, 2016).
1.1.4. Nội dung sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý
rác thải
1.1.4.1. Sự tham gia của phụ nữ trong công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
Tổ chức cung cấp tài liệu tuyên truyền về công tác thu gom, xử lý rác ở
nông thôn và tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức với nhiều hình thức phong phú
như: Hội thảo, giao lưu sân khấu hóa, tọa đàm, thi tìm hiểu kiến thức, các sự kiện
truyền thông...
Tổ chức tuyên truyền thường xuyên trên hệ thống phương tiện thông tin
đại chúng về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
1.1.4.2. Sự tham gia của phụ nữ trong công tác vệ sinh đường làng ngõ xóm

Đăng ký và tổ chức cho phụ nữ tham gia xây dựng, tu sửa đường giao
thông nông thôn, đường trục chính nội đồng, hệ thống kênh mương, thủy lợi và
các công trình phúc lợi, xây dựng các "Đoạn đường phụ nữ tự quản” và gắn biển
các đoạn đường do phụ nữ đảm nhận xanh - sạch - đẹp, định kỳ huy động lực
lượng tham gia vệ sinh, duy tu, bảo dưỡng.
1.1.4.3. Sự tham gia của phụ nữ trong cải tạo cảnh quan (trồng cây, cải
tạo ao hồ sinh thái...)
Phụ nữ phải là người đi đầu trong việc cải tạo ao, hồ, nạo vét kênh mương,
khơi thông dòng chảy...đảm bảo cảnh quan và bảo vệ môi trường. Đẩy lùi những
hành vi xả rác thải gây ô nhiễm môi trường ....
Tích cực vận động phụ nữ và mọi người dân cùng tham gia trồng cây
xanh, trồng cây cải tạo cảnh quan môi trường sống, khu dân cư, cơ quan, trường
học... (Hội phụ nữ Lương Tài, 2016).

7


1.1.4.4. Sự tham gia của phụ nữ trong công tác xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh
Thành lập mới các mô hình tình nguyện để h trợ xây dựng nhà tiêu hợp
vệ sinh cho các hộ gia đình chính sách, gia đình khó khăn trong địa bàn.
Phụ nữ tích cực tuyên truyền, góp phần nâng cao nhận thức cho nhân dân
địa phương nên thay đổi tập quán đi vệ sinh lạc hậu, nâng cao chất lượng đời
sống nhân dân, chất lượng môi trường sống, hạn chế ô nhiễm môi trường khu vực
nông thôn.
1.1.4.5. Sự tham gia của phụ nữ trong công tác di dời chuồng trại chăn nuôi
Phụ nữ vận động các hộ gia đình trong đó chị em là người đi đầu trong cải
tạo nhà cửa, vườn, ao, di dời chuồng trại ra xa khu vực nhà ở để đảm bảo vệ sinh
và giữ gìn sức khỏe.
1.1.4.6. Sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, sử lý rác thải nông nghiệp
Trong nông nghệp phụ nữ cũng là người tham gia thu gom rác thải nông

đảm bảo cảnh quan môi trường.
Tích cực vận động phụ nữ và mọi người dân cùng tham gia thu gom, xử
lý hay tận dụng rác thải giác thải một cách khoa học vừa đỡ lãng phí và cũng
tránh ô nhiễm (Hội phụ nữ Lương Tài, 2016).
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu
gom, xử lý rác thải
1.1.5.1. Trình độ học vấn của phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý rác thải
Trình độ học vấn thường được đo bằng sự thành đạt, sự tích luỹ kiến thức
ở mức độ nào đó trong xã hội. Song đo trình độ học vấn dường như chưa có chỉ
tiêu tổng hợp cân sứng. Thông thường người ta sử dụng một số chỉ tiêu sau: tình
trạng đi học của dân cư , tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ mù chữ, tỷ lệ học sinh trên 1000 dân,
cơ cấu các lớp học, các cấp học.
1.1.5.2. Ngành nghề và kinh tế gia đình của phụ nữ
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
thì khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công
lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kĩ năng mà một người lao
động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao
động nhất định (Đ Thanh Bình, 2017).
Như vậy đối với công tác đối với công tác thu gom xử lý rác thải cũng phụ
thuộc khá nhiều vào kiến thức, sự hiểu biết của người phụ nữ với nghề nghiệp

8


của người đó. Nghề nghiệp của phụ nữ cũng ảnh hưởng đến kinh tế gia đình của
phụ nữ.
1.1.5.3. Công tác chỉ đạo và vận động phụ nữ tham gia trong công tác thu
gom, xử lý rác thải
Để thu gom, xử lý rác ở địa phương Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều
chính sách, khuyến khích nhằm thúc đẩy hoàn thiện xây dựng và bảo vệ môi

