Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập hộ gia đình tại huyện an biên, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.22 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

NGUYỄN QUỐC XINH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN AN BIÊN,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------

NGUYỄN QUỐC XINH
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN AN BIÊN,
TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến
thu nhập hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” là đƣợc nghiên cứu bởi
riêng cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ. Dữ liệu đƣợc thu
thập một cách khách quan, các tài liệu trích dẫn đƣợc chú thích nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Quốc Xinh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DAH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................. 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................................... 2
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 2

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 4
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ........................................................................................................ 4
2.1.1. Hộ và nông hộ .............................................................................................................. 4
2.1.2. Tín dụng........................................................................................................................ 4
2.1.3 Thu nhập của hộ nông dân............................................................................................. 5
2.1.4. Kinh tế nông hộ ............................................................................................................ 6
2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ....................................................................................... 7
2.2.1. Lý thuyết về tài chính cho khu vực nông thôn ............................................................. 7
2.2.2. Lý thuyết về thị trƣờng tín dụng nông thôn.................................................................. 8
2.3. QUAN HỆ GIỮA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH ... 9
2.4. VAI TRÕ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ................................................................................................. 10
2.5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................... 12
2.5.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc ........................................................................................ 12
2.5.2. Nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................................... 13


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 15
CHƢƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 16
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ...................................................................................................... 16
3.2. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .................................................................... 17
3.2.1. Mô hình nghiên cứu.................................................................................................... 17
3.2.2. Giả thiết nghiên cứu ................................................................................................... 19
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 21
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................................... 21
3.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................................... 23
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 24

4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN BIÊN ............................................................................. 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................................ 24
4.1.2. Tình hình tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên 26
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT.......................................................................... 28
4.2.1. Đặc điểm chủ hộ gia đình ........................................................................................... 28
4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình .................................................................................................. 30
4.2.3. Cú sốc ......................................................................................................................... 31
4.2.4. Đặc điểm tín dụng ...................................................................................................... 32
4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ........................................................................................................ 34
4.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến của các biến trong mô hình .................................................. 34
4.3.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến chênh lệch thu nhập bình quân đầu ngƣời
của hộ gia đình...................................................................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ......................................................................................................... 39
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH......................................................... 40
5.1. KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 40
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..................................................................................................... 41
5.2.1. Về phía Nhà nƣớc ....................................................................................................... 41
5.2.2. Về phía các tổ chức tín dụng ...................................................................................... 41
5.2.3. Về phía chính quyền địa phƣơng ................................................................................ 42
5.2.4. Về phía hộ gia đình..................................................................................................... 42
5.2.5. Mốt số hàm ý chính sách khác ................................................................................... 43
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO............................. 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC VIẾT TẮT
CSXH:


Chính sách xã hội

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HTX:

Hợp tác xã

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

NH:

Ngân hàng

NHTM:

Ngân hàng thƣơng mại

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCTD:

Tổ chức tín dụng


TD :

Tín dụng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THT:

Tổ hợp tác

TTCP:

Thủ tƣớng Chính phủ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các biến trong mô hình

18

Bảng 3.2: Phân bố cỡ mẫu

23


Bảng 4.1: Giới tính chủ hộ

29

Bảng 4.2: Tuổi chủ hộ

30

Bảng 4.3: Qui mô hộ gia đình

31

Bảng 4.4: Tỷ lệ phụ thuộc

31

Bảng 4.5: Diện tích đất sản xuất

31

Bảng 4.6: Bị ảnh hƣởng cú sốc tự nhiên

32

Bảng 4.7: Cú sốc về kinh tế

32

Bảng 4.8: Thay đổi thu nhập theo tiếp cận tín dụng


33

Bảng 4.9: So sánh đặc điểm của hai nhóm hộ

33

Bảng 4.10: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập

34

Bảng 4.11: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ảnh hƣởng đến thu nhập

35

Bảng 4.12: Hệ số VIF

36


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

16

Hình 4.1: Bảng đồ hành chính huyện An Biên

24

Biểu đồ 4.1: Dƣ nợ tín dụng chính thức


27

Biểu đồ 4.2: Cho vay theo mô hình sản xuất

28

Biểu đồ 4.3: Dân tộc chủ hộ

29

Biểu đồ 4.4: Học vấn chủ hộ

30


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thu nhập của hộ gia đình chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố, trong đó tín dụng
là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến chênh lệch thu
nhập của hộ gia đình. Tiếp cận đƣợc nguồn vốn giúp hộ gia đình tăng thêm nguồn lực
để đầu tƣ cho sản xuất, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống, góp phần phát triển kinh
tế địa phƣơng. Các hộ gia đình ngày càng biết phát huy những nguồn lực sẵn có của
mình để phát triển sản xuất, cải thiện kinh tế gia đình. Tuy các nguồn lực của các hộ
gia đình là khác nhau, nhƣng tất cả đều có chung một mục đích là phát triển kinh tế gia
đình, nâng cao thu nhập. Vì các nguồn lực của hộ gia đình là khác nhau nên việc cấp
vốn tín dụng là khác nhau và lƣợng vốn vay đƣợc cũng khác nhau.
Bằng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, tác giả chọn mẫu khảo sát gồm 180 hộ
gia đình đang sinh sống trên địa bàn huyện An Biên. Hai nhóm hộ đƣợc chọn ra gồm
117 hộ có tham gia vay vốn chính thức và 63 hộ không vay vốn chính thức. Tiến hành
thống kê mô tả các đặc trƣng của chủ hộ, của hộ gia đình để có cái nhìn khái quát về
mẫu nghiên cứu. Thực hiện kiểm định Ttest trong STATA để kiểm định sự tƣơng đồng

