Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

TÀI LIỆU GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI Ở TRƯỜNG THPT MÔN CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU

GIÁO DỤC PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
Ở TRƯỜNG THPT

MÔN CÔNG NGHỆ
(Tài liệu thí điểm – Lưu hành nội bộ)

Hà Nội, năm 2013


Biên soạn:
Phần thứ nhất:
Phần thứ hai:
Chỉ đạo nội dung:
Danh mục viết tắt:
GDPT: Giáo dục phổ thông
DHTH: Dạy học tích hợp
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
GV: Giáo viên
HS: Học sinh

2


Lời nói đầu

3




MỤC LỤC
Mục lục

Trang

Phần thứ nhất....................................................................... Error: Reference source not found
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI Error:
Reference source not found
CHƯƠNG I. THIÊN TAI Ở VIỆT NAM........................... Error: Reference source not found
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VIỆT NAM........................ Error: Reference source not found
1. Vị trí địa lí:.................................................................Error: Reference source not found
2. Đặc điểm tự nhiên:....................................................Error: Reference source not found
2.1. Địa hình:........................................................... Error: Reference source not found
2.2. Khí hậu:.............................................................Error: Reference source not found
2.3. Sông ngòi:......................................................... Error: Reference source not found
2.4. Rừng.................................................................. Error: Reference source not found
3. Đặc điểm về dân sinh, kinh tế, xã hội.......................Error: Reference source not found
II. CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI CHỦ YÊU Ở NƯỚC TA Error: Reference source not
found
1. Đặc điểm chung thiên tai ở Việt Nam.......................Error: Reference source not found
Tần suất xuất hiện của các hiểm họa thiên nhiên ở Việt Nam...Error: Reference source not
found
2. Một số loại hình thiên tai chủ yếu ở nước ta...........Error: Reference source not found
2.1. Một số loại hình thiên tai chủ yếu ở nước ta:....Error: Reference source not found
2.2. Các loại hình thiên tai phân theo khu vực địa lí Error: Reference source not found
CHƯƠNG II : GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRONG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........................... Error: Reference source not found
1. Vai trò, nhiệm vụ của GDPT đối với giáo dục phòng chống và giảm nhẹ thiên tai

........................................................................................... Error: Reference source not found
1.1. Vai trò.......................................................................Error: Reference source not found
1.2. Nhiệm vụ của GDPT................................................. Error: Reference source not found
2. Mục tiêu của giáo dục ứng phó với BĐKH trong trường THPT...Error: Reference source
not found
2.1. Mục tiêu chung........................................................Error: Reference source not found
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................ Error: Reference source not found
3. Định hướng, yêu cầu của giáo dục phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong trường THPT
........................................................................................... Error: Reference source not found
4. Tích hợp giáo dục phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trong trường
THPT................................................................................Error: Reference source not found
4.1. Quan niệm về DHTH...............................................Error: Reference source not found
4.2. Lí do phải thực hiện DHTH.....................................Error: Reference source not found
4.3. Phương thức, hình thức DHTH nội dung giáo dục phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai trong các môn học cấp THPT....Error: Reference source
not found1
CHƯƠNG 3. HƯỚNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRONG NHÀ
TRƯỜNG
Phần thứ hai: TÍCH HỢP PHÒNG CHỐNG VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI TRONG
MÔN CÔNG NGHỆ CẤP THPT..........................................................................................35
I.Giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong dạy học ở trường trung học...........35
II. Giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong dạy học bộ môn Công nghệ ở
trường THPT.............................................................................................................................36
4


1.Mục tiêu...................................................................................................................36
2. Khả năng đưa giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong dạy học bộ môn
Công nghệ ở trường THPT.......................................................................................................37
3. Nguyên tắc tích hợp giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong dạy học bộ

môn Công nghệ ........................................................................................................................40
4.Gợi ý về tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai trong dạy học bộ môn Công nghệ ..............................................................................41
5. Giới thiêu một số địa chỉ tích hợp..........................................................................43
6.Phương thức, hình thức DTTH nội dung giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai trong dạy học bộ môn Công nghệ ở trường THPT..............................................................54
III.MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA...................................................................................57
1.Ví dụ minh học tích hợp giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong dạy học bộ
môn Công nghệ ở trường THPT...............................................................................................57
Bài 6: Ứng dụng nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp 58
Bài 40: Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo quản , chế biến nông, lâm, thủy sản.....62
Bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật..................................................................................69
Bài 22: Hệ thống điện quốc gia.......................................................................................77
IV. HƯỚNG DẪN KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ.................................................................82
1.Khái quát chung về kiểm tra đánh giá tích hợp giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai trong dạy học bộ môn Công nghệ ..............................................................................82
2.Hướng dẫn kiểm tra đánh giá tích hợp giáo dục phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
trong dạy học bộ môn Công nghệ ở trường THPT...................................................................83
PHỤ LỤC 1 THUẬT NGỮ CƠ BẢN....................................................................................91
PHỤ LỤC 2:HỆ THỐNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM....................95
I.HỆ THÔNG PHÒNG CHÔNG THIÊN TAI TẠI VIỆT NAM................................95
1.Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão trung ương, ban chỉ huy phòng, chống lụt bão và tìm
kiếm cứu nạn các bộ ngành và địa phương...............................................................................95
2. Ủy ban quốc gia TKCN.................................................................................................99
II. HỢP TÁC TRONG PHÒNG CHÔNG THIÊN TAI...............................................99
1.Trong nước ....................................................................................................................99
2. Khu vực và quốc tế......................................................................................................101
PHỤ LỤC 3: BIỆN PHÁP PHÒNG CHÔNG THIÊN TAI...............................................105
I.NGUYÊN TẮC CƠ BẢN...........................................................................................105
1.Nguyên tắc cơ bản........................................................................................................105

2. Phương châm 4 tại chỗ trong phòng chống thiên tai:..................................................105
II.GIẢI PHÁP CƠ BẢN TRONG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI...........................107
1.Các giải pháp cơ bản chung..........................................................................................107
2.Chiến lược và giải pháp phòng chông thiên tai từng miền ..........................................108

