Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp du lịch tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.48 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH VÂN

MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH VÂN

MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM

Đà Nẵng- Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ THỊ THANH VÂN


MỤC LỤC

1.1.3. Tín dụng ngân hàng........................................................................................................................4

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CBTD

:


Cán bộ tín dụng

-C

:

Công nghiệp hoá hiện đại hoá

- DL

:

Du lịch

- DN

:

Doanh nghiệp

- DNDL

:

Doanh nghiệp du lịch

- NH

:


Ngân hàng

- NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

- NHNo&PTNT

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- No&PTNT

:

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- NHTM

:

Ngân hàng thương mại

- SXKD

:


Sản xuất kinh doanh

- TCTD

:

Tổ chức tín dụng

- TD

:

Tín dụng

- TDNH

:

Tín dụng ngân hàng

- TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

- TSLĐ

:


Tài sản lưu động

- TSCĐ

:

Tài sản cố định

- UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam qua các năm

Trang
Error:
Refere
nce
source
not


2.2

Số lượng doanh nghiệp du lịch trên địa bàn

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.3

Số lượng doanh nghiệp du lịch theo loại hình doanh nghiệp

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.4

Cơ cấu doanh nghiệp du lịch phân theo lĩnh vực kinh doanh

found
Error:
Refere

nce
source
not

2.5

Số lượng doanh nghiệp du lịch phân theo địa bàn

found
Error:
Refere


2.6

Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Quảng Nam qua các Error:
năm

Refere
nce
source
not

2.7

Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam

found
Error:
Refere

nce
source
not

2.8

Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Quảng Nam qua các năm

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.9

found
Thị phần dư nợ cho vay doanh nghiệp du lịch của chi nhánh Error:
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam

Refer
ence
source
not

2.10

found
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp du lịch tại chi Error:



nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam

2.11

Tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp du lịch tại chi nhánh

Error:

NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam

Refere
nce
source
not

2.12

Tốc độ tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp du lịch

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.13


Dư nợ doanh nghiệp du lịch theo kỳ hạn

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.14

Dư nợ doanh nghiệp du lịch phân theo lĩnh vực kinh doanh

found
Error:
Refere
nce
source
not
found


2.15

Dư nợ doanh nghiệp du lịch phân theo địa bàn

Error:
Refere
nce
source

not

2.16

Dư nợ doanh nghiệp du lịch phân theo hình thức đảm bảo

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.17

Dư nợ doanh nghiệp du lịch phân theo quy mô cho vay

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.18

found
Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp du lịch Error:
tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam


Refere
nce
source
not

2.19

Nợ xấu cho vay doanh nghiệp du lịch tại chi nhánh

found
Error:
Refere
nce
source
not


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ, sơ đồ

Trang

2.1

Biểu đồ Cơ cấu doanh nghiệp du lịch Quảng Nam năm 2010

Error:
Refere

nce
source
not

2.2

found
Biểu đồ Cơ cấu doanh nghiệp du lịch năm 2010 phân theo Error:
địa bàn

Refere
nce
source
not

2.3

Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi dân cư qua

found
Error:

các năm

Refere
nce
source
not

2.4


found
Biểu đồ Thị phần dư nợ cho vay DNDL của NHNo&PTNT Error:
tỉnh Quảng Nam qua các năm

Refere
nce
source
not
found


2.5

Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNDL

Error:

tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam

Refere
nce
source
not

2.6

found
Biểu đồ Cơ cấu dư nợ cho vay DNDL trên tổng dư nợ qua Error:
các năm


Refere
nce
source
not

2.7

Biểu đồ Cơ cấu dư nợ DNDL theo hình thức bảo đảm

found
Error:
Refere
nce
source
not

1.1

Sơ đồ Các yếu tố tác động đến việc hình thành lãi suất

found
Error:

cho vay

Refere
nce
source
not


2.1

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức quản lý của NHNo&PTNT

found
Error:

