Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam – chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ THU PHÚC

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ THU PHÚC

CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ANH TÀI


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chƣa
đƣợc công bốn trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo đúng các quy định Các
nội dung trong trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin đƣợc đăng tải
trên các ấn phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Đỗ Thu Phúc


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Anh Tài, thầy đã rất
tận tình trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Chính
những gợi ý của thầy về nội dung đề tài đã giúp em có đƣợc những cái nhìn sâu sắc,
khoa học hơn về vấn đề nghiên cứu.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh,
Khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện để em hoàn thành bản luận văn này.
Ở luận văn này, với mong muốn những nghiên cứu của mình sẽ đóng góp

một phần nào đó để hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hơn nữa Chƣơng trình tín
dụng học sinh sinh viên của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà
Nội nhằm góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội. Do khuôn khổ
thời gian có hạn, mặt khác vấn đề nghiên cứu khá phức tạp, bản thân ngƣời viết đã
cố gắng nhƣng không tránh khỏi thiếu sót, khuyết điểm rất mong nhận đƣợc những
góp ý của các thầy cô để có đƣợc một bài viết hoàn chỉnh hơn.
Kính chúc sức khỏe Quý thầy cô và các bạn!
Đỗ Thu Phúc


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN .......................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ......................................................4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ......................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng HSSV tại NHCSXH ..............................7
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng HSSV .......................................................7
1.2.2. Quy trình triển khai tín dụng HSSV của Ngân hàng Chính sách xã hội ..19
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng HSSV ...........................................28
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSSV ..........................31
1.2.5. Một số bài học kinh nghiệm về tín dụng HSSV của một số nước trên thế giới ....36
Kết luận chƣơng 1 .....................................................................................................40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................41
2.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................41
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................42

2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp lấy từ nguồn dữ liệu ...................43
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ......................................................43
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..............................................................................44
2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................44
2.3.2. Phương pháp so sánh ...............................................................................45
2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .............................................................45


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH
VIÊN TẠI NGÂN HÀNG CSXH VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................46
3.1. Khái quát về ngân hàng CSXH Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội ....46
3.1.1 Khái quát về Ngân hàng CSXH Việt Nam .................................................46
3.1.2. Khái quát về Ngân hàng CSXH Thành phố Hà Nội .................................51
3.2. Kết quả khảo sát............................................................................................556
3.2.1. Thông tin khách hàng khảo sát ..............................................................565
3.2.2. Kết quả theo đánh giá của đối tượng khảo sát.......................................566
3.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng HSSV tại Chi nhánh Hà Nội ........................56
3.3.1. Quy mô và dư nợ bình quân .....................................................................56
3.3.2. Số lượng và tỷ lệ HSSV được vay vốn ......................................................61
3.3.3. Tỷ lệ thu hồi nợ .........................................................................................64
3.3.4. Nợ quá hạn ...............................................................................................66
3.4. Đánh giá chất lƣợng tín dụng học sinh sinh viên tại chi nhánh Hà Nội .........67
3.4.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................67
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................72
Kết luận chƣơng 3 .....................................................................................................82
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH
SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....83
4.1. Định hƣớng phát triển của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội ..............83
4.1.1. Định hướng phát triển của NHCSXH Việt Nam.......................................83

4.1.2. Định hướng phát triển của Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội ......85
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng HSSV tại chi nhánh
NHCSXH thành phố Hà Nội .................................................................................87
4.2.1. Huy động vốn bền vững ............................................................................87
4.2.2. Đa dạng hóa về hình thức huy động vốn ..................................................89
4.2.3. Công tác kiểm tra giám sát và phối hợp với tổ chức nhận ủy thác ..........89
4.2.4. Công tác thông tin tuyên truyền ...............................................................93


4.2.5. Đào tạo trình độ nhân viên, cán bộ tổ, Hội đoàn thể nhận ủy thác .........94
4.2.6. Các kiến nghị khác ...................................................................................96
4.3. Kiến nghị với cơ quan chức năng ...................................................................96
4.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, UBND Thành phố Hà Nội 96
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHCSXH Việt Nam ...............102
4.3.3. Đối với Ban đại diện – chính quyền các cấp và tổ chức nhận ủy thác ..103
Kết luận chƣơng 4 ...................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................107
Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1


