Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.92 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH HÀ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CHƢƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH HẢO

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Thực hiện Chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành Phố Hà Nội” là công trình nghiên
cứu độc lập của cá nhân tôi. Các thông tin trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
tuân thủ đúng nguyên tắc trích dẫn tài liệu. Các nghiên cứu hoàn toàn trung thực
và chưa được công bố ở công trình, đề tài nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn

Lê Thanh Hà




MỤC LỤC
Nội dung
MỞ ĐẦU

Trang

1

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan về chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục

7
7

1.2. Những nhận thức cơ bản về thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục

13

Chƣơng 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC
NGÀNH GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN HIỆN NAY CỦA HUYỆN
CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

31

2.1. Đặc điểm chung và tình hình phát triển viên chức ngành giáo dục
của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội


31

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục tại huyện Chương Mỹ

35

2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục tại huyện Chương Mỹ

46

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH
GIÁO DỤC Ở HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

63

3.1. Định hướng nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục tại huyện Chương Mỹ

63

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

66

KẾT LUẬN


79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CDNN

Chức danh nghề nghiệp

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HĐND

Hội đồng nhân dân


HĐTD

Hội đồng tuyển dụng

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

TĐKT

Thi đua, khen thưởng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VTVL

Vị trí việc làm


DANH MỤC BẢNG

Tên Bảng

Trang

Bảng 2.1: Biểu thống kê số lượng học sinh, trường học và viên chức
ngành giáo dục huyện Chương Mỹ quản lý năm học 2016 - 2017

33

Bảng 2.2: Biểu phân Hạng các Trường học công lập ngành giáo dục
huyện Chương Mỹ năm 2017

34

Bảng 2.3: Biểu thống kê số lượng chỉ tiêu tuyển dụng viên chức ngành
giáo dục huyện Chương Mỹ từ năm 2012-2017

47

Bảng 2.4: Biểu thống kê viên chức ngành giáo dục được bổ nhiệm
Chức danh nghề nghiệp

49

Bảng 2.5: Số lượng viên chức ngành giáo dục sau 5 năm phát triển

51

Bảng 2.6: Thống kê tỉ lệ viên chức ngành giáo dục có trình độ đào tạo
đạt trên chuẩn nghề nghiệp


53

Bảng 2.7: Biểu thống kê tỉ lệ phân loại đánh giá viên chức ngành giáo dục

54

Bảng 2.8: Biểu thống kê số lượng viên chức được khen thưởng trong
2 năm gần nhất

56

Bảng 2.9: Biểu thống kê số lượng học sinh đạt giải các cuộc thi cấp
thành phố, cấp quốc gia qua các năm

57

Bảng 2.10: Biểu thống kê so sánh số lượng viên chức đạt giỏi cấp
huyện và cấp thành phố sau 5 năm.

58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp phát triển của một đất nước, một cơ quan hay tổ chức thì
yếu tố nguồn nhân lực luôn giữ vị trí quan trọng và mang tính quyết định. Vì
vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là cơ sở tiền đề đưa đất nước tiến lên.
Đại hội IX(2001) của Đảng nêu rõ: “đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ Công nghiệp hóa,

Hiện đại hóa”. Đại hội XI (2011) của Đảng cũng đã xác định một trong ba khâu
đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020, đó là: “Phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Một trong các
mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020
thể hiện trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng là: “Thực hiện đồng bộ
các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.
Đối với khu vực công thì việc phát triển nguồn nhân lực càng là yêu cầu
thiết yếu, trong số đó đó có một lực lượng lớn viên chức đang hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Các trường học công lập thuộc Ngành giáo dục
đang đóng vai trò chủ đạo trong việc cung cấp đào tạo ra thế hệ là chủ nhân của
đất nước trong tương lai. Với đặc thù hoạt động của ngành giáo dục là đào tạo ra
nguồn nhân lực cho xã hội, phục vụ quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, các
đơn vị của ngành giáo dục cần thiết phải sử dụng nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn, được đào tạo bài bản, nghiêm túc qua hệ thống trường lớp và nhiệt
huyết với nghề, đồng thời có nhiều kỹ năng cập nhật thông tin chuyên môn và
đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ giáo dục tốt nhất theo yêu cầu mới.
Từ việc xác định được vị trí, vai trò của viên chức trong phát triển kinh tế,
xã hội và phục vụ nhân dân. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban

1


hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của đội
ngũ này, cụ thể là Luật viên chức số 58/2010/QH12 và các văn bản dưới luật
nhằm hướng dẫn tổ chức, thực hiện và kết quả đã có những chuyển biến tích cực.
Số lượng viên chức cơ bản đáp ứng nhu cầu, năng lực chuyên môn dần được cải
thiện, phù hợp với vị trí việc làm. Tuy nhiên, chất lượng hoạt động vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế. Năng lực chuyên môn của một bộ phận viên chức chưa đáp
ứng yêu cầu công việc, đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao, việc đổi mới

phong cách làm việc còn chậm. Do đó, những kết quả đạt được chưa tương xứng
với vị trí, vai trò của viên chức trong đời sống xã hội. Ngoài những hạn chế của
đội ngũ nhân lực hiện có, việc tuyển dụng nhân lực mới tại các đơn vị giáo dục
cũng đang gặp phải một số vướng mắc như thiếu sự chủ động, khó thu hút nhân
lực có chất lượng chuyên môn cao, tiêu cực phát sinh trong quá trình tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức… Điều này đòi hỏi phải có sự thay đổi mạnh mẽ
trong chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục, đặc biệt là việc triển khai
thực hiện chính sách phải được vận dụng các phương pháp linh hoạt để phù hợp
với tình hình thực tế tại các địa phương.
Huyện Chương Mỹ là một trong 30 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội,
cách trung tâm Hà Nội 20 km về phía Tây Nam, huyện có địa bàn rộng đứng thứ
3 toàn thành phố (diện tích 237,38 km2), dân số đông, toàn huyện có tổng số 115
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập với tổng số viên chức (tính đến hết tháng
6/2017) là 4305 người. Trong những năm qua công tác tổ chức thực thi các chính
sách của Nhà nước trong đó có chính sách về phát triển viên chức ngành giáo
dục tại huyện Chương Mỹ đã được Huyện ủy, HĐND và UBND huyện chú
trọng thực hiện và đạt được những kết quả đáng kể góp phần vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội chung của huyện.
Ngoài những kết quả được ghi nhận, quá trình tổ chức thực thi chính sách
phát triển viên chức ngành giáo dục tại huyện Chương Mỹ còn bộc lộ nhiều bất
cập và hạn chế dẫn đến chất lượng thực hiện không toàn diện; hiệu quả đạt được

2


chưa cao so với các quận, huyện khác. Để mang lại hiệu quả cao trong việc cung
cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục và mang lại lợi ích thực sự cho người
dân thì cần thiết phải tìm hiểu thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục, nghiên cứu và đưa ra những định hướng, giải pháp
nhằm thực hiện chính sách có hiệu quả nhất là một đòi hỏi khách quan. Từ

những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
là đề tài cho luận văn tốt nghiệp ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đối tượng viên chức và các vấn đề liên quan gần đây mới nhận được nhiều
sự quan tâm, tuy nhiên các công trình nghiên cứu về đề tài này chưa thực sự
phong phú, chủ yếu tập trung nghiên cứu về số lượng, chất lượng và hoạt động
chuyên môn của viên chức nói chung; đối tượng viên chức ngành giáo dục chiếm
số lượng lớn nhưng chưa được nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn.
Một số bài viết liên quan đến các vấn đề viên chức
- Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây dựng Luật Viên chức, tác
giả Văn Tất Thu;
- Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức, GS.TS. Phạm Hồng Thái;
- Một số suy nghĩ về việc xây dựng Luật Viên chức, Vũ Khoan - Nguyên
Phó Thủ tướng Chính phủ
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, tác giả Trần Anh Tuấn;
- Thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và những nội
dung cần nghiên cứu khi xây dựng Luật Viên chức, TS. Nguyễn Hải Thập;
Một số đề tài nghiên cứu và tài liệu được học viên tìm hiểu:
- PGS. TS Đỗ Phú Hải, Học viện Khoa học xã hội: Báo cáo về thể chế
quản lý viên chức và đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập từ
năm 1998 đến nay.

3


- Nguyễn Văn Tuyên, Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn Học
viện Hành chính quốc gia - Luận văn Thạc sĩ ngành Chính sách công, Học viện
Khoa học xã hội, 2015.