trường phát triển có lợi hơn. Các cơ chế này có ảnh hưởng lớn tới tình hình thực
hiện công tác thu gom, xử lý rác tại địa phương, nó đem lại tác động về kinh tế xã
hội và cơ bản là môi trường tại địa phương.
1.1.5.4. Chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào
đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách
làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển
toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường ( Khuyết danh,
Bách khoa toàn thư mở 2017).
Chính sách trong hoạt động thu gom, xử lý rác thải là các chủ trương và
hành động của chính phủ nhằm tạo động lực cho các tổ chức thu gom, xử lý rác
thải bằng cách tác động như đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng và chuyển giao
công nghệ.
1.1.6. Đặc thù sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom xử lý rác
thải với các lực lượng lao độngở các ngành nghề khác
1.1.6.1. Đặc thù sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom xử lý rác thải
Phụ nữ tham gia thu gom xử lý rác thải chịu ảnh hưởng trực tiếp từ rác thải
tới sức khỏe của bản thân, việc cấp phát bảo hộ lao động chưa được quan tâm đúng
mức. Công tác thu gom từ hộ gia đình tới điểm tập kết chưa được cơ giới hóa, chị
em phụ nữ chủ yếu vận chuển bằng xe đẩy hoặc xe kéo tự chế là chủ yếu. Ngày
công lao động cũng chưa được đảm bảo cả về ngày công và tiền thù lao.
1.1.6.2. Đặc thù của các ngành nghề khác
Phụ nữ tham gia ở các ngành nghề khác tuy thời gian có nhiều hơn và ít bị
độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe, ngày công lao động và mức thù lao cao hơn
đáng kể so với phụ nữ tham gia thu gom rác thải và vệ sinh môi trường.
1.2. Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu
gom, xử lý rác thải

9



1.2.1. Kinh nghiệm tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong công tác
thu gom, xử lý rác thải ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1 Kinh nghiệm ở Thành phố Harare của Zimbabwe
Theo Privilige Musvanhiri (2016) trích từ bài báo nhóm phụ nữ thu gom
rác thải làm sạch thành phố Harare. Phụ nữ ở thủ đô Harare của Zimbabwe tham
gia thu gom rác thải, không chỉ góp phần tích cực trong công tác nâng cao nhận
thức cho người dân bảo vệ môi môi trường xanh - sạch - đẹp, mà còn thay đổi
nhận thức của nam giới về quyền bình đẳng phụ nữ tham gia thu gom, xử lý rác
thải. Phụ nữ được coi là quá tinh tế đối với công việc, hiện Harare của Zimbabwe
đang tuyển dụng các đội nữ vào việc thu gom, lái xe thu gom và phân loại rác
thải.
1.2.1.2 Kinh nghiệm ở Malawi
LILONGWE, Malawi - Khi mặt trời mọc, Norah Baziwell rời khỏi nhà gia
đình của cô ở đây trong khu định cư lấn lướt đông đúc của Mtandire Township. Đẩy
một chiếc xe cút kít có chứa một cái xẻng, cào, nhặt, cuốc, bình tưới, thùng, kẹo cao
su và găng tay, cô ấy đi khoảng một trăm mét xuống một con đường đất để kiểm tra
kho báu của cô ấy được bọc bằng bao plastic. Kho báu đó là một đống phân, hay
phân chuồng như nó được gọi ở đây. Baziwell đã làm cho đất giàu chất dinh dưỡng
từ rác mà bà thu được ở Mtandire, khoảng 80 phần trăm trong số đó là chất liệu hữu
cơ phân huỷ sinh học.
1.2.2. Kinh nghiệm tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, xử lý
rác thải ở một số địa phương ở Việt Nam
1.2.2.1. Kinh nghiệm tham gia của phụ nữ trong thu gom, xử lý rác thải
huyện Hưng Hà (Thái Bình)
Hội Phụ nữ huyện Hưng Hà đã phối hợp cùng Phòng Tài nguyên - Môi
trường huyện nghiên cứu và triển khai mô hình phân loại rác thải tại trong
khuôn viên của vườn nhà, các gia đình chỉ cần đào một chiếc hố có chiều rộng
60 cm, chiều cao 80 cm, đặt vào trong hố chiếc sọt tre có nắp đậy. Mọi rác thải
hữu cơ trong sinh hoạt gia đình được bỏ xuống đó. Sự phân hủy của rác tạo ra

nguồn phân bón tự nhiên giúp cây cối phát triển tốt. Những loại rác vô cơ khác,
sẽ được bỏ vào sọt rác gia đình và mang đến bãi rác tập trung góp phần giải
quyết bài toán xử lý rác thải tại nông thôn.