CTXH

Chính trị xã hội

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

HSSV

Học sinh sinh viên

4

KTXH

Kinh tế xã hội

5

LĐTBXH

Lao động Thƣơng binh xã hội

6


NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

7

Tổ TK&VV

Tổ Tiết kiệm và vay vốn

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

Phần chi tiêu công cộng cho giáo dục nhận đƣợc bởi
1

Bảng 1.1

các nhóm có địa vị KTXH khác nhau, theo vùng số


16

liệu 1980
2

Bảng 3.1

Biểu tổng hợp nguồn vốn 2012 - 2016

53

3

Bảng 3.2

Biểu tổng hợp dƣ nợ cho vay các chƣơng trình

54

4

Bảng 3.3

Nguồn vốn tín dụng HSSV

57

5

Bảng 3.4


6

Bảng 3.5

Dƣ nợ tín dụng HSSV

59

7

Bảng 3.6

Dƣ nợ bình quân HSSV đƣợc vay vốn

60

8

Bảng 3.7

Số lƣợng, tỷ lệ HSSV thuộc đối tƣợng đƣợc vay vốn

61

9

Bảng 3.8

Dƣ nợ tín dụng HSSV theo đối tƣợng thụ hƣởng


62

10

Bảng 3.9

Doanh số cho vay, thu nợ

65

11

Bảng 3.10

Bảng số liệu nợ quá hạn

66

Phân tích dƣ nợ tín dụng HSSV theo phƣơng thức ủy
thác qua tổ chức KTXH

ii

58


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ


STT

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 2.1 Quy trình nghiên cứu

42

2

Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức của NHCSXH

50

3

Sơ đồ 3.2

Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHCXH Thành phố
Hà Nội

52

Biểu đồ
STT


Biểu đồ

Nội dung

1

Biểu đồ 3.1

Cơ cấu dƣ nợ theo trình độ đào tạo

64

2

Biểu đồ 3.2

Cơ cấu nguồn vốn

73

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Tín dụng học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn (HCKK) là một
chủ trƣơng đúng đắn, chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc đầu tƣ cho nền

kinh tế tri thức đƣợc khởi động ở Việt Nam từ 02/03/1998 bằng Quyết định số
51/1998/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Ngày 29/07/2007 Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành Quyết định 157 hƣớng dẫn về cho vay HSSV. Chƣơng trình tín dụng
này đã nhận đƣợc sự đồng thuận của xã hội và đƣợc đánh giá đây là chính sách đạt
hiệu quả trên cả hai mặt về giá trị thực tiễn và ý nghĩa nhân văn.Theo Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH) tính đến 31/12/2016 cả nƣớc đã có trên 4 triệu lƣợt
HSSV có HCKK đƣợc vay vốnƣu đãi với hơn 55.000 tỷ đồng. Nguồn tín dụng này
đã góp phần quan trọng không nhỏ vào việc thực hiện chính sách xã hội của Đảng
và Nhà nƣớc, đã tạo ra nguồn lực cần thiết về tài chính cho bộ phận không nhỏ
HSSV để có thể theo học tại các cơ sở đào tạo trong nƣớc, nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật tham gia vào thị trƣờng lao động và để đóng góp cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển xã hội của đất nƣớc.
Cùng với thành quả chung của cả nƣớc trong 5 năm 2012 – 2016 Thành phố
Hà Nội đã giải quyết cho hơn 33 ngàn HSSV vay ƣu đãi với số vốn 3.322 tỷ đồng,
tạo điều kiện cho hơn 26 nghìn hộ gia đình trên địa bàn Hà Nội trang trải khó
khăn.Những thành quả trên rất đáng khích lệ và tự hào, nó không chỉ đem lại động
lực cho sự phát triển nhân lực mà còn tạo thêm niềm tin của ngƣời dân trong xã hội
đối với đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu trên quá trình hoạt động tín dụng HSSV
có HCKK của NHCSXH Việt Nam nói chung, Thành phố Hà Nội nói riêng còn
không ít những hạn chế, thách thức. Chủ yếu là quy mô tín dụng không tƣơng xứng
với nhu cầu, dƣ nợ ngày cảng giảm; tỷ lệ nợ quá hạn cao; cơ cấu vay có sự chênh
lệch giữa các hệ đào tạo; mức cho vay thấp chƣa đáp ứng đƣợc chi phí cuộc sống;
một số HSSV sử dụng vốn vay chƣa đúng mục đích hay sử dụng chƣa hiệu quả; cơ

1


chế phối hợp giữa các chủ thể nhà trƣờng, ngân hàng, chính quyền và gia đình còn
nhiều bất cập. Thực tiễn đã đặt ra vấn đề, nếu không có những nghiên cứu khoa học

và tổng kết đánh giá đúng thực trạng tín dụng HSSV của Chi nhánh NHCSXH
Thành phố Hà Nội thì việc thực hiện mục tiêu, đƣờng lối chính sách xã hội của
Đảng và Nhà nƣớc không đạt đƣợc hiệu quả thực sự nhƣ mong đợi.
Chính vì lý do trên và với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về tín dụng HSSV có
HCKK, thực trạng và nguyên nhân tồn tại từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của chƣơng trình này với Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà
Nội tôi lựa chọn đề tài: ”Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên tại Ngân hàng
CSXH Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng chất lƣợng tín dụng cho vay học sinh sinh viên tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội nhƣ thế nào?
Giải pháp gì để nâng cao chất lƣợng tín dụng cho vay học sinh sinh viên tại
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
a. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng học sinh sinh
viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng, điều kiện nâng cao chất
lƣợng tín dụng nói chung. Xây dựng khung lý thuyết đánh giá hoạt động của
Chƣơng trình tín dụng học sinh sinh viên qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội Thành phố Hà Nội.
Phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân chất lƣợng tín dụng cho vay học
sinh sinh viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng học sinh sinh
viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.

