Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Khai thác, vận hành có hiệu quả hệ thống thông quan tự động VNACCSVCIS tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 20162020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.69 KB, 64 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐOÀN TUẤN ANH

KHAI THÁC, VẬN HÀNH CÓ HIỆU QUẢ
HỆ THỐNG THÔNG QUAN TỰ ĐỘNG NACCS/VCIS
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
KHAI THÁC, VẬN HÀNH CÓ HIỆU QUẢ HỆ
THỐNG THÔNG QUAN TỰ ĐỘNG VNACCS/VCIS
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2016-2020

Người thực hiện: Đoàn Tuấn Anh
Lớp: CCLLCT tỉnh Lạng Sơn
Chức vụ: Chi Cục phó Hải quan
Đơn vị công tác: Chi Cục Hải quan Tân Thanh tỉnh Lạng Sơn


HÀ NỘI, THÁNG 4 NĂM 2016




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CK

:

Cửa khẩu

CNTT
DN
HQĐT
HQ
NK
TTHQĐT
QLRR
XNK
XK
Hệ thống
VNACCS/VCIS
(Viet Nam
Automated
Cargo
Clearance
System/Vietnam
Customs
Intelligence
Database
System)


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Hải quan điện tử
Hải quan
Nhập khẩu
Thủ tục hải quan điện tử
Quản lý rủi ro
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Hệ thống thông quan hàng hóa tự
động của Việt Nam/Hệ thống cơ sơ
dữ liệu thông tin nghiệp vụ tình
báo Hải quan.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề án này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Chính trị khu vực I đã truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu của toàn khóa học.

Xin chân thành cảm ơn Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn cùng các bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong với kinh nghiệm còn hạn chế và thời
gian tìm hiểu, thu thập các tài liệu nghiên cứu không nhiều, đề án không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp chân thành
từ phía thầy cô, các bạn học viên và đồng nghiệp để đề án được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Đoàn Tuấn Anh


MỤC LỤC
- Nhằm giúp các DN hiểu rõ về hệ thống VNACCS/VCIS và những vấn đề cần lưu ý
khi khai báo trên VNACCS/VCIS, Cục HQ Lạng Sơn còn tiến hành tổ chức hội nghị
Đối thoại DN “TTHQĐT áp dụng trên Hệ thống VNACCS/VCIS” với sự tham gia của
120 DN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Trong đó hầu hết các DN cam kết chạy thử và sử
dụng chính thức VNACCS/VCIS. Lãnh đạo Cục HQ Lạng Sơn cam kết tiếp tục thực
hiện nhiều biện pháp như: xây dựng nội dung kế hoạch cụ thể; chú trọng công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ công chức tổ chức kiểm tra, sát hạch để lựa chọn cán bộ tham gia vận
hành hệ thống; xúc tiến thành lập các đại lý HQ trên địa bàn tỉnh; thông tin, tuyên
truyền, vận động DN bằng nhiều hình thức để có được sự ủng hộ của DN tham gia vào
quá trình vận hành hệ thống VNACCS/VCIS, khẳng định sâu sắc và hiệu quả phương
châm “HQ đồng hành cùng DN”......................................................................................33


1

A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết xây dựng Đề án
Thế kỷ XXI đã chứng kiến sự phát triển không ngừng của Công nghệ
thông tin (CNTT) trong nhiều lĩnh vực như thương mại, giáo dục, tài chính
công…. trong đó không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của CNTT đối
với ngành Hải quan (HQ).
HQ là cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HQ, chống buôn lậu
và gian lận thương mại, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngoại
thương, góp phần bảo vệ và phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia. HQ
đóng vai trò rất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân cũng như an ninh xã hội.
Bơi thế, nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành cải cách thủ tục HQ, giảm bớt
khối lượng công việc cho các cán bộ HQ, góp phần thúc đẩy sự phát triển và hội
nhập của đất nước.
Trên cơ sơ lộ trình cải cách hành chính, hiện đại hóa HQ và để từng bước
cải cách hoạt động nghiệp vụ HQ theo hướng phù hợp với chuẩn mực của HQ
hiện đại trong khu vực và thế giới; chuyển đổi từ thủ tục HQ thủ công sang
TTHQĐT nhằm tương thích với HQ các nước trong khu vực và phù hợp với tiến
trình hội nhập, những năm gần đây ngành HQ Việt Nam đã chủ động triển khai
nhiều chương trình, kế hoạch cải cách hiện đại hóa thủ tục HQ. Trong đó hệ thống
thông quan hàng hóa tự động Việt Nam (Vietnam Automated Cargo Clearance
System - VNACCS) và hệ thống cơ sơ dữ liệu thông tin tình báo (Vietnam
Customs Intelligent Database System - VCIS) do Nhật Bản tài trợ cho Hải quan
Việt Nam đã thỏa mãn được những yêu cầu đó.
Thực hiện chủ trương của Tổng cục hải quan, sau gần 2 năm kể từ ngày
Cục HQ Lạng Sơn chính thức đưa vào vận hành hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS đã tạo thuận lợi cho hoạt động XNK của DN, thúc đẩy sự phát
triển của nên kinh tế và góp phần cải cách hiện đại hóa, nâng cao năng lực quản
lý của cơ quan HQ theo các chuẩn mực HQ thế giới. Tuy nhiên, do công việc
này còn rất mới mẻ, đòi hỏi trình độ CNTT cao nên trong thực tế vẫn còn bộc lộ
một số hạn chế, vướng mắc trong việc triển khai về số liệu báo cáo thống kê,
thao tác nghiệp vụ và cơ sơ hạ tầng kỹ thuật công nghệ tại Cục và Chi cục. Việc

