Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Bảo hiểm tử tuất theo pháp luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.89 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HẢI ANH

BẢO HIỂM TỬ TUẤT THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Như Phát

Phản biện 1: ........................................:.........................................................
.................................................................................................

Phản biện 2: .................................................................................................
.................................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội vào lúc:
................giờ..............ngày................tháng .............



năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, khi đời sống của người dân ngày
càng được cải thiện, cùng với đó là sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, mở cửa hội nhập của nước ta thì những vấn đề về an sinh xã
hội là vấn đề cấp thiết cần được nhà nước quan tâm và bảo đảm. Sự
ra đời của bảo hiểm xã hội (BHXH) là tất yếu của nền kinh tế thị
trường, nó là xương sống của hệ thống thống an sinh xã hội, nhằm
đảm bảo cho mỗi cá nhân được hưởng những quyền lợi của mình khi
những rủi ro xảy ra.Chế độ tử tuất là một trong những chế độ bảo
hiểm được Nhà nước bảo đảm để trợ cấp đối với nhân thân, gia đình
người tham gia BHXH đã mất nhằm mục đích hỗ trợ một phần chi
phí mai táng, trợ cấp cho những người mà khi còn sống, người tham
gia BHXH có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc quy
định chế độ tử tuất nằm trong hệ thống bảo hiểm xã hội đã phát huy
nhiều mặt tích cực, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho
người dân. Xuất phát từ những vấn đề pháp lý và thực tiễn, Luật Bảo
hiểm xã hội 2014 ra đời thay thế Luật Bảo hiểm xã hội 2006 đã quy
định cụ thể hơn về chế độ tử tuất, bộ luật đã tiếp thu, sửa đổi những
hạn chế, bất cập trong Luật Bảo hiểm xã hội 2006. Tuy nhiên, trong
tình hình xã hội hiện nay không tránh khỏi những bất cập và khó
khăn trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội về tử tuất.
Việc nghiên cứu về chế độ tử tuất không chỉ là một chế độ
nằm trong hệ thống các chế độ BHXH mà còn dưới góc độ khoa học,

nhằm đánh giá một cách toàn diện, thống nhất về chế độ này là rất
cần thiết. Để có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện chế độ
tử tuất trong mối tương quan với các chế độ trợ cấp khác, đảm bảo
sự công bằng cho người lao động, góp phần vào hoàn thiện quy định
1


pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tử tuất, tôi lựa chọn
đề tài: “Bảo hiểm tử tuất theo pháp luật Bảo hiểm xã hội ở Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm qua, nhiều đề tài khoa học đã tập trung nghiên
cứu các chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ hưu trí nhưng hiện nay trên
thực tế, chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
toàn diện về chế độ tử tuất. Chế độ này mới chỉ được nghiên cứu như
là một thành tố nằm trong hệ thống các chế độ BHXH như: cuốn
sách “Pháp luật an sinh xã hội - những vấn đề lý luận và thực tiễn”
của Tiến sĩ Nguyễn Hiền Phương; Luận văn thạc sĩ của Phạm Lan
Hương “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ”; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Hương
“Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện
nay”; Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hà “Pháp luật về Bảo hiểm
xã hội ở Việt Nam hiện nay”; Chuyên đề nghiên cứu khoa học của
Chu Văn Tùy “Nghiên cứu và khảo sát chế độ tử tuất trên địa bàn
thành phố Hà Nội thực trạng và kiến nghị”hoặc đề tài này mới chỉ
được đề cập đến một số bài viết, chuyên đề của các nhà khoa học trên
các tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành như Tạp chí Bảo hiểm xã
hội, Tạp chí Luật học, Tạp chí Lao động – Xã hội, một số các báo
cáo, chuyên đề tại các hội thảo chuyên ngành Lao động – Thương
binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội…

Các bài báo, tạp chí, công trình nói trên mặc dù đã đề cập
đến một số nội dung liên quan đến chế độ tử tuất, nhưng nghiên cứu
trên chỉ dừng lại ở những mức độ cơ bản, chưa toàn diện và thống
nhất; chưa đưa ra được cách khái quát chung nhất về thực trạng của
chế độ tử tuất, chưa có những phương hướng giải pháp mang tính
2