10


1.2.2.2. Kinh nghiệm về xử lý rác thải nông thôn ở Quảng Bình với “Mô
hình hiệu quả xử lý rác thải ở nông thôn”
Mô hình bể chứa rác nông thôn được hình thành cách đây gần 10 năm
(2002). Lệ Thủy là huyện đầu tiên sử dụng mô hình, các bể chứa rác thường nằm
ngoài khu dân cư để tránh ô nhiễm và nằm trên mặt đường để thuận tiện trong công
tác thu gom và vận chuyển.
- Triển khai xây dựng các bể chứa rác đã góp phần giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, cảnh quan môi trường được sạch đẹp, ý
thức của người dân trong việc gìn giữ môi trường cũng được nâng lên rõ rệt.
- Xây dựng các bể chứa, tổ chức thu gom xử lý rác thải không chỉ tạo bộ
mặt mới cho môi trường nông thôn, xây dựng nếp sống thân thiện với môi trường,
sống hợp vệ sinh mà còn góp phần nâng cao trách nhiệm trong việc bảo vệ môi
trường của người dân.
1.2.2.3. Kinh nghiệm về bảo vệ môi trường ở huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Để thực hiện có hiệu quả phong trào 3 sạch “Sạch nhà, sạch bếp, sạch
ngõ”, các cơ sở Hội đã làm tốt công tác vận động phụ nữ nhận “Đoạn đường
phụ nữ tự quản”, tham gia tổ thu gom rác thải bảo vệ môi trường, vệ sinh
đường làng ngõ xóm, vận động chị em phụ nữ đi chợ bằng làn, không sử dụng
túi nilon khi đi chợ; sản xuất và sử dụng thực phẩm sạch đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm. Từ các mô hình “Tổ phụ nữ thu gom rác thải”, “Đoạn đường
phụ nữ tự quản”, “Phân loại rác thải” và CLB “Phụ nữ tham gia bảo vệ môi
trường”, Hội LHPN huyện Tiên Du đã góp phần không nhỏ giữ gìn môi trường
ngày càng xanh - sạch - đẹp.

1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm
Bài học kinh nghiệm về thu gom, xử lý rác thải ở các địa phương cho
thấy, chỉ có thể thành công khi có chiến lược và quy hoạch phù hợp với ý thức,
điều kiện và thói quen của người dân, công tác truyền thông thông qua các buổi
sinh hoạt phải được duy trì thường xuyên và rộng rãi, kết hợp giữa các cơ quan,
ban ngành và cấp ủy chính quyền, các tổ chức xã hội đặc biệt là Mặt trận, Phụ
nữ.

11


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ
LÝ RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƢƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Lương Tài nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng có địa hình
huyện tương đối bằng phẳng, hướng dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông
Nam, được thể hiện qua mặt dòng chảy mặt đổ về sông Thái Bình
- Phía Bắc huyện Lương Tài giáp với huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Nam huyện Lương Tài giáp với huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương;
- Phía Tây huyện Lương Tài giáp với huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Đông huyện Lương Tài giáp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Tổng diện tích: 10.615,6863 ha (2016).
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lương Tài.
21.2.1. Dân số, lao động của huyện Lương Tài
Theo số liệu thống kê, dân số của huyện Lương Tài đến năm 2016 là
98.370 người
2.1.2.2 Lao động, việc làm
Theo số liệu thống kê toàn huyện có 54.108 người trong độ tuổi lao

động, chiếm 55% dân số. Trong đó: lao động phi nông nghiệp là 7.218 người
chiếm 13,50% tổng số lao động tập trung chủ yếu ở các trung tâm xã, cụm
xã, thị trấn.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là điều kiện tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong những
năm qua, huyện Lương Tài đã đầu tư xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của huyện thời gian qua liên tục duy trì được
ở tốc độ khá cao, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm (2010-2015) đạt
12,6%, bằng 98% so với chỉ tiêu đề ra. Trong đó công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 20,8%; nông nghiệp tăng 6,4%; dịch vụ thương mại tăng 14,6%.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

12


2.1.3.1. Thuận lợi
Lương Tài có điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên đất đai thích hợp
cho việc sản xuất nông - thủy sản.
2.1.3.2. Những hạn chế, khó khăn
Là huyện nằm xa các tuyến giao thông chính dẫn đến việc đi lại còn
nhiều khó khăn và xa các trung tâm kinh tế lớn nên việc thu hút vốn đầu tư từ
bên ngoài còn hạn chế.
Dân số tăng nhanh, lực lượng lao động bổ sung hàng năm ở nông thôn
chủ yếu tham gia vào sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động còn thấp.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và hiện trạng môi trường trên địa bàn huyện
Lương Tài
2.1.4.1. Tình hình ô nhiễm môi trường
- Gồm có ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp, ô nhiễm môi trường

không khí, ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm rác thải sinh hoạt, ô nhiễm hoạt
động sản xuất ở một số làng nghề tiểu thủ công nghiệp:
2.1.4.2. Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường huyện Lương Tài
Cơ cấu tổ chức quản lý môi trường cần xây dựng mạng lưới các cán bộ
chuyên trách quản lý môi trường và tài nguyên, phân công, phân nhiệm và quy
định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị phụ trách môi trường ở từng cấp,
ngành.
2.1.4.3. Hạ tầng phục vụ công tác thu gom, xử lý rác thải và bảo vệ
môi trường
- Công nghệ phục vụ công tác thu gom, xử lý rác thải còn nhiều hạn
chế.
- Hệ thống rãnh thoát nước chung của các thôn, xóm một số xã vẫn chưa
được xây dựng. Hơn thế nữa nước thải từ các gia đình đổ trực tiếp ra cống rãnh,
sông vẫn chưa được xử lý qua 2 bể, 3 bể lắng nên dễ làm ô nhiễm hữu cơ nguốn
nước sông.
2.2. Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom, xử
lý rác thải trên địa bàn huyện Lƣơng Tài
2.2.1. Giới thiệu chung về Phụ nữ huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Phụ nữ huyện Lương Tài là những người giàu lòng nhân ái họ là những
người chịu thương, chịu khó tích cực tham gia lao động sản xuất phát triển kinh