triển khai còn mất nhiều thời gian cập nhật nhật kết quả kiểm tra thực tế hàng


2

hóa vào hệ thống VNACCS/VCIS; chức năng tra cứu số liệu, thống kê chưa
được hoàn chỉnh.....
Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu nghị, là Chi cục Hải quan CK quốc tế
đường bộ có số thu nộp NSNN cao nhất trong các số các CK quốc tế đường bộ
của cả nước. Là Chi cục có số thu hàng năm chiếm khoảng 85% số thu nộp
NSNN của toàn Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Xuất phát từ thực tế đó, với cương vị là Phó trương Phòng Thuế XNK, có
nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong việc đánh giá tình hình thực hiện dự
toán thu NSNN hàng năm của toàn Cục, công tác ISO, và công tác cải cách hiện
đại hóa, người viết đã chọn đề tài: "Khai thác, vận hành có hiệu quả hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VCIS tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, giai
đoạn 2016-2020.” làm nội dung nghiên cứu trong Đề án của mình.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Khai thác, vận hành có hiệu quả hệ thống thông quan tự động
(VNACCS/VCIS) nhằm qua đó đẩy nhanh thông quan hàng hóa, rút ngắn thời
gian thông quan, tiết kiệm được chi phí, giảm bớt các thủ tục hành chính, tăng
cường trách nhiệm của DN, giảm khối lượng công việc cho công chức HQ; trên
cơ sơ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động XNK hàng hóa, thương mại,
đầu tư cũng như tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà
nước tại Cục Hải quan Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đảm bảo khả năng hoạt động song hành Hệ thống VNACCS/VCIS, các
hệ thống xử lý tập trung với hệ thống thông quan điện tử E-customs.
- Huy động được nguồn lực của Cục Hải quan Lạng Sơn và các bên liên

quan trong quá trình vận hành hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS.
- Tạo tính chủ động cho mỗi CBCC của Cục HQ Lạng Sơn trong quá trình
triển khai Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS.
- Giảm thiểu thời gian trong quá trình làm thủ tục thông quan hàng hóa do
đó làm giảm lượng hàng hóa bị lưu kho tại cửa khẩu, giảm thời gian, chi phí kinh
doanh và các chi phí liên quan khác phát sinh.


3

- Thông qua triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS góp phần thúc đẩy ứng
dụng CNTT trong khâu thu nộp thuế với việc thực hiện thanh toán điện tử qua
ngân hàng theo Thông tư số 126/2014/TT-BTC, giúp giảm thiểu tình trạng cưỡng
chế thuế không chính xác.
- Giúp DN chủ động trong khai báo, đặc biệt giảm việc tiếp xúc trực tiếp
giữa DN với công chức hải quan trong các khâu quy trình nghiệp vụ, qua đó góp
phần giảm sách nhiễu, phiền hà và tiêu cực.
- Tránh những rủi ro đối với hàng hóa XNK trong quá trình thông quan.
3. Giới hạn của Đề án:
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án
Đề án nghiên cứu về khai thác, vận hành hệ thống VNACCS/VCIS tại Cục
Hải quan Lạng Sơn qua qua thực tiễn triển khai tại Chi cục Hải quan Hữu Nghị.
3.2. Về phạm vi của đề án
- Về Không gian: Khai thác có hiệu quả hệ thống thông quan tự động
VINACC/VCIS tại Cục Hải quan Lạng Sơn thông qua thực tiễn tại Chi cục Hải
quan CK Hữu Nghị.
- Về thời gian: Đề án khảo cứu số liệu để xây dựng đề án trong khoảng
thời gian từ 2011-2015 và thực hiện đề án cho giai đoạn từ năm 2016-2020.



4

B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở xây dựng Đề án
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của HQĐT
1.1.1.1. Khái niệm
Trước sự phát triển của đất nước, bên cạnh những điều kiện thuận lợi, ngành
HQ phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Do đó, công tác cải cách, hiện
đại hóa HQ trơ nên bức thiết hơn bao giờ hết. Với việc ký kết các hiệp định song
phương và đa phương về thương mại quốc tế làm cho nhiệm vụ của ngành HQ
ngày càng phức tạp hơn, nhất là các vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật, chống
bán phá giá, độc quyền. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học, công
nghệ; nhất là công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi phương phức
hoạt động của cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Trước sự phát triển đó,
và từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi ngành HQ phải đẩy mạnh hơn nữa ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động quản lý nhà nước của mình
để vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa bảo đảm hiệu quả và hiệu lực của quản
lý nhà nước về HQ. Đồng thời, phải tiếp tục cải cách, hiện đại hóa, đổi mới hơn
nữa, nâng cao năng lực cán bộ, công chức và cải thiện cơ sơ pháp lý, cơ sơ hạ tầng,
công nghệ thông tin, v.v.
Để phù hợp với tiến trình hiện đại hóa HQ, ngày 22/06/2007 Bộ Tài Chính
đã ban hành Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC về việc ban hành quy định thực hiện
thí điểm thủ tục HQĐT thay thế Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC. Ngày
25/09/2007 Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định số 1699/QĐ-TCHQ về việc
ban hành quy trình thủ tục HQĐT và Quyết định số 1700/QĐ-TCHQ về việc ban
hành quy chế áp dụng trong quản lý rủi ro trong thí điểm thủ tục HQĐT.
Thủ tục HQĐT là thủ tục HQ trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin
khai HQ, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục HQ

giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ.
1.1.1.2 Đặc điểm của HQĐT
- Người khai HQ và công chức HQ không phải tiếp xúc trực tiếp khi thực


5

hiện thủ tục hải mà chỉ cần thông qua hình thức truyền dữ liệu điện tử.
- Khi thực hiện thủ tục HQĐT, người khai HQ sử dụng chữ ký số và phải có
trách nhiệm bảo mật tài khoản sử dụng khi giao dịch với cơ quan HQ thông qua Hệ
thống khai HQĐT hoặc hệ thống khai HQĐT dự phòng.
- Các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ơ dạng điện tử hoặc văn bản giấy.
Chứng từ điện tử có giá trị để làm thủ tục HQĐT như chính chứng từ đó thể hiện ơ
dạng văn bản giấy. Chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi thành chứng từ ơ dạng
băn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau:
+ Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
+ Có xác nhận trên chứng từ giấy “ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG DẠNG
ĐIỆN TỬ” theo “Mẫu dấu chứng nhận đã chuyển đổi sang dạng điện tử” về việc
đã được chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử, có chữ ký và họ tên
của người khai HQ. Trong trường hợp người khai HQ là pháp nhân thì người đại
diện hợp pháp theo quy định của pháp luật ký trên chứng từ giấy đã được chuyển
đổi sang chứng từ điện tử. Khi thực hiện chuyển đổi, ngoài các chứng từ theo quy
định phải có của hồ sơ HQ, người khai HQ phải lưu giữ chứng từ điện tử chuyển
đổi theo quy định.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tiếp nhận tờ khai HQ điện tử được thực hiện
liên tục vào bất cứ thời điểm nào, tuy nhiên việc thực hiện thủ tục HQ ngoài giờ
hành chính do Chi cục trương Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục HQĐT xem
xét, quyết định trên cơ sơ đăng ký truớc của người khai hải quan.
- Tờ khai HQĐT và các chứng từ đi kèm theo tờ khai ơ dạng điện tử lưu giữ
tại hệ thống xữ lý dữ liệu điên tử HQ có đầy đủ giá trị pháp lý để làm thủ tục HQ,