2



3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng tín dụng học sinh sinh viên tại Chi nhánh
NHCSXH Thành phố Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Chất lƣợng tín dụng học sinh sinh viên tại Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội từ năm 2013 – 2016.
Về thời gian đề xuất kiến nghị đến năm 2021(giai đoạn 2017 - 2021) do tín
dụng học sinh sinh viên tính theo thời hạn 05 năm (giai đoạn 2013 – 2016 là giai đoạn
sau khi dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin đƣợc chính thức đi vào hoạt động)
4. Những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hóa những đặc trƣng cơ bản, đánh giá chất lƣợng cho vay và đề
xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng học sinh sinh viên tại Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu vàkết luận, luận văn đƣợc cấu trúc trúc theo 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và thực tiễn về
tín dụng học sinh sinh viên của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng tín dụng học sinh sinh viên tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng học sinh sinh
viên tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trên thực tế tính đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lƣợng tín
dụng học sinh sinh viên. Tác giả đã sƣu tầm và nghiên cứu một số công trình nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc sau đây:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
(1) Hee Kyung Hong & Jea-Eun Chae (2011), “Student loan policy in Korea:
Evolution, Opportunities and Challenges” (Chính sách cho sinh viên vay vốn tại
Hàn Quốc: Sự phát triển, cơ hội và thách thức). Đây là bài học kinh nghiệm mà Việt
Nam có thể tham khảo trong hoạch định chính sách về mối quan hệ giữa hỗ trợ học
sinh sinh viên vay vốn với nhu cầu phát triển hệ thống giáo dục đại học tránh tình
trạng “quá tải”.Nghiên cứu này xem xét vai trò của cải cách trong chính sách cho
vay HSSV, góp phần vào việc mở rộng giáo dục đại học ở Hàn Quốc từ góc độ lịch
sử. Mặc dù chính sách cho vay là công cụ trong việc mở rộng giáo dục đại học tại
Hàn Quốc, ảnh hƣởng của nó đã đƣợc trung gian bởi các yếu tố khác nhau nhƣ mối
quan hệ giữa cơ cấu tài trợ của giáo dục đại học và tổ chức giáo dục đại học tƣ nhân
(HEI), quy định về việc thành lập trƣờng đại học và bãi bỏ quy định hạn ngạch
HSSV, sốt giáo dục và điều kiện kinh tế. Hàn Quốc có sự thay đổi chóng mặt về cải
cách cho vay và cơ chế tài chính bền vững về cho vay HSSV.
(2) Tham Hoa và Truong Quang Vu (2013), “Việc thực hiện chính sách quản
lý lãi suất cho SV vay ở Trung Quốc - vấn đề và giải pháp”. Nghiên cứu đề cập đến
trả nợ trƣớc hạn của các khoản vay sinh viên: Chính phủ nên áp đặt hình phạt trả nợ
trƣớc hạn. Nói cách khác là việc thực hiện chính sách quản lý lãi suất cho sinh viên
vay ở Trung Quốc – vấn đề và giải pháp.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
(1) Thích Trang, An ninh tiền tệ, 2015. Bài viết” Tín dụng học sinh sinh
viên. Ngân hàng không cho vay mới để thu hồi nợ cũ”<( />
4


chinh-tien-te/>[Ngày truy cập 19 tháng 01 năm 2017]. Bài viết nói về việc định kỳ
trả nợ và cách tính lãi suất món vay của bà Trần Thị Kim Ngọa (Tỉnh Đồng Tháp).