thực tiễn cao để điều chỉnh vấn đề tử tuất. Do vậy, việc lựa chọn đề
tài:“Bảo hiểm tử tuất theo pháp luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” là
một lựa chọn đúng đắn, phù hợp với lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý luận về chế độ tử tuất
trong hệ thống các chế độ BHXH; sự điều chỉnh của pháp luật về chế
độ tử tuất ở pháp luật quốc tế và bài học nhìn về thực tiễn nước ta.
- Đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về chế độ tử
tuất, thực trạng thực hiện các quy định này trong thực tiễn, đưa ra
một số nhận xét về chế độ tử tuất. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tử tuất, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện trong thực tiễn chế độ tử tuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về chế độ
tử tuất, tình hình thực hiện chế độ tử tuất trong thực tiễn ở Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận của pháp luật về
chế độ tử tuất được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, và
các văn bản hướng dẫn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy

vật biện chứng, phép biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Các phương pháp khác: trên cơ sở phương pháp luận, luận
văn sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và một số phương pháp
khác để tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề thuộc nội dung của đề tài.

3


- Luận văn cũng kế thừa, tham khảo một số tài liệu, một số
cuộc khảo sát, các báo cáo liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề
tài từ năm 2010 đến năm 2014.
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn đã nghiên cứu một cách đầy đủ các vấn đề lý luận
về chế độ tử tuất như khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc điều chỉnh của
pháp luật đối với chế độ tử tuất; nghiên cứu chế độ tử tuất qua các
thời kỳ và thực tiễn thực hiện bảo hiểm tử tuất ở Việt Nam. Luận văn
cũng đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về chế độ tử tuất
hiện nay, thực tiễn thực thi các quy định đó và từ đó đưa ra các đề
xuất mới mang tính xây dựng, góp phần hoàn thiện, tăng cường đưa
pháp luật về chế độ tử tuất được thực thi tối đa trong thực tiễn, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đảm bảo an ninh xã hội
trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho tất cả cán bộ, công chức làm việc tronghệthống cơ
quan Bảo hiểm xã hội, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
trên phạm vi toàn quốc. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu hoặc bất kỳ ai
quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Cơ cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chế độ tử tuất.
Chương 2: Thực trạng về chế độ tử tuất ở Việt Nam từ khi
thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện quy định về pháp luật và tổ
chức thực hiện chế độ tử tuất.

4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
1.1. Khái quát về chế độ tử tuất
1.1.1. Khái niệm chế độ tử tuất
Con người muốn tồn tại và phát triển, trước hết phải lao
động. Lao động là điều kiện cơ bản tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội. Trong thực tế cuộc sống, không phải NLĐ nào cũng
có đủ điều kiện về sức khoẻ, khả năng lao động hoặc những may mắn
khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động. Ngược lại, không mấy ai
tránh khỏi những rủi ro, bất hạnh như ốm đau, tai nạn, hay già yếu,
chết hoặc thiếu việc làm do những ảnh hưởng của tự nhiên, của
những điều kiện sống và sinh hoạt cũng như các tác nhân xã hội
khác... Trên cơ sở đó, các quốc gia đã xây dựng các loại hình BHXH.
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ngay sau khi giành được chính
quyền cũng đã quan tâm đến chế độ BHXH, trong đó có chế độ bảo
hiểm tử tuất đối với NLĐ. Tuy nhiên, chính sách BHXH nói chung
và chế độ bảo hiểm tử tuất nói riêng thực sự có những thay đổi căn
bản bắt đầu từ năm 1993 với Nghị định số 43/CP ngày 12/02/1993,
tiếp đó là các quy định của Bộ luật Lao động, gần đây nhất Quốc hội

ban hành Luật BHXH (2006) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Có
thể hiểu một cách khái quát về chế độ tử tuất như sau: Chế độ tử tuất
là một trong những chế độ bảo hiểm được Nhà nước bảo đảm để trợ
cấp đối với nhân thân, gia đình người tham gia bảo hiểm xã hội đã
mất nhằm mục đích hỗ trợ một phần chi phí mai táng, trợ cấp cho
những người mà khi còn sống, người tham gia bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng. Theo đó, người lao
động đang làm việc có đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian
5


đóng BHXH, đang hưởng lương hưu, khi chết, thân nhân được xét
nhận trợ cấp tử tuất hàng tháng hoặc một lần.
1.1.2. Đặc điểm của chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất là một trong các chế độ của BHXH, do đó
mang đầy đủ các đặc điểm của bảo hiểm xã hội nói chung.
Thứ nhất, NLĐ khi tham gia BHXH được đảm bảo thu nhập
(bảo hiểm) cả trong và sau quá trình lao động.
Thứ hai, các sự kiện bảo hiểm trong BHXH tự nguyện liên
quan đến thu nhập của NLĐ bao gồm: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…
Thứ ba, NLĐ khi tham gia BHXH có quyền được hưởng trợ
cấp BHXH, tuy nhiên quyền này chỉ có thể thực hiện được khi họ
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh những đặc điểm chung nêu trên, chế độ tử tuất còn
mang những nét đặc trưng riêng như:
- Đối tượng được hưởng bảo hiểm tử tuấtbao gồm NLĐ đang
đóng BHXH; NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH; người đang
hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hàng tháng đã nghỉ việc.