13


tế gia đình và xã hội, tham gia các hoạt động xã hội khác của địa phương. Là
lao động chính trong sản xuất nông nghiệp của các hộ ở nông thôn thực sự trở
thành người nông dân tích cực góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế- xã
hội.
2.2.2. Một số kết quả đạt được qua 5 năm từ năm 2011 - 2016
Phong trào "Phụ nữ Lương Tài chung tay bảo vệ môi trường" đã được

các cấp Hội tập trung triển khai thực hiện như: nạo vét kênh mương nội đồng,
khơi thông dòng chảy phục vụ sản xuất nông nghiệp, phối hợp làm đường liên
thôn thuận tiện trong đi lại, 100% chi hội thực hiện với 6.120 buổi tổng dọn vệ
sinh môi trường, thu hút trên 30.600 lượt cán bộ, hội viên tham gia; phát động
phong trào “Phụ nữ đi chợ bằng làn”, 102 tổ phụ nữ thu gom rác thải, 03 đoạn
đường trồng cây xanh do phụ nữ tự quản và được gắn biển; cung cấp trên 2
nghìn tờ rơi tuyên truyền góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm cho hội viên, phụ
nữ và nhân dân về phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường. Đặc biệt Hội
LHPN huyện phối hợp với Hội LHPN tỉnh triển khai thực hiện Đề tài: “Xây
dựng mô hình ứng dụng chế phẩm vi sinh trong xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ
gia đình và cụm thôn/xã” .
2.2.3. Khái quát về sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom,
xử lý rác thải tại huyện Lương Tài
Thực hiện cuộc vận động do Trung ương hội phụ nữ Việt Nam phát
động phụ nữ cả nước chung tay “ Xây dựng nông thôn mới”, thực hiện công
văn số 233/CV – ĐCT ngày 3/4/2014; công văn số 525/CV – BTV ngày
20/5/1014 của ban thường vụ Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Bắc Ninh về việc tổ
chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường; Hội phụ nữ huyện tập trung chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tốt cuộc
vận động “5 không 3 sạch” và “Đoạn đường phụ nữ tự quản”. Trong 04 năm
qua từ năm 2013 đến năm 2016 các cấp hội hưởng ứng ngày Môi trường thế
giới (5/6), trong toàn huyện đã tổ chức tuyên truyền vận động phụ nữ và người
dân cùng tham gia bảo vệ môi trường và đã đạt được một số kết quả nhất định.
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của phụ nữ trong công
tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lƣơng Tài, tỉnh Bắc Ninh
2.3.1. Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến sự tham gia của phụ nữ
trong công tác thu gom, xử lý rác thải

14



Trong quá trình khảo sát địa bàn nghiên cứu, tiến hành điều tra thu
thập ý kiến đánh giá của phụ nữ và cộng đồng dân cư về công tác thu gom, xử
lý rác thải tại địa phương và tổng hợp ý kiến của phụ nữ trên địa bàn thông qua
trình độ văn hóa; phụ nữ có trình độ chiếm 25,56% phụ nữ có trình độ trung
cấp và cao đẳng, trình độ đại học và sau đại học chiếm 27,78%, còn trình độ
cấp 1 và cấp 2 cũng chiếm tỷ lệ khá cao đó là 12,22% và 14,44% . Tỷ lệ đóng
góp tiền cũng tăng dần đối với những phụ nữ có trình độ văn hóa cao chiếm
21.11% trung cấp và cao đẳng; 24,44 đại học và sau đại học. Tỷ lệ đóng góp
ngày công thì lại tập trung chủ yếu đối với những phụ nữ có trình độ văn hóa
thấp, trình độ cấp 1 là 24,44%, cấp 2 là 20,00 và giảm dần với những phụ nữ có
trình độ cao hơn ở mức đại học và sau đại học chiếm có 16,67%.
2.3.2. Ảnh hưởng của ngành nghề đến sự tham gia của phụ nữ
trong công tác thu gom, xử lý rác thải
Thông qua nghành nghề cho ta thấy; tỷ lệ với vùng thuần nông là 5/30
chiếm 16,67% phụ nữ phân loại rác thải; phụ nữ làng nghề là 6/21 chiếm tỷ lệ
25,00%; tỷ lệ phụ nữ là cán bộ công nhân viên phân loại rác thải nhiều hơn hẳn
10/15 phụ nữ chiếm 66,67%.
Tỷ lệ với vùng thuần nông là 5/30 chiếm 16,67% phụ nữ phân loại rác
thải; phụ nữ làng nghề là 6/21 chiếm tỷ lệ 25,00%; tỷ lệ phụ nữ là cán bộ công
nhân viên phân loại rác thải nhiều hơn hẳn 10/15 phụ nữ chiếm 66,67%.
Về tỷ lệ ngày công đóng góp trên địa bàn điều tra mẫu cho ta thấy; phụ
nữ thuần nông có đóng góp ngày công là 17/30 chiếm tỷ lệ 56,67%; phụ nữ
kinh doanh là 8/24 chiếm tỷ lệ là 33,33%; phụ nữ làng nghề chiếm 38,10%
trong tổng số 21 phụ nữ; phụ nữ là cán bộ công nhân viên là 2/15 chiếm tỷ lệ
13,33%.
2.3.3. Công tác chỉ đạo và vận động phụ nữ tham gia trong công tác
thu gom, xử lý rác thải
Các cấp hội phụ nữ có chức năng vận động tuyên truyền cho hội viên,
phụ nữ và cộng đồng tham gia thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật

của Đảng và Nhà nước nói chung, tham gia thực hiện khẩu hiệu “Môi trường
xanh – Đường làng sạch – hành động đẹp”. Đề xuất các vấn đề và hạng mục
của công trình các hội viên, phụ nữ tham gia.