xử lý tranh chấp khi được người khai HQ sử dụng tài khoản truy cập Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử HQ để thực hiện thủ tục HQĐT.
1.1.2. Khái lược về hệ thống VNACCS/VCIS
Hệ thống VNACCS/VCIS là hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một
cửa quốc gia gồm 02 hệ thống nhỏ: (i) Hệ thống thông quan tự động (gọi tắt là
Hệ thống VNACCS); (ii) Hệ thống cơ sơ dữ liệu thông tin nghiệp vụ (gọi tắt là
Hệ thống VCIS). Hệ thống VNACCS/VCIS gồm các phần mềm chủ yếu: Khai
báo điện tử (e-Declaration); Manifest điện tử (e-Manifest); Hóa đơn điện tử (eInvoice);


6

Sơ đồ mô hình tổng quan của VNACCS/VCIS:
Hệ thống thông quan điện tử và SW
Hãng v/c, forwarder

Chi cục
DN XNK, đại lý HQ

Firewall
Internet
Kho ngoại quan

Chi cục
Các cơ quan Ngân
quản lý
hàng

Hoạt động 24 x 7


Thanh toán điện tử (e-Payment); C/O điện tử (e-C/O); Phân luồng
(selectivity); Quản lý hồ sơ rủi ro/tiêu chí rủi ro; Quản lý DN XNK; Thông quan
và giải phóng hàng; Giám sát và kiểm soát.
Hệ thống VNACCS/VCIS là hệ thống thông quan hàng hóa tự động của
Việt Nam (Tên tiếng Anh là Viet Nam Automated Cargo Clearance System). Hệ
thống VNACCS sử dụng cho mục đích thông quan hàng hóa XNK.
So với các hệ thống trước đây, hệ thống VNACCS/VCIS có điểm mới là
tập trung được cả 03 khâu: khâu trước, trong và sau thông quan. Hệ thống trước
chỉ tập trung khâu trong và sau thông quan. Toàn bộ khâu trước thông quan đã
được thực hiện thí điểm trong khuôn khổ Dự án E-manifest, theo đó, hãng tàu
phải gửi trước toàn bộ thông tin manifest về hàng hóa trên tàu cho cơ quan HQ.
Bên canh đó hệ thống VNACCS/VCIS còn mơ rộng thêm các chức năng, thủ tục
mới, đó là thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế, thủ tục áp dụng chung cả hàng
mậu dịch và phi mậu dịch, thủ tục đơn giản đối với hàng trị giá thấp, quản lý
hàng hóa tạm nhập - tái xuất.


7

Chức năng khác của hệ thống VNACCS/VCIS là tăng cường kết nối với
các Bộ, Ngành bằng cách áp dụng Cơ chế một cửa (Single Window). Theo thiết
kế, hệ thống VNACCS/VCIS có sự kết nối với các Bộ, Ngành. Cơ quan HQ sẽ
gửi thông tin liên quan đến việc xin cấp phép của các cơ quan chuyên ngành. Kết
quả xử lý cấp phép sẽ được thực hiện thông qua Hệ thống.
Tiếp nhận và xử lý phân luồng tự động thông tin khai báo của DN. Hạn
chế sử dụng hồ sơ giấy thông qua việc áp dụng chữ ký điện tử. Thời gian xử lý
đối với hàng luồng xanh là 30 - 60 giây. Thời gian xử lý đối với luồng vàng và
luồng đỏ phụ thuộc vào thời gian kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.
Hệ thống VNACCS/VCIS kết nối với nhiều hệ thống CNTT của các bên
liên quan như: DN kinh doanh kho bãi, cảng, dịch vụ, giao nhận, vận chuyển,

ngân hàng, các Bộ, Ngành liên quan.
Về khai báo và xử lý thông tin khai báo trước thông quan: trước thông
quan, hệ thống VNACCS hỗ trợ tập trung xử lý thông tin trước khi hàng đến/khai
báo để phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát HQ tại các khâu khai báo.
1.1.3. Những nội dung cơ bản trong khai thác, vận hành Hệ thống thông
quan tự động một cửa quốc gia VNACCS/VCIS
1.1.3.1. Quy trình, thủ tục hải quan
Hệ thống VNACCS/VCIS sẽ xử lý hoàn toàn tự động từ việc tiếp nhận, xử
lý và phân luồng với thời gian xử lý diễn ra rất nhanh (trong khoảng 3 giây) nhờ
chức năng kết nối với các hệ thống khác (e-Manifest, e-Invoice, e-Payment…).
Như vậy, so với khai báo hải quan hiện tại, tiêu chí khai báo hải quan trong hệ
thốngVNACCS/VCIS sẽ có tiêu chí khai báo đầy đủ hơn, vì các thông tin cơ bản
về hợp đồng, hóa đơn, vận đơn… có thể khai trên tờ khai hải quan.
Pháp luật hải quan hiện tại cho phép khai báo trước 15 ngày kể từ ngày
đăng ký. Quá thời hạn này thì tờ khai không còn giá trị làm thủ tục hải quan và
phải hủy. Khi thực hiện hệ thống VNACCS/VCIS, người khai hải quan được
phép khai tạm trên hệ thống, chỉ đến khi có hàng thì khai hải quan chính thức.
Hệ thống VNACCS/VCIS được thiết kế theo hướng phải có hàng mới được đăng
ký tờ khai chính thức. Trong trường hợp đặc biệt, việc hủy hồ sơ khai báo chỉ
được phép sau khi được sự chấp nhận của hải quan. Hệ thống sẽ kiểm tra để
không xảy ra khai báo trùng.