giữa hai nhóm. Kết quả kiểm định cho thấy, hầu hết các đặc điểm đều có sự tƣơng
đồng, tuy nhiên có 3 đặc điểm chƣa có thể khẳng định có sự tƣơng đồng hay không
gồm dân tộc, học vấn, tỷ lệ phụ thuộc.
Phân tích hồi quy bội bằng phƣơng pháp OLS xác định các nhân tố ảnh hƣởng
đến chênh lệch thu nhập. Kết quả hồi quy cho thấy, có 9 biến độc lập ảnh hƣởng đến
sự chênh lệch thu nhập trung bình của hộ gia đình bao gồm giới tính chủ hộ, dân tộc
chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, qui mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc, diện tích sản
xuất, cú sốc kinh tế và tín dụng, trong đó biến tín dụng có ảnh hƣởng mạnh nhất đến
sự chênh lệnh thu nhập bình quân của hộ gia đình. Chƣa có thể khẳng định có hay
không sự ảnh hƣởng của biến cú số tự nhiên đến biến phụ thuộc.
Trên sơ sở kết quả của nghiên cứu, tác giả đề tài đã đề xuất đối với Nhà nƣớc,
đối với tổ chức tín dụng, đối với chính quyền địa phƣơng và về phía hộ gia đình những
chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ gia đình, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia
đình trên địa bàn huyện An Biên.


1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kiên Giang là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của vùng ĐBSCL và cả nƣớc. Kiên
Giang có tổng diện tích tự nhiên 6.346,27 km2; hơn 573.000 ha đất nông nghiệp; dân
số hơn 1,8 triệu ngƣời, với hơn 73% dân số sống ở khu vực nông thôn và chủ yếu làm
nông nghiệp. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Kiên Giang xác định đây là vùng
đất thuần nông, do đó đột phá trong sản xuất nông nghiệp sẽ tạo đòn bẩy thúc đẩy
“tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn) của tỉnh đi lên.
Trong phát triển nông nghiệp, vấn đề vốn đầu tƣ luôn là một trong những yếu tố
nguồn lực có vai trò hết sức quan trọng, có tính chất quyết định. Ngƣời nông dân luôn

cần vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện
sống cho hộ gia đình của mình. Tuy nhiên, trên thực tế, khả năng duy trì các nguồn
vốn cho sản xuất đối với họ là rất khó khăn và nhiều hạn chế. Nguyên nhân thƣờng
gặp là họ sử dụng nguồn vốn đầu tƣ trang thiết bị chƣa hợp lý, chƣa tham gia nhiều
các lớp tập huấn về sử dụng vốn vay, hay do trình độ của chủ hộ còn hạn chế.
An Biên là một huyện nông nghiệp của tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự nhiên
trên 40.000 ha, là huyện có vị trí địa lý thuận lợi và có tiềm năng lớn về nông nghiệp.
Số ngƣời tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm trên 80% tổng dân số của huyện. Thực
tiễn cho thấy, nhu cầu về vốn để sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân của huyện
ngày càng lớn, việc tiếp cận đƣợc các nguồn vốn đã khó, nhƣng việc sử dụng làm sao
cho có hiệu quả lại là điều càng khó hơn.
Nghiên cứu vai trò của nguồn vốn cho hộ gia đình, xác định tầm quan trọng và
hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng và thực
sự cần thiết đối với huyện An Biên hiện nay. Xác định vai trò của hộ gia đình trong
việc đầu tƣ, sử dụng vốn vay tín dụng, tìm ra những giải pháp phù hợp, thực thi để góp
phần cải thiện điều kiện làm việc của họ, giúp cho việc sử dụng thời gian lao động và
vốn đầu tƣ có hiệu quả hơn, nhằm tăng thu nhập, ổn định cuộc sống, tạo môi trƣờng
thuận lợi phát triển kinh tế địa phƣơng. Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập của hộ gia đình tại
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.


2

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là đánh giá tác động của tín dụng chính thức đến
thu nhập của hộ gia đình, thông qua đó, gợi ý một số chính sách nhằm cải thiện chính
sách tín dụng chính thức, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ gia đình tại huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu chung, đề tài thực hiện các mục tiêu cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng tác động của tín dụng chính thức đến thu nhập
của hộ gia đình tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Thứ hai, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ gia đình tại huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở đó, đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng chính
thức, mở rộng đầu tƣ sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình tại huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nguồn vốn chính thức có làm cải thiện thu nhập hộ gia đình trên địa bàn huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang hay không?
Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện
An Biên, tỉnh Kiên Giang?
Các chính sách nào góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình tại huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tác động của tín dụng chính thức đến thu
nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu, luận văn nghiên cứu tác động của tín dụng chính thức
đến thu nhập của hộ gia đình thông qua phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chênh
lệch thu nhập của hộ gia đình, trong đó nhân tố tín dụng đƣợc xem là nhân tố quan
trọng nhất.
Về không gian nghiên cứu của luận văn đƣợc thực hiện trên các hộ gia đình