15


2.3.4. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với công tác thu gom, xử
lý rác thải
Nghị quyết số 41/NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã nêu một số giải
pháp đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường, đó là: Tạo cơ sở pháp lý và cơ
chế chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia công tác
bảo vệ môi trường và công tác thu gom, xử lý rác thải.
2.4. Đánh giá kết quả về sự tham gia của phụ nữ trong công tác
thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyên Lƣơng Tài - tỉnh Bắc Ninh
2.4.1. Sự tham gia của phụ nữ trong công tác tuyên truyền, nâng cao
ý thức vệ sinh môi trường nông thôn
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về việc chấp hành tốt các chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường.
Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân cũng như toàn cộng
đồng tham gia tích cực vào công tác vệ sinh môi trường của địa phương, góp
phần làm thay đổi đáng kể và đảm bảo sức khỏe của người dân và người lao
động, giảm tỷ lệ mắc bệnh do ô nhiễm môi trường trong sinh hoạt và trong sản
xuất góp phần nâng cao năng suất lao động.
2.4.1.1. Sự tham gia của phụ nữ trong công tác tuyên truyền
Công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự vào cuộc của các
tổ chức chính trị, xã hội; đồng thời cũng là sự cố gắng tham gia của phụ nữ và
người dân trong công tác tuyên truyền vệ sinh và bảo vệ môi trường, tỷ lệ tuyên
truyền năm 2014 là 57,1%, năm 2015 là 71,4%, đến năm 2016 đã có 11/14 xã,

thị trấn tổ chức công tác tuyên truyền đạt 100%.
2.4.1.2. Nội dung tuyên truyền về công tác thu gom, xử lý rác thải
Các nội dung cơ bản đã được tuyên truyền, vận động đến người dân, tuy
nhiên một số nội dung thực hiện chưa thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn
như. Việc tuyên truyền, hướng dẫn người dân vệ sinh chuồng trại, xử lý chất thải
chăn nuôi bằng bình Bioga đã được tuyên truyền, khuyến khích, h trợ xây dựng từ
trước năm 2014. Nhưng, việc khuyến khích người dân chăn nuôi xa nhà ở, chăn nuôi
tập trung mới được tuyên truyền từ năm 2016; trong quá trình thực hiện còn gặp
nhiều khó khăn do thói quen của người dân, chăn nuôi nhỏ lẻ, mặt khác việc xây
dựng chuồng trại còn tùy thuộc vào diện tích đất nhà ở, vị trí để chăn nuôi được tiện

16


dụng, thuận lợi trong thu gom, xử lý rác thải.
2.4.1.3. Ý kiến đánh giá công tác tuyên truyền của phụ nữ về tác thu
gom, xử lý rác thải
Sự đánh giá về hình thức tuyên truyền tương đối là đa dạng, với ý kiến
đánh giá của phụ nữ là 74/90 chiếm tỉ lệ 82,22%; về cán bộ địa phương là 17/20
chiếm tỷ lệ 85%. Điều tra 90 phụ nữ về nội dung tuyên truyền thì có tới 85/90 phụ
nữ chiếm tỉ lệ 94,44% cho là rõ ràng, chỉ có 5/90 phụ nữ cho là không rõ ràng tập
trung ở xã xa trung tâm huyện; ý kiến của cán bộ trong diện điều tra cũng có tới
95% cho rằng là rõ ràng.
2.4.2. Đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt
2.4.2.1.Sự tham gia của phụ nữ trong phân loại rác thải sinh hoạt
Qua điều tra cho thấy, những phụ nữ có phân loại rác thải sinh hoạt
thành 2 thùng khác nhau chỉ chiếm 28,88%, chiểm tỷ lệ cao ở nhóm phụ nữ
thuộc thị trấn Thứa và giảm dần trong nhóm phụ nữ thuộc xã Lâm Thao và xã
Minh Tân. Lý giải điều này là do với những phụ nữ ở trung tâm những xã phát