- Nguyễn Thị Thanh Huyền, Chính sách phát triển viên chức từ thực tiễn
Bộ tư pháp - Luận văn Thạc sĩ ngành Chính sách công, Học viện Khoa học xã
hội, 2014.
- Hệ thống các Kế hoạch, Báo cáo, Đề án dài hạn và các văn bản khác của
UBND huyện Chương Mỹ có liên quan đến viên chức ngành giáo dục giai đoạn
2012 - 2017.
Về cơ bản, các bài viết, công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu về
viên chức tại nhiều khía cạnh theo sự thay đổi của pháp luật về đội ngũ này. Tuy
nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào cung cấp đầy đủ và hệ thống
về lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục tại một đơn vị hành chính cấp huyện, cụ thể là huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội. Với đề tài này, học viên mong muốn nghiên cứu sâu về việc thực hiện
chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục, cụ thể là những tác động của cơ
chế, chính sách, pháp luật đến quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển
viên chức ngành giáo dục và đào tạo tại huyện Chương Mỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục để có cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách phát triển viên chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính
sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ:

4


- Nghiên cứu cơ sở lý luận, hệ thống những nhận thức về thực hiện chính

sách phát triển viên chức ngành giáo dục
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục tại
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung vào việc thực hiện chính sách phát
triển viên chức, cụ thể là phát triển viên chức làm việc tại các cơ sở giáo dục công
lập thuộc ngành giáo dục và đào tạo huyện Chương Mỹ trực tiếp quản lý.
Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát
triển viên chức từ thực tiễn ngành giáo dục huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội từ năm 2012 - 2017.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách công kết hợp với nghiên
cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận liên ngành, đa ngành về
khoa học xã hội với quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch
định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập phân
tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu,
các bài viết, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết Đảng, Nghị định, Thông tư của

5



Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương để làm rõ những vấn đề lý
luận về thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục.
Phương pháp thống kê: được sử dụng để thu thập số liệu từ các báo cáo,
tài liệu thống kê của các phòng ban chuyên môn của UBND huyện Chương Mỹ,
kết hợp với phương pháp khái quát thực tiễn, phân tích định tính, suy luận logic,
diễn giải nhằm phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục trên địa bàn huyện Chương Mỹ; từ đó, đưa ra định hướng,
quan điểm, giải pháp cho chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Học viên nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về thực
hiện chính sách công để phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách. Kết quả
đánh giá việc thực hiện chính sách làm sáng tỏ các lý thuyết về chính sách công.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn hệ thống hóa các lý luận liên quan về thực
hiện chính sách công, thu thập và phân tích những vấn đề thực tiễn của việc triển
khai thực hiện chính sách công, cụ thể trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo của
huyện Chương Mỹ. Từ đó, cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành
của huyện và các cơ quan cấp trên trong việc thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục ở cấp huyện.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục;
Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục từ
thực tiễn hiện nay của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính
sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.


6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN VIÊN CHỨC NGÀNH GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan về chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục
“Chính sách” là thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trên các phương
diện của đời sống xã hội hiện nay, tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại đã có rất
nhiều nghiên cứu về chính sách với những cách tiếp cận khác nhau nhưng vẫn
chưa có sự thống nhất về khái niệm. Trên thế giới có thể kể đến một số quan
điểm như: Chính sách là một quá trình hoạt động có mục đích theo đuổi bởi một
hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm; hay Chính
sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm, và sự khác biệt mà nó tạo ra…
Ở nước ta, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những

chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường
lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa...” [16, tr. 475]. Còn theo PGS.TS. Vũ
Cam Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ
thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một
số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một
mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”
[12]. Tại Điểm 1 Điều 2 của Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật: “Chính sách là định hướng, giải pháp của nhà nước
để giải quyết vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [9].
Như vậy, có thể hiểu chính sách là chương trình hành động do các nhà

lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó trong phạm vi
thẩm quyền của mình. Các tổ chức, doanh nghiệp, các đoàn thể đều có thể có
những chính sách riêng của mình để giải quyết các vấn đề trong quá trình hoạt