- Chế độ tử tuất được áp dụng cho cả hai loại hình BHXH là
BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- Bảo hiểm tử tuất còn có tính linh hoạt trong chế độ, cách
thức đóng phí phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của người tham gia.
- Quỹ tử tuất là một phần của quỹ BHXH, là nguồn kinh phí
để chi trả các trợ cấp liên quan đến tử tuất.
1.1.3. Chế độ tử tuất trong hệ thống các chế độ bảo hiểm
xã hội

6


Có thể thấy, chế độ tử tuất có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với người tham gia BHXH. Nếu như các chế độ BHXH khác dành
cho những người trực tiếp tham gia bảo hiểm thì chế độ tử tuất lại
dành cho những thân nhân của họ.Điều này có vai trò hết sức quan
trọng đối với những người thân mà khi còn sống họ có nghĩa vụ trực
tiếp nuôi dưỡng; đối với xã hội và cộng đồng.
1.2. Nội dung và nguyên tắc thực hiện pháp luật về chế độ
tử tuất
1.2.1. Nội dung của chế độ tử tuất
* Trợ cấp mai táng
Chế độ này nhằm mục đích trợ giúp một phần cho những phí
tổn mà người thân của NLĐ phải chi phí trong việc lo tang lễ, chôn
cất NLĐ chết. Mặt khác, không phải NLĐ nào khi mất đi cũng có
con cháu hoặc người thân lo liệu. Vì vậy, khoản trợ cấp mai táng phí
sẽ là nguồn kinh phí tối thiểu để giúp cho thân nhân hoặc cơ quan, tổ
chức địa phương tổ chức mai táng cho NLĐ chết.
* Chế độ trợ cấp tuất
+ Trợ cấp tử tuất hàng tháng:Thân nhân của NLĐ được

hưởng tiền tuất hàng tháng thông thường phải là những người thân
thích ruột thịt của NLĐ, mà khi còn sống NLĐ có trách nhiệm trực
tiếp nuôi dưỡng. Mức trợ cấp tuất hàng tháng cho các thân nhân của
NLĐ được tính trên cơ sở của mức lương tối thiểu chung do Nhà
nước ban hành.
+ Trợ cấp tử tuất một lần:Là trợ cấp khi NLĐ hoặc thân nhân
không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất tháng. Mức trợ cấp tuất một
lần được xác định tùy thuộc vào việc NLĐ trước khi chết đang còn
tham gia quan hệ lao động hay không còn tham gia quan hệ lao động.

7


Điều này phù hợp với nguyên tắc thực hiện BHXH mức hưởng dựa
trên mức đóng.
1.2.2. Quan điểm, nguyên tắc thực hiện chế độ tử tuất
Thứ nhất, Luật BHXH thể chế hoá đường lối, quan điểm của
Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách để hoàn thiện
chính sách BHXH trên cơ sở kế thừa và hoàn thiện những quy định
trong pháp luật về BHXH hiện hành, bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật.
Thứ ba, các chế độ BHXH xây dựng theo nguyên tắc mức
hưởng trên cơ sở mức đóng và chia sẻ giữa những người tham gia
BHXH
Thứ tư, quỹ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công
khai, minh bạch, hạch toán tương ứng với từng nhóm chế độ; quản lý
và sử dụng theo nguyên tắc cân đối thu - chi, bảo toàn và phát triển;
được Nhà nước bảo hộ.
Những vấn đề về quan điểm kinh tế, xã hội ở Việt Nam trong

tương lai liên quan đến chế độ hưu trí, tử tuất gồm các quan điểm
chính sau đây:
Quan điểm nhân văn: Đòi hỏi việc đề ra chính sách tử tuất
luôn coi trọng yếu tố con người, lấy con người nói chung và nhóm
NLĐ nói riêng làm đối tượng tác động, nhằm hoàn thiện và phát triển
con người. Mục tiêu cuối cùng và cao nhất của BHXH nói chung,
của bảo hiểm hưu trí, tử tuất nói riêng là ổn định xã hội, đảm bảo sự
công bằng giữa NLĐ làm việc ở trong các khu vực kinh tế khác nhau,
vì sự tiến bộ xã hội.
Quan điểm lịch sử: Chính sách bảo hiểm hưu trí, tử tuất cũng
như các chính sách khác đều là sản phẩm của Nhà nước trong mỗi
8


giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy, chính sách bảo hiểm tử tuất ra đời
chỉ phát huy tác dụng và có hiệu lực trong một giai đoạn nhất định
của từng thời kỳ lịch sử. Khi điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi và
những nhiệm vụ mới đặt ra cần phải xây dựng chính sách bảo hiểm
tử tuất mới để thay thế hoặc thay đổi các quy định cũ.
Quan điểm hệ thống: Khi xây dựng chính sách bảo hiểm hưu
trí, tử tuất phải có cái nhìn tổng thể trong mối quan hệ với các chính
sách khác.
Quan điểm gắn lý luận với thực tiễn: Chính sách bảo hiểm tử
tuất một mặt phải được xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học, đồng
thời phải bám sát thực tiễn xã hội.
Việc quản lý Nhà nước về BHXH đã được thực hiện thống
nhất trên cơ sở phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước với chức
năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất hình thành và phát triển qua các giai đoạn:

Thời kỳ trước khi có Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH
đối

với

công

nhân,

viên

chức

Nhà

nước

(trước

ngày

01/01/1962).Nhìn chung giai đoạn này các chế độ BHXH chưa được
quy định một cách toàn diện, quỹ BHXH chưa được hình thành. Tuy
nhiên, các chế độ trợ cấp, phụ cấp mang tính chất BHXH trong giai
đoạn đầu thành lập nước, trong kháng chiến và những năm đầu hoà
bình lập lại đã có tác dụng rất to lớn, giải quyết một phần những khó
khăn trong sinh hoạt của công nhân viên chức Nhà nước và gia đình
họ, củng cố thêm lòng tin của nhân dân vào Đảng, Chính phủ và làm
cho mọi người an tâm, phấn khởi đẩy mạnh công tác, sản xuất, thu
hút lực lượng lao động vào khu vực kinh tế Nhà nước.


9


Thời kỳ thực hiện điều lệ BHXH tạm thời (từ tháng 01/1962
đến hết tháng 12/1994).Trong giai đoạn này, tuy qua nhiều lần sửa
đổi, bổ sung nhưng xét về bản chất thì BHXH vẫn giữ nguyên những
đặc trưng cơ bản sau: Tồn tại trong cơ chế quản lý tập trung, bao cấp,
mọi vấn đề kinh tế xã hội nói chung, BHXH nói riêng đều do Nhà
nước đảm bảo; Nhà nước quy định và trực tiếp thực hiện BHXH
bằng bộ máy hành chính từ ngân sách Nhà nước;mọi người khi đã
vào biên chế Nhà nước thì đương nhiên được đảm bảo việc làm, thu
nhập và BHXH; do ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, thường xuyên
mất cân đối, vì vậy đối tượng tham gia BHXH chưa được mở rộng,
trợ cấp tính trên lương nên chưa đảm bảo cho cuộc sống và không
kịp thời;chính sách, chế độ BHXH còn đan xen chính sách xã hội
khác như ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội, an dưỡng, điều dưỡng, kế
hoạch hoá gia đình.
Thời kỳ từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày Luật BHXH
(năm 2006) có hiệu lực.Đại hội Đảng lần thứ VI với chủ trương đổi
mới quản lý Nhà nước từ nền kinh tế kế hoạch hoá, tập trung bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, chính sách BHXH cũng được xem xét, nghiên cứu thay đổi
cho phù hợp không những so với tình hình đổi mới kinh tế của đất
nước mà dần hoà nhập với những quy định, những nguyên tắc của
BHXH thế giới và nhất là các nước trong nền kinh tế chuyển đổi.
Kết luận chương 1
Chế độ tử tuất là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội
được Nhà nước bảo đảm để thân nhân của NLĐ đang tham gia lao

động hoặc đã tham gia quan hệ lao động, đang hưởng bảo hiểm, đang
chờ hưởng bảo hiểm mà bị chết được hưởng bảo hiểm nhằm trợ giúp
10


một phần tiền tang lễ và trợ giúp cho thân nhân của NLĐ khi mất đi
người trụ cột trong gia đình. Bảo hiểm tử tuất có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với người lao động nói riêng và đối với xã hội nói
chung, góp phần phát triển bền vững các chế độ an ninh xã hội.