3


đang sinh sống trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Về thời gian nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo
của UBND huyện An Biên, Ngân hàng CSXH, Ngân hàng NN&PTNT trong giai đoạn
2012 – 2016. Số liệu sơ cấp đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình
trên địa bàn huyện An Biên trong khoảng thời gian từ tháng 11/2016 đến tháng
12/2016.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết. Chƣơng này trình bày các khái niệm về hộ, nông
hộ, tín dụng, thu nhập, kinh tế nông hộ; các lý thuyết có liên quan, quan hệ giữa tín
dụng chính thức và thu nhập của hộ gia đình; vai trò của tín dụng chính thức đối với
gia tăng thu nhập; các nghiên cứu liên quan và các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập hộ
gia đình.
Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chƣơng này trình
bày khung phân tích, nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên
cứu và mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu. Chƣơng này trình bày tổng quan về tiếp cận tín
dụng chính thức của hộ gia đình tại huyện An Biên, kiểm định sự khác biệt giữa hai
nhóm tham gia và đối chứng, đánh giá tác động tín dụng chính thức đến thu nhập của
hộ gia đình tại huyện An Biên.
Chƣơng 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chƣơng này trình bày những kết quả
mà đề tài đạt đƣợc, các hàm ý chính sách nhằm giúp hộ gia đình tại huyện An Biên sử
dụng tốt nguồn vốn tín dụng, nâng cao thu nhập, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề
tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.


4


CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Hộ và nông hộ
Hộ có nhiều định nghĩa khác nhau bởi nhiều tác giả. Theo nhƣ giáo trình kinh tế
phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) có định nghĩa, hộ là đơn vị
cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội
khác. Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trƣờng Đại học tổng hợp Susex (Luân
Đôn - Anh) cho rằng: “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”. Từ đó, có thể
hiểu hộ là một nhóm ngƣời cùng chung huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống
chung hay không cùng sống chung một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập và ăn
chung, cùng tiến hành sản xuất chung.
Nông hộ đƣợc hiểu là hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ
yếu lao động gia đình và sản xuất. Luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhƣng về
cơ bản đƣợc đặc trƣng tham gia một phần vào thị trƣờng với mức độ chƣa hoàn chỉnh.
Nông hộ cũng có thể đƣợc hiểu là hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử
dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn (Trần Văn Hiền, 2014).
Nông hộ là các hộ nông dân thu hoạch các phƣơng tiện sống từ ruộng đất, sử
dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh
tế rộng hơn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị
trƣờng hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao (Theo Ellis, 1988).
2.1.2. Tín dụng
Tín dụng (credit) có nguồn gốc từ tiếng La Tinh – Creditum – tức là sự tin
tƣởng, tín nhiệm hoặc là sự tin tƣởng hoặc tín nhiệm đó, hoặc sự vay mƣợn tin tƣởng
hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mƣợn một lƣợng giá trị vật chất hoặc
tiền tệ trong một thời gian (Lê Văn Tề, 2007).
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ

thể, trong đó một bên chuyển giao một lƣợng giá trị sang bên kia sử dụng trong một


5

thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đƣợc phải cam kết trả với một lƣợng giá trị lớn
hơn theo thời hạn đã thỏa thuận.
Tín dụng là sự vận động đơn phƣơng của giá trị từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi
vay và sẽ quay về với ngƣời cho vay cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó.
Đặc điểm của tín dụng thể hiện: Khoản vay sẽ quay về với ngƣời cho vay; khoản vay
sẽ đƣợc trả cho một ngƣời hƣởng thụ nào đó đƣợc ngƣời cho vay chỉ định; Giá trị cho
vay thể hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ tiền, vật chất (tín dụng thƣơng mại, tài sản (tín
dụng thuê mua); tín dụng là sự vay mƣợn uy tín của ngƣời khác dƣới hình thức bảo
lãnh, thƣờng đƣợc coi là tín dụng bằng chữ ký.
Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền, tài sản (hiện vật) từ chủ
thể này sang chủ thể khác, không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng bao giờ
cũng có thời hạn và phải đƣợc hoàn trả. Giá trị tín dụng không những đƣợc bảo tồn mà
còn đƣợc nâng cao nhờ lợi tức tín dụng (Nguyễn Đăng Dờn, 2009).
2.1.3 Thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập là việc nhận đƣợc tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào đó
hay là các khoản thu nhập đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng tính theo
tháng, năm. Thu nhập là phần nông hộ thu đƣợc sau quá trình sản xuất, bao gồm nhiều
nguồn thu khác nhau. Thu nhập của hộ nông dân cũng đƣợc hiểu là phần giá trị sản
xuất tăng thêm mà hộ đƣợc hƣởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho
tích lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện (Trần Văn Hiền, 2014).
Thu nhập của hộ nông dân có thể chia thành 3 loại gồm thu nhập nông nghiệp,
thu nhập phi nông nghiệp, thu nhập khác.
Thu nhập nông nghiệp: Thu nhập nông nghiệp bao gồm thu nhập từ các hoạt
động sản xuất trong nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Thu nhập phi nông nghiệp: Thu nhập phi nông nghiệp là thu nhập đƣợc tạo ra
từ các hoạt động ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành
nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí….Ngoài ra, thu nhập phi
nông nghiệp còn đƣợc tạo ra từ các hoạt động thƣơng mại dịch vụ nhƣ buôn bán, thu
gom.
Thu nhập khác: Là các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm, làm thuê, làm
công ăn lƣơng; từ các nguồn trợ cấp xã hội hoặc các nguồn thu bất thƣờng khác.