7


động như: các chính sách mở rộng thị trường kinh doanh, chính sách cạnh
tranh… những chính sách này chỉ có hiệu lực thi hành trong phạm vị của tổ chức
đó, do vậy chúng có thể được coi là những “chính sách tư”. Mặc dù được sử
dụng rộng rãi nhưng chính sách tư hầu như không được đề cấp đến và được
nghiên cứu với tư cách là một ngành khoa học. Về cơ bản “chính sách” có những
đặc điểm sau: chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực
tế; chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định,
nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó, chính sách được ban hành đều có
sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
“Chính sách công” là khái niệm hiện nay thường xuyên được dùng trong
điều hành và quản lý nhà nước, trong lĩnh vực hoạt động của luật pháp, trong
nghiên cứu và học thuật. Tuy nhiên, khái niệm về chính sách công không phải
lúc nào cũng được hiểu hoàn toàn giống nhau. Trên thế giới có rất nhiều quan
điểm khác nhau về chính sách công, cho đến nay khái niệm về chính sách công
vẫn là chủ đề khó đạt được sự thống nhất. Có một định nghĩa gần đây của
William Jenkin được thế giới chấp nhận một cách rộng rãi: “Chính sách công là
một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một
nhóm nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để
đạt được các mục tiêu đó” [37, pg. 5], theo định nghĩa này: chính sách công
không phải là một quyết định đơn lẻ nào đó mà là một tập hợp các quyết định có
liên quan đến nhau trong một khoảng thời gian dài, chủ thể ban hành chính sách
công phải là cơ quan nhà nước và chính sách công nhằm vào những mục tiêu

nhất định theo mong muốn của nhà nước và bao gồm các giải pháp để đạt được
mục tiêu đã chọn.
Ở Việt Nam, có một số đúc kết quan trọng về nội hàm của chính sách
công của PGS.TS. Lê Chi Mai ở Học viện Hành chính quốc gia, [18] đó là:
+ Nhà nước chính là chủ thể ban hành chính sách công. Nhà nước ở đây

8


được hiểu là bao gồm Quốc hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp;
+ Chính sách công là những quyết định hành động có liên quan đến nhau,
thể hiện dự định của nhà hoạch định chính sách về một vấn đề nào đó và những
hành vi thực hiện các dự định đó;
+ Mục đích của chính sách công là giải quyết một vấn đề đang đặt ra
trong đời sống kinh tế - xã hội theo những mục tiêu xác định.
Trong Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công của Học viện
Hành chính quốc gia xuất bản năm 2013 đưa ra định nghĩa “ Chính sách công là
những hành động ứng xử của nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống
cộng đồng được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển” [15,tr. 50], theo định nghĩa này thì mục đích của chính sách công là
thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng, chứ không đơn giản chỉ dừng lại ở
việc giải quyết vấn đề công.
Chính sách công thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, do đó
tùy theo hệ thống nhà nước và nền chính trị khác nhau của mỗi nước sẽ có những
cách tiếp cận khác nhau về chính sách công, ở nước ta chính sách công biểu hiện
dưới nhiều loại văn bản khác nhau như: Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định...
Trong điều kiện chính trị cụ thể của Việt Nam, PGS.TS. Đỗ Phú Hải đưa ra một
khái niệm về chính sách công như sau: “Chính sách công là một tập hợp các
quyết định chính trị có tính gắn kết của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và
giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã

xác định” [36].
Mỗi khái niệm, định nghĩa về chính sách công có một cách tiếp cận khác
nhau, tuy nhiên qua phân tích có thể nhận thấy nội hàm các khái niệm có một số
điểm chung sau:
+ Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước;
+ Chính sách công là tập hợp các quyết định có liên quan đến nhau;
+ Chính sách công có mục tiêu, giải pháp cụ thể để giải quyết các vấn đề

9


xã hội nhằm hướng tới một mục tiêu chung theo ý chí của Đảng cầm quyền.
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước thông qua các cơ quan
quyền lực (Quốc hội, Chính phủ), các Bộ ngành thực hiện chức năng quản lý nhà
nước. Chính sách công được biểu hiện bằng nhiều cấp độ khác nhau: Hiến pháp,
Luật, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định. Mục đích là để phát triển và
quản lý sự phát triển của xã hội.
Chính sách công thể hiện ý chí, quan điểm, chủ trương đường lối của chủ
thể ban hành chính sách, bao gồm các quyết định, định hướng chỉ đạo của chủ
thể ban hành có liên quan, tác động lẫn nhau. Trong chính sách đó cũng phải nêu
ra được những biện pháp, các công cụ và đặc biệt phải có mục tiêu mà chính
sách đó hướng đến, trả lời những câu hỏi mục tiêu chính sách là gì? Giải pháp
thực hiện chính sách như thế nào?...
Như vậy, thuộc tính căn bản của chính sách công gồm: tính nhà nước,
tính công cộng, tính hành động thực tiễn, tính hệ thống, tính kế thừa lịch sử và
gắn với một quốc gia cụ thể với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
nhất định.
Khái niệm về “Viên chức”: theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 thì
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc
tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ

quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [23].
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của
pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước [23]. Các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, đơn vị sự nghiệp công lập ở
nước ta hiện hoạt động ở các ngành, lĩnh vực: Y tế, Giáo dục và đào tạo, Bảo
hiểm xã hội, Khoa học và công nghệ, Văn hoá - Thông tin và Thể thao, Lao động
- Thương binh và xã hội, Tài nguyên và môi trường, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải và một số ngành, lĩnh vực khác.

10


Viên chức ngành giáo dục là viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục và đào tạo, có thể hiểu ngắn gọn như sau:
viên chức ngành giáo dục là viên chức hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập. Như vậy, viên chức ngành giáo dục là một bộ phận trong hệ thống
viên chức của nước ta nói chung, vì vậy chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục nằm trong tổng thể quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước
đối với viên chức ở nước ta. Khoản 4 Điều 10 của Luật Viên chức năm 2010 quy
định: “Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo
đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công...”[23].
Theo đó, có thể đưa ra quan điểm: Chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục là tập hợp các quyết định chính trị của chủ thể quản lý bằng những giải
pháp cụ thể nhằm mục tiêu xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức ngành giáo
dục có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu
cầu của ngành giáo dục và đào tạo.
Vai trò cơ bản của chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là công
cụ hữu hiệu chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên

lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm đạt được mục tiêu định hướng, duy trì sự ổn
định trong quá trình phát triển đất nước và phục vụ người dân. Ngoài vai trò cơ
bản này, Chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục còn có các vai trò cụ
thể sau:
- Chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là phương tiện quan
trọng, là cơ sở để định hướng mọi hoạt động và hành vi của người viên chức
ngành giáo dục. Tùy theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng giai đoạn, Đảng và Nhà nước có sự điều chỉnh các chính sách nhằm định
hướng cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu đối với đội ngũ viên
chức ngành giáo dục thích ứng với từng giai đoạn lịch sử.
- Chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là phương tiện quan

11


trọng trong việc điều tiết nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực,
đồng thời tạo sự công bằng trong chế độ làm việc cũng như hưởng thụ đối với
viên chức trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo từng địa bàn, giữa địa phương này
với địa phương khác, cấp này với cấp khác cũng như giữa các vùng, miền trong
cả nước.
- Chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục có vai trò kích thích sự
phát triển, tạo động lực mạnh mẽ tới đội ngũ viên chức ngành giáo dục trong quá
trình thực thi nhiệm vụ. Các chính sách về tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, phụ cấp… nếu được quy định hợp lý và
thực thi kịp thời sẽ là nguồn động viên to lớn, phát huy được khả năng tối đa của
người viên chức ngành giáo dục trong hoạt động nghề nghiệp.
Trên cơ cở làm rõ vị trí, vai trò cơ bản của chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục, việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách được xác định như
sau: thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là một khâu trong
chu trình chính sách, là việc chuyển hóa toàn bộ ý chí của chủ thể chính sách

phát triển viên chức thành hiện thực tới các đối tượng quản lý nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Nói một cách cụ thể hơn, thực hiện chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục chính là đưa chính sách ấy vào thực tiễn cuộc
sống để đạt được mục tiêu xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức ngành giáo
dục có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công về giáo dục và đào tạo.
Việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục có
vị trí quan trọng, là công đoạn chính để đưa chính sách vào hiện thực, đây là cả
quá trình diễn ra trong thời gian dài, vì vậy yêu đầu tiên và quan trọng nhất cần
đặt ra trong suốt quá trình này là phải đảm bảo mục tiêu chính sách, điều này có
nghĩa là phải đảm bảo cho vấn đề chính sách được giải quyết một cách hiệu quả
nhất. Trong quá trình thực thi chính sách có thể nảy sinh những phấn đề phức
tạp, đòi hỏi phải điều chỉnh, bổ sung nhưng tuyệt đối không được thay đổi mục