8

Hệ thống VNACCS/VCIS cũng cho phép khai bổ sung sau thông quan.
Việc đính chính nội dung khai báo sẽ do người khai thực hiện. Nếu hải quan phát
hiện ra những sai sót trong nội dung khai báo thì thông báo cho người khai hải
quan biết để hiệu chỉnh và khai bổ sung. Nếu người khai không chấp nhận khai
bổ sung thì vẫn cho thông quan, nhưng những nghi vấn sẽ được thông báo cho

bộ phận kiểm tra sau thông quan và điều tra. Khi đó, doanh nghiệp thực hiện thủ
tục nộp thuế tăng thêm trên hệ thống VNACCS/VCIS. Tuy nhiên, việc xử lý tiền
thuế nộp thừa không thực hiện trên hệ thống VNACCS/VCIS.
Với loại hình xuất nhập khẩu, hệ thống VNACCS/VCIS đã thiết kế theo
hướng chuẩn hóa các chế độ quản lý theo Công ươc Kyoto như: xuất khẩu, nhập
khẩu, chế độ tạm, chế xuất - gia công - sản xuất xuất khẩu, vận chuyển bảo thuế,
phương tiện vận tải. Trong đó không phân việt giữa loại hình hàng hóa thương
mại và phi thương mại. Hiện hành của Việt Nam trong hệ thống thống kê có đến
hơn 170 loại hình quản lý khác nhau, VNACCS chuẩn hóa còn hơn 40 loại hình
cụ thể; hệ thống VNACCS hỗ trợ khai đơn giản đối với hàng hóa trị giá thấp.
Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bảo thuế: Hệ thống
VNACCS/VCIS gộp các quy trình hiện tại thành một quy trình nhằm mục đích
đơn giản hóa, chuẩn hóa để áp dụng công nghệ thông tin (CNTT); hỗ trợ tối đa
công tác giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, cụ thể: Cấp phép vận chuyển
được thực hiện tại hải quan nơi quản lý hàng hóa đi; Dùng chung một thủ tục
khai báo cấp phép vận chuyển cho khai báo đi, vận chuyển hàng hóa giữa các
khu vực; Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho của nhà máy gia công, sản xuất xuất
khẩu, chế xuất: Khai cấp phép vận chuyển kết hợp khai báo nhập khẩu tại hải
quan nơi đi; Khai cấp phép vận chuyển tại hải quan nơi đi, khai nhập khẩu tại hải
quan nơi quản lý nhà máy; hàng hóa xuất khẩu đưa từ kho của nhà máy gia công,
sản xuất xuất khẩu, chế xuất: khai xuất khẩu kết hợp khai cấp phép vận chuyển.
Việc áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS sẽ làm tăng trách nhiệm của các
bên tham gia: người xuất khẩu, nhập khẩu, người vận chuyển, kinh doanh dịch
vụ kho, bãi cảng… Các bên tham gia thực hiện quản lý theo yêu cầu của cơ quan
hải quan, cụ thể như sau: Nguyên tắc kiểm tra, giám sát: Doanh nghiệp vận
chuyển tự quản lý, hoặc hải quan kiểm tra rồi giao cho doanh nghiệp vận chuyển
tự quản lý, hoặc hải quan hoặc doanh nghiệp kiểm tra, giám sát đến khi hàng đến


9


đích. Yêu cầu khai báo thời gian dự kiến đi, đến của hàng hóa khi khai cấp phép
vận chuyển; khai báo hàng hóa đã khơi hành (khai BOA); khai báo hàng hóa
được vận chuyển đến đích.
Trong quá trình xử lý thủ tục hải quan, quá trình phân công xử lý tờ khai,
chỉ đạo thực hiện và kết quả xử lý của lãnh đạo và chuyên viên đều được hệ
thống lưu vết tự động. Chức năng này của hệ thống giúp kiểm soát được quá
trình xử lý công việc của cán bộ, công chức hải quan.
1.1.3.2. Nội dung liên quan đến nội dung thuế, thanh toán
Hệ thống VNACCS/VCIS cho phép gộp một số chỉ tiêu của tờ khai trị giá
theo phương pháp trị giá giao dịch vào tờ khai nhập khẩu. Do đó, về cơ bản, đối
với phương pháp trị giá giao dịch không cần phải khai riêng tờ khai trị giá như
hiện nay, trừ các trường hợp tờ khai có nhiều hơn 7 khoản điều chỉnh (gồm cả I
và F), vì trên màn hình khai báo có 7 ô khai báo khoản điều chỉnh gồm 2 khai
báo cho I, F và 5 ô cho 5 khoản điều chỉnh khác. Hệ thống tự động phân bổ các
khoản điều chỉnh theo tỷ lệ trị giá hóa đơn, từ đó tự động tính toán trị giá tính
thuế cho từng dòng hàng.
Thuế và tính thuế: Hệ thống hiện tại không cho phép tính thuế tự động. Hệ
thống VNACCS/VCIS hỗ trợ việc tính thuế tự động, tự động tìm thuế suất theo
mã HS (đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu), theo mã phân loại thuế suất
(đối với các loại thuế khác: thuế VAT, thuế tiệu thụ đặc biệt, thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp…). Tuy nhiên, hệ thống cũng có cơ chế linh hoạt để người khai có thể
tự nhập thuế suất. Bên cạnh đó, hệ thống VNACCS/VCIS còn có chức năng tính
toán các loại thuế khác khi phát sinh (như thế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế
chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử…).
Kiểm tra, tham vấn giá: Hệ thống VNACCS/VCIS được thiết kế theo
hướng đáp ứng chính sách quản lý trị giá tính thuế phù hợp với tình hình thực tế
của Việt Nam, cho phép kiểm tra giá trong quá trình thông quan đối với các mặt
hàng có nguy cơ gian lận cao về trị giá; cho phép tham vấn trong hoặc sau thông
quan (theo quy định của chính sách quản lý của từng thời kỳ).

Quản lý danh mục ưu đãi miễn thuế và danh mục thiết bị đồng bộ: Hệ
thống VNACCS/VCIS cho phép xử lý hoàn toàn tự động đối với quản lý danh
mục ưu đãi miễn thuế. Trong hệ thống VNACCS/VCIS cũng có chức năng hỗ


