Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nuôi trồng thủy sản nước lợ tại huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐỒNG THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐỒNG THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105


Quyết định giao đề tài:

414/QĐ-ĐHNT ngày 26/5/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

263/ QĐ - ĐHNT ngày 02/03/2017

Ngày bảo vệ:

14/03/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM XUÂN THỦY
Th.S VÕ HẢI THỦY
Chủ tịch hội đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nuôi
trồng thủy sản nước lợ tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả điều tra, nghiên cứu và
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Quảng Nam, tháng 1 năm 2017
Tác giả luận văn


Đồng Thị Dung

iii


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến trường Đại học Nha Trang; phòng
đào tạo Sau đại học, quý thầy cô giảng viên Khoa Kinh tế trường Đại học Nha Trang;
UBND huyện, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; cán bộ phụ trách thủy sản
các xã Bình Hải, Bình Nam, Bình Giang, Bình Sa, Bình Dương huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam. Đặc biệt là TS Phạm Xuân Thủy và Th.S Võ Hải Thủy đã trực tiếp hướng
dẫn, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu đề tài,
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành nghiên cứu đúng thời hạn quy định.
Bản thân tôi gặp nhiều khó khăn khi thực hiện ước mơ theo học chương trình
thạc sỹ tại trường Đại học Nha Trang sau khi đã lập gia đình, có con gái còn nhỏ. Sự
khó khăn càng nhiều hơn nữa khi tôi sinh sống và làm việc tại Quảng Nam và phải di
chuyển thường xuyên giữa Quảng Nam và Nha Trang trong 2 năm học. Vì thế tôi xin
gửi lời cảm ơn chân tình đến tập thể lãnh đạo và anh chị em cơ quan đã giúp tôi vượt
qua các thử thách trong suốt khóa học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình
tôi, đặc biệt mẹ tôi, người đã giúp đỡ, động viên và chia sẻ những khó khăn của tôi
trong thời gian tôi đi học. Gửi đến con gái tôi lời cảm ơn đã cho tôi động lực để hoàn
thành khóa học. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, những người đã chia sẻ và
giúp đỡ tôi trong công việc cũng như trong khóa học, những người mà sự vắng mặt
của họ sẽ không làm nên khóa học và một luận văn hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Nam, tháng 1 năm 2017
Tác giả luận văn

Đồng Thị Dung


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ...................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ................................................................................5
1.1. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................................5
1.2. Một số vấn đề lý luận về nuôi trồng thủy sản và sử dụng đất NTTS .......................6
1.2.1. Khái niệm NTTS ...................................................................................................6
1.2.2. Phân loại nuôi trồng thủy sản ................................................................................6
1.2.3. Vai trò nuôi trồng thủy sản ....................................................................................8
1.3. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế................................................................8
1.3.1. Hiệu quả kinh tế.....................................................................................................8
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất NTTS ................................................................................12
Tóm tắt chương 1...........................................................................................................32
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG
NAM..............................................................................................................................33
2.1. Tổng quan về các điều kiện cho phát triển NTTS trên địa bàn huyện Thăng Bình .........33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................33
2.1.2. Điều kiện chính trị pháp lý ..................................................................................36

2.1.3. Điều kiện kinh tế .................................................................................................37
v


2.1.4. Điều kiện văn hóa xã hội .....................................................................................38
2.2. Tình hình phát triển ngành NTTS trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2015...40
2.2.1. Thực trạng sử dụng đất NTTS trên địa bàn huyện Thăng Bình ..........................40
2.2.2. Kết quả NTTS trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2013 - 2015...............41
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng đất NTTS trên địa bàn huyện Thăng Bình năm 2016 .......43
2.3.1. Giới thiệu chung về điều tra của tác giả ..............................................................43
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu và mô tả mẫu khảo sát: .................................................43
2.3.3. Thực trạng các yếu tố đầu vào của hoạt động NTTS nước lợ tại huyện Thăng Bình.... 45
2.3.4. Thực trạng kết quả hoạt động NTTS nước lợ tại huyện Thăng Bình..................50
2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ tại huyện Thăng Bình................53
2.3.6. Phân tích hiệu quả xã hội của hoạt động NTTS nước lợ tại huyện Thăng Bình......55
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ
tại huyện Thăng Bình ....................................................................................................56
2.4.1. Đối tượng NTTS..................................................................................................56
2.4.2. Chất lượng giống .................................................................................................56
2.4.3. Hình thức nuôi .....................................................................................................57
2.4.4. Chất lượng môi trường ao nuôi ...........................................................................57
2.4.5. Cơ sở hạ tầng phục vụ NTTS ..............................................................................57
2.4.6. Trình độ, năng lực của người nuôi ......................................................................58
2.4.7. Khả năng tiếp cận công tác khuyến nông...........................................................58
2.4.8. Nguồn thức ăn .....................................................................................................58
2.4.9. Giá bán sản phẩm ................................................................................................58
2.5. Đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ tại huyện Thăng Bình ........58
2.5.1. Điểm mạnh ..........................................................................................................58
2.5.2. Cơ hội ..................................................................................................................60
2.5.3. Thách thức ...........................................................................................................60