(2) Nhật Minh, thông tin pháp luật dân sự.Bài viết “Về tín dụng học sinh
sinh viên” truy cập
19/01/2017]. Bài viết nói về tầm quan trọng của tín dụng HSSV, mức vay và
phƣơng án trả nợ của HSSV sau khi ra trƣờng.
(3) Nguyễn Thị Thu Thảo, 2005.Bài viết”Ngân hàng chính sách xã hội với
sự nghiệp xã hội hóa giáo dục và đào tạo”, tạp chí Ngân hàng số 9 năm 2005.Bài
viết nêu rõ vai trò và sự cần thiết của tín dụng HSSV trong nền kinh tế thị trƣờng,
đánh giá thực trạng tín dụng HSSV, đề xuất kiến nghị với NHCSXH Việt Nam. Tác
giả đã đƣa ra những lý luận và con số chi tiết về chƣơng trình cho vay HSSV thời
điểm trƣớc đây nên những đề xuất kiến nghị không còn phù hợp với hiện tại.
(4) Đề tài “Giải pháp phát triển triển tín dụng đối với học sinh sinh viên
tại Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam”, luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả
Phạm Thị Thanh An 2013, Học viện ngân hàng. Theo đó tác giả đề tài phân tích tập
chung chủ yếu vào phân tích hiệu quả tín dụng học sinh sinh viên nói chung trên
toàn hệ thống chƣa đi sâu vào cụ thể tại Chi nhánh nào.
(5) Đề tài: ”Nâng cao chất lượng cho vay đối với học sinh, sinh viên tại
ngân hàng chính sách xã hội” của Đoàn Trung Thành, Luận văn Thạc sỹ, Đại học
Kinh tế quốc dân đề cập đến thực trạng chất lƣợng tín dụng học sinh sinh viên tại
NHCSXH thông qua mô tả các số liệu về tình hình cho vay học sinh sinh viên, dƣ
nợ cho vay học sinh sinh viên; cho vay theo vùng, miền, trình độ, ngành đào tạo, từ
đó, đánh giá kết quả đạt đƣợc: số lƣợt học sinh sinh viên vay vốn NHCSXH và tỷ lệ
HSSV đƣợc vay vốn NHCSXH ngày càng tăng, quy mô tín dụng đƣợc mở rộng,
hiệu quả sử dụng vốn vay; nêu những hạn chế nhƣ tỷ lệ nợ quá hạn cao, chƣa đảm
bảo nguồn vốn, tỷ lệ cho vay còn thấp, cho vay chƣa đúng đối tƣợng, kiểm tra sử
dụng vốn vay chƣa chặt chẽ, thủ tục hành chính còn rƣờm rà, khả năng thu hồi vốn
thấp, thời gian cho vay chƣa phù hợp...Qua đó, xem xét nguyên nhân và đề ra giải
pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng học sinh sinh viên trong công tác nguồn vốn,

5



tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, điều chỉnh mức cho vay, lãi suất
cho vay phù hợp với thực tiễn, công tác thông tin tuyên truyền, phối hợp giữa các
Bộ, ngành...
(6) Đề tài: ”Nâng cao hiệu quả tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả
Huỳnh Thị Lê Pha, Học viện Ngân hàng, đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu về
hiệu quả tín dụng học sinh, sinh viên. Theo đó, tác giả của Đề tài phân tích thực trạng
bằng việc phân tích tình hình cho vay thông qua tổ chức CT-XH, theo đối tƣợng thụ
hƣởng, theo loại hình đào tạo; phân tích hiệu quả thông qua đánh giá tình hình cho
vay, thu nợ, nợ quá hạn của Chƣơng trình. Từ đó, nêu kết quả đạt đƣợc, hạn chế,
nguyên nhân và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với học sinh sinh viên
là: giải pháp phát triển nguồn vốn, cải tiến quy trình, thủ tục cho vay hợp lý, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp giữa các cơ quan. Tuy nhiên, Luận văn chỉ mới
tập trung phân tích, đánh giá và đƣa ra các giải pháp về hiệu quả tín dụng học sinh
sinh viên tại chi nhánh NHCSXH – tỉnh Quảng Ngãi, chƣa đánh giá đƣợc về tính phù
hợp, tính hiệu lực, tính bền vững của tín dụng học sinh sinh viên.
(7) Đề tài”Nâng cao chất lượng cho vay đối với học sinh, sinh viên tại chi
nhánh ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Vân Hà,
Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả sử dụng các chỉ tiêu phản ánh
chất lƣợng cho vay HSSV tại NHCSXH: doanh số cho vay HSSV, dƣ nợ cho vay
HSSV, nợ xấu, tăng số lƣợng cho vay HSSV để đánh giá thực trạng chất lƣợng cho
vay HSSV tại NHCSXH. Tác giả mô tả số liệu về dƣ nợ cho vay HSSV (theo thời
gian, theo trƣờng, theo từng chƣơng trình); số liệu phản ánh doanh số cho vay và
thu nợ, nợ quá hạn. Từ đó, đánh giá sơ lƣợc kết quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân
(chủ quan và khách quan) và đề ra giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay HSSV:
chủ động trong việc huy động nguồn vốn, nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng, tăng
cƣờng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền...Nhƣ vậy, Luận văn đánh giá chất lƣợng cho vay HSSV qua các chỉ tiêu về
doanh số, dƣ nợ, nợ xấu, không sử dụng các tiêu chí về tính phù hợp, tính hiệu quả,