10

trợ quản lý danh mục thiết bị đồng bộ thông quan việc chuyển thông tin từ
VNACCS/VCIS sang hệ thống trung gian để xử lý tự động.
Ấn định thuế trong thông quan: Khi hải quan tiến hành kiểm tra thuế trong
thông quan, sau thông quan nếu phát hiện sai sót thì yêu cầu doanh nghiệp khai
bổ sung. Nếu doanh nghiệp không khai bổ sung theo yêu cầu của hải quan thì hải
quan mới thực hiện việc ấn định thuế. Khi đó, hệ thống VNACCS/VCIS sẽ xuất
thông báo ấn định thuế cho người nộp thuế. Quyết định ấn định thuế sẽ do cơ
quan hải quan cấp theo đúng quy định.
Thanh toán thuế: So với quy định hiện hành, người khai hải quan phải xác
định trước các hình thức sẽ thanh toán; Một lô hàng chỉ được sử dụng một hình
thức thanh toán; Hình thức thanh toán được bổ sung thêm thanh toán bằng hạn
mức qua ngân hàng, bảo lãnh chung tự động trừ lùi trên toàn quốc và được khôi
phục tương ứng với số thuế đã nộp.
1.1.3.3. Nội dung liên quan đến quản lý rủi ro trong quản lý Hải quan
- Phân luồng xử lý tờ khai:
Trên cơ sơ các tiêu chí rủi ro (tiêu chí lựa chọn) được thiết lập trên hệ
thống VCIS, hệ thống VNACCS sẽ thực hiện phân luồng xử lý tờ khai, thông
qua việc đối chiếu những thông tin khai báo trên tờ khai với những thông tin của
tiêu chí lựa chọn. Ngoài việc thiết lập các tiêu chí đơn lẻ trên giao diện của
VCIS, trường hợp thiết lập số lượng lớn tiêu chí sẽ được thiết lập thông qua bảng
dữ liệu (CFS).
Nhằm đảm bảo tốc độ xử lý nhanh của hệ thống, chỉ một số tiêu chí trong
trường hợp cần thiết mới được truyền dữ liệu tức thời từ VCIS sang VNACCS

phục vụ cho việc phân luồng tờ khai. Tiêu chí lựa chọn được xây dựng dựa trên
cơ sơ các chính sách quy định của các cơ quan quản lý nhà nước, dựa trên việc
xếp hạng đánh giá doanh nghiệp cũng như việc phân tích, đánh giá rủi ro của
đơn vị chuyên trách quản lý rủi ro. Trong đó, hệ thống được thiết kế để tự động
lựa chọn kiểm tra các đối tượng không đáp ứng các điều kiện cấp phép trên cơ sơ
trao đổi dữ liệu điện tử với các bộ, ngành khi triển khai cơ chế một cửa.
Các tờ khai luồng xanh không còn được hiển thị trên màn hình kiểm tra
tại cửa khẩu, công chức hải quan chỉ có thể xử lý hoặc chuyển luồng các tờ khai
luồng vàng và luồng đỏ.


11

- Phân luồng cấp phép vận chuyển bảo thuế và sàng lọc thông tin
manifest:
Hệ thống VNACCS/VCIS cho phép thiết lập các tiêu chí sàng lọc thông
tin manifest để lựa chọn có trọng điểm các thông tin trước thông quan, từ đó có
cơ sơ theo dõi và thiết lập các tiêu chí lựa chọn kiểm trong thông quan. Đối với
cấp phép vận chuyển bảo thuế, hệ thống VNACCS cũng cho phép lựa chọn các
đối tượng trọng điểm để kiểm tra chi tiết hồ sơ trước khi cấp phép. Nếu có dấu
hiệu nghi vấn thì trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế hàng hóa.
Hồ sơ nhà nhập khẩu, xuất khẩu: Khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS
sẽ có những thay đổi liên quan đến bộ tiêu chí hồ sơ doanh nghiệp như sau: Việc
đánh giá, xếp hạng nhà nhập khẩu, xuất khẩu được tiến hành 2 lần/1năm, trên cơ
sơ tính điểm và tiến hành theo trình tự: Hệ thống tự động thực hiện đánh giá - hải
quan xem xét, lấy ý kiến của các hải quan địa phương - Tổng cục đưa ra quyết
định cuối cùng - cập nhật vào hệ thống để áp dụng. Xếp hạng được phân biệt
giữa nhập khẩu và xuất khẩu (nhập khẩu: 7 hạng, xuất khẩu: 4 hạng). Các cá
nhân, tổ chức cũng được đánh giá xếp hạng. Đối với mỗi hạng thì có các phương
thức xử lý khác nhau và có thể được phân vào luồng xanh, vàng, đỏ theo tỷ lệ đã

định trước.
- Hồ sơ vi phạm:
Khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS sẽ có những thay đổi liên quan hồ
sơ vi phạm gồm: Bộ tiêu chí hồ sơ vi phạm; Các sai sót (bao gồm cả những vụ
việc đã ra quyết định xử lý, tuy nhiên phải có liên quan đến khai báo hoặc phải
xác định được doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức gây ra) do người khai gây ra trong
quá trình thông quan hàng hóa để được ghi nhận trong VCIS phục vụ cho quá
trình xếp hạng và quyết định kiểm tra.
- Hồ sơ rủi ro:
Hệ thống VCIS có phân hệ quản lý hồ sơ rủi ro (hay còn gọi đối tượng
trọng điểm, black-list), bao gồm thông tin về tổ chức và cá nhân có dấu hiệu rủi
ro cao. Thông tin được xây dựng, lưu trữ tập trung tại Tổng cục và được phân
quyền khai thác cho những công chức có thẩm quyền liên quan, đồng thời hiển
thị khi lô hàng xuất khẩu có liên quan làm thủ tục tại cửa khẩu, hệ thống sẽ cảnh
báo cho công chức tiếp nhận biết và xử lý tờ khai.


12

- Thông tin tham chiếu tổng hợp:
Hệ thống VNACCS/VCIS cho phép hiển thị các thông tin tổng hợp về
tình hình xuất nhập khẩu, vi phạm, phân luồng… của doanh nghiệp, cá nhân.
- Hợp nhất, gắn liên kết doanh nghiệp, cá nhân xuất nhập khẩu:
Đây là chức năng mới trong VCIS. Trường hợp nếu cơ quan hải quan xác
định được một doanh nghiệp hoặc cá nhân nào đó đang thực hiện khai hải quan
dưới các tên khác nhau hoặc có liên quan đến nhau thì chức năng hợp nhất, gắn
liên kết doanh nghiệp, cá nhân xuất nhập khẩu cho phép thực hiện hợp nhất hoặc
gắn liên kết để phục vụ hoạt động quản lý của hải quan.
1.1.3.4. Nội dung liên quan đến tổ chức dây chuyền nghiệp vụ
Để triển khai hệ thống VNACCS/VCIS có nhiều nội dung phát sinh liên