Quảng Nam

Refere
nce
source
not



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau khi tỉnh Quảng Nam được tái lập cho đến nay, du lịch đã có bước
phát triển khá nhanh. Doanh thu và lượng khách đến tham quan, lưu trú tăng lên
hàng chục lần. Hàng loạt khách sạn, khu du lịch cao cấp được xây dựng và đi
vào hoạt động có hiệu quả. Đặc biệt, sau khi phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn
được công nhận 2 Di sản văn hóa thế giới, du lịch Quảng Nam đã thực sự đánh
thức được tiềm năng văn hóa - du lịch tích tụ từ mấy trăm năm trước, trở thành
một điểm đến lý tưởng của khách thập phương, đem lại nguồn thu đáng kể, góp
phần to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh.
Với định hướng chuyển đổi chiến lược phát triển kinh tế tỉnh nhà, từ ưu

tiên phát triển công nghiệp là chủ yếu sang ưu tiên phát triển du lịch - dịch vụ
được dựa trên nhiều căn cứ khoa học và thực tiễn, thì những thành quả đạt được
của du lịch thời gian qua là tiền đề và động lực lớn tạo ra bước phát triển nhanh
và vững chắc trong thời gian tới.
Để thật sự trở thành ngành kinh tế “mũi nhọn” của tỉnh, đồng thời khai
thác có hiệu quả tiềm năng hiện có, Du lịch đang cần có nguồn lực và sự đầu tư
mạnh mẽ về mọi mặt, đồng thời tạo cơ hội lớn cho một số lĩnh vực kinh doanh
phát triển, trong đó phải kể đến tín dụng Ngân hàng. Trong thời gian tới, ngoài
những định hướng tín dụng mang tính chất chung, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam còn tập trung ưu tiên vốn cho phát triển du lịch, phấn đấu nâng dần
tỷ trọng cho vay doanh nghiệp du lịch từ 4,28% vào năm 2006 lên mức 12% vào
năm 2015. Xuất phát từ vấn đề này, là một cán bộ hiện đang công tác trong
ngành Ngân hàng của tỉnh, bản thân tôi xin chọn đề tài “Mở rộng cho vay đối
với các doanh nghiệp du lịch tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn tốt nghiệp cao học của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm rõ các vấn đề lý luận mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng đối
với doanh nghiệp du lịch.
- Phân tích thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp du lịch tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, trên cơ
sở đó làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong việc mở rộng cho
vay đối với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thời gian qua;
- Đề xuất các giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp du lịch
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp du lịch
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam

trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2010 và đề xuất các giải pháp mở
rộng cho vay đối với các doanh nghiệp du lịch từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận văn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích thống
kê và các phương pháp xử lý dữ liệu khác.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay của ngân hàng đối với
doanh nghiệp du lịch.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh
nghiệp du lịch tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp du lịch
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DU LỊCH
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ra đời khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất. Mặt khác, do điều kiện thiên nhiên, điều kiện sản xuất
luôn luôn có rủi ro đòi hỏi phải có sự vay mượn nhau để điều hoà cuộc sống. Do
vậy, hình thức tín dụng sơ khai bằng hiện vật xuất hiện.
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng bất

kỳ phương thức nào, tín dụng biểu hiện ra ngoài như là sự vay mượn lẫn nhau
tạm thời một số tiền tệ. Như vậy Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay, là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay
hiện vật theo những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Quan hệ kinh tế trên được thông qua vận động giá trị vốn tín dụng qua các
giai đoạn:
- Giai đoạn phân phối vốn Tín dụng: Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá
trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người này đến người khác, bằng hành vi cho
vay và đi vay.
- Giai đoạn sử dụng vốn Tín dụng: Ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng
trực tiếp (nếu vay bằng hiện vật) hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hoá
(vay bằng tiền) để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay.
Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ có quyền
sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
- Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng nghĩa là sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất T-H-T để trở
về hình thái tiền tệ, vốn tín dụng được người vay hoàn trả cho người cho vay.


4
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Từ khái niệm Tín dụng cho thấy bản chất tín dụng thể hiện qua các đặc
trưng chủ yếu sau:
- Quan hệ tín dụng là giao dịch chỉ chuyển dịch quyền sử dụng tài sản.
Thông thường tín dụng chủ yếu là cho vay bằng tiền. Nhưng do nhu cầu của
người vay ngày càng đa dạng nên cần có sự đa dạng hoá trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng và đó cũng chính là cơ sở cho sự ra đời của các hình thức tín
dụng như cho thuê vận hành, cho thuê tài chính bằng tài sản hữu hình như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, văn phòng làm việc...
- Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn

lẫn lãi. Nghĩa là, các chủ thể trong nền kinh tế được cấp tín dụng có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện cả vốn và lãi cho bên cấp tín dụng khi đến hạn thanh toán.
- Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên niềm tin vào khả năng hoàn trả của
người đi vay. Khả năng trả nợ món vay một cách tốt nhất, được coi là thước đo
mức độ tín nhiệm của người đi vay đối với người cho vay.
1.1.3. Tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm),
từ xa xưa tín dụng dựa trên lòng tin là chủ yếu, đến nay nó được sự bảo trợ của
Pháp luật. Song tín dụng không phản ánh mọi mối quan hệ xã hội, mà chỉ là
những quan hệ xã hội biểu hiện các mối quan hệ vay mượn, các mối quan hệ
kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả,
cơ sở vật chất của tín dụng là tiền tệ và hàng hoá.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài với mục đích xem xét tín dụng như
là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể dựa trên nguyên tắc tin
tưởng nhau, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng


5
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn
trả theo thời hạn đã thoả thuận. Hay nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu
sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại tại một thời điểm nhất định trong tương
lai với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng
hoá theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng với một bên là các đơn
vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời

nhàn rỗi trong xã hội như nhận tiền gửi của các tổ chức, các doanh nghiệp, cá
nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân với một lượng nhất định và có kỳ hạn trả nợ cụ thể.
1.1.3.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có
các đặc trưng sau:


Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai

hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong
những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay
bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho
vay được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ
cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định
chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh
của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm
việc, máy móc, thiết bị).


Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển

giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ


6
trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế
một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá
mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan

điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Cần lưu ý rằng các bậc tiền
bối đã bằng từ "credo" hoặc "tín" để đặt tên cho "credit" hoặc "tín dụng" không
phải là vấn đề ngẫu nhiên. Điều đó có nghĩa là quan hệ tín dụng được xây dựng
trên cơ sở lòng tin và uy tín trong thanh toán.



Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay

nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện
được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát, hay
nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh
nghĩa - tỉ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp
hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.


Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở

cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lí, những văn bản xác định
quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiếu,
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
1.1.3.3. Các loại hình cho vay
Có nhiều loại hình thức cho vay, sau đây là một số tiêu thức ngân hàng
thương mại hay áp dụng để phân loại các khoản vay.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay chia thành các loại:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp du lịch.
+ Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60

tháng (5 năm), được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới


7
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
+ Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng (5 năm) và
thời hạn tối đa có thể lên đến 20 - 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên
đến 40 năm, được cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như, các thiết bị, phương tiện
vận tải có quy mô lớn.
- Căn cứ vào phương thức cho vay thông thường các NHTM áp dụng các
phương thức cho vay sau:
+ Cho vay từng lần: Áp dụng đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
từng lần, mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng lập thủ tục và ký hợp đồng
tín dụng. Số tiền cho vay bằng tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án trừ
đi vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và các nguồn vốn khác (nếu có), mỗi hợp đồng
tín dụng có thể phát tiền vay một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ hay yêu
cầu sử dụng vốn thực tế của doanh nghiệp.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp vay vốn
ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, hoạt động kinh doanh ổn định. Căn
cứ vào phương án hay kế hoạch sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ, ngân
hàng và doanh nghiệp cùng xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một
thời hạn nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Áp dụng đối với doanh nghiệp vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ, thông
thường được áp dụng đối với cho vay trung và dài hạn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có thể áp dụng:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức cho vay trong đó các

khoản nợ vay được bảo đảm bằng tài sản của người đi vay hoặc của bên thứ ba.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức tín dụng trong
đó các khoản nợ vay không cần phải bảo đảm bằng tài sản.


8
1.1.3.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng
• Đối với nền kinh tế
TDNH góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội:
- Vai trò quan trọng nhất của TDNH là cung ứng vốn một cách kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ
đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ
sản phẩm.
- Một hệ thống các hình thức TDNH đa dạng không những thoả mãn nhu
cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí
nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
- Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức TDNH sẽ tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều
này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao
năng lực sản xuất của xã hội.
- Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín
dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những người
đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo quan hệ lâu
dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là kênh chuyển tải tác động của Nhà nước đến các
mục tiêu vĩ mô.
Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô

hài hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời
hạn cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các
điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ
trương mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng từng thời kì.