6


tính hiệu lực và tính bền vững. Ngoài ra, tác giả chỉ đánh giá chất lƣợng trên phạm
vi nhỏ (tại chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội) nên chƣa đánh giá tổng thể
Chƣơng trình trên phạm vi toàn hệ thống.
1.2. Cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng HSSV tại NHCSXH
1.2.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng HSSV
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng, chất lượng tín dụng ngân hàng
a) Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Khái niệm tín dụng:
Về bản chất, tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một
lƣợng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể
khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thỏa thuận trƣớc giữa hai bên. Nội
dung chính của sự thỏa thuận đó là: mức vốn vay, thời hạn vay, lãi suất vay, số lãi
phải trả, ân hạn trả… (Giáo trình ngân hàng thương mại, 2006). Tín dụng ra đời,
tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế
còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín
dụng là một tất yếu khách quan.
Ngân hàng đối với hầu hết chúng ta không phải là một từ ngữ xa lạ. Nó đã
quen thuộc đối với mọi cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Nhƣng có ít ai biết ngân
hàng thực sự là gì?
Qua thực tiễn và nghiên cứu tài liệu ngân hàng là một tổ chức tài chính và
trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt
động cho vay, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trƣờng vốn. Ngân hàng là
kết nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dƣ vốn. Thông
qua hoạt động nhận gửi, cho vay, và đầu tƣ các ngân hàng có khả năng “tạo tiền”.
Sự thay đổi trong khối lƣợng tiền tệ do ngân hàng tạo ra liên quan chặt chẽ tới tình
hình kinh tế, đặc biệt là mức tăng trƣởng của việc làm, tình trạng lạm phát, từ đó mà

ảnh hƣởng tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Đây là một trong những lý do khiến hoạt
động của ngân hàng luôn đƣợc đặt dƣới một hệ thống các quy định chặt chẽ của
Nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng hoạt động quản lý, kiểm tra, kiểm soát hoạt động ngân

7


hàng, đồng thời hƣớngdẫn hoạt động ngân hàng theo hƣớngcó lợi cho nền kinh tế.
Chính vì có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nên việc định nghĩa ngân hàng là
cần thiết.
- Tín dụng ngân hàng là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một
bên là các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các nhà sản xuất kinh
doanh. Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tƣợng cho vay mƣợn là tiền tệ;
chiều vận động nhiều do ngân hàng có thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn
nhu cầu của khách hàng từ các món vay nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến
các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh
tế-xã hội; qui mô tín dụng lớn hơn vì nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân
hàng có thể tập trung và huy động đƣợc trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là
hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trƣờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của các hình thức
tín dụng khác trong lịch sử. Cùng với sự vận động của nền sản xuất hàng hóa, tín
dụng ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng. Để có cái nhìn phù hợp
hơn chúng ta nên sử dụng định nghĩa sau về tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân
hàng là việc Ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài
sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu (hoặc tái chiết khấu) cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác (Giáo trình ngân hàng thương mại, tái bản lần thứ 3)
- Phân loại tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng có thể phân loại dựa trên
nhiều tiêu chí khác nhau có những cách phân loại khác nhau.
+ Dựa vào nghiệp vụ có thể phân loại tín dụng ngân hàng thành các loại: cho

vay, bảo lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính.
(1) Cho vay là việc ngân hàng đƣa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. (2) Bảo lãnh là
việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình.
(3) Chiết khấu thƣơng phiếu là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách hàng tƣơng
ứng với giá trị của thƣơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một

8


thƣơng phiếu chƣa đến hạn. (3) Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài
sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian thuê,
khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
+ Phân loại theo tài sản đảm bảo, tín dụng ngân hàng đƣợc chia thành tín
dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm. (1) Tín dụng có bảo đảm là tín
dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. (2) Tín dụng
không có bảo đảm là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo
lãnh của ngƣời thứ ba.
+ Phân loại theo thời hạn tín dụng, tín dụng ngân hàng đƣợc chia thành tín
dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
(1) Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến một năm và đƣợc sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
(2) Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
và sử dụng chủ yếu để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang
thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
(3) Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng cho nhu
cầu đầu tƣ dài hạn nhƣ xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.

+ Phân loại theo mục đích, tín dụng ngân hàng đƣợc phân loại thành tín dụng
thƣơng mại và tín dụng chính sách.(1) Tín dụng thƣơng mại là tín dụng giữa các
NHTM với các tổ chức kinh tế và cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trƣờng. Tín dụng thƣơng mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận,
có đặc điểm là thời gian cho vay thƣờng ngắn hạn, giá trị khoản vay gắn liền giá trị
thƣơng vụ. (2) Tín dụng chính sách là tín dụng đƣợc hoạt động để giải quyết các
chính sách của chính phủ. Hiện nay, cơ quan thực hiện tín dụng chính sách gồm có
Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng Chính sách xã hội. Hai ngân hàng này đều đƣợc
Chính phủ thành lập để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Nếu nhƣ Ngân