5


Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÒNG,CHỐNG
VÀ GIẢM NHẸ THIÊN TAI
CHƯƠNG I. THIÊN TAI Ở VIỆT NAM
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VIỆT NAM
1. Vị trí địa lí:
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm
khu vực Đông Nam Á, ven biển Thái Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới
trên đất liền dài hơn 4600 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và
Cam-pu-chia ở phía Tây; phía Đông, nam, tây nam giáp biển Đông. Trên bản đồ,
phần đất liền Việt Nam giống hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23 o23’ Bắc đến 8o34’
Bắc, từ bắc vào nam kéo dài khoảng 150 vĩ tuyến.
Phần trên đất liền nằm trong khung hệ tọa độ địa lí sau:
- Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23023’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang,
- Điểm cực Nam ở vĩ độ 8034’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Điểm cực Tây ở kinh độ 102009’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên.
- Điểm cực Đông ở kinh độ 109024’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa.
- Ở ngoài khơi, các đảo kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6050’B, và từ khoảng
kinh độ 1010Đ đến trên 117020’Đ tại Biển Đông.
Lãnh thổ Việt Nam có bờ biển hình chữ S dài 3260 km trung bình cứ 100

km có 1km bờ biển, nơi xa biển nhất cũng không quá 600 km.
2

2. Đặc điểm tự nhiên:
2.1. Địa hình:
Do nằm ở vị trí như trên nên lãnh thổ Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới
ẩm Bắc bán cầu và là vùng hoạt động mạnh của gió mùa, vùng bão và mưa lớn
của Đông Nam Á.
Nước ta có địa hình đa dạng: đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa,
phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong môi trường gió mùa,

6


nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn.
Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa
hình thấp dưới 1.000 m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000 m chỉ chiếm
1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy
dài 1400 km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Những dãy núi đồ sộ nhất đều nằm
ở phía Tây và Tây Bắc với đỉnh Phan-xi-phăng cao nhất bán đảo Đông Dương
(3.143m). Càng ra phía đông, các dãy núi thấp dần và thường kết thúc bằng một
dải đất thấp ven biển. Từ đèo Hải Vân vào Nam, địa hình đơn giản hơn. Ở đây
không có những dãy núi đá vôi dài mà có những khối đá hoa cương rộng lớn,
thỉnh thoảng nhô lên thành đỉnh cao; còn lại là những cao nguyên liên tiếp hợp
thành Tây Nguyên, rìa phía đông được nâng lên thành dãy Trường Sơn.
Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành
nhiều khu vực. Ở hai đầu đất nước có hai đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu là đồng
bằng Bắc Bộ (lưu vực sông Hồng, rộng 15000 km 2) và đồng bằng Nam Bộ (lưu
vực sông Mê Công, rộng 40.000 km2). Nằm giữa hai châu thổ lớn đó là một chuỗi

đồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền Trung, từ đồng bằng thuộc
lưu vực sông Mã (Thanh Hóa) đến Phan Thiết với tổng diện tích 15.000 km2.
Việt Nam có ba mặt Đông, Nam và Tây Nam trông ra biển với bờ biển dài
3.260 km, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam. Phần Biển
Đông thuộc chủ quyền Việt Nam mở rộng về phía đông và đông nam, có thềm
lục địa, các đảo và quần đảo lớn nhỏ bao bọc. Chỉ riêng Vịnh Bắc Bộ đã tập
trung một quần thể hơn 3.000 hòn đảo trong khu vực Vịnh Hạ Long, Bái Tử
Long, các đảo Cát Hải, Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ... Xa hơn là quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa. Phía Tây-Nam và Nam có các nhóm đảo Côn Sơn, Phú Quốc
và Thổ Chu.
2.2. Khí hậu:
Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và
độ ẩm lớn. Phía Bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang
tính khí hậu lục địa. Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt đới gió
mùa ẩm của đất liền. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần nhất trên toàn
lãnh thổ Việt Nam, hình thành nên các miền và vùng khí hậu khác nhau rõ rệt.
Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa và theo vùng từ thấp lên cao, từ bắc vào
nam và từ đông sang tây. Do chịu sự tác động mạnh của gió mùa đông bắc nên
nhiệt độ trung bình ở Việt Nam thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác
cùng vĩ độ ở Châu Á.
7


Việt Nam có thể được chia ra làm hai đới khí hậu lớn: (1) Miền Bắc (từ đèo
Hải Vân trở ra) là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 4 mùa rõ rệt (xuân-hạ-thuđông), chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ lục địa châu Á tới) và gió mùa
đông Nam, có độ ẩm cao. (2) Miền Nam (từ đèo Hải Vân trở vào) do ít chịu ảnh
hưởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá điều hòa, nóng quanh năm và chia
thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa).
Bên cạnh đó, do cấu tạo của địa hình, Việt Nam còn có những vùng tiểu khí
hậu. Có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm

Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La.
Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam dao động từ 21 oC đến 27oC
và tăng dần từ Bắc vào Nam. Mùa hè, nhiệt độ trung bình trên cả nước là 25 oC
(Hà Nội 23oC, Huế 25oC, thành phố Hồ Chí Minh 26 oC). Mùa đông ở miền Bắc,
nhiệt độ xuống thấp nhất vào các tháng 12 và tháng 1. Ở vùng núi phía Bắc, như
Sa Pa, Hoàng Liên Sơn, thậm chí có những ngày nhiệt độ xuống tới 0 oC và có
tuyết rơi.
Việt Nam có lượng bức xạ mặt trời rất lớn với số giờ nắng từ 1.400 - 3.000
giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 đến 2.000 mm. Độ ẩm
không khí trên dưới 80%. Lượng mưa hàng năm lớn, phân bố không đều. Trung
Trung Bộ là nơi có lượng mưa bình quân/năm lớn nhất, thấp nhất là vùng Nam
Trung Bộ. Do ảnh hưởng gió mùa và sự phức tạp về địa hình nên Việt Nam
thường gặp bất lợi về thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán.
Lượng bốc hơi lớn, không đều giữa các vùng của Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long là những khu vực có lượng bốc hơi cao nhất.
Độ ẩm cao và có sự chênh lệch giữa các vùng, các mùa. Vùng Nam Bộ
thường có độ ẩm thấp hơn so với các vùng khác trong cả nước.
2.3. Sông ngòi:
Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (2.360 con sông dài trên 10
km), chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc- Đông Nam và vòng cung. Hai hệ
thống sông lớn nhất là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long tạo nên
hai vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu. Hệ thống các sông suối hàng năm
được bổ sung tới 310 tỷ m3 nước. Chế độ nước của sông ngòi chia thành mùa lũ
và mùa cạn. Mùa lũ chiếm tới 70-80% lượng nước cả năm và thường gây ra lũ lụt.
2.4. Rừng
Rừng giữ không khí trong lành: Do chức năng quang hợp của cây xanh,
rừng là một nhà máy sinh học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO2 và cung cấp
8



