Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở trường mầm non thị trấn ninh giang huyện ninh giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.32 KB, 28 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:

Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở

trường mầm non Thị trấn Ninh Giang Huyện Ninh Giang
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý trường Mầm non
3. Tác giả: Đinh Thị Thu Huyền

(Nữ)

Ngày, tháng, năm sinh: 25/01/1974
Trình độ chuyên môn: ĐHSP Mầm non.
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường Mầm non thị trấn Ninh Giang - Huyện
Ninh Giang – Tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0918611914
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Mầm non thị trấn Ninh Giang - Huyện Ninh
Giang – Tỉnh Hải Dương
- Địa chỉ: Phố Ninh thái – Khu 4 – Thị trấn Ninh Giang
- Số điện thoại: 03203766513
5. Các điều kiện áp dụng sáng kiến:
- Hệ thống các văn bản chỉ đạo.
- Đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Cơ sở vật chất nhà trường.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Tháng 09/2015 đến tháng 03/2016
TÁC GIẢ (Ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
............................................................................
............................................................................


Đinh Thị Thu Huyền
-1-


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Giáo dục mầm non (GDMN) là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình
thành và phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng
của cuộc đời. Với đặc điểm phát triển đặc biệt của trẻ mầm non, với vai trò quan trọng
của việc GD trẻ nên GDMN có những nhiệm vụ đặc biệt mà không một bậc học nào
có được, đó là đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ: Chăm sóc nuôi dưỡng và GD. Trong
hai nhiệm vụ trên thì nhiệm vụ chăm sóc nói chung và nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe
thể chất (SKTC) nói riêng cho trẻ ở lứa tuổi mầm non có vị trí vô cùng quan trọng và
được coi là nhiệm vụ hàng đầu, vì sức khỏe là vốn quý giá nhất và có ý nghĩa sống
còn đối với con người, đặc biệt đối với trẻ mầm non.
Nhận thức được tầm quan trọng trong hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ ở lứa
tuổi mầm non, trong những năm qua tại trường mầm non thị trấn Ninh Giang được sự
quan tâm của các cấp các ngành đặc biệt là ngành GD thì hoạt động chăm sóc SKTC
nói riêng và công tác GD toàn diện cho trẻ ở trường nói chung đạt được những thành
tựu rất đáng khích lệ như: Tổ chức tốt việc hình thành các kỹ xảo, thói quen tự vệ sinh
cho trẻ; tổ chức khoa học chế độ ăn, ngủ, phát triển vận động… kết quả của các hoạt
động trên đã góp phần quan trọng trong quá trình GD toàn diện nhân cách cho trẻ ở
trường. Tuy nhiên, đi sâu tìm hiểu thì hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường
mầm non thị trấn Ninh Giang Huyện Ninh Giang vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất
định đặc biệt là công tác quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ như: Hoạt động
quản lý thực hiện chương trình chăm sóc chưa triệt để, các chương trình vẫn nặng về
sách vở ít có tính thực tiễn; kế hoạch chăm sóc sức khỏe còn chung chung khó thực
hiện, đánh giá; đội ngũ cán bộ, GV, NV thực hiện nhiệm vụ chăm sóc còn thiếu về số
lượng và chưa đảm bảo về mặt chất lượng phục vụ cho hoạt động chăm sóc…
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên chúng tôi chọn nội dung “Quản lý hoạt

động chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường mầm non Thị trấn Ninh Giang Huyện Ninh
Giang” làm đề tài sáng kiến của mình với mong muốn tìm ra các biện pháp quản lý
-2-


hoạt động chăm sóc SKTC hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện trẻ ở
trường mầm non.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
- Điều kiện áp dụng Sáng kiến: Cơ sở vật chất, đội ngũ Cán bộ, giáo viên, nhân viên
của nhà trường
- Thời gian áp dụng Sáng kiến: Từ 05/9/2015 đến 10/3/2016
- Đối tượng áp dụng Sáng kiến: Trẻ Mầm non trên địa bàn thị trấn.
3. Nội dung SK:
1. Tính mới tính sáng tạo của SK: Sáng kiến nhằm khắc phục những
khó khăn mà nhà trường đang gặp phải trong công tác quản lý chỉ
đạo hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ tại trường, vì thế
chúng tôi tập trung giải quyết tốt những nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức cho GV, NV về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe của trẻ theo khoa
học cho các bậc phụ huynh
- Tăng cường công tác kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
- Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
- Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng
2. Khả năng áp dụng SK:
Sáng kiến mang tính khả thi cao do những biện pháp người viết đưa ra hoàn
toàn phù hợp với thực tế Cơ sở vật chất, trình độ quản lý, tâm lí và nét đặc thù của địa
phương.
3. Hiệu quả của SK:
Qua quá trình chỉ đạo thực hiện, hoạt động quản lý chăm sóc sức khỏe thể chất

cho trẻ ở trường Mầm non Thị trấn Ninh Giang được nâng lên rõ rệt, việc thực hiện
chương trình chăm sóc khoa học hơn, sát với thực tiễn; kế hoạch chăm sóc sức khỏe
còn theo từng độ tuổi rõ ràng, dễ thực hiện, đánh giá; đội ngũ cán bộ, GV, NV thực
-3-


hiện nhiệm vụ chăm sóc đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng …Từ đó đã giúp cho
tỷ lệ trẻ phát triển tốt về thể chất tăng dần theo từng tháng, từng học kỳ, từng giai
đoạn.
4. Khẳng định giá trị kết quả đạt được của SK:
Sáng kiến được sự đồng thuận của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên các
nhóm lớp, của trường Mầm non Thị trấn Ninh Giang, Huyện Ninh Giang.
5. Đề xuất kiến nghị:
Quản lý Hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở trường Mầm non Thị
trấn Ninh Giang đang được thực hiện đạt hiệu quả cao qua từng giai đoạn ở tất cả các
khối lớp. Vì vậy nhà trường rất cần có sự quan tâm từ phía các cấp lãnh đạo các mặt,
cụ thể như:
- Đảng, Nhà nước cần quan tâm đầu tư hơn nữa cho GDMN, xây dựng cơ sở hạ
tầng, tăng kinh phí cho các hoạt động GD nói chung và hoạt động chăm sóc SKTC
cho trẻ nói riêng. Cần có chính sách, chế độ đãi ngộ đặc thù với giáo viên mầm non
theo quy định của nhà nước.
- Cần có sự chỉ đạo, kiểm tra công tác CSGD đồng bộ từ Bộ, Sở, Phòng và các
trường mầm non.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để huy động tốt sự tham gia của
xã hội vào công tác xây dựng CSVC tạo điều kiện cho các nhà trường thực hiện tốt
mục tiêu CSGD, tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân cùng chung tay chăm lo
cho sự nghiệp GDMN.
- Cần có các biện pháp để nâng cao nhận thức của CB, GV, NV về vấn đề CSGD
trẻ. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng tại chỗ, tổ chức thao giảng tại trường, theo cụm,
và dự giờ lẫn nhau để nâng cao chất lượng CSGD nhằm góp ý, rút kinh nghiệm.

- Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và địa phương về công tác
GDMN.
- Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên những kiến thức cơ bản về cách giữ vệ
sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
-4-


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở trường mầm non
Thị trấn Ninh Giang Huyện Ninh Giang
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Trong các nhiệm vụ của trường Mầm non hiện nay thì Công tác chăm sóc sức
khỏe thể chất cho trẻ là một trong những vấn đề cần thiết đối với mỗi nhà trường và
được xem là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện chuyên đề phát triển vận
động cho trẻ Mầm non và tình hình đổi mới giáo dục hiện nay. Mục tiêu chính của
GDMN Tỉnh Hải Dương nói chung và Huyện Ninh Giang nói riêng, trong giai đoạn
hiện nay là: 100% trẻ em đến trường được chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn
về mọi mặt...... Để thực hiện tốt được mục tiêu trên ngay từ đầu năm học tất cả các
trường Mầm non trong huyện nói chung, trường Mầm non Thị trấn Ninh Giang nói
riêng phải có sự nỗ lực cố gắng vượt bậc.
Từ những năm học từ 2013 - 2014 công tác chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở
trường Mầm non Thị trấn Ninh Giang, tuy đã được phòng GD&ĐT huyện đánh giá là
một đơn vị mạnh, hàng năm trên 98% trẻ em ở độ tuổi có sự phát triển tốt về thể chất.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế đó là, số trẻ ở độ tuổi này vẫn có một
số trẻ hạn chế về kỹ năng thực hiện các hoạt động chăm sóc vệ sinh cá nhân; chương
trình nặng tính sách vở; một số PHHS chưa có nhận thức đúng đắn về công tác chăm
sóc sức khỏe thể chất cho trẻ, chất lượng bữa ăn và cơ sở vật chất nhà trường chưa
tương xứng với một đơn vị nằm trên địa bàn trung tâm Huyện, chưa ngang tầm với vị
thế của trường Mầm non đã đạt chuẩn Quốc gia.
Trách nhiệm trong việc quản lý hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ

là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội, trong đó trách
nhiệm chính thuộc về người Hiệu trưởng Quản lý trường mầm non.
Xác định rõ được nhiệm vụ trọng trách của mình, bản thân tôi luôn trăn trở suy
nghĩ làm cách nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ, để
-5-


các cháu được chăm sóc giáo dục theo chương trình giáo dục Mầm non được phát
triển toàn diện về nhân cách xuyên suốt từ nhà trẻ đến lớp mẫu giáo 5 tuổi, các cháu
được vui chơi, ca hát, được nuôi dưỡng, đúng với yêu cầu độ tuổi, giúp các cháu vững
vàng bước vào trường phổ thông sau này.
2. Cơ sở lý luận của sáng kiến:
* Các luận điểm, các quan điểm khoa học về sự cần thiết phải quản lý tốt hoạt
động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở trường Mầm non
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân tố quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để đảm bảo cho sự tăng trưởng
của xã hội mai sau, việc phát triển nhân tố con người, nguồn lực con người phải tiến
hành không ngừng ngay từ khi trẻ mới sinh, thậm chí ngay từ khi trẻ còn là bào thai
trong bụng mẹ. Vì vậy, công tác chăm sóc - GD trẻ đặc biệt là GD thể chất cho trẻ ở
trường mầm non có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của trẻ nói
riêng và nguồn lực nói chung.
GD thể chất là một bộ phận quan trọng của GD phát triển toàn diện. Đó là quá
trình tác động chủ yếu vào cơ thể trẻ thông qua việc rèn luyện cơ thể và hình thành
các kỹ xảo vận động, tổ chức sinh hoạt và giữ gìn vệ sinh nhằm làm cho cơ thể phát
triển hài hòa cân dối, sức khỏe được tăng cường làm cơ sở cho sự phát triển toàn diện
nhân cách.
Không ai có thể phủ nhận vai trò của sức khỏe đối với sự phát triển của mỗi con
người. C.Mác cho rằng “Việc kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục không
những chỉ là một phương tiện tăng thêm sản xuất xã hội mà còn là phương tiện duy
nhất để đào tạo con người phát triển toàn diện”. Nhận thức rõ được điều đó, Hồ Chí

Minh đã kêu gọi toàn dân tập thể dục, bởi mỗi người dân khỏe mạnh là làm cho cả
nước hùng mạnh.
Sức khỏe là vốn quý giá nhất có ý nghĩa sống còn đối với con người, đặc biệt là
trẻ dưới 6 tuổi. Ở lứa tuổi này quá trình tăng trưởng của trẻ diễn ra rất nhanh chóng,
nhưng cơ thể của trẻ lại quá non nớt, trẻ dễ chịu ảnh hưởng của những tác động bên
ngoài, sức đề kháng của trẻ kém cho nên trẻ dễ mắc các loại bệnh nguy hiểm đến tính
-6-


mạng. Do vậy, trẻ chỉ có thể phát triển thể lực tốt nếu như người lớn chú ý đến việc
chăm sóc giữ gìn sức khỏe, bảo vệ hệ thần kinh khỏe mạnh cho trẻ. Khi đứa trẻ khỏe
mạnh, hiển nhiên sẽ có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển chung của trẻ.
GD thể chất có mối quan hệ mật thiết tới việc GD đức, trí, thẩm mỹ và lao động
cho trẻ. Bởi sự thành công của bất cứ hoạt động nào của trẻ đều phụ thuộc vào trạng
thái sức khỏe của cơ thể. Nếu cơ thể khỏe mạnh sẽ làm cho trẻ yêu đời hơn, tri giác
cái đẹp sâu sắc, tinh tế hơn và trẻ có khả năng tạo ra cái đẹp trong mọi hoạt động và
đời sống. GD thể chất còn có mối liên hệ chặt chẽ với GD lao động. Thể dục giúp trẻ
có sức khỏe dẻo dai, vận động nhanh nhẹn, chính xác hơn, trẻ có cảm giác về nhịp
điệu và sự định hướng không gian tốt hơn.
* Các cơ sở chính trị và pháp lý:
Ngay từ Luật Giáo dục năm 1998, chúng ta thấy Đảng và Nhà nước ta đã thực
sự coi trọng GDMN, coi GDMN là nền móng then chốt tạo nên chất lượng cho các
bậc học tiếp theo. Do vậy, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu,
chiến lược phát triển GDMN giai đoạn 2001 - 2020, mục tiêu được đặt ra đến năm
2020 là "Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết trẻ em
trong độ tuổi...".
Quyết định 149/2006/QĐ - TTg ngày 23/06/2006 của Thủ tướng chính phủ Phê
duyệt Đề án "Phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015" cũng nêu rõ "Phát triển
GDMN nhằm tạo bước chuyển biến cơ bản, vững chắc và toàn diện, nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ; củng cố, mở rộng mạng lưới cơ sở giáo dục