12


tiêu chính sách. Ngoài ra, quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục còn phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: tính thống nhất;
tính pháp lý, khoa học, hợp lý và những lợi ích thực sự đem lại cho các đối
tượng thụ hưởng chính sách.
1.2. Những nhận thức cơ bản về thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục

1.2.1. Chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở nƣớc ta hiện nay
Ở thời kỳ trước đây nước ta không phân biệt công chức, viên chức mà tất
cả nhập chung vào một nhóm là “cán bộ, công chức”. Vì vậy, viên chức được
xem là một bộ phận của hệ thống cán bộ, công chức của nước ta nói chung.
Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước đối với viên chức nằm trong
tổng thể quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cán bộ, công

chức. Năm 1998 nước ta mới có Pháp lệnh Cán bộ, Công chức và năm 2008 có
Luật Cán bộ, Công chức được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/01/2010. Đến năm 2010 có Luật Viên chức được Quốc hội thông qua và có
hiệu lực từ 01/01/2012. Theo số liệu thống kê, tính đến năm 2014, tổng số viên
chức ở nước ta là: 2.312.690 người chiếm tỉ lệ 89,4% trong tổng số công chức,
viên chức cả nước (số lượng công chức trong các cơ quan nhà nước năm 2014 là:
275.620 người) [13]. Như vậy, viên chức đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp dịch vụ công, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực thiết yếu của đời sống xã hội.
Viên chức ngành giáo dục được xác định là một bộ phận của hệ thống
viên chức nói chung, vì vậy hệ thống các quan điểm của Đảng và chính sách của
Nhà nước đối với viên chức ngành giáo dục nằm trong tổng thể quan điểm, chính
sách của Đảng và Nhà nước đối với viên chức. Trên cơ sở đó, chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục được xác định trong thể chế xây dựng và quản lý
viên chức của Nhà nước thông qua Luật và các văn bản dưới luật, cụ thể: Luật
viên chức số 58/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

13


Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15/11/2010; Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ Về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Và trong các chương trình, dự
án, đề án chính sách phát triển chung đối với cán bộ, công chức, viên chức được
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định phê duyệt như: Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025, Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 có mục tiêu về “xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách
chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên
chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao”.
Chính sách xây dựng và phát triển các đơn vị sự nghiệp công lập và đội
ngũ viên chức được quy định tại Điều 10 Luật viên chức: “Nhà nước tập trung
xây dựng hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp những dịch vụ
công mà Nhà nước phải chịu trách nhiệm chủ yếu bảo đảm nhằm phục vụ nhân
dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và các lĩnh vực khác mà khu vực
ngoài công lập chưa có khả năng đáp ứng; bảo đảm cung cấp các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục tại miền núi, biên giới, hải đảo vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”; “Nhà nước có
chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có
trình độ và năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực
cung ứng dịch vụ công; phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ
xứng đáng đối với người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.”
Đối với chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục ở nước ta hiện nay
về cơ bản gồm các chính sách cụ thể như: chính sách về tuyển dụng; chính sách
về tiền lương và phụ cấp; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đánh giá;
chính sách thi đua - khen thưởng. Từ năm 2012, căn cứ các quy định cụ thể của

14


Luật và các văn bản dưới luật về viên chức được các cấp có thẩm quyền ban
hành đều nhằm mục đích thực hiện công tác phát triển viên chức cụ thể sau:
a) Chính sách về tuyển dụng
Theo Điều 20 Luật viên chức: Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào
nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền
lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Căn cứ rà soát số lượng biên chế và chỉ tiêu tuyển dụng theo quy định tại

Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của liên bộ:
Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở
các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Căn cứ tuyển dụng theo Mục 1, Chương III của Luật Viên chức; Quy định
về điều kiện, thẩm quyền tuyển dụng; về thi tuyển, xét tuyển viên chức thực hiện
theo Chương II, Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ và
Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ ban hành Quy
chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế tổ chức thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức; các Kế hoạch chung của UBND thành phố Hà
Nội và các văn bản hướng dẫn khác về tuyển dụng.
b) Chính sách về tiền lương
Theo Khoản 1, 2 Điều 90 Bộ luật lao động (2012): Tiền lương là khoản tiền
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo
thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác... Tiền lương trả cho người lao động căn cứ
vào năng suất lao động và chất lượng công việc [24].
Theo Điều 12 Luật viên chức: viên chức được trả lương tương xứng với vị
trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công
việc hoặc nhiệm vụ được giao.
Chính sách về tiền lương nói chung của viên chức ngành giáo dục gồm:

15


các quy định liên quan đến bậc lương, hệ số lương hưởng theo thang bảng lương
tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; đối với
giáo viên trực tiếp giảng dạy, có quy định về phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo
theo Quyết định số 224/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính

phủ; phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ. Ngoài ra, các quy định về dạy thêm, học thêm cũng là
cơ sở tác động đến thu nhập có tính chất lương của đội ngũ viên chức trong
ngành giáo dục.
c) Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành giáo dục cũng trên cơ
sở Luật viên chức; Điều 32 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định rõ mục tiêu
ĐTBD viên chức là: cập nhật kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và phương
pháp thực hiện nhiệm vụ được giao; đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ viên
chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo
chất lượng của hoạt động nghề nghiệp.
Căn cứ Quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo
Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014 của Bộ Nội vụ; cụ thể đối với
viên chức ngành giáo dục có các Quyết định ban hành Chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn từng Hạng CDNN của Bộ Giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, còn có
các Đề án, Chương trình tổng thể về ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức được
thành phố Hà Nội ban hành theo từng giai đoạn như: Đề án nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016-2020…
d) Chính sách về đánh giá
Luật viên chức quy định: mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ
tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức

16


Chính sách về đánh giá đối với viên chức ngành giáo dục nằm trong tổng
thể các quy định về đánh giá của viên chức, cụ thể tại: Mục 6, Chương III của
Luật viên chức; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về

đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài ra còn có các quy
định và hướng dẫn thực hiện hàng năm đối với công tác đánh giá viên chức
ngành giáo dục thuộc thành phố Hà Nội.
e) Chính sách về thi đua, khen thưởng
Chính sách về thi đua, khen thưởng đối với viên chức cũng được xác định
nằm trong tổng thể chính sách về thi đua, khen thưởng của Nhà nước, được quy
định trong Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản có liên quan. Đối với viên
chức ngành giáo dục có quy định hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 35/2015/TTBGDĐT ngày 31/12/2015 của Bộ Giáo dục và đạo tạo về Hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.
1.2.2. Ý nghĩa việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục
Một chính sách công nói chung được xây dựng lên là nhằm giải quyết
những vấn đề thực tiễn đặt ra của cuộc sống, nếu không được cụ thể hóa để đưa
vào thực hiện, thì chính sách không có giá trị thực tiễn, không đem lại lợi ích và
không giải quyết được vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội. Từ việc khái quát
cơ bản về chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục có thể nhận thấy, trên
nhiều phương diện, việc tổ chức thực hiện đưa chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục vào hiện thực có những ý nghĩa rất quan trọng như sau:
- Thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục nhằm chuyển
hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực, nói cách khác là
nhằm giải quyết được những vần đề mà đội ngũ viên chức ngành giáo dục đang
gặp phải, nâng cao được chất lượng đội ngũ viên chức ngành giáo dục trong điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.
- Đối với các chính sách nói chung và chính sách phát triển viên chức

17


ngành giáo dục nói riêng, việc hoạch định, xây dựng đúng và có chất lượng là rất
quan trọng, nhưng nếu quá trình tổ chức thực hiện không đúng, không hiệu quả