O2. Đặc biệt ngày nay khi hiện tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà
kính, vai trò của rừng trong việc giảm lượng khí CO2 là rất quan trọng.
Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa
nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất
và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng
sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng
nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ
rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi
dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý
hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng
lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra
đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt. Ngoài những cây làm lương thực, thực phẩm
và những cây lấy gỗ ra, rừng Việt Nam còn có những cây được sử dụng làm
dược liệu gồm khoảng 1500 loài trong đó có khoảng 75% là cây hoang dại
Cấu trúc rừng Việt Nam thường có 5 tầng: 3 tầng cây gỗ, một tầng cây bụi
thấp và một tầng cỏ và dương xỉ. Việt Nam rất đa dạng về kiểu rừng Rừng lá
rộng Rừng rụng lá. Rừng lá kim. Rừng hỗn giao cây lá rộng và lá kim. Rừng
trên núi đá vôi. Rừng tre nứa. Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa. Rừng ngập mặn.
Rừng trên đất chua phèn.
Việt Nam có sự đa dạng loài rất phong phú. Việt Nam là một trong 25 nước
có mức độ đa dạng sinh học cao trên thế giới với dự tính có thể có tới 20.00030.000 loài thực vật. Việt Nam được xếp thứ 16 về mức độ đa dạng dinh học
(chiếm 6.5% số loài trên thế giới). Đặc trưng của đa dạng loài ở Viêt Nam là số
lượng loài nhiều, sinh khối lớn, cấu trúc loài rất đa dạng, khả năng thích nghi
loài cao.
Phân bố rừng tự nhiên theo một số vùng1:
Bắc Bộ là vùng có cấu tạo địa chất phức tạp nhất so với các vùng khác
trong cả nước. Đồi núi chiếm 80% diện tích Bắc Bộ. Tỷ lệ rừng bao phủ ở khu
vực này thấp nhất trong toàn quốc. Riêng vùng núi và trung du Bắc Bộ hiện còn
nhiều diện tích đất trống, đồi núi trọc. Tính đến tháng 12/2012, diện tích có rừng

chiếm 46%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 73%.

1

Số liệu theo tổng hợp diện tích và độ che phủ rừng, cây lâu năm của Bộ Nông nghiệp và PTNT
tính đến tháng 12/2012

9


Bắc Trung Bộ có diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ lớn, đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ
có rất ít đất phù sa. Tính đến tháng 12/2012, diện tích có rừng chiếm 56%, trong
đó rừng tự nhiên chiếm 42%.
Nam Trung Bộ có cấu tạo địa chất phức tạp và đa dạng với nhiều loại đất.
Tính đến tháng 12/2012, diện tích có rừng chiếm 44%, trong đó rừng tự nhiên
chiếm 32%.
Tây Nguyên có cấu tạo địa chất gồm hai loại tầng phủ: tầng phủ mềm và
tầng phủ phong hoá. Tính đến tháng 12/2012, diện tích có rừng chiếm 53%,
trong đó rừng tự nhiên chiếm 47%.
Đông Nam Bộ có cấu tạo địa chất tương tự như Tây Nguyên. Tính đến tháng
12/2012, diện tích có rừng chiếm gần 20%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10%.
Đồng bằng sông Cửu Long có cấu tạo địa chất tương đối thuần nhất. Tính
đến tháng 12/2012, diện tích có rừng chiếm gần 06%, trong đó rừng tự nhiên
chiếm gần 02%.
3. Đặc điểm về dân sinh, kinh tế, xã hội
Sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá nhanh chóng đã gây sức ép nặng nề,
làm suy thoái tài nguyên và môi trường. Dân số cả nước hiện nay khoảng 90
triệu người,tỉ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,06%, trong tương lai không xa,
Việt Nam sẽ có 100 triệu dân (báo cáo tại APEC 2006). Sự gia tăng nhanh dân
số tại những vùng có tiềm năng phát triển sản xuất đã dẫn tới tình trạng thiếu đất

ở, đất canh tác; xuất hiện hiện tượng lấn chiếm dòng chảy, chiếm dụng các khu
vực cửa sông, ven biển, ven suối; khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi; chặt
phá rừng, đốt rừng, gia tăng rác thải... Đây chính là những tác nhân gây hạn chế
dòng chảy, nghèo nàn đất, ô nhiễm môi trường, làm cho các hồ chứa bị bồi lấp,
gây trượt lở đồi núi và lũ bùn đá... tăng nguy cơ xuất hiện các loại hình thiên tai.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 ước
tính tăng 5,03% so với năm 2011, trong đó quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,80%;
quý III tăng 5,05%; quý IV tăng 5,44%. Trong 5,03% tăng trưởng chung của
toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp
0,44 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 4,52%, đóng góp 1,89 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,42%,
đóng góp 2,70 điểm phần trăm.
Sự tăng trưởng về kinh tế bình quân sẽ còn tiếp tục gia tăng nhanh hơn nữa
trong 2 thập kỷ tiếp theo. Trong quá trình phát triển, nếu không có sự lồng ghép
với chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai thì có thể dẫn đến nguy cơ ô
10


nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái dẫn đến gia tăng các rủi ro thiên tai
và phát triển không bền vững.
II. CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI CHỦ YÊU Ở NƯỚC TA
1. Đặc điểm chung thiên tai ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia chịu nhiều tác động của các hiểm họa tự nhiên, chủ
yếu là do hiện tượng khí tượng, thủy văn. Là quốc gia nằm trong khu vực chịu
ảnh hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, nước ta đồng thời nằm
trong trung tâm bão của khu vực tây Thái Bình Dương, một trong 5 ổ bão lớn
trên thế giới. Sự tổ hợp của bão với gió mùa gây mưa lớn, và với địa hình phức
tạp, các đồng bằng thấp, hẹp và dốc nối liền với núi cao, hàng năm, mưa do gió
mùa, mưa bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán và các thiên tai khác đã gây nên thiệt hại
về người, của cải, mùa màng, và cơ sở hạ tầng cho Việt Nam.

Thống kê trung bình trong vòng 20 năm qua, mỗi năm thiên tai đã làm
khoảng 750 người chết và dẫn tới hàng năm thiệt hại về kinh tế tương đương với
1,5% GDP. Tuy nhiên, số liệu thiệt hại thường xuyên được báo cáo không đầy
đủ, dẫn tới tổng số thiệt hại thực tế lớn hơn nhiều. Phần lớn dân số của Việt Nam
hiện đang sinh sống tại các vùng đất thấp trên các lưu vực sông và vùng ven
biển, hơn 70% dân số được ước tính là đang hứng chịu các rủi ro do nhiều loại
hiểm họa thiên tai (theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới).