6

Thu nhập của hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời
sống, nâng cao dân trí, quyết định đến quy mô sản xuất của nông hộ. Nó là nguồn lực
để chi tiêu cho mọi nhu cầu cần thiết trong đời sống hàng ngày của mỗi nông hộ, mỗi
ngƣời nhƣ lƣơng thực thực phẩm, y tế, giáo dục. Mỗi thành viên sẽ có điều kiện tiếp
cận tới các dịch vụ giáo dục, các dịch vụ thông tin truyền thông. Với những hộ nông
dân có thu cập cao, các hộ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn các loại hình sản xuất nông
nghiệp, cũng nhƣ qui mô sản xuất của họ. Ngoài ra, thu nhập là thƣớc đo mức sống,
khả năng sẵn sàng tiêu dùng của mỗi hộ nông dân đối với kinh tế thị trƣờng.
2.1.4. Kinh tế nông hộ
Theo Ellis (1988) thì kinh tế nông hộ khác với những ngƣời làm kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trƣờng ở 3 yếu tố: đất đai, lao động và vốn: Kinh tế nông hộ là
một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực đất đai, tƣ
liệu sản xuất, vốn, lao động đƣợc góp chung, chung một ngân sách, ở chung một mái
nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ
đƣa ra.
Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại nhƣ một hình thái sản xuất đặc thù nhờ các
đặc điểm: Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản nhờ sự
kiểm soát tƣ liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của nông dân hƣớng
vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất. Nhờ việc chuyển giao

ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống lại sự tập trung ruộng đất vào tay một
số ít nông dân. Khả năng của nông dân thắng đƣợc áp lực của thị trƣờng bằng cách
tăng thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động). Đặc trƣng của
nông nghiệp không thu hút việc đầu tƣ vốn do có tính rủi ro cao và hiệu quả đầu tƣ
thấp. Khả năng của nông dân kết hợp đƣợc hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các xã hội nền kinh tế
nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất khó khăn do áp lực của các
chế độ hiện hành gây ra. Việc huy động thặng dƣ của nông nghiệp để thực hiện các lợi
ích của toàn xã hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ thuật
làm giảm giá trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá thành và giá cả
của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả năng tái sản xuất đơn giản
nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Mục tiêu sản xuất của hộ quyết định sự lựa chọn


7

sản phẩm kinh doanh, quyết định mức độ đầu tƣ, phản ứng với giá cả vật tƣ, lao động
và sản phẩm của thị trƣờng (Trần Văn Hiền, 2014).
Nhƣ vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản xuất
hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hóa ấy hộ nông dân thay đổi
mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng nhƣ phản ứng với thị trƣờng.
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp có mục tiêu tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở đây là
sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình. Ngƣời nông dân phải lao động để sản xuất
lƣợng sản phẩm cho đến lúc không đủ sức để sản xuất nữa, do vậy nông nhàn (thời
gian không lao động) cũng đƣợc coi nhƣ một lợi ích. Nhân tố ảnh hƣởng nhất đến nhu
cầu và khả năng lao động của hộ là cấu trúc dân số của gia đình (Tỷ lệ giữa tay làm và
miệng ăn).
Tiến lên một bƣớc nữa, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trƣờng, tuy vậy
mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có tiếp xúc với
thị trƣờng sản phẩm, thị trƣờng lao động, thị trƣờng vật tƣ. Hộ nông dân thuộc kiểu

này vẫn chƣa phải một xí nghiệp kiểu tƣ bản chủ nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào thị
trƣờng. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và vẫn quyết định cách sản xuất của hộ.
Vì vậy, trong điều kiện này nông dân có phản ứng với giá cả, với thị trƣờng chƣa
nhiều. Tuy vậy, thị trƣờng ở nông thôn là những thị trƣờng chƣa hoàn chỉnh, đó đây
vẫn có những giới hạn nhất định.
Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Ngƣời nông dân
với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của gia đình. Kiểu nông
dân này phản ứng với thị trƣờng vốn, thị trƣờng ruộng đất, thị trƣờng vật tƣ, lao động
và thị trƣờng sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng Ngƣời nông dân là ngƣời sản xuất có
hiệu quả không đƣợc chứng minh trong nhiều công trình nghiên cứu. Điều này, có thể
giải thích do hộ nông dân thiếu trình độ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị
trƣờng, do thị trƣờng không hoàn chỉnh. Đây là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn
đề ở đây phụ thuộc vào trình độ sản xuất hàng hoá, trình độ kinh doanh của nông dân.
2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
2.2.1. Lý thuyết về tài chính cho khu vực nông thôn
Tài chính cho khu vực nông thôn thông qua xây dựng hệ thống tín dụng nông
nghiệp chính thức đƣợc hầu hết các nƣớc đang phát triển áp dụng với quan niệm là
tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp bị hạn chế do thiếu hụt tài trợ ngằn hạn và dài