9
Như vậy thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà nước
có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín
dụng, nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng
như kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ
tác động ngược lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng
cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ
cho phép đạt được các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
Tín dụng ngân hàng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội.
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn lại
thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này,
phương thức tài trợ không hoàn lại thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu
quả. Để khắc phục hạn chế này, phương thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng
bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn
cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính sách. Chẳng
hạn việc tài trợ vốn cho người nghèo ngày nay được thực hiện phổ biến bằng tín
dụng đối với người nghèo với lãi suất thấp. Thông qua phương thức tài trợ này,
các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động và hiệu quả hơn. Khi
các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm
bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kĩ năng lao động của họ cũng sẽ được cải thiện
từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối
tượng chính sách và từng bước làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn
tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu

chính sách bằng con đường tín dụng.
• Đối với NHTM.
Tín dụng là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của các NHTM (chiếm đến
80% nguồn vốn của ngân hàng) và đem lại một phần lợi nhuận lớn cho ngân


10
hàng. Tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các
NHTM, thể hiện:
+ Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng ngày càng mở rộng quan hệ với
khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động vốn từ các đơn vị kinh tế. Đồng
thời tạo điều kiện đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh khi tham gia tín dụng
vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế, từ đó góp phần giảm bớt
các rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
+ Hoạt động tín dụng của ngân hàng càng phát triển, ngân hàng càng tạo
được vị thế của mình trên thị trường. Việc đáp ứng nhu cầu vốn của các thành
phần kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường,
đảm bảo cho sự phát triển ngày càng vững mạnh của ngân hàng.
+ Hoạt động tín dụng là một hoạt động truyền thống đem lại lợi nhuận chủ
yếu cho ngân hàng. Hoạt động này càng phát triển thì ngân hàng càng có điều
kiện vững mạnh về vốn để mở rộng hoạt động cũng như nâng cao chất lượng
hoạt động của ngân hàng trên thị trường.


Đối với khách hàng
Khách hàng đến giao dịch với ngân hàng rất đa dạng bao gồm các khách

hàng cá nhân, các khách hàng doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội khác.
Khách hàng của NHTM luôn cần tới nghiệp vụ tín dụng của NHTM để khắc
phục sự chênh lệch về thời gian cũng như qui mô các nguồn vốn của mình.

Khi các khách hàng của NHTM có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi do khách
hàng trả tiền trước, được chậm trả đối với hàng hoá đầu vào, chưa đến kì hạn
thanh toán các khoản nợ… họ sẽ cần đến nghiệp vụ tín dụng như một biện pháp
giúp mang lại sự an toàn và một mức lãi suất nhất định cho nguồn vốn đó. Việc
gửi khoản tiền tạm thời nhàn rỗi vào NHTM sẽ giúp cho khách hàng yên tâm về
sự an toàn của vốn, đồng thời mang lại cho họ khoản lãi suất tiền gửi tại đây.
Ngược lại, khi khách hàng của NHTM lâm vào tình trạng thiếu vốn do
chưa thu được tiền hàng, phải đặt tiền trước để mua nguyên liệu đầu vào, phát


11
sinh một số khoản chi ngoài dự toán… tín dụng của NHTM sẽ giúp họ có được
giải pháp tốt để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời, duy trì hoạt động ổn định. Đây
chính là một nguồn tài trợ phổ biến trong mọi nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với khách
hàng thể hiện ở chỗ:
- TDNH đáp ứng nhu cầu về vốn của các chủ thể kinh tế trong xã hội khi
nguồn vốn tự có của họ không đủ để đáp ứng được nhu cầu. Chính nhờ có nguồn
vốn này mà các chủ thể có được vốn để thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng, sản xuất
hoặc chi trả cho các khoản cần thiết.
- Nhờ được đáp ứng nhu cầu về vốn khi cần thiết trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được diễn
ra liên tục đảm bảo cho quá trình cung ứng sản phẩm, góp phần ổn định cho sự
phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó đóng góp một phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
- TDNH góp phần phát huy tối đa nội lực và thúc đẩy việc hạch toán kinh
doanh của các doanh nghiệp, sử dụng vốn có hiệu quả hơn và khai thác triệt để các
tiềm năng kinh doanh: tổ chức hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất, nâng
cao vòng quay của vốn để có lợi nhuận cao nhất... theo quy định của Nhà nước.
- TDNH đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu nhờ đáp ứng nhu cầu

vốn cho tiêu dùng của các cá nhân trong xã hội, từ đó tạo điều kiện tăng trưởng
nền kinh tế.
Tóm lại, TDNH có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn
cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp bởi chúng không đủ điều kiện để
tham gia vào các thị trường vốn trực tiếp. Cao hơn thế, khả năng cung ứng vốn
của tín dụng ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và
tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng còn
được sử dụng như công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu
cầu của Chính phủ.