11


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT Ở VIỆT NAM
TỪ KHI THỰC HIỆN LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
THEO LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI NĂM 2014
2.1. Thực trạng bảo hiểm xã hội về tử tuất
2.1.1. Quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội
Việc quản lý Nhà nước về BHXH từ khi thực hiện Luật
BHXH giữ vai trò quan trọng và được thể hiện ở các nội dung chủ
yếu sau:Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính
sách BHXH;ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về BHXH;tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
BHXH; thựchiện công tác thống kê, thông tin về BHXH;tổ chức bộ
máy thực hiện BHXH; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực làm công
tác BHXH; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH;hợp
tác quốc tế về BHXH.
2.1.2. Chế độ tử tuất theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

Chế độ tử tuất hiện nay được quy định trong Luật BHXH
được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20/11/2014, có
hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2016.
Trợ cấp mai táng
Những đối tượng sau khi chết thì thân nhân của họ hoặc
những người trực tiếp lo chôn cất được hưởng trợ cấp mai táng, bao
gồm:NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc; NLĐ bảo lưu thời gian đóng
BHXH bắt buộc; những người đang hưởng lương hưu BHXH bắt
buộc hoặc đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hàng tháng; đối với BHXH tự nguyện thì NLĐ có ít nhất
5 năm đóng BHXH tự nguyện, người đang hưởng lương hưu theo
12


BHXH tự nguyện; những người nêu trên bị Toà án tuyên bố là đã
chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng. Thân nhân của
người tham gia BHXH chết hoặc những người trực tiếp lo chôn cất
cho người tham gia BHXH sẽ được hưởng trợ cấp bằng 10 tháng tiền
lương tối thiểu chung.
Trợ cấp tử tuất
Ngoài trợ cấp mai táng phí, thân nhân của người chết còn
được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng hoặc một lần.Những đối
tượng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo
Điều 67 Luật BHXH sẽ được hưởng trợ cấp một lần.
2.1.3. Quyền, trách nhiệm của người lao động, người sử
dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội trong thực hiện bảo hiểm
xã hội về tử tuất
a) Quyền và trách nhiệm của người lao động
NLĐ có quyền được cấp sổ BHXH; nhận sổ BHXH khi
không còn làm việc; nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp

thời;hưởng BHYT khi đang hưởng lương hưu. Bên cạnh đó NLĐ có
thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH; có
quyền yêu cầu người SDLĐ cung cấp thông tin về việc đóng BHXH
của NLĐ,yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin đầy đủ và kịp
thời về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện
BHXH;khiếu nại, tố cáo về BHXH và các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
NLĐ có trách nhiệm phải đóng BHXH theo quy định của
Luật BHXH và thực hiện quy định về việc lập hồ sơ hưởng
BHXH;bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định và các trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
b) Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động
13


Người SDLĐ có quyền từ chối thực hiện những yêu cầu
không đúng quy định của pháp luật về BHXH;khiếu nại, tố cáo về
BHXH; các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH, người SDLĐ có
trách nhiệm phải đóng BHXH theo quy định của Luật BHXH;bảo
quản sổ BHXH của NLĐ trong thời gian NLĐ làm việc; trả sổ
BHXH cho NLĐ khi người đó không còn làm việc;lập hồ sơ để NLĐ
được cấp sổ, đóng và hưởng BHXH;giới thiệu NLĐ đi giám định
mức suy giảm khả năng lao động;cung cấp tài liệu, thông tin BHXH
theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền;cung cấp thông tin việc đóng
BHXH của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu;các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
c) Quyền và trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội
Tổ chức BHXH có quyền từ chối yêu cầu trả BHXH không
đúng quy định; khiếu nại về BHXH; kiểm tra việc đóng BHXH và trả

chế độ BHXH; kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây
dựng sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, xử lí
vi phạm pháp luật về BHXH; các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Tổ chức BHXH có trách nhiệmtuyên truyền, phổ biến chế
độ, chính sách, pháp luật về BHXH, hướng dẫn thủ tục thực hiện chế
độ BHXH đối với NLĐ, người SDLĐ thuộc đối tượng tham gia
BHXH;thực hiện việc thu BHXH theo quy định của Luật BHXH;
tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ BHXH, thực hiện việc chi trả các
chế độ BHXH đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn; cấp sổ BHXH
đến từng NLĐ;quản lý, sử dụng quỹ BHXH theo đúng quy định của
pháp luật...
2.2. Thực trạng thực hiện bảo hiểm xã hội về tử tuất
14