8

hạn. Vấn đề này càng đƣợc quan tâm hơn nhằm đền bù cho khu vực nông nghiệp khi
mà các chính sách vĩ mô của các nƣớc đều có xu hƣớng thiên lệch, hƣớng vào việc
khuyến khích công nghiệp hóa có lợi cho khu vực đô thị (định giá cao nội tệ, kiểm soát
giá sản phẩm nông nghiệp, bảo hộ quá mức các đầu vào cho sản xuất nông nghiệp). Từ
đó, các nƣớc đang phát triển rất chú trọng đến phát triển thị trƣờng tài chính cho khu
vực nông thôn, nhắm tới hỗ trợ tín dụng phù hợp với nông hộ quy mô nhỏ và các
doanh nghiệp nông thôn (Trần Tiến Khai, 2014).
2.2.2. Lý thuyết về thị trƣờng tín dụng nông thôn

Thị trƣờng vốn ở nông thôn các nƣớc đang phát triển, cung tín dụng, đặc biệt
tín dụng chính thức thƣờng nhỏ hơn nhu cầu, nên những ngƣời cho vay phải phân phối
tín dụng có giới hạn giữa những ngƣời xin vay. Thị trƣờng tín dụng nông thôn Việt
Nam là thị trƣờng manh múng và có sự can thiệp sâu của nhà nƣớc. Ngoài ra, đây là
thị trƣờng bao gồm tín dụng chính thức và phi chính thức cùng tồn tại (Phan Đình
Khôi, 2012).
Tín dụng nông thôn đƣợc phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi nông thôn, điển hình
là hỗ trợ lãi suất cho ngƣời dân vay vốn đầu tƣ, phát triển giao thông nông thôn. Tín
dụng nông thôn còn đƣợc sử dụng để thay đổi công nghệ và kỹ thuật trong sản xuất
nông nghiệp, để phục vụ cho các hoạt động phi nông trại, các dịch vụ tiết kiệm, bảo
hiểm chống lại rủi ro và các dịch vụ chuyển tiền gửi an toàn và tin cậy.
Tín dụng chính thức là hình thức tín dụng đƣợc cung ứng chủ yếu bởi các tổ
chức tín dụng đƣợc thành lập và hoạt động theo luật pháp (NHTM, NH CSXH, Ngân
hàng phát triển, Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính). Trong các chính sách
phát triển nông nghiệp nông thôn ở các nƣớc đang phát triển, chính sách tín dụng
không những là mối quan tâm lớn của các nhà hoạch định chính sách mà còn là vấn đề
thu hút sự chú ý rộng rãi của nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Từ thực tiễn
sinh động về chính sách tín dụng ở các nƣớc đang phát triển các lý thuyết về tín dụng
nông nghiệp nông thôn đã hình thành và phát triển. Vấn đề trung tâm của các nghiên
cứu về tín dụng nông nghiệp nông thôn là cung – cầu tín dụng và sự tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ.
Khu vực tín dụng phi chính thức truyền thống bao gồm ngƣời thân, bạn bè và
hàng xóm, tín dụng xoay vòng “hụi”, và ngƣời cho vay. Một hình thức tín dụng phi
chính thức đƣợc hình thành gần đây trong đó tín dụng đƣợc cấp bởi thƣơng nhân địa


9

phƣơng hoặc các nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp. Hình thức tín dụng
này dần trở thành một bộ phận quan trọng của tín dụng không chính thức (Phan Đình

Khôi, 2012).
Bên cạnh tín dụng chính thức và không chính thức, tín dụng bán chính thức
cũng đƣợc hình thành và phát triển thông qua các chƣơng trình tín dụng vi mô, đƣợc
cấp vốn bởi các chƣơng trình hỗ trợ từ các quỹ quốc tế và các tổ chức phi chính phủ.
Loại hình tín dụng này cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô cho những hộ bị loại khỏi
khu vực tín dụng chính thức.
Ở Việt Nam hiện nay, NH NN&PTNT Việt Nam là nguồn cung tín dụng chủ
yếu cho hộ gia đình nông thôn; NH CSXH cung cấp tín dụng cho ngƣời nghèo, dân tộc
ít ngƣời, gia đình chính sách xã hội với mục tiêu phi lợi nhuận.
2.3. QUAN HỆ GIỮA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ THU NHẬP CỦA HỘ
GIA ĐÌNH
Tín dụng nông thôn cần thiết cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là đối với hộ
gia đình nông thôn. Nó không chỉ giải quyết những thất bại về thị trƣờng vốn cho khu
vực nông thôn, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật mới trong nông
nghiệp. Theo Morduch & Haley (2001) tín dụng nông thôn là công cụ phát triển hiệu
quả trong chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống hộ gia đình. Tác giả Đinh Phi
Hổ và Hoàng Thị Thu Huyền (2010) cũng chỉ ra rằng các chƣơng trình tín dụng ƣu đãi
từ những năm 1990 cho nông nghiệp và nông thôn ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng
thời điểm này, thị trƣờng tín dụng cũng ghi nhận sự xuất hiện của các tổ chức phi
chính phủ (NGOs) tham gia cung cấp vốn dƣới hình thức tín dụng vi mô cho khu vực
nông thôn. Cho đến nay thị trƣờng tín dụng nông thôn đã có bƣớc phát triển mạnh mẽ
với sự tham gia đa dạng của các định chế tài chính. Ở Việt Nam, tín dụng chính thức
đƣợc cung cấp chủ yếu thông qua hai ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc là: NH CSXH
và NH NN&PTNT, tỉ trọng cho vay của hai ngân hàng này chiếm đến 2/3 các khoản
vay của hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Ngoài ra, thời gian gần đây còn ghi nhận sự
tham gia của các ngân hàng cổ phần nhà nƣớc, các ngân hàng tƣ nhân, quỹ tín dụng
nhân dân nhƣng hầu hết các tổ chức tín dụng này chiếm tỷ lệ không đáng kể trong cấu
trúc vốn thị trƣờng tín dụng ở nông thôn. Tín dụng chính thức có vai trò quan trọng