triển, có điều kiện kinh tế khá, họ không có vườn để chôn lấp, không có không
gian để đốt rác nên họ phân loại rác tốt hơn.
2.4.2.2.Sự tham gia của phụ nữ trong thu gom rác thải sinh hoạt
Qua điều tra cho thấy tình hình thu gom rác thải sinh hoạt, trong đó đã có
82,22% phụ nữ tham gia thu gom rác thải vô cơ, nên tình trạng vứt rác bừa bãi
quanh nhà đã giảm hẳn. Đối với nhóm phụ nữ không thu gom rác thải vô cơ trong
sinh hoạt tập chung vẫn còn chiếm 17,77%, do nhóm phụ nữ này có vườn rộng,
lượng rác thải vô cơ hàng ngày không nhiều nên phụ nữ có thể tự xử lý rác thải tại
nhà bằng hình thức đốt, chôn lấp hoặc hình thức khác.
2.4.2.3. Sự tham gia của phụ nữ trong xử lý rác thải sinh hoạt
Có đến 42,22% phụ nữ được điều tra, tham gia quét dọn và đốt rác thải
hưu cơ, tập trung cao ở nhóm hội viên, phụ nữ thuộc, xã tập trung làng nghề và
xã thuần nông. Với những những phụ nữ không phân loại rác thải sinh hoạt, rác
thải hữu cơ được để lẫn với rác thải vô cơ để thu gom tập trung chiếm 36,67%
chủ yếu ở phụ nữ có điều kiện kinh tế khá.
Bên cạnh đó, có 10,00% số phụ nữ được điều tra có ý thức xử lý rác
theo các hình thức khác nhau như: đào hố trong vườn chôn lấp và một số ủ

17


nóng rác thải vô cơ sinh hoạt cùng phân chuồng làm phân bón; tập trung chủ
yếu ở những xã thuần nông, điều kiện kinh tế còn khó khăn nhưng có diện tích
đất rộng như: xã Lâm Thao, xã Minh Tân.
2.4.3. Đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong thu gom, xử lý rác thải nông nghiệp
2.4.3.1. Trong thu gom rác thải nông nghiệp: Công tác thu gom rác
thải trồng trọt, công tác thu gom rác thải chăn nuôi
2.4.2.2. Trong xử lý rác thải nông nghiệp: Có rác thải trồng trọt và rác
thải chăn nuôi
2.4.3.3. Ý kiến đánh giá của các cấp lãnh đạo trong xử lý rác thải nông nghiệp

2.4.4. Đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong công tác vệ sinh
đường làng ngõ xóm ở Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Phụ nữ tham gia quét dọn đường làng ngõ xóm tập trung chủ yếu là ở
mức một lần trên một tháng chiếm 44/90 phụ nữ được điều tra chiếm tỉ lệ là
48,89%, còn các mức ba lần và bốn lần trên tháng là rất hạn chế; phụ nữ tham
gia lạo vét cống rãnh thoát nước thì còn ít hơn 44,44% phụ nữ điều tra cho rằng
họ chỉ lạo vét 1 lần trên tháng là đủ.
Mức độ đánh giá của cán bộ địa phương về sự tham gia của phụ nữ
trong công tác thu gom, xử lý rác 23,30%; đánh giá phụ nữ tích cực là 61,66%.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn 15% cho rằng sự tham gia của phụ nữ còn chưa
tích cực.
2.4.5. Đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong công tác cải tạo cảnh
quan và trồng cây xanh ở Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Các cấp hội phụ nữ triển khai với nhiều nội dung và hình thức phong phú,
các hoạt động được tổ chức tập trung trong tháng cao điểm với 225 công trình,
phần việc phụ nữ hướng về khu vực nông thôn, thu hút đông đảo cán bộ, hội viên,
phụ nữ tham gia như: Giúp nhân dân di rời, xây dựng hàng trăm chuồng trại hợp vệ
sinh; vệ sinh đường làng, ngõ xóm; khơi thông mương máng thuỷ lợi, nhà nhân ái
và bếp ăn, đảm nhận, duy tu, sửa chữa đường giao thông, cầu nông thôn và các
công trình phúc lợi.
2.4.6. Đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong xây dựng nhà vệ sinh
hố tiêu hợp vệ sinh
Từ năm 2014 đến nay, hội phụ nữ đã phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh và các ngành chức năng đã h trợ và xây

18


dựng được hơn 162 hố tiêu hợp vệ sinh cho các hộ gia đình chính sách và hộ nghèo
tại các xã. Phụ nữ tham gia h trợ trên 1.536 ngày công lao động; huy động nguồn

kinh phí xã hội hóa và nguồn quỹ bảo vệ môi trường tỉnh trị giá: 25,045 triệu đồng.
2.4.5. Đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong công tác di dời chuồng trại
chăn nuôi
Mức độ đánh giá của các cán bộ địa phương về sự tham gia di dời
chuồng trại chăn nuôi của phụ nữ trên địa bàn điều tra mẫu; mức độ đánh
giá phụ nữ tham gia rất tích cực là 29,49%; đánh giá phụ nữ tích cực là
61,54%. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn 8,97% cho rằng sự tham gia của
phụ nữ còn chưa tích cực, có phần còn hạn chế.
2.5. Kết luận chung sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu gom,
xử lý rác thải
2.5.1.Những mặt đạt đƣợc
- Nhận thức của phụ nữ đã được nâng cao.
- Đã tích cực tham gia vào các hoạt động vận động phong trào toàn dân
vì một môi trường xanh, sạch, đẹp thường xuyên được triển khai.
- Chú trọng hơn trong xây dựng và thực hiện các hương ước, qui ước,
cam kết về bảo vệ môi trường và các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường
của cộng đồng dân cư.
2.5.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ảnh hƣởng
- Nhận thức của phụ nữ đã được nâng cao nhưng không đồng đều vẫn
còn hủ tục lạc hậu.
- Việc thu gom, xử lý rác thải còn nhiều bất cập do một số hạn chế về
số lượng cán bộ phụ trách môi trường còn thiếu.
- Công tác chỉ đạo vận động phong trào toàn dân vì một môi trường
xanh, sạch, đẹp vẫn chưa thực sự đi sâu đi sát đến từng người dân
- Cơ sở hạ tầng không đồng bộ do không có quy hoạch và tính toán từ
trước; chưa hoàn thiện và chưa đồng bộ các cơ chế, chính sách trong công
tác vệ sinh môi trường nói chung, thu gom, xử lý rác thải rác thải nói
riêng.