2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội
BHXH Việt Nam được thành lập từ năm 1995, tổ chức theo
ngành dọc gồm 03 cấp, mỗi cấp đều có tư cách pháp nhân và trụ sở
riêng.
2.2.2. Kết quả thực hiện chế độ tử tuất
Một số kết quả thực hiện như sau:
- Đối tượng tham gia BHXH các năm sau dù tăng so với năm
trước nhưng mới chỉ chiếm gần 20% lực lượng lao động và vẫn còn
thấp hơn so với số thực tế (dự tính so với số phải tham gia khoảng
78%).
- Cùng với đối tượng tham gia tăng và tăng tiền lương tối
thiểu, hàng năm số thu BHXH tăng tương ứng.
Giải quyết và chi trả chế độ và tử tuất
Thực hiện quy định của Luật BHXH, các năm vừa qua, cơ

quan BHXH đã giải quyết và chi trả chế độ hưu trí, tử tuất cụ thể như
sau:
Như vậy, số người chết trên tổng số người hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng trong thời gian vừa qua còn rất thấp (dưới
2%); tỷ lệ người chết hưởng tuất một lần chiếm gần 70%.
2.2.3. Quản lý đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội
Đối với các trường hợp đã được giải quyết hưởng chế độ hưu
trí và tử tuất thì công tác quản lý đối tượng phải đảm bảo chặt chẽ về
hồ sơ, về người hưởng, mức hưởng, cách thức chi trả, theo dõi quản
lý khi người hưởng thay đổi nơi cư trú, bị chết hoặc thân nhân hưởng
tuất quá tuổi, bị chết… Các quy trình nghiệp vụ của BHXH đã được
hoàn thiện cơ bản.
2.3. Đánh giá thực trạng về chế độ tử tuất

15


2.3.1. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về tử
tuất
Kết quả đạt được
Hiện nay, việc mở rộng đối tượng với cả thân nhân NLĐ
chưa hết tuổi lao động nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên là hoàn toàn hợp lý. Các quy định về thủ tục hồ sơ, trình tự
giải quyết chế độ đã từng bước được hoàn thiện theo hướng đơn giản,
phù hợp, thuận tiện. Việc giải quyết chế độ được áp dụng cơ chế
“một cửa” liên thông, tạo thuận lợi cho người SDLĐ và thân nhân
NLĐ khi nộp hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ.
Những hạn chế cần nghiên cứu giải quyết
- Xác định thân nhân để giải quyết chế độ tử tuất.
- Xác định thu nhập của thân nhân người tham gia BHXH.

- Chế độ mai táng phí đối với loại hình tự nguyện chưa hợp
lý.
- Quy định điều kiện, mức hưởng tuất hàng tháng và tuất một
lần trong nhiều trường hợp có chênh lệch thu nhập khá lớn.
- Chính sách hiện hành chưa có quy định về việc giải quyết
chế độ tử tuất đối với một vài trường hợp.
- Thời điểm hưởng chế độ tuất chưa được quy định cụ thể
trong Luật BHXH.
- Thứ tự ưu tiên đối với thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng
tháng chưa có quy định cụ thể.
- Chưa quy định giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân
người đang bị dừng hưởng lương hưu do bị phạt tù giam và chết
trong tù.
- Nhiều trường hợp thân nhân NLĐ nghĩ cách lách quy định
để lạm dụng hưởng số tiền trợ cấp tuất một lần.
16


2.3.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chế độ tử tuất
a. Ưu điểm
Việc phân cấp cho cơ quan BHXH cấp huyện giải quyết
hưởng BHXH một lần giúp giảm áp lực đối với BHXH cấp tỉnh và
đảm bảo chế độ của NLĐ được nhận nhanh chóng hơn; quy trình
thực hiện thủ tục hành chínhgiảm được thời gian cho cơ quan, NLĐ
đến giao dịch và làm thủ tục khi giải quyết chế độ. Cơ bản các mảng
nghiệp vụ thực hiện của cơ quan BHXH từ đều được công nghệ hỗ
trợ do đó giúp giảm thời gian thực hiện nhiệm vụ của từng khâu và
độ chính xác cơ bản là tuyệt đối.
b. Hạn chế
Công cuộc cải cách thủ tục hành chính vẫn chưa triệt để; còn