10

trong thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hầu hết các khoản vay chính thức đƣợc sử dụng
chủ yếu cho mục đích sản xuất nông nghiệp (Barslund &Tarp, 2008).
Theo Atieno (1997), tín dụng nông thôn là một yếu tố quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập và chuyển đổi sản xuất, áp dụng kỹ thuật
mới trong nông nghiệp. Diagne & cộng sự (2000) giải thích rõ hơn, tác động của tín
dụng đối với thu nhập hộ gia đình nông nghiệp qua hai kênh:
Thứ nhất, tín dụng làm giảm bớt những hạn chế vốn vào các hộ gia đình nông
nghiệp. Tiếp cận vật tƣ nông nghiệp là một yếu tố quan trọng bảo đảm cho năng suất
và thu nhập vụ mùa của nông hộ. Trong khi chi tiêu vật tƣ nông nghiệp phát sinh từ
quá trình đầu của sản xuất nông nghiệp (giai đoạn đầu và giai đoạn sinh trƣởng của
cây) thì lợi nhuận chỉ đạt đƣợc sau khi thu hoạch vài tháng sau đó. Vì vậy, để tài trợ
cho việc mua nguyên liệu đầu vào, các hộ gia đình nông dân phải sử dụng tiền tiết
kiệm hoặc vay tín dụng. Do đó, tiếp cận tín dụng có thể làm tăng đáng kể khả năng của
các nông hộ nghèo (thiếu nguồn tiết kiệm) để mua vật tƣ nông nghiệp cần thiết.
Thứ hai, tiếp cận tín dụng cũng làm giảm chi phí cơ hội của các tài sản vốn so
với lao động gia đình, do đó khuyến khích áp dụng công nghệ mới tiết kiệm sức lao
động và nâng cao năng suất lao động, một yếu tố quan trọng cho sự phát triển nông
nghiệp ở các quốc gia phát triển.
2.4. VAI TRÕ CỦA TÍN DỤNG CHÍNH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
Xét dƣới hình thức chủ yếu của tín dụng là loại hình cho vay thì tín dụng ngân
hàng có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ nông
thôn. Theo Nguyễn Bích Đào (2008), tín dụng ngân hàng có những vai trò sau:
Một là, tín dụng góp phần hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính nông
thôn. Hoạt động tín dụng là “cầu nối” trung gian giữa những ngƣời cần vốn và những
ngƣời cung ứng vốn, để phục vụ cho quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Xét
trong phạm vi cả nƣớc thì có những vùng, khu vực này cần vốn nhƣng khu vực khác,

vùng khác lại có nguồn vốn dƣ thừa chƣa từng dùng đến. Vì thế tín dụng ngân hàng
còn là công cụ điều hòa nguồn vốn giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn. Thị trƣờng tài chính
ở nông thôn là nơi giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế nông thôn. Với hệ thống cơ sở rộng khắp xuống từng huyện, xã, hoạt động tín
dụng đã đẩy nhanh sự hình thành và phát triển thị trƣờng tài chính nông thôn.


11

Hai là, tín dụng ngân hàng góp phần tận dụng mọi tiềm năng to lớn ở nông
thôn. Tiềm năng phát triển nông thôn của nƣớc ta rất lớn, đây là khu vực tập trung đại
đa số tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là đất đai cũng nhƣ nguồn lực lao động dồi dào
của đất nƣớc. Nếu đƣợc đầu tƣ vốn một cách có hiệu quả, ngƣời dân nơi đây sẽ có điều
kiện khai thác tiềm năng tại chỗ, giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, ngày càng mở rộng và phát triển thị
trƣờng nông thôn.
Ba là, tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho ngƣời
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân
hàng tham gia vào quá trình sản xuất thông qua hình thức đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng cho nông nghiệp và nông thôn nhƣ: đƣờng sá, cầu cống, công trình thủy lợi, mạng
lƣới điện, thông tin, nƣớc sạch, bệnh viện, trƣờng học, chợ…Đây là những cơ sở hạ
tầng phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất, góp phần nâng cao đời
sống của ngƣời dân vùng quê và giảm sự chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông
thôn.
Bốn là, tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong nông thôn. Thông qua
hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, một lƣợng lớn lao động dƣ
thừa ở nông thôn đã đƣợc giải quyết việc làm. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng
phát triển, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, sẽ có những doanh nghiệp, hộ gia
đình và cá nhân làm ăn kém hiệu quả, rời khỏi nông nghiệp và chuyển sang nghề khác

nhƣ: tiểu thủ công nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó, các ngành nghề này sẽ đƣợc
phát triển và lại tiếp tục thu hút lao động. Qua đó, góp phần nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống ngƣời dân.
Năm là, tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho ngƣời nông dân. Hoạt động tín dụng phát triển góp phần hạn chế đáng
kể tình trạng cho vay nặng lãi đã tồn tại khá lâu đời ở nông thôn. Vì vậy, ngƣời dân sẽ
thực sự đƣợc hƣởng thụ thành quả của mình sau một thời gian dài lao động sản xuất.
Mặt khác, vốn tín dụng của ngân hàng còn đƣợc cung ứng cho mọi đối tƣợng thiếu
vốn, không phân biệt giàu nghèo. Do đó, đời sống mọi tầng lớp dân cƣ đƣợc nâng cao
và thúc đẩy nông thôn ngày càng phát triển.