mầm non”.
Từ Năm học 2014 – 2015, trong nhiệm vụ trọng tâm của năm học, Sở GD&ĐT
Hải Dương đã chỉ đạo thực hiện chuyên đề phát triển vận động cho trẻ ở trường Mầm
non.
Kết luận: Từ những luận điểm, các quan điểm khoa học và những cơ sở chính
trị, pháp lý đã nêu ở trên, bản thân là một Hiệu trưởng trường Mầm non thuộc địa bàn
trung tâm của Huyện Ninh Giang. Tôi thấy cần phải đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu các
biện pháp và áp dụng thực hiện một cách có hiệu quả các biện pháp đó sao cho tỷ lệ
-7-


trẻ phát triển tốt về lĩnh vực thể chất của trường ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm
trước, tiến tới 100% trẻ của trường đề đạt các chỉ số ở lĩnh vực này, và từ đó giữ vững
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở tất các các nhóm lớp trong
trường.
3. Thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất ở trường mầm non thị trấn
Ninh Giang:
* Thuận lợi: - Trường Mầm non Thị trấn Ninh Giang đã được đón nhận bằng
đạt chuẩn Quốc gia từ năm học 2012 – 2013, đội ngũ Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà
trường 100% đã đạt chuẩn, trên 90% đạt trình độ trên chuẩn, đa số giáo viên đều nhiệt
tình, chịu khó, yêu nghề mến trẻ, phần đa giáo viên là người địa phương nên công tác
chăm sóc giáo dục trẻ có nhiều thuận lợi hơn.
- Thứ nhất là nhận thức của các cấp lãnh đạo và xã hội về vai trò của việc chăm
sóc SKTC cho trẻ mầm non có nhiều thay đổi. Các cấp lãnh đạo đều nhận thấy rằng:
Sự chăm sóc SKTC cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi mầm non rất quan trọng đối với sự
phát triển sau này của trẻ. Trẻ khỏe mạnh, thông minh và nhanh nhẹn phụ thuộc vào
nhiều chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng khoa học, hợp lý không chỉ ở nhà trường mà còn
cả ở gia đình trẻ.
- Thứ hai là điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương nơi trường đóng cũng ảnh
hưởng tới việc thực hiện chăm sóc SKTC cho trẻ mầm non. Địa bàn nhà trường phụ

trách là thị trấn trung tâm huyện do đó nhận thức và kinh tế của nhân dân cũng có tuận
lợi nhất định.
- Thứ ba là điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt động chăm sóc
SKTC cho trẻ của trường là trường chuẩn quốc gia nên tương đối đầy đủ về trang thiết
bị phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ.
* Khó khăn:
- Đại bộ phận nhân dân nhưng không phải bất cứ ai, bất cứ nơi nào cũng công
nhận và coi trọng vai trò của các hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ trong trường mầm
non. Và không phải gia đình, phụ huynh nào cũng hiểu biết và có kiến thức về dinh
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
-8-


- Trong tình hình hiện nay địa phương là nơi tập trung nhiều tầng lớp nhân dân,
nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ và buôn bán nhỏ. Do điều kiện, hoàn cảnh gia
đình, môi trường cộng đồng tương đối phức tạp nên đôi khi cũng kìm hãm sự phát
triển thể chất của trẻ, có thể gây khó khăn đến công tác chăm sóc SKTC cho trẻ của
nhà trường.
- Tuy nhiên, trong điều kiện GDMN phát triển như hiện nay thì điều kiện cơ sở
vật chất nhà trường cũng chưa thật sự tốt và chưa được hiện đại hóa nên công tác
chăm sóc trẻ gặp nhiều khó khăn điều này cũng ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện
về thể chất cho các cháu.
- Bên cạnh đó là vấn đề các bệnh dịch hay lây nhiễm trong trường mầm non.
Các yếu tố về biến đổi khí hậu, vệ sinh môi trường, sự ô nhiễm làm cho dịch bệnh
hiện nay phát triển rất nhanh và dễ lây lan. Trường mầm non là nơi tập trung nhiều trẻ
lứa tuổi nhỏ nên sức đề kháng của trẻ rất yếu và như thế nên dễ tạo thành môi trường
lây bệnh truyền nhiễm. Điều này rất ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ
trong trường mầm non. Khi có dịch bệnh xảy ra, có thể gây xáo trộn các hoạt động
GD và công tác quản lý trong nhà trường.
- Cuối cùng là vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay, một số người dân

vì muốn có được lợi nhuận cao nên đó sử dụng những hóa chất cấm dùng trong nuôi
trồng, chế biến nông, thủy hải sản… tạo nên những thực phẩm kém chất lượng. Vì thế,
nhà trường khi thực hiện cho trẻ ăn bán trú thì cũng gặp nhiều khó khăn trong vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên trong những năm qua công tác chăm sóc
sức khỏe thể chất cho trẻ tuy đã được quan tâm đúng mức: 100% trẻ đến trường được
chăm sóc sức khỏe, 98% trẻ đạt các chỉ số trong lĩnh vực phát triển thể chất; Chất
lượng bữa ăn hàng ngày đạt 95% theo chuẩn; Công tác vệ sinh cá nhân vệ sinh trường
lớp tuyên truyền phòng dịch được đặc biệt quan tâm. Tỷ lệ trẻ phát triển bình thường
về cân nặng đạt 99%; phát triển bình thường về chiều cao đạt 98,3%....Nhìn vào kết
quả khảo sát trên chúng tôi thấy tin tưởng ở công tác quản lý chỉ đạo của mình nhưng
-9-


so với các điều kiện chuẩn mực thì kết quả này vẫn cần phải được cải thiện nâng cao
nhằm đáp ứng kịp thời sự phát triển nhanh chóng của GDMN hiện nay.
Đứng trước những khó khăn và thực trạng trên tôi luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm
tòi nhiều biện pháp để quản lý tốt hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ của trường. Tôi
đã đi sâu nghiên cứu, tìm ra các biện pháp và đưa vào áp dụng sáng kiến : “Quản
lý hoạt động chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ ở trường mầm non Thị trấn Ninh
Giang, Huyện Ninh Giang.”
4. Các biện pháp đã thực hiện:
Để quản lý hoạt động chăm sóc SKTC của trường đạt được kết quả cao, trước
hết nhà trường phải biết phối kết hợp với lãnh đạo địa phương, với nhiều người, nhiều
ngành, các đoàn thể xã hội,…để họ cùng vào cuộc. Phải nêu cao vai trò trách nhiệm
của từng cán bộ giáo viên trong nhà trường để cùng phối hợp chăm sóc, nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ đạt kết quả cao. Chúng tôi đã sử dụng và thực hiện một số biện pháp
sau.
4.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV, NV về vấn đề chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ

Cũng như các hoạt động khác của con người, hoạt động chăm sóc SKTC cho
trẻ mầm non muốn đem lại kết quả cao thì trước hết phải làm cho đội ngũ GV, NV
những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chăm sóc có nhận thức đúng đắn và đầy đủ
về ý nghĩa, những nội dung, trách nhiệm của bản thân trong chăm sóc trẻ. Từ đó sẽ tạo
ra động cơ và tính tích cực, chủ động của GV, NV khi tham gia CSGD trẻ.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Làm cho đội ngũ GV, NV nhận thức rõ về vị trí vai trò, nhiệm vụ của mình.
- Xác định trách nhiệm tu dưỡng rèn luyện phẩm chất chính trị đạo đức lối sống,
trình độ chuyên môn, NVSP tốt là cần thiết.
- Giúp GV, NV hiểu được mục tiêu, chương trình giảng dạy đổi mới theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá. GV, NV xác định được vai trò, nhiệm vụ của mình đáp ứng
ngày càng cao của ngành từ đó buộc mỗi GV, NV phải tự hoàn thiện mình
- 10 -


- Lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để mỗi GV, NV vươn lên trong
giảng dạy
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, GD, giác ngộ.
- Tổ chức tốt các đợt sinh hoạt chính trị trong nhà trường. Tổ chức nghe báo cáo,
thời sự, chính sách phát triển GD đào tạo của ngành và của địa phương
- Tích cực phổ biến những quy định của ngành về kiến thức nuôi dạy trẻ cho
các bậc cha mẹ và cộng đồng. kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và Y tế, các cấp chính
quyền địa phương trong việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc và GD trẻ.
- Ngoài công tác tuyên truyền trực tiếp, hướng dẫn GV tuyên truyền qua các
góc, các bản tin phương tiện thông tin đại chúng và các tạp chí của ngành để tuyên
truyền về những kết quả và các giải pháp phát triển mầm non ở địa phương.
- Thu thập các ý kiến từ phụ huynh, và một số người trong ban đại diện cha mẹ
trẻ, kiểm tra tập hợp ý kiến, đề xuất hướng giải quyết.
Tóm lại: Để biện pháp nâng cao nhận thức cho GV, NV về vấn đề chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ đạt kết quả tốt cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Phải làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện các nội
dung GD, tuyên truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức trong các cấp quản lý và
GV, NV.
- Quan tâm đúng mức đến đội ngũ GV, NV đang thực hiện nhiệm vụ chăm sóc,
GD trẻ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để đội ngũ này hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Mặt khác cần tạo ra một bầu không khí dân chủ, cởi mở, trách nhiệm,
quyết tâm và tính tự giác trong đội ngũ GV, NV.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí cho công tác tuyên truyền, GD chính trị tư tưởng
theo hướng dẫn của các cấp quản lý.
- Cần đầu tư CSVC, phương tiện kỹ thuật hỗ trợ để công tác GD, tuyên truyền
thông tin đạt kết quả tốt
4.2. Biện pháp 2: Tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe
của trẻ theo khoa học cho các bậc phụ huynh
- 11 -


Đối với ngành học mầm non, công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường là
một nhiệm vụ thiết thực, tạo sự liên kết và thống nhất giữa trường mầm non và cha mẹ
trẻ về nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, GD trẻ ở lớp
cũng như ở gia đình.
Mục đích của biện pháp này nhằm giúp nhà trường thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến những kiến thức khoa học về GD dinh dưỡng và sức khỏe cho các
bậc cha mẹ và cộng đồng nhằm giúp trẻ có sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh
thần.góp phần thực hiện tốt mục tiêu chăm sóc và GD trẻ mà ngành GD đã đề ra.
Ngoài ra khi công tác tuyên truyền được thực hiện tốt sẽ tạo được sự thống nhất giữa
gia đình và nhà trường về việc CSGD trẻ, tạo được sự thống nhất về nội dung phương
pháp cách thức tổ chức CSGD trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình, tránh được những
mâu thuẫn về cách CSGD trẻ giữa gia đình và nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành thói quen và các phẩm chất nhân cách tốt ở trẻ.
* Cách thức thực hiện biện pháp

- Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên trong trường. Hàng năm nhà trường mới
báo cáo viên về bồi dưỡng các kỹ năng tuyên truyền cho các đối tượng như ban giám
hiệu, GV, NV, nhằm huấn luyện đội ngũ này thành những tuyên truyền viên tốt có
được phong cách trình bày, ngôn ngữ mạch lạc, dễ hiểu khi truyền đạt thông tin đến
phụ huynh, biết lắng nghe, tóm tắt những câu hỏi, các ý kiến thắc mắc để trả lời, giải
thích tư vấn cho phụ huynh. Ngoài ra ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều kiện để
đội ngũ tuyên truyền được tham gia các lớp bồi dưỡng về dinh dưỡng, vệ sinh phòng
bệnh, cách chăm sóc SKTC cho trẻ…; cung cấp các tài liệu cho các tuyên truyền viên
giúp họ nắm chắc những kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn về chăm sóc trẻ
và đặc biệt cần cập nhật các kiến thức mới, các vấn đề thời sự đang diễn ra trong cuộc
sống, xã hội
- Lập kế hoạch tuyên truyền hàng tháng cho cả năm học. Ngay từ đầu năm học
Ban giám hiệu nhà trường phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền đến phụ huynh học
sinh và cộng đồng, các chủ điểm, đề tài tuyên truyền được xây dựng, sắp xếp vào mỗi
- 12 -


tháng xoay quanh các yêu cầu như: tình hình sức khỏe của học sinh; tình hình bệnh tật
của học sinh có thể phát sinh do thời tiết khí hậu; vấn đề dinh dưỡng cho trẻ; tình hình
hiểu biết của các bậc phụ huynh về chăm sóc trẻ. Trong khi lập kế hoạch của chủ đề,
kế hoạch tuần, GV cần phải đưa nội dung phối hợp với gia đình vào kế hoạch, cần nêu
những yêu cầu cụ thể về vấn đề cần phối hợp với gia đình để thực hiện chủ đề đó.
- Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ
huynh. Sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc – GD trẻ ở trường bằng
nhiều hình thức khác nhau như: Họp phụ huynh, bảng thông báo, góc trao đổi với phụ
huynh
- Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia đình,
thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay đổi của trẻ nếu có
để kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc – GD phù hợp.
- Cần thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, các hình thức và biện pháp phối

hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học.
- Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc SKTC cho trẻ. Nhà trường tuyên
truyền, lên lịch thông báo cụ thể để phụ huynh theo dõi các buổi khám sức khỏe, tư
vấn và nhắc nhở phụ huynh đưa trẻ đi tiêm chủng theo quy định và cùng nhà trường
theo dõi sức khỏe của trẻ, cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe cho trẻ
thông qua các hình thức: Trao đổi trực tiếp hàng ngày thông qua giờ đón và trả trẻ. Tổ
chức họp định kỳ với gia đình. Tổ chức góc tuyên truyền cho cha mẹ trẻ tại các nhóm/
lớp. Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe và các hội thi văn hóa, văn nghệ, tổ chức
thăm hỏi gia đình trẻ. Mời gia đình thăm quan hoặc tham gia vào một số hoạt động
của lớp của trường tùy theo điều kiện và khả năng của họ, thông qua ban ĐDCMHS..
- Thành lập ban ĐDCMHS chăm sóc sức khỏe ở trường gồm mỗi lớp hai thành
viên, ban này có thể dự giờ thăm lớp, dự cách chế biến các món ăn theo kế hoạch
tuần, thánh, đột xuất và từ đó góp ý xây dựng cho GV, NV để kịp thời sửa sai và điều
chỉnh chế độ dinh dưỡng cho trẻ
* Tóm lại: Ban giám hiệu, GV, NV của nhà trường cần nhận thức sâu sắc rằng
- 13 -


công tác tuyên truyền về chăm sóc SKTC cho các bậc phụ huynh là một khâu rất quan
trọng để thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng của mình nên từng thành
viên cần phát huy hết vai trò của mình, kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, tạo sự tin
tưởng vào chất lượng CSGD trẻ của nhà trường.
- Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động
chăm sóc – GD trẻ của lớp của trường GV cần phải: lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ,
chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh, sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các
kiến thức chăm sóc và GD trẻ khi gia đình có yêu cầu.
- GV cần thông tin đầy đủ cho cha mẹ về chương trình chăm sóc – GD trẻ ở
trường bằng nhiều hình thức: Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt
của trẻ ở gia đình , thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay
đổi của trẻ nếu có thể để kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc – GD phù hợp.

- Cần thống nhất với các bậc phụ huynh về nội quy, các hình thức và biện pháp
phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả năm học. Trong
quá trình phối hợp với các bậc cha mẹ GV cần căn cứ vào điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể của gia đình để có hình thức phối hợp phù hợp mang lại hiệu quả cao nhất.
4.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ
Để đảm bảo hoạt động chăm sóc SKTC của nhà trường đảm bảo hiệu quả cao, sự
phát triển của trẻ được tốt và đảm bảo sự yên tâm của các bậc phụ huynh thì Ban giám
hiệu trường mầm non cần tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc và giám sát thường
xuyên hoạt động chăm sóc giúp GV, NV
Việc đẩy mạnh hoạt động kiểm tra cũng nhằm giúp CBQL hình thành cơ chế
điều chỉnh theo hướng đạt được mục tiêu chung đã đề ra của kế hoạch phát triển nhà
trường đáp ứng tốt yêu cầu về phát triển chất lượng cầu ngành mầm non
Việc tổ chức kiểm tra từng công đoạn sẽ giúp khẳng định được tính đúng đắn
của kế hoạch và kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót. Việc kiểm tra theo định kỳ sẽ giúp
CBQL và GV, NV nhìn nhận hiệu quả của công tác CSGD cho trẻ, từ đó xác định
trách nhiệm của nhà quản lý và bản thân GV, NV trong phát huy mặt mạnh, uốn nắn
- 14 -


điều chỉnh sai sót cho phù hợp mục tiêu đề ra.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Kiểm tra, đánh giá thông qua thời gian biểu; kế hoạch GD năm, tháng, tuần đã
được duyệt
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thông qua dự giờ GV, NV khi tổ chức các hoạt
động chăm sóc SKTC cho trẻ (nhận xét về việc thực hiện chương trình; vận dụng đổi
mới phương pháp của GV, NV chăm sóc trên cơ sở việc chuẩn bị và sử dụng các thiết
bị, cách thức tổ chức hoạt động trên lớp; việc tổ chức đánh giá các hoạt động một
ngày theo chủ đề).
+ Việc sắp xếp, trang trí lớp khoa học đạt yêu cầu của chương trình GDMN

(đảm bảo số lượng, vị trí, diện tích các góc hoạt động và các khoảng trống cho trẻ hoạt
động theo nhóm; Đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ sử dụng: an toàn, đa dạng, hấp
dẫn có tác dụng kích thích trẻ hoạt động, khám phá; sản phẩm của trẻ được trưng bày
và sử dụng ở các góc khác nhau...)
+ Việc sắp xếp đồ chơi ngoài trời và cải tạo, sửa chữa tạo từng khu vực chơi cho
trẻ theo yêu cầu chương trình GD mầm non. Mô hình được thiết kế có lối đi thuận
tiện, tạo khoảng trống cho trẻ hoạt động theo từng chủ đề như: giao thông, trò chơi
dân gian, bể chơi cát, nước, nhà chòi… Thể hiện môi trường GD chữ viết cho trẻ phù
hợp lứa tuổi mầm non.
- Kiểm tra, đánh giá thông qua các loại hồ sơ sổ sách quản lý, bán trú, chuyên
môn của nhà trường, ghi chép sổ nhật ký theo dõi việc thực hiện chương trình chăm
sóc trẻ
- Phối hợp với phụ huynh học sinh cùng giám sát, kiểm tra chất lượng ăn của trẻ
thường xuyên trong năm học
Tóm lại: Tập thể lãnh đạo nhà trường phải đoàn kết, thống nhất và nhận thức
đúng về vai trò của công tác kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra kết quả hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ phải căn cứ vào các quy
định, văn bản hiện hành của Nhà nước, của ngành
- Hiệu trưởng nhà trường cần tuyển chọn và xây dựng một số GV, NV có năng
- 15 -


lực chuyên môn tốt, có uy tín trong nhà trường để tham mưu và tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra, đánh giá giúp hiệu trưởng.
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả chăm sóc SKTC cho trẻ phải được tiến hành
một cách khách quan, công khai, dân chủ, công bằng...mới đảm bảo khơi dậy được ý
thức trách nhiệm của tập thể và từng cá nhân GV, NV phát huy được nhiệt tình và ý
thức tự giác của từng GV, NV trong thực hiện nhiệm vụ.
- Hoạt động kiểm tra phải có sự đánh giá và hướng đến khen thưởng nếu đánh
giá là tốt để động viên hoặc có kiểm điểm xử lý nếu đánh giá có sai phạm nhằm mục

đích thúc đẩy các hoạt động phát triển theo hướng tích cực, nề nếp, kỷ cương.
4.4. Biện pháp 4: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
Dinh dưỡng và sức khoẻ trẻ em là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm.
Chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng trong việc ăn uống hàng ngày của trẻ, đó là nhu
cầu thiết yếu không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của con người và ăn
uống là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển, hoạt động và học tập của trẻ. Vậy
cần phải ăn uống như thế nào để đảm bảo dinh dưỡng cân đối hài hoà giữa chất và
lượng. Giúp trẻ phát triển toàn diện, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em. Do đó, việc
nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non là vấn đề mà Ban giám hiệu,
GV, NV nhà trường cần phải có sự quan tâm đặc biệt.
Mục đích của biện pháp này là ngoài việc giúp trẻ ăn uống đủ chất, đủ lượng còn
phải chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi việc đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất là trong các trường mầm
non. Vì trẻ còn nhỏ cơ thể trẻ còn non yếu nếu để xẩy ra ngộ độc thức ăn không những
ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến tinh thần và trí tuệ sau này của trẻ. Vì
vậy mà việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm phải luôn luôn được quan tâm chú
trọng trong các trường mầm non.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Lên thực đơn thay đổi bữa chính theo tuần, tháng, mùa. Chọn thực phẩm sẵn có
ở địa phương.
- 16 -