12
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP DU LỊCH
1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp Du lịch
Theo Khoản 1, Điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2005 thì Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Vậy Doanh nghiệp du lịch cũng là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật và thực hiện các hoạt động nhằm vụ cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm
thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập thể khi họ ở ngoài nơi cư trú
thường xuyên nhằm mục đích sinh lợi. Doanh nghiệp du lịch là một hệ thống mở
có quan hệ chặt chẽ với môi trường kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào
trong hệ thống phân công lao động xã hội nói chung và ngành du lịch nói riêng.
Doanh nghiệp du lịch là một đơn vị cung ứng trên thị trường du lịch, đồng thời
cũng là một đơn vị tiêu thụ.
Cũng giống như các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác,
doanh nghiệp du lịch cũng tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ nhằm đáp ứng

nhu cầu đa dạng của khách hàng và vì mục tiêu lợi nhuận.
1.2.2. Các loại hình kinh doanh của Doanh nghiệp du lịch
Kinh doanh du lịch diễn ra ở nhiều hình thức khác nhau, về cơ bản có 4
loại hình chủ yếu sau:
* Kinh doanh lữ hành: Kinh doanh lữ hành là kinh doanh các chương
trình du lịch, hoạt động đặc trưng bao gồm sản xuất, đại lý, môi giới, nhằm cung
ứng một cách thuận lợi các sản phẩm dịch vụ du lịch. Hiện nay, loại hình này rất
phát triển trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng
* Kinh doanh khách sạn - du lịch: Nếu xét trong tổng thể kinh doanh du
lịch, kinh doanh khách sạn là công đoạn phục vụ khách du lịch để họ hoàn thành


13
chương trình du lịch đã chọn, bao gồm các dịch vụ cho khách thuê phòng, bán
hàng ăn uống, hàng lưu niệm, các hàng hoá khác, các dịch vụ phục vụ vui chơi
giải trí, dịch vụ phục vụ sinh hoạt các nhân… Sản phẩm của hoạt động du lịch
khách sạn là sản phẩm dịch vụ trực tiếp phục vụ người tiêu dùng hay xuất khẩu
trực tiếp.
* Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Kinh doanh vận chuyển khách du
lịch là loại hình kinh doanh bao gồm vận chuyển bằng máy bay, tàu hoả, tàu
thuỷ, ôtô, xe đạp, cáp vận chuyển … và các phương tiện vận chuyển thông tin
theo nhu cầu của khách như điện thoại, fax, … Loại hình kinh doanh này đòi hỏi
phải đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách và đạt hiệu quả cao.
* Kinh doanh các dịch vụ khác: Đây là loại hình kinh doanh thông tin
trong du lịch bao gồm nhiều dạng khác nhau: dịch vụ môi giới, tìm địa chỉ,
thông tin về giá cả, tư vấn về pháp lý, thông tin nguồn khách, tổ chức tuyên
truyền quảng cáo, xúc tiến hội chợ du lịch,… Tuy nhiên, để kinh doanh thông
tin đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch phải có nguồn dự trữ thông tin, xử lý chọn
các thông tin đáng tin cậy, trừ các thông tin thuộc bí mật quốc gia không được
cung cấp.

1.2.3. Nội dung mở rộng cho vay của Ngân hàng
Mở rộng cho vay của NHTM là tăng qui mô cho vay trên cơ sở kiểm soát
mức rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lời phù hợp với mục tiêu và chiến lược
kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Như vậy, trong quá trình mở rộng cho vay, mục tiêu tăng quy mô cho vay
là mục tiêu ưu tiên, mục tiêu về hạn chế rủi ro và sinh lời là 2 mục tiêu kiểm
soát, được xem xét tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của NH trong từng thời
kỳ. Kết quả cuối cùng của tăng qui mô cho vay được đánh giá qua chỉ tiêu tăng
dư nợ cho vay bằng các phương thức khác nhau.
Kiểm soát rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lời là hai mục tiêu kiểm soát có
nghĩa là:


×