12

Tóm lại, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát
triển thị trƣờng tài chính ở nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản
xuất, tạo công ăn việc làm, tận dụng và phát huy hiệu quả mọi tiềm năng to lớn nơi
đây. Qua đó, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống không chỉ vật chất mà cả tinh
thần cho ngƣời dân vùng nông thôn. Trong các ngân hàng, thì NH CSXH và NH
NN&PTNT là các NH hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn,
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống ngƣời dân khu
vực nông thôn.
2.5. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.5.1. Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Nghiên cứu của Kondo và cộng sự (2007) đã sử dụng phƣơng pháp hồi quy
OLS kết hợp phƣơng pháp khác biệt trong khác biệt (DID) để đánh giá tác động của
tài chính vi mô tới phúc lợi của các hộ gia đình ở nông thôn Philippin. Nghiên cứu này
tiến hành xem xét tác động của tín dụng tới các nhóm vấn đề của hộ nhƣ: phúc lợi, các
giao dịch tài chính quan trọng của hộ, kinh doanh và việc làm, tài sản của chủ hộ, đầu
tƣ vốn nhân lực (giáo dục và sức khỏe) và tỷ lệ giảm đói trong tiêu dùng thực phẩm

với các biến giải thích đƣợc sử dụng nhƣ: tuổi, giới tính, trình độ của chủ hộ, quy mô
hộ, số năm sống tại địa phƣơng, diện tích nhà... Trong đó, các tác giả đánh giá tác
động của tín dụng đến phúc lợi của hộ gia đình thông qua các biến, thu nhập bình quân
đầu ngƣời, chi tiêu dùng bình quân đầu ngƣời, tiết kiệm bình quân đầu ngƣời và chi
tiêu dùng thực phẩm bình quân đầu ngƣời. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy tín dụng có tác
động tích cực tới mức sống của hộ gia đình ở vùng nông thôn Philippin. Cụ thể, phân
tích cho thấy ở mức ý nghĩa 10%, những hộ có vay vốn có thu nhập bình quân đầu
ngƣời cao hơn những hộ không vay là 5,22%.
Hai tác giả Gobezie và Garber (2007), với nghiên cứu về tác động của tín dụng
vi mô ở Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác dụng
tích cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu vực này.
Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định các nhân tố có ảnh hƣởng
tới mức sống các hộ gia đình (thu nhập và chi tiêu bình quân) nhƣ nhiều nghiên cứu
khác là: tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của
chủ hộ, giá trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi, khu vực sinh sống.


13

2.5.2. Nghiên cứu trong nƣớc
Nguyễn Thanh Hùng và cộng sự (2015) với nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả
chƣơng trình tín dụng ƣu đãi của chính phủ đối với hộ nghèo tại huyện Trà Cú: Đánh
giá từ phía ngƣời vay”. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến Probit để
đánh giá tác động của các yếu tố đến tiếp cận tín dụng và lƣợng vốn tín dụng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ
nghèo xếp theo mức độ ảnh hƣởng từ cao đến thấp gồm chi tiêu trung bình một năm
qua của hộ, thu nhập trung bình một năm của hộ, tổng diện tích hộ nắm giữ, có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Các biến giá trị tài sản của hộ, giới tính chủ hộ, trình
độ học vấn và số ngƣời phụ thuộc trong hộ không có ý nghĩa thống kê hay nói cách
khác là không đủ bằng chứng cho rằng các biến này ảnh hƣởng đến quyết định vay

vốn của hộ nghèo. Các yếu tố ảnh hƣởng đến số tiền vay từ NH CSXH của hộ nghèo
gồm trình độ học vấn, giới tính chủ hộ, số ngƣời phụ thuộc trong hộ, thu nhập trung
bình một năm của hộ, chi tiêu trung bình một năm của hộ và cuối cùng là biến có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2014) về tác động tín dụng chính
thức đến thu nhập của nông hộ ở Việt Nam, sử dụng dữ liệu bảng đƣợc rút từ bộ dữ
liệu VARHS (khảo sát nguồn lực hộ gia đình Việt Nam) từ 2006 đến 2012, trên cơ sở
của phƣơng pháp sai biệt kép kết hợp với mô hình hồi quy POOL-OLS, xác định đƣợc
tín dụng chính thức tác động đến thu nhập. Kết quả hồi quy khẳng định vai trò của
việc tham gia tín dụng chính thức với thu nhập hộ gia đình. Chƣơng trình tín dụng
nông nghiệp từ khu vực chính thức có tác động tích cực đến thu nhập của hộ gia đình
Việt Nam. Tham gia tín dụng giúp cải thiện thu nhập bình quân đầu ngƣời của nông hộ
hàng tháng lên mức 9,5%. Bên cạnh tín dụng, các yếu tố khác nhƣ dân tộc Kinh, trình
độ giáo dục, quy mô hộ gia đình, tỷ lệ trẻ em, cú sốc trong nông nghiệp, tỷ lệ lao động
tham gia hoạt động phi nông nghiệp, tỷ lệ lao động tham gia hoạt động sản xuất nông
nghiệp, diện tích đất canh tác, tham gia gởi tiết kiệm cũng có mối tƣơng quan mạnh
mẽ với thu nhập của hộ gia đình.
Nguyễn Quốc Nghi (2011) đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng
tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nghèo ở tỉnh Đồng Tháp. Thông qua số liệu
điều tra 254 hộ nghèo và áp dụng mô hình phân tích hồi quy logistic cho thấy khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo chịu tác động bởi các nhân tố: giới tính chủ