Tần suất xuất hiện của các hiểm họa thiên nhiên ở Việt Nam
Cao

Trung Bình

Thấp

Lũ, ngập úng

Mưa đá và mưa lớn

Động đất

Bão, áp thấp nhiệt đới

Sạt lở đất

Sương muối

Hạn hán

Cháy rừng


Sóng thần

Lũ quét

Xâm nhập mặn

Xói lở/bồi lấp
Lốc xoáy
Nguồn: Các báo cáo của Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương
2. Một số loại hình thiên tai chủ yếu ở nước ta
11


2.1. Một số loại hình thiên tai chủ yếu ở nước ta:
Theo Luật Phòng chống thiên tai, Việt Nam hiện có 19 loại hình thiên tai,
gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm
nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần
và các loại thiên tai khác.
Trong khuôn khổ tài liệu này, sẽ trình bày chủ yếu về các khái niệm,
nguyên nhân hình thành và đặc điểm của một số loại hình thiên tai chính:
2.1.1. Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ)
a) Khái niệm
Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực
trị. Ở Việt Nam, thuật ngữ "bão" thường được hiểu là bão nhiệt đới, là hiện
tượng thời tiết đặc biệt nguy hiểm chỉ xuất hiện trên các vùng biển nhiệt đới.
Bão là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rất lớn do có sự xuất hiện và
hoạt động của các khu áp thấp (low pressure area) khơi sâu.
Bão có nhiều tên gọi khác nhau tuỳ vào khu vực phát sinh:

o Bão hình thành trên Đại Tây Dương: hurricanes
o Bão hình thành trên Thái Bình Dương: typhoons
o Bão hình thành trên Ấn Độ Dương: cyclones
Áp thấp nhiệt đới: là hiện tượng thời tiết phức hợp diễn ra trên diện rộng
trên biển hoặc đất liền khi có hiện tượng gió xoáy tập trung quanh một vùng áp
thấp nhưng chưa đủ mạnh để gọi là bão nhiệt đới.
Phân biệt bão và ATNĐ: Khi áp thấp nhiệt đới đủ mạnh vì liên tục phát
triển đủ năng lượng để thu hút gió và hơi nước mạnh lên sẽ hình thành bão nhiệt
đới. Bão nhiệt đới là danh từ được dịch từ tiếng Anh "tropical storm". Sự khác
biệt giữa áp thấp nhiệt đới và bão nhiệt đới được phân biệt theo cấp gió.
Theo định nghĩa quốc tế, bão nhiệt đới phải có gió mạnh hơn 64 km/giờ
(hay 35 knots), tức là hơn cấp 8. Nếu gió yếu hơn 63 km/giờ, gọi là áp thấp nhiệt
đới. Nếu gíó mạnh hơn 118 km/giờ (cấp 12, 64 knots), bão được gọi là bão lớn
với cuồng phong (typhoon). Ngoài ra còn có bão rất to hay siêu bão (super
typhoon, intense hurricane, super cyclonic storm, intense tropical cyclone) với
gió mạnh hơn 240 km/giờ (hay trên 130 knot, cấp 15 đến cấp 17(Thang bão
Beaufort) trở lên.
b) Điều kiện hình thành bão
Điều kiện cơ bản để hình thành bão là nhiệt độ cao và những vùng có độ
ẩm không khí cao: khi nhiệt độ cao sẽ làm cho hơi nước bốc lên mạnh và bị đấy
12


lên cao, tại khu vực đó 1 tâm áp thấp hình thành. Do sự chênh lệch khí áp,
không khí ở khu vực lân cận sẽ tràn vào. Tại tâm bão (mắt bão) không khí
chuyển từ trên xuống dưới, xung quanh tâm bão: không khí bốc mạnh lên cao
ngưng tụ thành 1 bức tường mây dày đặc, tạo ra những cơn mưa cực lớn và gió
xoáy rất mạnh. Khi đi vào đất liền hoặc vùng biển lạnh ở các vĩ độ cao, bão mất
nguồn năng lượng bổ sung từ không khí nóng ẩm trên biển, cộng với đó là ảnh
hưởng của lực ma sát với mặt đất nên suy yếu dần và tan đi.

Cấu tạo của 1 cơn bão gồm các phần sau: mắt bão (the eye), thành mắt bão
(the eyewall), dải mây (rainbands) và lớp mây ti dày đặc phía trên (the Dense
Cirrus Overcast).
c) Mùa bão ảnh hưởng đến Việt Nam theo các khu vực ven biển
Khu vực các tỉnh từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá: Có mùa bão từ tháng 6
đến tháng 9, tháng 10 tần suất bão nhỏ. Bão ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất là
tháng 8. Đôi khi bão đến sớm vào tháng 5 và kết thúc muộn vào tháng 12.
Khu vực các tỉnh từ Nghệ An đến Quảng Bình: Có mùa bão từ tháng 7 đến
tháng 10, chậm hơn khu vực 1 một tháng và kết thúc cũng muộn hơn 1 tháng.
Tháng nhiều bão nhất là tháng 10. Đôi khi bão đến sớm vào tháng 6 và kết thúc
muộn vào tháng 11.
Khu vực các tỉnh từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi: Đây là khu vực có mùa
bão phức tạp nhất và chia làm 2 thời kỳ: Từ tháng 4 đến tháng 6 đã có bão ảnh
hưởng với số lượng tăng dần theo thời gian. Tháng 7 là tháng gián đoạn hầu như
không có bão ảnh hưởng, sau đó số lượng bão tăng nhanh, đạt cực đại vào tháng
9 và giảm dần đến tháng 11. Như vây mùa bão khu vực này bao gồm các tháng
6, 9 và 10.
Khu vực các tỉnh từ Bình Định đến Ninh Thuận: Có mùa bão tháng 10, 11,
tháng nhiều bão ảnh hưởng nhất là tháng 10 sau đó đến tháng 11 với số lượng ít
hơn một ít. Song lác đác ở các tháng đầu năm và tháng 12 cũng có bão ảnh
hưởng nhưng với tần suất nhỏ.
Khu vực các tỉnh từ Bình Thuận đến Cà Mau: Có tần suất bão ảnh hưởng
rất nhỏ so với các khu vực khác và chỉ xuất hiện vào 2 tháng cuối năm, nhiều
nhất là tháng 11.
d) Hậu quả của bão
Tác hại của bão và áp thấp nhiệt đới là tác hại do gió giật mạnh ở gần tâm
bão, áp thấp kèm theo mưa lớn, tập trung gây lũ lụt cho những nơi mà bão và áp
thấp đi qua. Do tốc độ gió mạnh và mưa lớn nên tác hại của áp thấp nhiệt đới và
bão thường gây đổ nhà cửa, gây thiệt hại đến con người, tài sản và sản xuất: làm
chìm đắm và phá hủy tàu thuyền, gây tốc mái nhà, làm vỡ, sạt lở đê, kè ven

biển, tàn phá sản xuất nông nghiệp và các khu vực nuôi trồng thủy sản,...
13


đ) Cách phòng chống bão
- Thông báo chính xác kịp thời quá trình hình thành và đường đi của bão.
- Trên biển: tàu thuyền khi có bão phải trú ẩn, hoặc nhanh chóng di chuyển
về đất liền, neo đậu và chằng buộc cẩn thận tránh sảy ra va đập.
- Củng cố nhà cửa, buộc chặt cửa sổ, chằng buộc chống tốc mái nhà.
- Củng cố công trình đê biển, sơ tán dân đến nơi an toàn.
- Chống lũ đi đôi với chống ngập úng và lũ, xói mòn.
- Biết cách bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh khi có bão.
2.1.2. Lũ lụt (lũ, lũ quét và ngập lụt)
a) Khái niệm
Lũ là hiện tượng mực nước sông, suối dâng cao và có vận tốc dòng chảy
lớn hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian nhất định.
Nếu mưa lớn, nước mưa lại bị tích luỹ bởi các trướng ngại vật như đất đá,
cây cối cho đến khi lượng nước vượt quá sức chịu đựng của vật chắn, phá vỡ vật
chắn, ào xuống cấp tập (rất nhanh), cuốn theo đất đá, cây cối và quét đi mọi vật
có thể quét theo dòng chảy thì được gọi là lũ quét (hay lũ ống), thường diễn ra
rất nhanh, khoảng 3-6 giờ.