9


hàng Phát triển hƣớng tới đối tƣợng là các doanh nghiệp và cho vay chủ yếu tập
trung vào xây dựng cơ bản và phát triển cơ sở hạ tầng thì Ngân hàng Chính sách xã
hội đƣợc Chính phủ thành lập để thực hiện các chính sách của Chính phủ về cho
vay hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác. Đặc trƣng của hoạt động tín dụng
chính sách tại NHCSXH là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu là
thực thi các chƣơng trình tín dụng nhằm hỗ trợ các đối tƣợng nghèo, có hoàn cảnh
khó khăn, vì mục tiêu an sinh xã hội.
Nhƣ vậy, hai nhóm mục tiêu của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh và
trong việc thực thi chính sách xã hội của Nhà nƣớc khó có thể đạt đƣợc một cách tối
ƣu. Việc theo đuổi nhóm mục tiêu này sẽ tạo ra những nhân tố hạn chế việc đạt tới
nhóm mục tiêu còn lại. Để đảm bảo thực thi tốt các chức năng, vai trò thiết yếu của
NHTM trong nền kinh tế, cũng nhƣ để đảm bảo kết quả và hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thì cần tách bạch hoạt động cho vay theo chính sách của
Nhà nƣớc với hoạt động cho vay thƣơng mại của Ngân hàng (Xây dựng chiến lược
phát triển bền vững của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam,2010)
- Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng vốn giữa ngân hàng với các

chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngƣời đi
vay vừa là ngƣời cho vay.Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngƣời tiết kiệm,
thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tƣ vốn vào các chủ thể có
nhu cầu về vốn.
Nguồn vốn của tín dụng ngân hàng là nguồn vốn huy động của xã hội với
khối lƣợng và thời hạn khác nhau, do đó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa
dạng về thời hạn cũng nhƣ khối lƣợng và mục đích sử dụng.Sự tin tƣởng đóng một
vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng.
- Vai trò ý nghĩa của tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay,
tín dụng có các vai trò sau:
Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đƣợc liên tục
đồng thời góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế.Việc phân phối vốn tín dụng đã góp

10


phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
đƣợc liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ. Nó là động lực kích
thích tiết kiệm đồng thời là phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tƣ phát
triển.Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn
hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp
phần động viên vật tƣ hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động
của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay
các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tƣ tín dụng đƣợc thực hiện một cách tập
trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Thứ ba: công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển ngành kinh tế.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ƣu tiên cho xuất khẩu … Nhà
nƣớc đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện

phát triển các ngành khác.
Thứ tƣ: Góp phần tác động đến việc tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có
hiệu quả. Bằng cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn
tín dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản
xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phƣơng tiện
nối liền các nền kinh tế các nƣớc với nhau.(Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa,
Trần Ái Kết)
b) Khái niệm tín dụng HSSV
- Theo quan điểm của Chính phủ: Tín dụng HSSV là việc sử dụng các nguồn
lực tài chính do nhà nƣớc huy động đƣợc để cho các hộ có con em là HSSV có hoàn
cảnh khó khăn về tài chính đang theo học tại các trƣờng đại học, cao đẳng và trung

11


học chuyên nghiệp để trang trải một phần chi phí học tập và nghiên cứu của các em,
giúp các em yên tâm hơn trong quá trình học tập của mình, góp phần thực hiện
chƣơng trình về mục tiêu quốc gia cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực.
- Theo quan điểm của NHCSXH: Tín dụng HSSV là quan hệ cho vay giữa
NHCSXH và HSSV có hoàn cảnh khó khăn hoặc hộ gia đình có hoàn cảnh khó
khăn, để HSSV chi trả chi phí học tập và sinh hoạt; là công cụ tài chính Nhà nƣớc
đƣợc sử dụng để hỗ trợ ngƣời nghèo học tập vƣơn lên thoát nghèo.
- Khái niệm trên cho thấy bản chất của tín dụng HSSV:
Thứ nhất, là quan hệ kinh tế giữa NHCSXH và HSSV có hoàn cảnh khó
khăn, hộ gia đình có con em đang theo học tại các trƣờng Đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp là hộ nghèo, hộ cận nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, giữa họ có