- Chế biến món ăn bữa chính, chiều phong phú, hấp dẫn, mầu sắc đẹp, thơm
ngon, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
- Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
- Kết hợp với GV đứng lớp trong việc tổ chức cho trẻ ăn bữa chính chiều tại
trường để kịp thời điều chỉnh món ăn cho trẻ.
- Nâng cao trình độ cho GV, NV chăm sóc trẻ:
+ Nhân viên tổ nuôi dưỡng phải có chuyên môn nghiệp vụ mầm non, phải có kỹ

năng chế biến các món ăn cho trẻ mầm non thì khi chế biến các món ăn cho trẻ, cần
thực hiện nghiêm túc thực đơn đã đề ra. Đảm bảo cho trẻ thường xuyên được thay đổi
món ăn giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất.
+ Nhân viên nuôi biết tính khẩu phần ăn cho trẻ để biết được lượng KCal cung
cấp cho trẻ trong ngày đạt bao nhiêu (%) so với nhu cầu cần đạt. KCal do các chất
P,L,G cung cấp có được cân đối, hợp lý hay không? Vì khẩu phần ăn của trẻ cân đối,
hợp lý sẽ giúp cho quá trình tiêu hóa, vận chuyển, trao đổi các chất được tốt hơn.
* Tóm lại: - Đảm bảo khoảng cách giữa các bữa ăn của trẻ trong ngày sao cho 2
bữa ăn của trẻ không quá gần nhau, kịp thời bổ sung năng lượng cho cơ thể trẻ không
để trẻ bị đói mới cho ăn hoặc vẫn còn no lại cho ăn tiếp gây lên sự chán ăn ở trẻ.
- Đảm bảo tốt chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm, biết cách lựa chọn thực phẩm
tươi ngon, không bị dập nát ôi thiu, kém chất lượng. Biết cách thay thế thực phẩm
theo đúng nhóm, đúng định lượng, phù hợp với thực phẩm sẵn có của địa phương.
- Hợp đồng mua thực phẩm sạch tại những cơ sở có uy tín, chất lượng đáp ứng
được yêu cầu, rõ nguồn gốc, tươi sạch, phù hợp với điều kiện, khả năng của nhà
trường
- Thực hiện tốt chế độ vệ sinh nhà bếp, vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng dụng cụ
nhà bếp, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chế biến món ăn đúng qui trình, đúng nguyên tắc bếp ăn một chiều, hợp lý, vệ
sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày.
- Quản lý tốt quỹ tiền ăn của trẻ:
- 17 -


+ Thực hiện tốt việc báo ăn, điểm danh hàng ngày, kế toán đối chiếu số xuất ăn
trên các lớp với số tiền ăn thu được trong ngày.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu - chi liên quan đến vấn đề ăn uống của trẻ.
Thực hiện tài chính công khai hàng ngày, có sự thống nhất giữa sổ báo ăn của kế toán,
sổ giao nhận của tiếp phẩm và sổ tính khẩu phần ăn hàng ngày.

+ Không dùng quĩ tiền ăn của trẻ vào các hoạt động khác hoặc mua sắm những
đồ dùng không phải là lương thực, thực phẩm sử dụng trong các bữa ăn của trẻ
4.5. Biện pháp 5: Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
Trẻ em là lứa tuổi đang hình thành và phát triển rất mạnh về mọi mặt, cơ thể còn
non nớt nên vấn đề môi trường có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng đến sự phát triển
của trẻ, do vậy việc xây dựng một môi trường đảm bảo an toàn trong sạch là vấn đề vô
cùng quan trọng trong các nhà trường mầm non. Với người CBQL thì việc xây dựng
một môi trường nhà trường đảm bảo “ xanh – sạch – đẹp”, công tác vệ sinh trường
lớp, vệ sinh các thiết bị đồ dùng luôn sạch sẽ, ngăn nắp; công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm khi tổ chức các bữa ăn cho trẻ được đảm bảo…là các điều kiện tiên quyết và
quan trọng đối với công tác quản lý của mình và điều đó giúp nhà trường nâng cao
được uy tín, chất lượng trong CSGD trẻ.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức quán triệt chủ trương và phối hợp thực hiện: Nội dung xây dựng môi
trường đảm bảo an toàn trong sạch là một trong 5 nội dung của phong trào “xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực” vì vậy ngay sau khi thành lập Ban chỉ đạo
cấp trường do Hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban, từ đó xây dựng kế hoạch hành
động cụ thể của trường nhằm thực hiện từng nội dung và triển khai thực hiện ngay từ
đầu năm học, phân công cụ thể cho thành viên trong ban chỉ đạo để chủ trì, phối hợp
trong các hoạt động của phong trào.
- Tăng cường công tác tuyên truyền GD ý thức môi trường: Tuyên truyền GD là
một phương pháp không thể thiếu trong quá trình GD, nó có vai trò và tác dụng lớn
góp phần thực hiện thành công nội dung GD. Công tác tuyên truyền GD thực hiện
phong trào xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch được thực hiện với các
- 18 -


hình thức cụ thể như: Tập trung vào hai nội dung để ráo riết chỉ đạo thực hiện đó là:
Đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ và giữ gìn sân trường sạch đẹp, không có rác thải vứt
bừa bãi.

- Tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ. Ngay từ đầu năm học nhà trường
xây dựng kế hoạch lao động. Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng lớp phụ trách
từng khu vực, GV chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước nhà trường về nhiệm vụ được
giao.
Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công hàng
ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khu vực của mình. Kịp thời phát hiện
và báo cáo với Ban giám hiệu về khu vực của lớp mình quản lý.
Ngoài ra 1 tháng/lần các lớp thực hiện vệ sinh toàn bộ lớp học như lau bàn, lau
tủ, đồ dùng, đồ chơi và thực hiện tổng vệ sinh chung toàn trường. Giao cho NV vệ
sinh phòng hành chính của nhà trường cũng được chỉ đạo vệ sinh, bố trí sắp xếp hợp
lý tủ, bàn, trang trí hoa lá để tạo môi trường thoải mái, sạch đẹp cho cán bộ, GV, các
cháu học tập, làm việc.
Tóm lại: - Phải có một bộ phận chuyên trách, theo dõi và thường xuyên kiểm tra
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch về xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
đã đề ra.
- Phải có sự đồng thuận cao và sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các thành viên
trong nhà trường và của cha mẹ học sinh .
- Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch không chỉ trên bài giảng,
trong cuộc sống hàng ngày, các cô giáo, NV chăm sóc trẻ phải đi tiên phong trong việc
thực hiện về giữ gìn, xây dựng và phát triển môi trường trong sạch, an toàn… thì hiệu
quả sẽ tăng lên gấp đôi.
- GV, NV chăm sóc nên khuyến khích các cháu tự giám sát việc xây dựng và
bảo vệ môi trường của nhau. Chỉ bằng những hành động nhỏ như nhắc nhở, tuyên
dương cũng đã góp phần hình thành ý thức môi trường ở trẻ.
- Phải tạo được phong trào xã hội hóa để huy động được nguồn tài chính thông
thường là nhờ chính quyền, phụ huynh học sinh và nhân dân địa phương.
- 19 -