quan tới tổ chức bộ máy cụ thể gồm:
- Hình thành các đội thủ tục theo nhóm mã HS trong từng chi cục:
Do hệ thống VNACCS/VCIS thiết kế tiếp nhận xử lý tờ khai theo từng
nhóm HS hoặc do Hải quan Việt Nam cài đặt. Do đó, việc bố trí cán bộ tham gia
dây chuyền nghiệp vụ sẽ phụ thuộc vào đặc thù của từng địa phương và linh
hoạt. Theo đó, tại từng chi cục sẽ hình thành các đội hoặc các nhóm thủ tục
chuyên về từng nhóm HS, đội về hàng chuyển phát nhanh và đội thủ tục về hàng
an ninh quốc phòng.
- Hình thành các đội quản lý rủi ro tại cấp chi cục hải quan:
Hiện tại, mỗi chi cục đã có từ 1-3 công chức đảm nhiệm công tác thu thập
xử lý thông tin và quản lý rủi ro, tuy nhiên chủ yếu vẫn làm việc ơ chế độ kiêm
nhiệm do hạn chế nguồn nhân lực nên chưa phát huy được hiệu quả. Tuy nhiên,
với mô hình mới khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS, dự kiến các công chức
hải quan chỉ còn xử lý khoảng 40% số tờ khai so với hiện tại, trong khi đó công
chức không có cơ hội được can thiệp vào tờ khai luồng xanh, do đó nếu không
tập trung tăng cường nhân lực cho việc phân tích, đánh giá rủi ro trong thông
quan thì khả năng để lọt rủi ro (buôn lậu và gian lận) rất lớn.
- Thay đổi bộ phận thủ tục xử lý đối với phương tiện vận tải:
Khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS, đội thủ tục phương tiện vận tải
trực thuộc chi cục hải quan hoặc cấp tương đương quản lý cảng biển, sân bay quốc
tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng khô (ICD), kho CSF sẽ có chức năng


13

nhiệm vụ: Giám sát kho, bãi, bến tàu, sân đỗ (áp dụng các phương tiện kỹ thuật
như camera, thiết bị RFID, cân điện tử…); Tiếp nhận thông tin về phương tiện
đến/đi, hàng hóa đến/đi (manifest…) hành khách xuất cảnh/nhập cảnh; Thực hiện
phân tích trước thông tin đã tiếp nhận, có thể bổ sung thêm chức năng chuyên
trách về quản lý rủi ro cấp chi cục, giám sát hàng hóa vận chuyển bảo thuế.

- Đối với cửa khẩu đường bộ:
Việc thông quan cho ô tô đường bộ sẽ được thực hiện ghép với đội thủ tục
thông quan hàng hóa. Thông tin trước về hàng hóa, hành khách, phương tiện
(được hiểu là thông tin có trước khi đăng ký tờ khai) sẽ được chia sẻ trực tiếp
cho đội thủ tục phương tiện vận tải, đội thủ tục thông quan (tại chi cục hải quan)
và bộ phận quản lý rủi ro cấp cục hải quan.
- Hình thành bộ phận quản lý việc cấp phép vận chuyển và giám sát hàng
hóa vận chuyển bảo thuế:
Khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS, các chi cục cần phải xác định việc
cấp phép vận chuyển và giám sát hàng hóa sẽ do bộ phận nào của chi cục đảm
nhiệm trên cơ sơ mô hình hiện nay đang tồn tại gồm: chi cục có cấp đội (chi cục
có nhiều đội làm thủ tục ví dụ Nội Bài, Tân Sơn Nhất… và chi cục chỉ có một
đội thủ tục) và chi cục không có cấp đội, hay là tái cơ cấu lại toàn bộ.
- Hình thành bộ phận quản lý, vận hành hệ thống và hỗ trợ người sử dụng:
Khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS, việc thu thập thông tin, phân
quyền và quản lý người sử dụng theo một quy trình khép kín từ dưới lên, vì vậy
cần xác định bộ phận nào sẽ phụ trách và xây dựng quy trình thực hiện cũng như
quy chế phối hợp.
1.1.3.5. Nội dung liên quan về công nghệ thông tin
- Hệ thống VNACCS/VCIS được triển khai tập trung tại Tổng cục Hải
quan. Các hệ thống kế thừa của hải quan như:
Kế toán thuế (KTT559), giá tính thuế (GTT01)… kết nối với
VNACCS/VCIS để thực hiện việc trao đổi và xử lý thông tin. Cán bộ hải quan
thông qua các máy trạm kết nối với hệ thống VNACCS/VCIS để xử lý và phản
hồi thông tin cho người khai hải quan.
Để triển khai hệ thống VNACCS/VCIS, hạ tầng công nghệ thông tin
(CNTT) được xây dựng và nâng cấp đáp ứng yêu cầu sau: Trung tâm dữ liệu mới


14


tại Tổng cục Hải quan đang trong quá trình hoàn thiện để triển khai hệ thống
VNACCS/VCIS và các hệ thống CNTT hải quan.
- Nâng cấp mạng WAN:
Trục backbone gồm 2 đường truyền 1 Gbps. Đường truyền từ trung tâm
miền về các cục hải quan và từ cục hải quan tới các chi cục, các chi cục tới Kho
bạc Nhà nước: đối với các cục hải quan có trung tâm dữ liệu cần 2 đường (10
Mbps và 4 Mbps); đối với các cục hải quan khác cần 2 đường (4 Mbps và 2
Mbps). Kiến trúc mạng cũng được triển khai đáp ứng mô hình xử lý tập trung.
Chữ ký số sẽ được áp dụng trong các giao dịch điện tử giữa người khai
với hệ thống VNACCS/VCIS của hải quan. Việc triển khai chữ ký số đảm bảo
tuân thủ các quy định tại Nghị định 27/2005/NĐ-CP của Chính phủ về các giao
dịch điện tử trong hoạt động tài chính (Điều 14 về sử dụng chữ ký số) và là sự
phát triển tiếp theo của triển khai thủ tục hải quan điện tử (theo Nghị định
87/20102/NĐ-CP của Chính phủ) mang lại những lợi ích cơ bản sau: Nâng cao
tính an ninh, an toàn trong quá trình trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan và
các doanh nghiệp. Đảm bảo tính chính xác, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ
của thông tin khai báo, góp phần nâng cao tính tự động của hệ thống.
Do hệ thống tập trung cấp Tổng cục nên việc quản trị và vận hành hệ
thống cũng cơ bản thay đổi so với khi triển khai các hệ thống phân tán. Điều này
đòi hỏi sự chuyên nghiệp và sẵn sàng cao của đội ngũ cán bộ nhằm đảm bảo hệ
thống vận hành thông suốt, hạn chế tối đa các vướng mắc phát sinh.
Để triển khai thác, vận hành có hiệu quả hệ thống VNACCS/VCIS một
cách hiệu quả thì cần thiết phải triển khai bộ phận hỗ trợ người sử dụng để kịp
thời xử lý các vướng mắc về kỹ thuật cũng như cung cấp các thông tin về chính
sách, quy định pháp luật, quy trình thủ tục hải quan và các câu hỏi cần giải đáp
liên quan tới nghiệp vụ.
1.1.4. Quy trình thủ tục hải quan điện tử theo VNACCS/VCIS
Căn cứ Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục HQ quy
trình TTHQĐT được quy định như sau:

1. Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai.
a) Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người
khai HQ và cấp số tiếp nhận đối với bản thông tin đăng ký trước.