thì việc hoạch định, xây dựng đó không có ý nghĩa và chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục không thể đạt được mục tiêu đề ra. Nếu chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục được thực hiện tốt sẽ tạo động lực tích cực cho
viên chức làm việc hiệu quả, gắn bó với cơ quan, giữ vững lập trường tư tưởng
chính trị và nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, đóng góp tích cực cho việc cung
ứng các dịch vụ công. Ngược lại, nếu thực hiện chính sách phát triển viên chức
ngành giáo dục không tốt thì sẽ tác động tiêu cực đến động lực làm việc của
công chức trong ngành, tạo nên tâm lý chán nản, không có động lực phấn đấu,
nảy sinh những hành động cũng như thái độ tiêu cực trong quá trình công tác.
- Quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục là cơ
sở giúp các nhà hoạch định chính sách có thể phát hiện ra những vấn đề chính
sách nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung kịp
thời cho phù hợp với thực tiễn. Trong trường hợp thực hiện điều chỉnh chính
sách mà vẫn không mang lại hiệu quả mong muốn, các nhà hoạch định chính
sách sẽ thay thế bằng chính sách khác cho phù hợp, hiệu quả hơn.
- Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo
dục có thể sẽ nảy sinh nhiều vấn đề và chính sách không được viên chức trong
ngành giáo dục hưởng ứng thực hiện thì đó là chính sách không phù hợp, không
đúng đắn. Ngược lại, nếu trong quá trình thực hiện chính sách gặp nhiều thuận
lợi, được mọi người thực hiện và phổ biến rộng rãi thì đó là chính sách đúng đắn,
phù hợp, đây chính là sự kiểm định thực tiễn của chính sách.
- Việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành giáo dục có ý
nghĩa quan trọng đối với khâu phân tích và đánh giá chính sách. Phân tích và
đánh giá chính sách chỉ đầy đủ và có tính thuyết phục sau khi chính sách được
triển khai thực hiện và được thực tiễn kiểm định. Thực tiễn thực hiện chính sách
là thước đo chính xác nhất, là câu trả lời sinh động nhất để cho các nhà hoạch

18



định chính sách có những phân tích và đánh giá để đưa ra hướng hành động tiếp
theo nhằm phát triển đội ngũ viên chức ngành giáo dục đảm bảo cả về số lượng
và chất lượng đem lại hiệu quả cung ứng dịch cụ công tốt nhất cho xã hội.
1.2.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục
Trên cơ cở sở xem xét việc thực hiện chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục theo các bước tổ chức thực hiện chính sách công, nội dung các bước thực
hiện cụ thể như sau:
Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển viên
chức ngành giáo dục.
Trước tiên cần xác định, việc tổ chức thực hiện nhằm đưa chính sách phát
triển viên chức ngành giáo dục vào thực tiễn là quá trình phức tạp, diễn ra trong
một thời gian dài, vì thế quá trình này cần được lập kế hoạch, lên chương trình
để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Các đơn vị có
liên quan tham gia triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương
đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện, các nội dung cơ bản cần
xây dựng gồm:
- Về kế hoạch tổ chức, điều hành: lập kế hoạch tổ chức điều hành bao gồm
những dự kiến về các chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai
thực hiện chính sách; dự kiến số lượng và các yêu cầu về chất lượng nguồn nhân
lực để tham gia thực thi chính sách; cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và
người thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách.
- Về các nguồn lực: xác định được các nguồn lực, dự kiến về cơ sở vật
chất, phương tiện cần thiết, điều kiện về trang thiết bị kỹ thuật, nguồn lực vật tư,
các nguồn lực tài chính và các yêu cầu thiết yếu phục vụ công tác triển khai thực
hiện chính sách.
- Về thời gian: xác định thời gian triển khai thực hiện, thời gian duy trì
chính sách; dự kiến thời gian tổ chức triển khai thực hiện các bước từ tuyên

19



truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần
đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến thời
gian cho mỗi bước thực hiện, thời gian phù hợp với một chương trình cụ thể của
chính sách.
- Về kiểm tra, đôn đốc: xây dựng kế hoạch và lộ trình kiểm tra, đôn đốc
thực thi chính sách, theo các dự kiến về thời gian, kê hoạch xác lập về tiến độ,
hình thức, phương thức kiểm tra giám sát và đôn đốc tổ chức thực thi chính sách;
- Ngoài ra, cần xây dựng những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ
thống tham gia thực hiện chính sách; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và
quyền hạn của các chủ thể có liên quan tham gia vào quá trình tổ chức điều hành
việc thực hiện chính sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá
nhân, tập thể trong thực thi chính sách; dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do
lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế
hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực
hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch
quyết định.
Bước 2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển viên chức ngành
giáo dục.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách,
cụ thể là đội ngũ viên chức ngành giáo dục và mọi người dân tham gia thực thi
hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách
trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để
họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước, đồng thời còn giúp cho
mỗi cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức
được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để
chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu
chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính
sách được giao. Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên


20


×