nhiều vướng mắc trong tổ chức thực hiện; việc tuyên truyền phổ biến
chính sách chưa thực sự bám sát người dân; thời gian giải quyết chế
độ đối với những người đang hưởng lương hưu còn dài; năng lực,
trình độ của người làm công tác bảo hiểm còn nhiều hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế, vướng mắc
Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH tuy có tăng nhưng diện
bao phủ của BHXH bắt buộc và tự nguyện đều thấp.
Thứ hai, pháp luật hiện hành chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới hệ thống BHXH theo hướng đa dạng hóa hình thức BHXH và
phù hợp với mô hình an sinh xã hội trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trường.
Thứ ba, NLĐ còn gặp nhiều khó khăn, cản trở trong việc tiếp
cận các dịch vụ BHXH; tiếp cận, theo dõi các thông tin về BHXH
liên quan đến việc đóng - hưởng của NLĐ, người SDLĐ và Nhà
nước.

17


Thứ tư, chế tài và việc xử phạt các vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực BHXH chưa nghiêm khắc.
Kết luận Chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng về chế độ tử tuất ở Việt Nam cho
thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn còn tồn tại những
bất cập cần phải khắc phục. Những kết quả đạt được của việc thực
hiện chế độ tử tuất như đã nêu trên đã có tác dụng thiết thực góp
phần ổn định đời sống của những người thụ hưởng chính sách BHXH
nói chung, về chế độ tử tuất nói riêng; góp phần đảm bảo công bằng
xã hội, mọi người đều được hưởng mọi chế độ như nhau.


18


Chương 3
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ PHÁP LUẬT
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về chế độ tử tuất
3.1.1. Về quan điểm
- Tiếp tục thể chế hoá đường lối, quan điểm của Đảng và
Nhà nước.
- Việc sửa đổi, bổ sung Luật BHXH cần dựa trên cơ sở kế
thừa.
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên tham gia
BHXH.
- Xây dựng các chế độ BHXH tuân thủ theo nguyên tắc mức
hưởng trên cơ sở mức đóng và có chia sẻ giữa những người tham gia
BHXH.
3.1.2. Một số đề xuất hoàn thiện chế độ, chính sách, pháp
luật
Đề xuất hoàn thiện chính sách về chế độ tử tuất
a) Quy định cụ thể về đối tượng hưởng tiền tuất một lần
trong trường hợp NLĐ không có hay không còn thân nhân theo quy
định.
b) Tính toán lại mức hưởng tiền tuất một lần và mức hưởng
hàng tháng để đảm bảo tính hợp lý và công bằng.
c) Cần có quy định về điều kiện hưởng chế độ mai táng phí
và áp dụng chung cho cả hai loại hình.
d) Đề xuất về thứ tự ưu tiên đối với thân nhân hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng.
e) Bổ sung quy định hạch toán quỹ BHXH từng chế độ.


19


g) Bổ sung quy định về thời điểm hưởng trợ cấp mai táng, tử
tuất một lần; thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
h) Bổ sung quy định giải quyết chế độ tử tuất đối với thân
nhân người đang bị dừng hưởng lương hưu.
i) Đề xuất xác định thu nhập thân nhân người lao động.
k) Đối với người mất khả năng lao động trên 81%, trẻ em
dưới 6 tuổi hưởng tuất hàng tháng nếu đủ điều kiện thì giải quyết trợ
cấp tuất hàng tháng.
Đề xuất hoàn thiện một số chính sách có liên quan đến chế độ
tử tuất
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ tiền tham gia đóng
BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện; đề nghị quy định
cụ thể về hạch toán các quỹ thành phần; có chính sách rõ ràng về
quản lý, sử dụng và đầu tư quỹ có hiệu quả; đề nghị sửa Luật BHXH
quy định chặt chẽ hơn về tính thời gian công tác trước ngày
01/01/1995 đối với NLĐ theo hướng NLĐ có thời gian làm việc
trong khu vực Nhà nước trước ngày 01/01/1995; bổ sung quy định về
việc tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng sau khi đã
chấp hành xong hình phạt tù hoặc người xuất cảnh trở về định cư hợp
pháp, mất tích trở về; bổ sung quy định giải quyết hưởng một lần đối
với những trường hợp đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH
hàng tháng mà ra nước ngoài để định cư; bổ sung trách nhiệm bồi
thường theo quy định của pháp luật trong trường hợp nộp hồ sơ và
giải quyết hưởng chế độ BHXH chậm so với thời hạn quy định.
3.2. Đề xuất hoàn thiện về tổ chức thực hiện chế độ tử
tuất