Đồ thị diễn tả một quá trình lũ

14


Lũ quét được hình thành bởi một lượng mưa có cường độ lớn, kéo dài trên
một khu vực nào đó. Lượng mưa hình thành dòng chảy trên mặt đất và các dòng
chảy được tập trung cùng nhau sinh ra một dòng chảy với lưu lượng và vận tốc

rất lớn, chúng có thể cuốn tất cả nhưng gì có thể trên đường đi qua, đó chính là
mối nguy hiểm tiềm tàng của lũ quét.
Có rất nhiều nhân tố tác động và trực tiếp hình thành lũ quét: điều kiện khí
tượng, thuỷ văn (cường độ mưa, thời gian mưa, lưu lượng và mực nước trên các
sông, suối…) và điều kiện về địa hình (phân bố địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng,
độ dốc lưu vực, độ dốc lòng sông, suối...).
Ngập lụt là khi mực nước dâng cao vượt qua khỏi bờ, chảy tràn vào các
vùng trũng và gây ra ngập trên diện rộng trong một khoảng thời gian nhất định.
b) Ảnh hưởng của lũ lụt
- Thiếu nước sạch, lương thực, nơi ở. Nguy cơ bị dịch bệnh tăng cao.
- Về kinh tế, có hàng chục ngàn ha lúa, màu và cây lương thực bị hư hại,
hàng ngàn gia cầm, gia súc bị chết; hàng ngàn nhà cửa, kho tàng trường học
bệnh viện bị đổ trôi; hàng trăm ngàn m3 đất giao thông thuỷ lợi bị trôi, hàng
chục công trình giao thông, thuỷ lợi nhỏ bị xuống cấp hoặc hư hỏng. Thiệt hại
về kinh tế lên đến hàng trăm tỉ đồng. Đây là những thiệt hại không nhỏ đối với
nền kinh tế xã hội, hơn nữa các thiệt hại đó lại tập trung chủ yếu ở những vùng
cao, vùng sâu, nơi trình độ dân trí cũng như kinh tế còn thấp.
- Đặc biệt là lũ quét đã gây ra những thiệt hại to lớn về người, của đối với một
bộ phận nhân dân cư trú ở vùng trung du và miền núi, vùng vùng sâu, xa mà đại bộ
phận là thuộc nhóm dân tộc thiểu số.
Ví dụ: Vào tháng 8-2008, lũ quét đã xuất hiện tại các tỉnh phía Bắc, số
người chết do mưa lũ đã lên tới 97 người, làm nhiều tuyến đường bị tê liệt, hư
hỏng nặng; hơn 300 căn nhà tại các tỉnh bị sập đổ, cuốn trôi; 4.230 căn nhà bị
ngập, hư hại; 8.698 ha lúa, hoa màu bị thiệt hại…
c) Biện pháp khắc phục và phòng ngừa lũ lụt
- Biện pháp khắc phục
Di dời nhanh chóng người và của ra khỏi khu vực của lũ lụt. Thành lập các
đơn vị xung kích cứu nạn để sẵn sàng làm nhiệm vụ giúp dân sơ tán, tìm kiếm,
cứu trợ, cấp cứu người bảo vệ tài sản trong thời gian có lũ quét.
Thực hiện khẩn trương công tác tìm kiếm, cứu nạn người dân và tài sản ra

khỏi khu vực lũ lụt. Đảm bảo người dân không bị đói, thiếu nước sạch, chỗ ở…
Đảm bảo các dịch vụ về y tế phòng chống dịch bệnh lây lan sau lũ lụt.

15


Cộng đồng cùng chia sẻ, động viên và giúp đỡ nhân dân gặp khó khăn do
lũ lụt. Làm thông thoáng các tuyến đường giao thông bị lũ phá hoại. Tránh sự cô
lập vùng bị lũ lụt.
- Biện pháp phòng ngừa
Tuyên truyền giáo dục về lũ lụt, mở các lớp tập huấn cho nhân dân về cách
thức phòng chống khi lũ lụt xảy ra. Áp dụng mô hình dự báo để dự báo và cảnh
báo lũ lụt, ngoài ra các phương tiện thông tin đại chúng góp phần vào công tác
cảnh báo và hướng dẫn dân chúng cách tránh và thoát khỏi những vùng có lũ lụt
một cách rất hiệu quả. Các yêu cầu cơ bản về thông tin cần trong hệ thống cảnh
báo lũ lụt là việc thu thập thông tin và truyền bá kịp thời các thông tin đó.
Xây dựng củng cố hệ thống giao thông thuỷ lợi: cải tạo hệ thống kênh rạch,
sông suối nhằm cải thiện dòng chảy, hạn chế các tác hại của lũ lụt. Mở rộng
khẩu độ cầu cống, bố trí cầu và các công trình điều tiết phòng tránh lũ lụt; Làm
đập kiểm soát trên các sông, suối thường xảy ra lũ lụt và lũ quét
Chủ động phòng tránh thiên tai và các sự cố môi trường gây ra do lũ lụt. Cụ
thể: phải bảo vệ và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất,
rừng, khoáng sản); phân vùng nhằm phòng tránh lũ lụt (phân vùng đất, cải tạo
các dòng sông...), lồng ghép các nghiên cứu về kinh tế - xã hội và môi trường
trong hoạch định biện pháp phòng tránh cũng như giảm nhẹ thiệt hại do lũ lụt,
tăng cường hoạt động quản lý và dự báo lũ lụt (như: tăng cường nguồn nhân lực,
kiện toàn bộ máy, bồi dưỡng nghiệp vụ năng lực kỹ thuật cho cán bộ làm công
tác phòng chống lũ lụt, dự báo KTTV), xây dựng các chính sách về lũ lụt, các
chương trình phòng chống lũ lụt ưu tiên...