mối quan hệ với nhau thông qua quá trình vận động của vốn tín dụng ƣu đãi của
Chính phủ. Vốn cho vay dƣới dạng tiền tệ đƣợc chuyển từ NHCSXH sang HSSV có
hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên bên cạnh hai chủ thể tín dụng chính còn có hộ gia
đình và Nhà nƣớc.
Thứ hai, HSSV sử dụng vốn vay để trang trải chi phí cho việc học tập, sinh
hoạt trong thời gian theo học tại trƣờng bao gồm: tiền học phí, phƣơng tiện học tập,
chi phí ăn ở, đi lại, mua sắm sách vở. Họ không có quyền sử dụng khoản vay vào
các hoạt động khác. Vì vậy, giám sát việc sử dụng khoản vay ƣu đãi này là trách
nhiệm của các chủ thể có liên quan: NHCSXH, Nhà nƣớc.
Thứ ba, là hoàn trả vốn tín dụng theo nguyên tắc phải bảo toàn về giá trị và
giá trị tăng thêm. Xét về mặt hình thức nó giống nhƣ các quan hệ tín dụng khác là
khi cho vay tiền đều phải thu lãi, thu hồi đƣợc vốn, có vay có trả theo hạn. Nhƣng
về bản chất, tín dụng HSSV không chỉ vì mục đích thu lãi mà còn chủ yếu thỏa mãn
nhu cầu vay vốn của HSSV để học tập nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm, nâng cao
năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát nghèo một cách bền vững.
Vậy tín dụng HSSV phải thực hiện và thỏa mãn hai mục tiêu: Một là công cụ
xúc tiến sự công bằng trong giáo dục, an sinh xã hội, góp phần phát triển nguồn
nhân lực chất lƣợng cao; Hai là tổ chức tài chính, phải tôn trọng các yêu cầu cơ bản

12


của khả năng tài chính để có thể tiếp tục hoạt động một cách bền vững.
1.2.1.2. Sự cần thiết của tín dụng HSSV
Ngày nay, bất cứ quốc gia nào trên thế giới đều nhận thức rõ rằng nhân tố
con ngƣời hay nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội
của một quốc gia.
Trong xu thế toàn cầu hóa cùng với chính sách mở cửa về kinh tế, thu hút
nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và chuyển giao công nghệ hầu hết các nƣớc thế giới
đều chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo

nguồn nhân lực lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo hƣớng
hiện đại. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho tƣơng lai. Tín dụng đối học HSSV đã có
mặt hơn 50 quốc gia trên thế giới. Điển hình là ở Châu Á, nơi đƣợc mệnh danh là
“thiên đƣờng của giáo dục đại học”, tín dụng HSSV đã đƣợc thiết lập ở một số quốc
gia nhƣ: Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam, Philipin, Malaisia, Pakixtan, Mông
Cổ…
Ở các nƣớc đang phát triển mức sống nói chung đều thấp đối với đại đa số
dân chúng. Mức sống thấp đƣợc biểu thị cả về lƣợng lẫn chất dƣới dạng thu nhập
thấp (nghèo khổ), thiếu nhà ở, sức khoẻ kém, không đƣợc hoặc ít đƣợc học hành.
Về sự phân bố sản phẩm xã hội: khoảng 83% tổng thu nhập của thế giới
đƣợc phân bổ trong những khu vực kinh tế phát triển, nơi chỉ có chƣa đƣợc 1/4 dân
số thế giới. Cón lại 3/4 dân số thế giới thuộc các nƣớc đang phát triển chỉ đƣợc nhận
17% tổng sản phẩm của toàn thế giới. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của các nƣớc
đang phát triển tính trung bình ít hơn 1/16 thu nhập bình quân của các nƣớc phát
triển. Các nhà kinh tế trên thế giới thƣờng lấy mức 2.000 đô la Mỹ(USD)/ ngƣời
làm mốc phản ánh khả năng giải quyết đƣợc những nhu cầu cơ bản của con ngƣời,
đạt đƣợc mức độ này phản ánh sự biến đổi về chất trong hoạt động kinh tế và đời
sống xã hội. Hiện nay có khoảng 100 nƣớc đang phát triển có mức thu nhập bình
quân dƣới 2.000 USD/ ngƣời, trong đó có khoảng 40 nƣớc có thu nhập bình quân
dƣới 600 USD/ ngƣời. Điều này phản ánh khả năng hạn chế của các nƣớc đang phát
triển trong việc giải quyết các nhu cầu cơ bản của con ngƣời.

13


Ngoài việc có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, các nƣớc đang phát
triển còn có tốc độ tăng trƣởng GNP chậm hơn so với các nƣớc phát triển
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều có mức độ bất bình đẳng nhất định. Tuy
nhiên khoảng cách giàu nghèo ở các nƣớc đang phát triển thƣờng lớn hơn ở các
nƣớc phát triển. Các nƣớc đang phát triển có một vài đặc trƣng nhƣ tỷ lệ ngƣời biết