19



Chƣơng 3
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỀ TĂNG CƢỜNG SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ
TRONG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LƢƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH
3.1. Quan điểm và định hƣớng về bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện
3.1.1. Chủ trương, quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về bảo vệ
môi trường
Quan điểm, chủ trương của Đảng về bảo vệ môi trường mà Đại hội XII đã
thông qua, cần có những giải pháp cụ thể để Nghị quyết Đại hội nhanh chóng đi vào
thực tiễn về công tác bảo vệ môi trường:
Thứ nhất, các cấp ủy Đảng cần quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết vào
thực tiễn để Nghị quyết thực sự đi vào cuộc sống; cần quan tâm sát sao, ban hành
những chủ trương, chính sách đúng đắn để kịp thời giải quyết những vấn đề còn yếu
kém, bất cập trong lĩnh vực môi trường; tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đường lối, chủ
trương về bảo vệ môi trường.
Thứ hai, các cơ quan nhà nước cần nhanh chóng vận dụng chủ trương, chính
sách về bảo vệ môi trường của Đại hội XII vào các mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể;
thực hiện lồng ghép mục tiêu bảo vệ môi trường vào các chương trình phát triển kinh tế
- xã hội.
Thứ ba, m i người dân cần nâng cao nhận thức và ý thức trong việc bảo vệ
môi trường, nhất là trong việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác tuyên truyền, vận động để quần chúng nhân dân hiểu và nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
3.1. 2. Chủ trương, quan điểm và định hướng của huyện Lương Tài về bảo
vệ môi trường
Huyện tập trung chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường
được chỉ đạo thường xuyên nhằm từng bước giảm thiểu tình trạng ô nhiễm. Huyện đã

xây dựng quy định về bảo vệ môi trường trong các khu dân cư, cụm công nghiệp; hoàn
thành việc xây dựng các bãi thu gom trung chuyển rác thải sinh hoạt ở 100% số thôn
trên địa bàn huyện, hiện ở các thôn đã thành lập được tổ vệ sinh môi trường thực hiện
thu gom vận chuyển rác thải; tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
quy định về việc quản lý bến bãi, việc khai thác, tập kết, vận chuyển cát sỏi lòng sông;
kịp thời xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.

20


Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của tỉnh, cơ cấu kinh tế của huyện
có sự dịch chuyển, công nghiệp phát triển kéo theo sự tác động nhất định đến môi
trường cục bộ ở một số khu vực. Tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ở
một số khu vực gần các cơ sở chế biến, khu dân cư cần được quan tâm khắc phục.
Trong thời gian tới, cùng với việc khai thác các nguồn lợi một cách tối đa để
phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống thì cần điều chỉnh tư duy phát triển
theo hướng bền vững, tái tạo lại cảnh quan, môi trường, ngăn ngừa, hạn chế sự suy
thoái môi trường.
Quản lý và xử lý chất thải rắn, giảm nguồn phát sinh chất thải rắn ngay từ ban
đầu; phân loại và tăng cường công tác xử lý rác thải tại các đô thị và khu dân cư tập
trung; tìm nơi chôn lấp xa khu dân cư hoặc dùng công nghệ tái sử dụng hoặc chế biến
phân bón..
Đưa yếu tố môi trường vào quy trình quy hoạch, kế hoạch phát triển ở mọi
cấp; lồng ghép quy hoạch môi trường vào quy hoạch phát triển các ngành. Ban hành
quy định yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải thiết lập các hệ thống tự giám sát về môi
trường để cung cấp thông tin về tải trọng ô nhiễm.
Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư
về sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
3.2. Định hƣớng tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ trong công tác thu
gom, xử lý rác thải.

Một là: Thiết lập chính sách và cơ chế huy động sự tham gia có tính cụ
thể của phụ nữ nông thôn, bằng những việc làm cụ thể, đồng thời mang tính
khả thi cao phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa bàn.
Hai là: Tạo môi trường thuận lợi để hội viên, phụ nữ tích cực tham gia
vào công tác thu gom, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường cùng với người dân
thực hiện; khơi gợi tinh thần tình nguyện, lòng quyết tâm của tuổi trẻ trong
thực hiện nhiệm vụ.
Thứ ba: Tạo sự hứng khởi, những động lực trực tiếp thúc đẩy quá trình
tham gia của phụ nữ; tác động đến cộng đồng phải đa dạng, tích cực, toàn diện
và mang tính chiều sâu nhằm hướng tới sự tham gia bền vững, lâu dài.
3.3. Một số giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ trong
công tác thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Lƣơng Tài
3.3.1. Giải pháp về thông tin tuyên truyền