2.1.3. Hạn hán
a) Khái niệm
Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm
hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng
16


chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước
dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường
suy thoái gây đói nghèo dịch bệnh...
b) Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
Do khí hậu thời tiết bất thường gây nên lượng mưa thường xuyên ít ỏi hoặc
nhất thời thiếu hụt.
Mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể trong thời gian dài hầu như quanh
năm, đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khô hạn và bán khô hạn.
Lượng mưa trong khoảng thời gian dài đáng kể thấp hơn rõ rệt mức trung
bình nhiều năm cùng kỳ. Tình trạng này có thể xảy ra trên hầu khắp các vùng, kể
cả vùng mưa nhiều.
Mưa không ít lắm, nhưng trong một thời gian nhất định trước đó không
mưa hoặc mưa chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của sản xuất và môi trường xung
quanh. Đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự khác biệt
rõ rệt về mưa giữa mùa mưa và mùa khô.
- Nguyên nhân chủ quan:
Do con người gây ra, trước hết là do tình trạng phá rừng bừa bãi làm mất
nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước.
Việc trồng cây không phù hợp, vùng ít nước cũng trồng cây cần nhiều nước
(như lúa) làm cho việc sử dụng nước quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn
nước. Thêm vào đó công tác quy hoạch sử dụng nước, bố trí công trình không
phù hợp, làm cho nhiều công trình không phát huy được tác dụng. Chất lượng

thiết kế, thi công công trình chưa được hiện đại hóa và không phù hợp. Thêm
nữa, hạn hán thiếu nước trong mùa khô (mùa kiệt) là do không đủ nguồn nước
và thiếu những biện pháp cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng gia
tăng do sự phát triển kinh tế-xã hội ở các khu vực, các vùng chưa có quy hoạch
hợp lý hoặc quy hoạch phát triển không phù hợp với mức độ phát triển nguồn
nước, không hài hoà với tự nhiên, môi trường vốn vẫn tồn tại lâu nay.
Mức độ nghiêm trọng của hạn hán thiếu nước càng tăng cao do nguồn nước
dễ bị tổn thương, suy thoái lại chịu tác động mạnh của con người.
c) Những tác hại của hạn hán ảnh hưởng đến Việt Nam
Hạn hán có tác động to lớn đến môi trường, kinh tế, chính trị xã hội và sức
khoẻ con người. Hạn hán là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, bệnh tật thậm chí
là chiến tranh do xung đột nguồn nước.

17


Hạn hán tác động đến môi trường như huỷ hoại các loài thực vật, các loài
động vật, quần cư hoang dã, làm giảm chất lượng không khí, nước, làm cháy
rừng, xói lở đất. Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được.
Hạn hán tác động đến kinh tế xã hội như giảm năng suất cây trồng, giảm
diện tích gieo trồng, giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là sản lượng cây lương
thực. Tăng chi phí sản xuất nông nghiệp, giảm thu nhập của lao động nông
nghiệp. Tăng giá thành và giá cả các lương thực. Giảm tổng giá trị sản phẩm
chăn nuôi.
Các nhà máy thuỷ điện gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành.
Ở Việt Nam, hạn hán xảy ra ở vùng này hay vùng khác với mức độ và thời
gian khác nhau, gây ra những thiệt hại to lớn đối với kinh tế-xã hội, đặc biệt là
nguồn nước. Khi hạn hán xảy ra nước trong sông ngòi, ao, hồ, và nước dưới đất
cạn kiệt, không đủ cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và duy
trì phát triển bền vững của môi trường sinh thái.

d) Phòng chống hạn hán
- Theo dõi hạn: Nước ta có một mạng lưới gần 200 trạm khí tượng mặt đất
và gần 1000 trạm đo mưa, trong đó có một số trạm tự động. Lượng mưa và yếu
tố khí tượng liên quan đến hạn hán đều được các trạm theo dõi, quan trắc, tính
toán cập nhật và phát hiện những biến động bất thường
- Dự báo hạn: Khác với các thiên tai khác, hạn phát triển chậm và thường
chỉ được phát hiện khi con người đã ít nhiều bị ảnh hưởng bởi hạn các nhà khoa
học đã phác họa được một vài căn cứ khoa học quan trọng giúp ích cho dự báo
hạn hán.
Người ta bắt đầu xây dựng và đưa vào thử nghiệm một số mô hình dự báo
thời tiết hạn dài, cảnh báo hạn hán dựa trên quá trình vận động của các trung tâm
khí áp, trong đó có áp cao phó nhiệt đới Thái Bình Dương.
- Phòng chống hạn
Trong sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp quy hoạch tưới tiêu hợp lý,
xây dựng đồng ruộng có khả năng tăng cường giữ nước trong đất và tuyển lựa
được các giống cây trồng có nhiều khả năng chịu hạn. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế

18


cho phù hợp với khả năng nguồn nước ở mỗi vùng mỗi lưu vực sông, điều kiện
tự nhiên. Xây dựng mới và nâng cấp các công trình tưới tiêu, giành thế chủ động
tưới tiêu trên phần lớn diện tích canh tác nông nghiệp, vừa là giải pháp trước
mắt vừa là giải pháp lâu dài phòng, chống hạn hán. Ngoài ra, một giải pháp
phòng chống hạn khác có hiệu quả là trồng rừng và bảo vệ rừng.
Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất cho các vùng có nguy cơ hạn hán
thiếu nước ở mức cao để khai thác nước dưới đất làm phương án dự phòng cấp
nước trong thời kỳ hạn hán thiếu nước.
2.1.4. Sạt lở đất
a) Khái niệm

Sạt lở đất là hiện tượng đất, bùn và đá chuyển động rất nhanh từ trên sườn
dốc, mái dốc xuống. Sạt lở đất thường xuất hiện ở các khu vực đồi núi, có thể
trượt xa đến hàng km.
b) Nguyên nhân hình thành
- Do những chấn động tự nhiên của trái đất (VD: động đất), do hiện tượng
phong hóa, hoặc do sự thay đổi độ ẩm trong đất làm mất sự liên kết của đất và
đá trên sườn đồi, núi.
- Xảy ra khi có mưa rất to hoặc lũ lụt lớn làm cho đất đá bão hòa nước,
không còn sự kết dính và trôi xuống.
- Do trọng tải lớn đặt trên sườn dốc (như các công trình xây dựng) hoặc do
mưa to trên vùng rừng bị chặt phá và cháy gây ra.
- Do do các tác động của con người làm thay đổi hướng dòng chảy hoặc kết
cấu của sườn dốc.
c) Các tác động có hại điển hình
- Thiệt hại về người (gây thương tích và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng) – trượt lở sườn dốc thường gây ra chết người. Thiên tai do trượt lở, lũ bùn
đã từng giết chết hàng nghìn người ở nhiều nơi trên thế giới;
- Thiệt hại về vật chất – Bất kỳ thứ gì nằm trên đường trượt lở sẽ bị phá
hủy. Đất đá có thể vùi lấp đường giao thông, cắt đứt đường dây thông tin, đường
thủy. Các tác động không trực tiếp có thể bao gồm thiệt hại về năng suất nông
nghiệp, đất rừng và lũ lụt.
d) Biện pháp phòng chống