3.2.1. Về tổ chức bộ máy thực hiện
Đối với tổ chức BHXH
20


BHXH Việt Nam được tham gia, phối hợp với BLĐTBXH,
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối
quỹ BHXH.
Về công tác tuyên truyền
Tuyên truyền giáo dục một cách rộng rãi đến mọi thành viên
trong xã hội nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về pháp luật
BHXH cho mọi công dân, tập huấn của các cơ quan thực thi pháp
luật BHXH; giải thích, hướng dẫn nhằm nâng cao nhận thức của
chính quyền địa phương; đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức, kỹ
năng để tiếp cận với người dân, nâng cao nhận thức của người dân.
Về ứng dụng công nghệ thông tin
Nâng cấp và phát triển mở rộng hạ tầng công nghệ thông tin
để cung cấp môi trường vận hành cho phần mềm quản lý các hoạt
động nghiệp vụ của ngành, hệ thống dịch vụ công trực tuyến BHXH
và các dịch vụ công nghệ thông tin dùng chung khác của Ngành.
Về công tác tổ chức cán bộ
Biểu dương gương người tốt việc tốt, cá nhân làm tốt hoặc có
những đóng góp tích cực. Xử lý nghiêm cán bộ nghiệp vụ vi phạm
pháp luật.Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và giáo dục rèn
luyện đội ngũ cán bộ, viên chức có đạo đức, trách nhiệm phục vụ
cao.
Công tác phối hợp
Cơ quan BHXH tổng hợp, đề nghị các Bộ, ngànhban hành
các văn bản làm cơ sở cho ngành BHXH xây dựng các văn bản

hướng dẫn, các quy trình nghiệp vụ và tổ chức tập huấn cho cán bộ
trong Ngành.
3.2.2. Về quy trình, thủ tục thực hiện
21


Hoàn thiện, đổi mới phương thức quản lý, hoạt động của
hệ thống BHXH là tổ chức cung cấp dịch vụ BHXH theo hướng nâng
cao chất lượng phục vụ và đơngiản hoá các thủ tục hành chính
được áp dụng một cách thống nhất nhằm bảo đảm cung ứng dịch
vụ BHXH đối với NLĐ ngày một tốt hơn
Kết luận Chương 3
Trên đây là đề xuất hoàn thiện quy định về chính sách và tổ
chức thực hiện chế độ tử tuất nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn
tại và bất cập, đảm bảo quyền lợi của người lao động khi tham gia
BHXH. Qua đó, là cơ sở để sửa đổi, bổ sung luật BHXH cho phù hợp
với thực tiễn hiện nay, để chế độ tử tuất được thực hiện một cách
đúng đắn, phù hợp với định hướng của, chính sách của nhà nước ta.

22


KẾT LUẬN
Thay đổi để phù hợp với quy luật khách quan luôn là sự vận
động liên tục và cần thiết trong mọi sự phát triển. Sau mỗi lần thay
đổi những thiếu sót, bất cập được xóa bỏ hay điều chỉnh cho phù hợp
với yêu cầu phát triển thực tế xã hội. Bảo hiểm xã hội là một chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước, thể hiện sự quan tâm đối với quyền
lợi của người lao động. Chính sách, chế độ BHXH trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một thách thức cần phải

được quan tâm, nghiên cứu để chủ động đối phó với những biến động
của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập. Chúng ta không thể hy vọng
có ngay một hệ thống chính sách BHXH hoàn chỉnh, cùng với sự
phát triển kinh tế chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXH
nói riêng đòi hỏi phải đổi mới, phát triển bền vững, vì vậy Nhà nước
phải xây dựng chiến lược an sinh xã hội, trong đó có BHXH. Nhìn
chung Luật BHXH hiện hành đã và đang cho thấy những đổi mới
tích cực trong việc điều chỉnh đối tượng tham gia cũng như mở rộng
quyền lợi thụ hưởng đông đảo của NLĐ. Bên cạnh những thuận lợi
đó, vẫn còn những điều khoản quy định chưa thật sự chi tiết, gây khó
khăn trong quá trình hướng dẫn, giải quyết, cụ thể như đối với chế độ
tử tuất. Đòi hỏi chúng ta phải đưa ra những giải pháp tích cực nhằm
khắc phục những điểm chưa đạt đó, để trong thời gian tới chế độ tử
tuất sẽ được hoàn thiện và thể hiện đúng vai trò của nó vì một nền an
sinh xã hội vững chắc cho toàn xã hội.

23


×