21


Xây dựng các phong trào thi đua “Xanh, Sạch, Đẹp” , “Môi trường xanh –
Đường làng đẹp - Hành động đẹp” tại các trường học và tại các khu dân cư, để từ
đó giáo dục ý thức người dân về bảo vệ môi trường.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về kiến thức bảo vệ môi
trường tại các trường học, hoặc các hộ dân cư.
Phụ nữ kết hợp với các trường học, cơ quan tổ chức các buổi dã ngoại,
kết hợp thu gom chất thải rắn tại các khu vực dân cư, từ đó phát động sâu rộng
phong trào thi đua trong công tác thu gom, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường.
Phụ nữ và chính quyền địa phương cần kết hợp xây dựng các tổ, nhóm
tình nguyện viên thu gom chất thải rắn tại các khu vực dân cư.
3.3.2. Giải pháp huy động nguồn nhân lực
Phát huy tính tình nguyện của phụ nữ trong việc tham gia bảo vệ môi
trường. M i chi hội thành lập các đội phụ nữ tình nguyện tại ch và tình

nguyện chi viện, chú ý vận động các tổ thợ xây là hội viên, phụ nữ trẻ khỏe, các
hội viên có kỹ thuật xây dựng tham gia h trợ ngày công di dời chuồng trại, xây
dựng công trình vệ sinh cho các hộ dân ở nông thôn.
3.3.3. Giải pháp về tài chính nhằm huy động sự tham gia của phụ nữ
Tổ chức tốt việc thực hiện cơ chế chính sách h trợ vốn, ưu đãi,
khuyến khích về thuế, các biện pháp cấp bách đối với công tác vệ sinh môi
trường cho các xã cũng như các cơ sở kinh doanh. Vì vậy cần có sự h trợ của
Nhà nước để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham
gia vào dưới các hình thức h trợ về trang thiết bị, cho vay với mức lãi suất ưu
đãi thấp…
Tăng mức thu phí vệ sinh môi trường nhằm tăng nguồn thu từ sự đóng
góp của cộng đồng để từng bước giảm bớt gánh nặng kính phí của ngân sách Nhà
nước và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn việc trợ cấp của Nhà nước về vấn đề xử lý rác
thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi.
3.3.4. Tăng cường thành lập và nâng cao vai trò của phụ nữ trong
hoạt động của các tổ đội vệ sinh môi trường tự quản
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên cấp cơ sở, giao cho hội viên, phụ
nữ là đầu mối cung cấp thông tin, kiến thức phản ánh của cộng đồng về các vấn
đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện.
- Thành lập Ban điều hành từ 5-6 người với thành viên chủ chốt là lãnh đạo
cấp ủy, chính quyền hoặc người có uy tín ở thôn người đang công tác ở Ủy ban mặt
trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên…

22


- Tổ chức các đợt tuyên truyền, các chương trình cổ động, khuyến khích
người dân tìm hiểu và thực thi chính sách pháp luật bảo vệ môi trường.
Nâng cao vai trò của phụ nữ và các biện pháp thu hút sự tham gia,
nâng cao hiệu quả của các đội vệ sinh môi trường tự quản.

3.3.5. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong thu gom,
xử lý rác thải
Đầu tư cho nghiên cứu thu gom, xử lý rác thải, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật có ý nghĩa quan trọng. Triển khai nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa
học về công nghệ xử lý chất thải rắn, dự báo môi trường, phòng chống sự cố
môi trường
Tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, giải quyết
vấn đề môi trường của Nhà nước sẽ có tính đột phá nếu áp dụng mạnh mẽ các
thành tựu khoa học và công nghệ một cách đồng bộ và hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và quá trình hội nhập quốc tế,
Lương Tài đã và đang từng bước chuyển mình phát triển kinh tế tập trung, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, thu hút nhiều lao động tự do từ các
vùng lân cận.
Phạm vi hoạt động của phụ nữ trong lĩnh vực môi trường trên địa bàn
toàn huyện Lương Tài được chú trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển hiện nay. Việc tham gia của phụ nữ trong thu gom, xử lý rác thải trên địa
bàn huyện đã được triển khai, tuy nhiên còn manh mún, hiệu quả triển khai
thực hiện còn thấp. Nhiều văn bản triển khai liên quan đến công tác môi trường
nói chung và công tác thu gom, xử lý rác thải từ trồng trọt, chăn nuôi nói riêng
đã ban hành, triển khai trên địa bàn huyện Lương Tài, tuy nhiên hiệu quả không
cao. Công tác bảo vệ môi trường chưa được chính quyền các cấp quan tâm
đúng mức.
Việc huy động kinh phí từ các tổ chức, cá nhân để trả tiền lương, tiền
công và mua sắm công cụ, dụng cụ, phương tiện cho công tác vệ sinh môi trường
đã được xây dựng cụ thể nhưng quá trình triển khai còn nhỏ lẻ, nguồn kinh phí
huy động được còn thấp, không đáp ứng được yêu cầu thực tế. Hiện nay vẫn phụ
thuộc phần lớn vào nguồn ngân sách của Tỉnh.


23


×