19


- Tích cực trồng rừng, đảm bảo lớp phủ thực vật, đặc biệt ở những nơi đất
dốc. Trồng rừng đầu nguồn, rừng ven biển.
- Kè đê sông, biển, đây là giải pháp công nghệ dùng các loại vật liệu bền
vững làm lớp áo phủ phía ngoài, giữ cho đất bờ không bị xói trôi, bảo vệ trực

tiếp mái lở. Giải pháp này hiện được dùng phổ biến và rộng rãi ở hầu hết các
công trình bảo vệ bờ nước ta.
- Công trình giảm tốc ven bờ, chuyển hướng dòng chảy,...
2.1.5. Lốc

a) Khái niệm
Lốc là một hiện tượng thời tiết cục bộ trong đó gió xoáy (là luồng không
khí chuyển động xoay xung quanh 1 trục theo phương thẳng đứng) được hình
thành do sự mất ổn định và nhiễu động gây ra bởi sự biến thiên nhiệt và dòng
không khí. Lốc có thể xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới và vào bất kỳ thời gian
nào trong năm.
b) Nguyên nhân hình thành và đặc điểm

Minh họa sự hình thành lốc
trên mặt đất

Minh họa sự hình thành vòi rồng
trên biển

- Do nhiễu động mạnh của không khí.
- Hình thành từ rìa các cơn bão.
- Khi mây đối lưu phát triển mạnh.
20


Trong những ngày hè nóng nực, mặt đất bị đốt nóng không đều nhau, một
khoảng nào đó hấp thụ nhiệt thuận lợi sẽ nóng hơn, tạo ra vùng khí áp giảm và
tạo ra dòng khí nóng bốc lên cao một cách mạnh mẽ. Không khí lạnh hơn ở
chung quanh tràn đến tạo hiện tượng gió xoáy, tương tự như trong cơn bão. Tốc
độ gió của lốc xoáy tăng mạnh đột ngột trong một thời gian rõ rệt.

Sự hình thành lốc và vòi rồng có cùng nguyên nhân, chỉ khác nhau lốc xuất
hiện trên mặt đất còn vòi rồng thì xuất hiện ở biển hoặc ven biển.Lốc và vòi
rồng xuất hiện khi có sự chênh lệch quá lớn khí áp giữa đám mây dày hình đe và
mặt đất hoặc biển. Không khí ở các vùng áp cao hơn vị cuốn đến vùng áp thấp
theo hình xoáy cuộn với vận tốc rất lớn lên đến 200km/h và hạ thấp xuống mặt
đất cuốn đi các vật chất trên đường di chuyển. Vòi rồng và lốc thường xuất hiện
bất ngờ, rất khó dự báo trước
- Lốc xoáy lớn: một lốc xoáy lớn (như vòi rồng) được hình thành từ các
trận dông lốc đặc biệt mạnh (được xếp là cấp dông lốc mạnh nhất) hoặc từ các
trận bão mạnh khác. Khi bão bắt đầu tạo chuyển động xoáy, nó tương tác với các
luồng gió khác ở vĩ độ cao, tạo nên một phễu xoáy. Trên phễu xoáy, có thể quan
sát thấy một đám mây bằng mắt thường.
- Lốc xoáy nhỏ: Khi gió cục bộ bắt đầu chuyển động xoáy trên mặt đất,
phễu xoáy xuất hiện. Phễu xoáy di chuyển trên mặt đất và được gió ban đầu hình
thành ra nó đẩy đi. Các phễu xoáy cuốn các vật thể như bụi, cát hay tuyết khi nó
di chuyển trên mặt đất và do đó có thể quan sát nó bằng mắt thường. Lốc xoáy
loại nhỏ được hình thành do sự chuyển động của khối không khí nóng khi khối
không khí này thay thế bởi các khối không khí lạnh hơn và tạo thành cột gió có
kích thước nhỏ chuyển động xoáy ở phần bên dưới của một “vùng nóng ”.
c) Biện pháp phòng tránh
- Khi đang ở trên biển
+ Buộc chủ tàu thuyền khi ra biển phải có phao cứu sinh và toàn bộ thủy
thủ, thuyền viên phải mặc áo phao vào khi đang ở trên biển.
+ Khi thấy ổ mây dông thì phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm
nơi tránh, trú an toàn.
+ Tổ chức hợp lý đội hình khai thác trên biển theo tổ, trong đó đảm bảo cự
ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền để hỗ trợ nhau khi gặp nạn.
- Khi ở trên đất liền
+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà
cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy. Ở các cửa biển, ven biển, nơi

trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi măng, ngói có thể dằn
lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa
21


cát để hạn chế tốc mái khi có lốc xoáy (phương pháp chằng chống thực hiện
theo hướng dẫn đối với mục bão, áp thấp nhiệt đới).
+ Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, mục rỗng, nằm gần nhà
ở, lưới điện…
+ Khi trời mưa lớn kèm theo giông cần sơ tán người già và trẻ em ra khỏi
những căn nhà tạm bợ, đến những nơi an toàn, vững chắc hơn. Khi xảy ra lốc
xoáy mọi người phải tìm những nơi trú ẩn an toàn như các nhà kiên cố, tránh
núp dưới bóng cây, nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn. Tuyên truyền, vận động
đến các hộ dân có nhà kiên cố tiếp nhận những người dân trú ẩn khi xảy ra lốc
xoáy với tinh thần tương thân, tương trợ lẫn nhau..
2.1.6. Sóng thần

Sóng thần tại Nhật Bản tháng 3/2011
a) Khái niệm
Sóng thần là sóng biển có chu kỳ dài, lan truyền với tốc độ lớn. Khi tới gần
bờ tùy độ sâu của biển và địa hình vùng bờ, sóng thần có thể đạt độ cao hàng
chục mét, tràn sâu vào đất liền gây thảm họa lớn.
b) Nguyên nhân sinh ra sóng thần
- Sóng thần sinh ra do hệ quả của động đất ở vùng đáy đại dương.
- Sóng thần thường là kết quả của sự nâng hạ đột ngột của một phần vỏ trái
đất nằm dưới đại dương. Nó gây nên sự dịch chuyển đột ngột của cả cột nước
bên trên, và sự nâng hoặc hạ của mực nước biển ở trên bề mặt. Sự nâng, hạ mực
nước biển này là bước đầu tiên hình thành nên sóng thần.
- Sóng thần cũng có thể được hình thành do sự dịch chuyển với thể tích lớn
của nước biển bắt nguồn từ hiện tượng sạt lở đất, phun trào của núi lửa ngầm dưới