15

b) Hệ thống tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có), cấp số và
phân luồng tờ khai HQ theo một trong các hình thức được quy định tại Điều 13
Thông tư 22/2014/TT-BTC. Trường hợp luồng 1 - xanh, Hệ thống chuyển tờ khai
HQ sang Bước 4 của Quy trình; các luồng còn lại, Hệ thống chuyển tờ khai HQ
sang Bước 2 của Quy trình.
2. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ HQ (đối với luồng 2 - vàng và luồng 3 - đỏ)
a) Trách nhiệm của Chi cục trương
a1) Phân công cho công chức thực hiện kiểm tra hồ sơ thông qua Màn
hình quản lý quá trình xử lý tờ khai (Màn hình NA02A). Đối với những tờ khai
thuộc lô hàng có trên 50 dòng hàng khai cùng loại hình thì phân công cho 01
công chức xử lý các tờ khai thuộc lô hàng;
a2) Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của
công chức kiểm tra hồ sơ, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra và
hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy tạm
dừng CEA/CEE (nếu có) tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ
sơ; việc chỉ đạo và phê duyệt phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý
kiến của Lãnh đạo”.
b) Trách nhiệm của công chức HQ thực hiện kiểm tra hồ sơ
Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư
22/2014/TT-BTC; thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chi cục trương và các chỉ dẫn
nghiệp vụ của Hệ thống (nếu có) thông qua Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai Kiểm tra hồ sơ; xử lý kết quả kiểm tra như sau:
b1) Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện khai không đầy đủ hoặc có sự sai lệch,
chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ HQ và thông tin khai trên Hệ thống,

công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện:
b1.1) Trường hợp công chức có đầy đủ thông tin xác định có hành vi vi
phạm thì lập Biên bản vi phạm và chuyển thông tin chi tiết về vi phạm cho cấp
có thẩm quyền xử lý. Sau khi người khai HQ đã chấp hành quyết định xử lý của
cơ quan HQ, công chức thông báo cho người khai HQ khai sửa đổi, bổ sung (nếu
có) bằng “Chỉ thị của HQ” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) và làm
tiếp thủ tục theo quy định. Trường hợp người khai HQ sử dụng bảo lãnh riêng để
khai báo nhưng số tiền thuế phải nộp do cơ quan HQ xác định khác với số tiền


16

thuế do người khai HQ khai báo thì thông báo cho người khai HQ số tiền thuế
phải nộp và đề nghị người khai HQ sử dụng bảo lãnh riêng mới tương ứng với số
tiền thuế do cơ quan HQ xác định hoặc khai báo việc nộp thuế bằng phương thức
nộp thuế ngay thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã A).
Nếu quá 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo sửa đổi, bổ sung và còn trong
thời hạn hiệu lực tờ khai mà người khai HQ không thực hiện việc sửa đổi, bổ
sung thì công chức HQ thực hiện việc sửa đổi, bổ sung và ấn định thuế (nếu có)
thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã B), nghiệp vụ CEA/CEE và thực hiện
tiếp các thủ tục.
Trường hợp người khai HQ lựa chọn nộp thuế ngay thì chỉ nộp số tiền
chênh lệch giữa số tiền khai báo với số tiền do cơ quan HQ xác định. Quyết định
ấn định thuế do cơ quan HQ ban hành và gửi đến người khai HQ phải ghi rõ
thông tin liên quan đến bảo lãnh riêng và số tiền nộp thuế phải nộp ngay.
b1.2) Trường hợp có nghi vấn nhưng chưa có đầy đủ thông tin để xác định
hành vi vi phạm thì công chức yêu cầu người khai HQ bổ sung thêm thông tin,
chứng từ thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) hoặc đề xuất Chi cục trương
quyết định chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa đối với luồng vàng tại ô “Cập
nhật ý kiến của công chức xử lý”. Việc thông báo chuyển luồng bằng nghiệp vụ

CKO do công chức Bước 3 thực hiện sau khi Chi cục trương phê duyệt, phân công
công chức kiểm tra hàng hóa và quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
b2) Nếu kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp:
b2.1) Trường hợp thông quan:
- Đối với các trường hợp hàng hóa XK, NK theo Danh mục trừ lùi: Thực
hiện trừ lùi trên bản chính các Danh mục trừ lùi đã đăng ký;
- Ghi nhận kết quả kiểm tra vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công
chức xử lý”;
- Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ thông qua chức năng CEA/CEE.
b2.2) Trường hợp giải phóng hàng;
- Đề xuất Chi cục trương phê duyệt lấy mẫu (nếu có) tại ô “Cập nhật ý
kiến của công chức xử lý” và đề xuất cho phép giải phóng hàng trên Màn hình
kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra hồ sơ;


17

- Sau khi được Chi cục trương phê duyệt, hoàn thành việc kiểm tra thông
qua chức năng CEA/CEE;
- Căn cứ kết quả xác định trị giá, giám định, phân loại, công chức kiểm tra
hồ sơ xác định chính xác số thuế phải nộp, đề xuất Chi cục trương thông báo
bằng văn bản cho người khai HQ;
- Kiểm tra việc sửa đổi, bổ sung thông tin tờ khai của người khai HQ theo
đúng thông báo của cơ quan HQ về kết quả xác định trị giá, giám định, phân
loại. Nếu phù hợp công chức cập nhật kết quả vào Hệ thống và thực hiện nghiệp
vụ CEA/CEE. Nếu không phù hợp đề nghị người khai HQ điều chỉnh bằng
nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A). Nếu quá 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo,
người khai HQ không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung thì công chức HQ thực
hiện việc sửa đổi, bổ sung thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã B) và nghiệp
vụ CEA/CEE để ấn định thuế.