14

hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn (trình độ học vấn của chủ hộ và trình độ học vấn
cao nhất của lao động trong hộ), số lao động trong hộ, tham gia hội đoàn thể, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), tổng thu nhập của hộ, tổng giá trị tài sản của
hộ. Trong đó, nhân tố sổ đỏ và tham gia hội đoàn thể có tác động mạnh nhất đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nghèo.

Nguyễn Thị Thanh Lâm (2011) với nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, bằng việc sử dụng mô hình Probit, tác giả
đã cho thấy khả năng vay tín dụng chính thức của hộ nghèo bị chi phối bởi các yếu tố
tuổi, trình độ học vấn, vị trí xã hội, thu nhập và nguồn tín dụng không chính thức. Để
xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến lƣợng vốn vay của hộ nghèo, tác giả đã sử dụng mô
hình Tobit. Kết quả cho thấy lƣợng vốn vay bị ảnh hƣởng bởi tuổi, giới tính, trình độ
học vấn, vị trí xã hội, nghề nghiệp của chủ hộ, tài sản và thu nhập.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2010) về đánh giá tác động TDCT tới mức
sống của các hộ gia đình ở ĐBSCL với 5 biến phụ thuộc là: thu nhập bình quân, chi
tiêu bình quân, chi đời sống bình quân, tiết kiệm bình quân và thu nhập trên lao động
hộ. Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS kết hợp DID và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2004
và VHLSS 2006, kết quả nghiên cứu đã không tìm thấy ảnh hƣởng tích cực của tín
dụng tới mức sống hộ gia đình tại các tỉnh ĐBSCL. Tuy nhiên, tác giả cũng tìm ra
đƣợc một số nhân tố khác có ảnh hƣởng tới mức sống hộ gia đình nhƣ: quy mô hộ, số
trẻ em (ngƣời phụ thuộc) trong gia đình, bằng cấp của chủ hộ, diện tích đất sản xuất,
tình trạng nghèo của hộ.
Qua các nghiên cứu đã đƣợc tổng kết ở trên, ta thấy có nhiều yếu tố ảnh hƣởng
đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng đối với nông hộ nhƣ trình độ học vấn, giá trị tài sản
của hộ, mục đích vay, thu nhập của hộ... có ảnh hƣởng ý nghĩa đến khả năng vay vốn
của nông hộ. Kết quả tổng kết lý thuyết còn cho thấy, các mô hình Probit, Logit, Tobit
và OLS đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn
tín dụng trên nhiều địa bàn khác nhau nhƣ: An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang... và đối
tƣợng nghiên cứu chủ yếu là hộ gia đình.


15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 trình bày tổng quan lý thuyết của đề tài. Tác giả trình bày cơ sở lý
thuyết về các khái niệm về hộ và nông hộ, tín dụng , thu nhập của hộ nông dân, kinh tế

nông hộ. Trình bày các lý thuyết kinh tế gồm lý thuyết về tài chính cho khu vực nông
thôn, lý thuyết về thị trƣờng vốn nông thôn, lý thuyết về tín dụng nông thôn, lý thuyết
về tín dụng chính thức. Xác định vai trò của tín dụng chính thức đối với kinh tế hộ gia
đình. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ gia đình. Tổng quan các tài liệu
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài. Từ đó, làm cơ sở để thiết kế
nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chênh
lệnh thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.


16

CHƢƠNG 3

MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. KHUNG PHÂN TÍCH
Trên cơ sở lý thuyết về nông hộ, tín dụng chính thức và các lý thuyết liên quan
về tín dụng nông thôn. Từ các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây của các tác giả
Nguyễn Thanh Bình (2010), Nguyễn Thị Thanh Lâm (2011), Nguyễn Quốc Nghi
(2011), Đinh Phi Hổ và Đông Đức (2014) cho thấy thu nhập của hộ gia đình ngoài
chịu tác động của nhân tố tín dụng còn chịu ảnh hƣởng bởi các nhóm nhân tố về đặc
điểm chủ hộ, đặc điểm hộ gia đình và ảnh hƣởng bởi cú sốc. Dựa vào đặc điểm tự
nhiên và kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện An Biên, tác giả đề xuất khung phân tích
của đề tài cho bởi Sơ đồ 3.1, cụ thể nhƣ sau:
Đặc điểm chủ hộ:
- Giới tính
- Tuổi
- Dân tộc
- Học vấn


Đặc điểm hộ gia đình:
- Qui mô hộ gia đình
- Tỷ lệ phụ thuộc
- Diện tích sản xuất

Chênh lệch thu nhập
bình quân đầu ngƣời

Cú sốc:
- Cú sốc tự nhiên
- Cú sốc kinh tế

Tiếp cận tín dụng

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Từ Sơ đồ 3.1. cho thấy, chênh lệch thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia
đình bị ảnh hƣởng bởi 4 nhóm nhân tố gồm đặc điểm chủ hộ, đặc điểm hộ gia đình,


×