đáy biển.
22


- Khi được hình thành, sóng thần có thể di chuyển trên bề mặt đại dương
với tốc độ lớn hơn 800 km/h . Trận sóng thần ở Ấn Độ Dương năm 2004 chỉ mất
có 2,5 giờ để di chuyển từ nơi nó hình thành tại đường đứt gãy ở phía tây Banda
Aceh, Indonesia đến Sri Lanka. Những sóng thần hình thành ở gần bờ có thể di
chuyển đến bờ chỉ trong vòng vài phút, như trận sóng thần ở đông bắc Nhật Bản
trong năm 2011;
- Chuyển động của sóng thần trên đại dương hầu như rất khó nhận biết vì
chiều cao của sóng thường nhỏ hơn 1m. Khi sóng thần đổ bộ vào bờ, chiều cao
sóng có thể đạt tới 30 m hoặc cao hơn thế.
c) Ứng phó với sóng thần
- Khi đang ở trên biển, ven biển
+ Khi đang ở trên tàu thuyền trên biển, ven biển mà nhận được tin cảnh báo
sóng thần thì không nên cho tàu thuyền trở về cảng, mà nên di chuyển tàu
thuyền đến những vùng nước sâu ít nhất là trên 150m, vì sóng thần có thể gây ra
sự thay đổi nhanh chóng mực nước biển và tạo ra những dòng chảy nguy hiểm ở
cảng và bến tàu.
+ Khi tàu thuyền còn neo đậu trong bờ mà nhận được tin cảnh báo sóng
thần thì chủ tàu thuyền có thể đưa tàu thuyền của mình ra biển nếu có đủ thời
gian và được sự thông báo của chính quyền, cơ quan chức năng.
+ Không được ở lại trên tàu thuyền neo đậu tại bến cảng vì sóng thần có
mức phá hoại rất lớn.
- Khi ở trên đất liền
+ Đang ở khu vực bãi biển: khi nhận được tin sóng thần phải ngay lập tức
chạy đến nơi an toàn ở các bãi đất cao hoặc xa bờ biển từ 500m trở lên.
+ Đang ở nơi đông người: khi nhận được tin sóng thần phải ngay lập tức
báo với những người khác cùng chạy đến nơi an toàn ở các bãi đất cao hoặc xa

bờ biển từ 500m trở lên, đặc biệt là giúp đỡ trẻ em, người già, phụ nữ có thai đi
sơ tán.
+ Đang ở trong nhà trệt, nhà thấp tầng: trong phạm vi dưới 500m so với bờ
biển phải sơ tán vào sâu trên đất liền, chỉ mang theo các vật dụng, tài sản, giấy
tờ quan trọng khi sơ tán.
+ Đang ở trong nhà cao tầng: phải di chuyển lên các tầng cao, không ở lại
tầng 1 cho đến tầng 3; mở trống các cửa ỏ các tầng thấp để hạn chế sự tác động
của sóng.
+ Đang đi trên đường: không được đi ra hướng bờ biển.
2.1.7. Mưa đá
23


a. Khái niệm
Mưa đá là hiện tượng mưa dưới dạng hạt hoặc cục băng có hình dáng và
kích thước khác nhau do đối lưu cực mạnh từ các đám mây dông gây ra. Kích
thước có thể từ 5 mm đến hàng chục cm, thường cỡ khoảng một vài cm, có dạng
hình cầu không cân đối. Những hạt mưa đá thường rơi xuống cùng với mưa rào.
Mưa đá thường kết thúc rất nhanh trong vòng 5 -10 phút, lâu nhất cho cả
một vệt mưa cũng chỉ 20 - 30 phút.

Hình thành mưa đá
Hậu quả của mưa đá
b. Nguyên nhân
Mưa đá hình thành bên trong những đám mây đối lưu (mây đối lưu là đám
mây có hình dạng của cái đe và thường gây ra dông) khi có dòng thăng mạnh mẽ
để đưa các hạt nước mưa và các tinh thể băng ngược lên, vào trong đám mây nơi
có nhiệt độ đóng băng thấp và các hạt mưa sẽ đóng băng thành tuyết, hoặc các
hạt băng nếu như sẵn có các hạt nhân ngưng kết. Sau đó các hạt băng được
chuyển động lên xuống trong đám mây, nơi có hàng triệu các hạt nước siêu lạnh,

va chạm với bề mặt băng và ngay lập tức bị đóng băng trên bề mặt đó, tạo thành
các hạt băng lớn hơn. Lúc này, khi các hạt băng hay các hạt mưa đá đã lên tới
đỉnh đám mây, nó bắt đầu rơi xuống trên rìa phía ngoài của đám mây nơi có
dòng thăng yếu hơn.
Các hạt đá tiếp tục rơi xuống khu vực có dòng thăng mạnh hơn và quá trình
này lại lặp lại tạo thành những hạt đá có kích thước lớn hơn, cho đến khi dòng
thăng không thể đẩy nó đi lên được nữa, nó rơi xuống khỏi đám mây và rơi
xuống mặt đất thành mưa đá.
2.1.8. Sương muối
a. Khái niệm
Sương muối (còn gọi là sương giá) là hiện tượng hơi nước đóng băng thành
các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt cây cỏ hoặc các vật thể
24


khác khi không khí trên đó ẩm và lạnh. Sương muối chỉ có màu trắng giống như
tinh thể muối chứ nó thật không có vị mặn.

Sương muối ở trung du và miền núi Bắc Bộ
b. Nguyên nhân
Ở nước ta sau khi không khí lạnh về, vùng núi Bắc bộ nằm sâu trong không
khí lạnh, đêm trời quang mây, lặng gió, không khí ẩm đã lạnh lại bị bức xạ mất
nhiệt nên tiếp tục lạnh, nhiệt độ không khí giảm nhanh dẫn đến hình thành sương
muối. Sương muối thường hình thành khi nhiệt độ không khí <= 4 độ C (trong lều
khí tượng ở độ cao 2 m), khi ấy nhiệt độ bề mặt các vật thể hay cây cỏ ở mặt đất
đã có thể xấp xỉ 0 độ C, nhưng phải đủ ẩm mới hình thành được sương muối. Các
vùng đồng bằng nước ta chỉ có sương giá (không phải sương muối), song nó cũng
nguy hiểm đối với một số cây trồng nếu thời gian sương giá kéo dài.
2.1.10. Xâm nhập mặn
a. Khái niệm

Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn (với độ mặn 4 phần nghìn) từ biển
xâm nhập sâu vào trong nội đồng và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của
các cây trồng và vật nuôi nước ngọt.

Xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân của xâm nhập mặn là do nước biển dâng, triều cường và sự
Cạn kiệt nước ngọt phía trong đất liền.
2.2. Các loại hình thiên tai phân theo khu vực địa lí
25


×