- Cán bộ quản lý nhà trường phải thường xuyên quan tâm kiểm tra, giám sát

việc thực hiện các nội dung về xây dựng môi trường, coi đó như một hoạt động
chuyên môn của trường.
4.6. Biện pháp 6: Trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi
dưỡng
Chất lượng CSGD trẻ mầm non phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ GV, NV và
điều kiện cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất bao gồm trường lớp, thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi…là điều kiện cần thiết trong quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ mầm
non.
Mục đích của biện pháp phải là nhằm làm thế nào để nhà trường luôn có đủ cơ sở
vật chất như đủ phòng học, phòng chức năng, phòng làm việc, trang thiết bị, đồ dùng
đồ chơi, sân chơi…tạo nên một môi trường sư phạm có cảnh quan đẹp, thiết bị dạy
học đầy đủ, đồng bộ, hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu chăm sóc, GD trẻ nói chung vè
chăm sóc SKTC nói riêng.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Nghiên cứu các tài liệu về xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị ở bậc học
mầm non. Đây là biện pháp đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với người quản lý.
Người quản lý phải nắm chắc được nội dung những yêu cầu cụ thể, các điều kiện về
cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mầm non điều lệ trường mầm non, chương
trình đổi mới hình thức, chương trình GD mầm non mới, chương trình chỉnh lý trường
mầm non, tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, quyết định về danh mục
thiết bị mầm non tối thiểu…
- Xây dựng kế hoạch trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi
dưỡng phù hợp với thực tế của trường
- Tham mưu với các cấp chính quyền và tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng bộ,
chính quyền địa phương về công tác xây dựng cơ sở vật chất. Để kế hoạch xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường trở thành hiện thực thì công tác tham mưu của
Hiệu trưởng quyết định sự thành công hay thất bại của kế hoạch đó. Vậy Hiệu trưởng
cần phải xác định được đối tượng mình cần tham mưu đó là Phòng GD&ĐT, Đảng ủy,
- 20 -



hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thị trấn. Khi xác định được đối tượng tham mưu
thì Hiệu trưởng cần gửi các văn bản, các quyết định của Nhà nước, của ngành để lãnh
đạo địa phương nghiên cứu, đồng thời nhà trường có các đề xuất liên quan đến việc
xây dựng, bổ sung cơ sở vật chất cho nhà trường ở các hạng mục còn thiếu, lạc hậu…
- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa GD mầm non, tuyên truyền vận động các cấp,
các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh nhà trường đóng góp công sức, kinh phí xây
dựng trường theo yêu cầu đạt chuẩn. Sử dụng hợp lý nguồn ngân sách được cấp và
quỹ học phí để đầu tư mua sắm trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi
- Tăng cường công tác quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất
trang thiết bị của nhà trường. Để quản lý tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có của
nhà trường trong công tác chỉ đạo, Hiệu trưởng phải xây dựng các qui định về quản lý
tài sản công sở, các qui định về cấp phát khấu hao trang thiết bị trong quá trình sử
dụng. Định kỳ 1 năm 2 lần tổ chức kiểm kê tài sản.
Tóm lại:
- Công tác xây dựng, trang bị bổ sung thêm cơ sở vật chất là một việc làm khó
khăn phức tạp không phải ngày một, ngày hai có thể đầu tư và hoàn thiện được ngay
điều này đòi hỏi người Hiệu trưởng phải có lòng kiên trì và nhẫn nại
- Người Hiệu trưởng cần phải tích cực nghiên cứu, học tập, thâm nhập thực tế,
tiếp thu cái mới đáp ứng yêu cầu của bậc học. Nắm chắc các văn bản quy định về cơ
sở vật chất, trang thiết bị trường mầm non theo hướng đổi mới và biết vận dụng sáng
tạo vào trường mình.
- Biết phát huy sức mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, lực lượng toàn xã
hội để không ngừng cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới làm đẹp cảnh quan cho trường.
- Công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, tham mưu chọn đúng thời cơ,
đúng đối tượng làm cho các cấp lãnh đạo hiểu và nhận thức đúng đắn về vấn đề xây
dựng, bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị trường mầm non. Từ đó đề ra chủ trương
sát đúng với thực tế.
- Coi trọng công tác xã hội hóa GD, công tác tuyên truyền là sức mạnh tổng hợp
quan trọng đưa lại hiệu quả. Công tác xã hội hóa phải có nội dung công việc cụ thể

- 21 -


cho từng đoàn thể tham gia vào việc xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị của
trường mầm non.
- Tăng cường kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị theo từng học kỳ, từng năm
học và có kế hoạch bổ sung bảo quản sử dụng tốt
5. Kết quả đạt được:
Các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường mầm
non được đề xuất dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý hoạt động chăm
sóc nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ em ở bậc học mầm non, các biện pháp chăm
sóc SKTC mà đề tài đề xuất hiệu quả như:
- Nâng cao nhận thức cho GV, NV về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
- Tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe của trẻ theo khoa
học cho các bậc phụ huynh
- Tăng cường công tác kiểm tra chế độ ăn và nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
- Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ
- Xây dựng môi trường đảm bảo an toàn trong sạch
- Trang bị bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho công tác nuôi dưỡng
Các biện pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ. Nội dung của việc triển khai
các biện pháp phối hợp phải đảm bảo được các nguyên tắc chủ yếu như: Đảm bảo tính
mục đính; đảm bảo tính thực tiễn, tính hiệu quả và tính khả thi. Thực hiện tốt nội dung
của các biện pháp sẽ giúp cho CBQL, GV, NV nắm vững và cụ thể hóa được các biện
pháp góp phần đổi mới nâng cao chất lượng chăm sóc SKTC cho trẻ nói riêng và chất
lượng CSGD trẻ nói chung
Với các biện pháp đã đề xuất và được khảo nghiệm qua ý kiến của các CBQL,
GV, NV đã khẳng định tính khoa học, khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc SKTC cho trẻ. Mỗi biện pháp được đề xuất đều đảm bảo các nguyên tắc
khoa học và phù hợp với các đặc trưng riêng đối với công tác CSGD trẻ ở trường