b3) Trường hợp có yêu cầu đưa hàng về bảo quản:
Căn cứ trên văn bản đề nghị đưa hàng về bảo quản của người khai HQ,
công chức HQ kiểm tra thông tin khai báo với các điều kiện cho phép đưa hàng
về bảo quản quy định tại Điều 15 Thông tư 22/2014/TT-BTC.
b3.1) Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện đưa về bảo quản, thông
báo cho người khai HQ bằng “Chỉ thị của HQ” thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã
A); đồng thời cập nhật lý do không chấp nhận đưa hàng về bảo quản tại ô “Cập
nhật ý kiến của công chức xử lý” tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm
tra hồ sơ;
b3.2) Trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện đưa hàng về bảo quản, công
chức kiểm tra hồ sơ thực hiện như sau:
- Đề xuất Chi cục trương phê duyệt đưa hàng về bảo quản tại ô “Cập nhật
ý kiến của công chức xử lý” tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra
hồ sơ, trong đó ghi nhận cụ thể căn cứ chấp nhận đưa hàng về bảo quản;
- Sau khi được Chi cục trương phê duyệt tại ô “Ý kiến của Lãnh đạo”,
thông báo cho người khai HQ quyết định cho phép Đưa hàng về bảo quản tại ô
“Chỉ thị của HQ” trên Tờ khai HQ thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B).
- Cập nhật quyết định cho phép đưa hàng về bảo quản tại Hệ thống thông
quan điện tử tập trung (Hệ thống e-Customs).


18

- Sau khi có kết quả kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành, nếu lô hàng
đủ điều kiện được phép NK, công chức kiểm tra hồ sơ xác nhận hoàn thành việc
kiểm tra hồ sơ bằng nghiệp vụ CEA; nếu lô hàng không được phép NK tiến hành
xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp người khai HQ nộp kết quả kiểm tra
của các cơ quan chuyên ngành không đúng thời hạn quy định tiến hành lập Biên
bản vi phạm, sau khi người khai HQ chấp hành quyết định xử lý của cơ quan
HQ, tiếp tục thực hiện thủ tục HQ.

b4) Đối với những lô hàng phải thực hiện kiểm tra hàng hóa, công chức sau
khi hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ HQ, chỉ ghi nhận kết quả kiểm tra hồ sơ tại ô
“Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, không thực hiện CEA/CEE và chuyển hồ
sơ sang Bước 3. Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với
khai báo của người khai HQ và hàng hóa thuộc đối tượng phải tính lại thuế thì
công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện tính lại thuế trên cơ sơ hồ sơ Bước 3 chuyển
về, thông báo cho người khai HQ khai sửa đổi, bổ sung (nếu có) bằng “Chỉ thị của
HQ” thông qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã A) và làm tiếp thủ tục theo quy
định. Nếu quá 05 ngày kể từ ngày gửi thông báo sửa đổi, bổ sung và còn trong
thời hạn hiệu lực tờ khai mà người khai HQ không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung
thì công chức HQ thực hiện việc sửa đổi, bổ sung và ấn định thuế (nếu có) thông
qua nghiệp vụ IDA01/EDA01 (mã B) và thực hiện tiếp các thủ tục.
Đối với tờ khai khai vận chuyển kết hợp được phân luồng đỏ, sau khi
hoàn tất việc kiểm tra hồ sơ hợp lệ, công chức Bước 2 cập nhật kết quả kiểm tra
hồ sơ và cho phép vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa tại ô
“Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”, đồng thời cập nhật quyết định cho phép
vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa tại Hệ thống e-Customs
để Bước 3 thực hiện kiểm tra. Thông báo cho người khai HQ quyết định cho
phép Vận chuyển hàng về địa điểm kiểm tra tại ô “Chỉ thị của HQ” trên Tờ khai
HQ thông qua nghiệp vụ IDA01 (mã B).
Trường hợp Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai không thể tiến hành kiểm tra
thực tế hàng hóa, đề xuất Chi cục trương quyết định lựa chọn 01 địa điểm kiểm tra
tập trung thuộc địa bàn của Cục HQ để yêu cầu Chi cục HQ nơi quản lý địa điểm
kiểm tra tập trung thực hiện kiểm hóa. Sau khi Chi cục trương phê duyệt, lập 01
Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo Mẫu số 9 Phụ lục kèm theo Quy


19

trình này. Niêm phong hồ sơ HQ bao gồm: 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng

hóa và toàn bộ hồ sơ HQ sao y bản chính, giao người khai HQ chuyển đến Chi
cục HQ nơi thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa. Ngay sau khi bàn giao hồ sơ cho
người khai HQ, Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai tiến hành fax Phiếu đề nghị kiểm
tra thực tế hàng hóa đến Chi cục nơi thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa.
3. Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Trách nhiệm của Chi cục trương
a1) Phân công cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua Màn
hình NA02A
Trường hợp phân công cho nhiều hơn 01 công chức thực hiện kiểm tra
thực tế hàng hóa, thực hiện phân công 01 công chức tại ô “Tên người phụ trách
kiểm hóa”, các công chức còn lại ghi nhận tại ô “Cập nhật ý kiến của Lãnh đạo”
trên Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế hàng hóa.
Đối với những tờ khai liên kết với số tờ khai khác (lô hàng có trên 50 dòng
hàng) trong đó có hơn 01 tờ khai phân luồng đỏ thì toàn bộ các tờ khai luồng đỏ
phân công cho nhóm công chức kiểm tra thực tế hàng hóa các tờ khai thuộc lô hàng.
Đối với tờ khai chuyển luồng từ luồng vàng sang luồng đỏ, sau khi phê
duyệt đề xuất chuyển luồng của công chức kiểm tra hồ sơ, Chi cục trương trực
tiếp tiến hành phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.
a2) Quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, chỉ đạo các nội dung công chức
cần kiểm tra; phê duyệt đề xuất của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa, quyết định
việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông
qua chức năng Tạm dừng và Hủy tạm dừng CEA/CEE (nếu có) tại Màn hình kiểm
tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế hàng hóa; việc chỉ đạo và phê duyệt phải
được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của Lãnh đạo”.
b) Trách nhiệm của công chức HQ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa
b1) Công chức được phân công tại ô “Tên người phụ trách kiểm hóa” trên
Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế hàng hóa sử dụng nghiệp
vụ CKO để thông báo cho người khai HQ về việc chuyển luồng (nếu có), hình
thức, địa điểm và thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa theo đúng nội dung chỉ đạo
của Chi cục trương;



×