chữ thấp, tỷ lệ bỏ học giữa chừng cao, học trình và các phƣơng tiện giáo dục không
đầy đủ và thƣờng không phù hợp. Năng suất lao động thấp. Có thể giải thích bằng
tình trạng không có hoặc thiếu trầm trọng các đầu vào bổ sung nhƣ vốn, cơ sở
vật chất hoặc đội ngũ quản lý có kinh nghiệm. Mức sống thấp, mức độ nghèo đói
lan rộng, sức khỏe kém, tích lũy thấp. Chúng ta đều biết để phát triển phải có
nguồn vốn, mà để có nguồn vốn tích lũy thì phải hy sinh tiêu dùng. Nhƣng khó
khăn ở chỗ, đối với các nƣớc đang phát triển nhất là những nƣớc có thu nhập
thấp, đã gần nhƣ chỉ có mức sống tối thiểu, vì vậy việc giảm tiêu dung là rất khó
khăn. Tích lũy thấp dẫn đến thiếu vốn đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng, công nghệ khoa
học kỹ thuật để phục vụ sản xuất.
Do kém hiểu biết các nƣớc kém phát triển luôn có tốc độ tăng dân số cao và
gánh nặng ngƣời ăn theo. Mức thất nghiệp và bán thất nghiệp cũng tính đến những
ngƣời về hình thức là làm trọn ngày công, nhƣng năng suất lao động của họ thấp
đến mức mà có giảm số giờ lao động đi thì tổng số lƣợng cũng chịu tác động không
đáng kể, phụ thuộc đáng kể vào sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu hàng sơ chế, lệ
thuộc vào xuất khẩu và sự thống trị, phụ thuộc và tính dễ bị tổn thƣơng trong các quan
hệ quốc tế.
Với những đặc điểm riêng của những nƣớc đang phát triển, những con số
thống kê và các công trình nghiên cứu về nguồn tăng trƣởng kinh tế ở phƣơng Tây
đã chỉ ra rằng, không phải là sự tăng của vốn hiện vật mà là sự tăng của "vốn con
ngƣời "đã là nguồn chính của tiến bộ kinh tế ở các quốc gia phát triển. Đó chính là
nguyên nhân mà các nhà nƣớc đều quan tâm đến vấn đề giáo dục để nâng cao trình
độ cho ngƣời dân trong xã hội.
Việc đầu tƣ vào giáo dục là nhằm tạo ra một lực lƣợng lao động có năng suất

14


cao hơn , có những hiểu biết và kỹ năng cao hơn , tạo ra nhiều việc làm và những cơ
hội kiếm đƣợc thu nhập cao,tạo ra 1 tầng lớp lao động có học vấn, trình độ, qua đó

lại thúc đẩy nhu cầu đào tạo và giáo dục rộng rãi hơn đến mọi thành phần xã hội.
Đáng chú ý là các nƣớc đang phát triển, những chi phí cá nhân, đặc biệt là
"chi phí cơ hội" của sức lao động ở những học sinh của những gia đình nghèo là cao
hơn đối với những học sinh trong những gia đình giàu có. Nghĩa là chi phí phải bỏ
ra cao hơn những lợi ích mang lại của việc đi học lại thấp hơn đối với những ngƣời
nghèo, có nghĩa là tỷ suất sinh lãi trong việc đầu tƣ cho con đi học đối với gia đình
nghèo là thấp hơn so với những gia đình giàu có. Vì vậy xảy ra tình hình là những
ngƣời nghèo trong năm đầu đi học dễ bỏ học hơn.
Trong chi phí cơ hội của sức lao động đối với những gia đình nghèo còn
bao gồm trong vài năm đầu đi học không phải mất tiền học phí thì gia đình vẫn
phải chịu những phí tổn do những học sinh đi học không làm đƣợc những công
việc đồng áng cho gia đình, mà thƣờng lại vào đúng thời gian mà chúng cần phải
đến trƣờng. Nếu một đứa trẻ không thể làm việc vì nó đang phải ở trƣờng, thì gia
đình nó sẽ hoặc là chịu mất một lƣợng sản phẩm để sinh sống hoặc là phải thuê
một lao động khác để thay thế cho đứa trẻ vắng mặt. Trong mọi trƣờng hợp đó là
một khoản phí tổn thực sự đối với một gia đình nghèo vì có một ngƣời đi học
trong khi vẫn còn những công việc phải làm ở ngoài đồng ruộng, một loại phí
tổn không đƣợc thể hiện trong học phí nhƣng nó lại đáng quan tâm hơn nhiều đối
với những gia đình có thu nhập cao.
Do những chi phí cơ hội cao hơn này, số học sinh đi học và đang học tập của
con em các gia đình nghèo có xu thế thấp hơn nhiều so với con em của những gia
đình tƣơng đối giàu. Nhƣ vậy, mặc dù có hệ thống giáo dục tiểu học phổ cập và
không mất tiền ở các nƣớc đang phát triển, con em của các gia đình nghèo, đặc biệt
là vùng nông thôn, ít khi có thể học hết đựơc mấy năm học đầu tiên. Chất lƣợng học
hành tƣơng đối kém đó có thể không liên quan đến sự thiếu khả năng nhận thức.
Trong thực tế không ít học sinh nghèo ở nông thôn đã đạt đƣợc những kết quả rất
tốt trong các kỳ thi hoặc kiểm tra. Ngƣợc lại điều đó chỉ có thể đơn thuần phản ánh

15



×