mầm non.
- 22 -


6. Kết luận:
Giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển nhân cách trẻ em, thời kỳ mầm non còn được gọi là thời kỳ vàng của cuộc
đời. Quản lý hoạt động chăm sóc SKTC hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng
GD toàn diện trẻ ở lứa tuổi mầm non.
Từ các căn cứ lý luận và thực tiễn đã nêu, đề tài đề xuất 06 biện pháp đổi mới
quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ có tính chất cốt lõi, có tác động và ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động CSGD trẻ ở trường mầm non. Với đề tài sáng kiến:
Quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường mầm non Thị trấn Ninh Giang
Huyện Ninh Giang, đã thu được một số kết quả sau:
- 100% CBGV, NV đã có nhận thức đúng đắn về vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ, đặc biệt là về công tác chăm sóc sức khỏe thể chất cho trẻ.
Qua quá trình áp dụng sáng kiến, tôi nhận thấy công tác quản lý hoạt động
chăm sóc SKTC cho trẻ ở trường mầm non đã được nâng lên rõ rệt.
- Công tác Tuyên truyền về kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng sức khỏe của trẻ theo
khoa học cho các bậc phụ huynh đã đến được tới 100% các bậc cha mẹ trẻ từ nhiều
hình thức như: Tuyên truyền miệng, qua băng rôn khẩu hiệu, qua hệ thống loa truyền
thanh bảng biểu.....Từ đó đã tạo được sự thống nhất giữa gia đình và nhà trường về
việc CSGD trẻ, tạo được sự thống nhất về nội dung phương pháp cách thức tổ chức
CSGD trẻ ở lớp học cũng như ở gia đình, tránh được những mâu thuẫn về cách CSGD
trẻ giữa gia đình và nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành thói quen
và các phẩm chất nhân cách tốt ở trẻ.
- Thông qua công tác kiểm tra thường xuyên định kỳ, kiểm tra đột xuất chế độ
ăn và nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ. Năm học 2015-2016 này chất lượng bữa ăn của nhà
trường được nâng cao. Không xảy ra tình trạng mất ATVSTP. Tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại
trường đạt 100%.

- Quang cảnh trường lớp, khu vực phòng ăn bếp ăn đảm bảo sạch sẽ. Xây dựng
môi trường đảm bảo an toàn trong sạch tốt cho sự phát triển của trẻ và được cha mẹ
trẻ hết sức tin tưởng.
- 23 -


- Quá trình đầu tư, xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị CSGD trẻ đã được
CBQL nhà trường quan tâm, việc xây dựng dự án, lập kế hoạch đầu tư, triển khai đúng
qui trình, phù hợp chương trình CSGD. Đặc biệt, nhà trường đã xây dựng được kế
hoạch khai thác, sử dụng CSVC, trang thiết bị nên rất thuận lợi trong việc đánh giá
hiệu quả sử dụng của CSVC, trang thiết bị. Trong năm từ nguồn tiết kiệm chi cùng với
nguồn xã hội hóa từ cha mẹ trẻ nhà trường đã lắp được hệ thống điều hòa cho các lớp,
trang bị tủ hấp cơm, máy xay các loại, bếp ga... cho công tác chăm sóc và nuôi dưỡng
với trị giá hơn 200 triệu đồng.
Với từng biện pháp được đề xuất đều chứa đựng những vấn đề, những nội dung
cơ bản có tính hệ thống, có sự tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau dựa trên nền tảng lý
luận về CSGD trẻ em mầm non và xuất phát từ thực đòi hỏi của ngành GD, xã hội.
Từng biện pháp đề xuất đều được phân tích và nêu lên một cách đầy đủ cách thực hiện
cụ thể và những điều kiện chủ yếu đảm bảo cho các biện pháp có tính khả thi được áp
dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động chăm sóc SKTC cho trẻ trong thời gian tới.
7. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
7.1. Đối với Đảng, Nhà nước
- Đảng, Nhà nước cần quan tâm đầu tư hơn nữa cho GD mầm non, xây dựng cơ
sở hạ tầng, tăng kinh phí cho các hoạt động GD nói chung và hoạt động chăm sóc
SKTC cho trẻ nói riêng
- Đảng và Nhà nước cần có chính sách, chế độ đãi ngộ đặc thù với giáo viên
mầm non theo quy định của nhà nước giúp cho cuộc sống của GV được đảm bảo hơn,
các GV có thời gian chuyên tâm vào việc CSGD trẻ hơn.
7.2. Đối với Phòng giáo dục và Đào tạo
- Tạo điều kiện cho các cán bộ, giáo viên, nhân viên có cơ hội tham gia học tập,

bồi dưỡng kiến thức, năng lực để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình.
- Cần có sự chỉ đạo, kiểm tra công tác CSGD đồng bộ từ Bộ, Sở, Phòng và các
trường mầm non.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để huy động tốt sự tham gia
của xã hội vào công tác xây dựng CSVC tạo điều kiện cho các nhà trường thực hiện
- 24 -


tốt mục tiêu CSGD, tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân cùng chung tay chăm
lo cho sự nghiệp GD mầm non để các nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,
góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung của Đảng, Nhà nước đã đề ra.
7.3. Đối với trường mầm non
- Cần có các biện pháp để nâng cao nhận thức của CB, GV, NV về vấn đề
CSGD trẻ mỗi CB, GV, NV trong trường cần phải ý thức rằng: Công tác CSGD trẻ là
công việc chung của nhà trường, mỗi một thành viên trong trường đều phải có quyền
và trách nhiệm tham gia thực hiện công tác này để góp phần đưa phong trào và chất
lượng của trường ngày càng đi lên.
- Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và địa phương về công tác
GD mầm non.
+ Không ngừng đầu tư thêm cơ sở vật chất và tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các bậc phụ huynh và toàn xã hội về tầm quan trọng của GD thể chất nói riêng và
của GD mầm non nói chung đối với sự phát triển của trẻ.
+ Bồi dưỡng kiến thức về CSGD trẻ cho các bậc phụ huynh để trẻ được CSGD
trong điều kiện tốt hơn.
- Nhà trường chú trọng đến chất lượng bữa ăn của trẻ, ký hợp đồng thực phẩm
đầy đủ, đúng luật, thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm không để xảy ra
ngộ độc thực phẩm trong trong trường mầm non
- Tổ chức bữa ăn giấc ngủ của trẻ đúng cách, đúng giờ theo quy định.
- Ban giám hiệu cần tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức các hoạt
động chăm sóc SKTC của đội ngũ GV, NV.

- Ban giám hiệu thường xuyên tổ chức bồi dưỡng tại chỗ, tổ chức hội giảng tại
trường, theo cụm, và dự giờ lẫn nhau để nâng cao chất lượng CSGD nhằm góp ý, rút
kinh nghiệm.
- Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên những kiến thức cơ bản về cách giữ vệ
sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường. Tuyên truyền GD các bậc cha mẹ
học sinh về nội dung và hình thức giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, đặc biệc chú
trọng thông qua các Hội thi về chủ đề: "Dinh dưỡng và VSATTP” do các cấp tổ chức.
- 25 -


×