Tóm tắt chương 2...........................................................................................................61
vi


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC LỢ TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM ..................................................................................................62
3.1. Các căn cứ để xây dựng giải pháp ..........................................................................62
3.1.1. Chiến lược phát triển NTTS của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.... 63
3.1.2. Quy hoạch phát triển NTTS của huyện Thăng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 .......................................................................................................................64
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất NTTS tại huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................................65
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch đất sử dụng cho NTTS nước lợ trên địa
bàn huyện Thăng Bình...................................................................................................65
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý của nhà nước đối với các hộ sử dụng đất
cho NTTS nước lợ trên địa bàn huyện Thăng Bình ......................................................66
3.2.3. Giải pháp mở rộng diện tích NTTS nước lợ trên địa bàn huyện Thăng Bình.....67
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cho các hộ NTTS nước lợ trên địa
bàn huyện Thăng Bình...................................................................................................68
3.2.5. Giải pháp xử lý chất thải, đảm bảo an toàn cho môi trường nuôi đối với các hộ
NTTS nước lợ trên địa bàn huyện Thăng Bình .............................................................71
3.2.6. Tổ chức lại sản xuất NTTS..................................................................................72
3.2.7. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực .....................................................................72
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................73
KẾT LUẬN ...................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................76
PHỤ LỤC

vii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KHCN:

Khoa học công nghệ

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

BNN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN&PTNT:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS:

Nuôi trồng thủy sản

SX:

Sản xuất

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

viii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Phân bổ khấu hao TSCĐ theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC ...................25
Bảng 2.1. Tình hình phát triển kinh tế và cơ cấu kinh tế của huyện Thăng Bình giai đoạn
2013-2015 .....................................................................................................................38
Bảng 2.2. Thực trạng sử dụng đất cho NTTS tại huyện Thăng Bình giai đoạn 2013-2015.... 40
Bảng 2.3. Cơ cấu đất sử dụng cho NTTS phân bố tại các xã trên địa bàn huyện Thăng
Bình năm 2015...............................................................................................................41
Bảng 2.4. Sản lượng ngành Thủy sản qua các năm 2013 – 2015..................................41
Bảng 2.5. Giá trị ngành Thủy sản qua các năm 2013 – 2015........................................42
Bảng 2.6. Mô tả mẫu khảo sát .......................................................................................44
Bảng 2.7. Diện tích sản xuất của hộ NTTS nước lợ theo sinh kế của hộ......................45
Bảng 2.8. Diện tích sản xuất của hộ NTTS nước lợ theo hình thức nuôi của hộ..........46
Bảng 2.9. Giới tính của hộ NTTS trong mẫu điều tra ...................................................46
Bảng 2.10. Trình độ học vấn của chủ hộ NTTS nước lợ trong mẫu điều tra ................47
Bảng 2.11. Trình độ chuyên môn NTTS của các hộ NTTS trong mẫu điều tra............47
Bảng 2.12. Mức độ tham khảo thông tin về kỹ thuật NTTS của chủ hộ/cơ sở NTTS
nước lợ trên địa bàn huyện Thăng Bình ........................................................................48
Bảng 2.13. Tổng chi phí sản xuất NTTS của hộ NTTS trong mẫu điều tra..................48
Bảng 2.14. Chi phí sản xuất của hộ NTTS theo sinh kế................................................49
Bảng 2.15. Chi phí sản xuất của hộ NTTS theo hình thức nuôi....................................50
Bảng 2.16. Năng suất trung bình của hộ NTTS theo nhóm nghề..................................50
Bảng 2.17. Năng suất của hộ NTTS theo hình thức nuôi..............................................50
Bảng 2.18. Giá trị sản xuất của hộ NTTS theo sinh kế .................................................51
Bảng 2.19. Giá trị sản xuất của hộ NTTS theo hình thức nuôi .....................................51
Bảng 2.20. Lợi nhuận sản xuất của hộ NTTS theo nghề...............................................52
Bảng 2.21. Lợi nhuận sản xuất của hộ NTTS theo hình thức nuôi ...............................53
Bảng 2.22. Hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ theo nghề .........................................53
Bảng 2.23. Hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ theo hình thức nuôi..........................54
ix



DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Bản đồ huyện Thăng Bình........................................................................33
Hình 2.2. Cơ cấu tuổi lao động NTTS nước lợ tại huyện Thăng Bình. ...................47
Hình 2.3. Cơ cấu chi phí sản xuất NTTS của hộ NTTS trong mẫu điều tra. ...........49

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Huyện Thăng Bình là 1 trong 6 huyện của tỉnh Quảng Nam có tiềm năng phát
triển Nuôi trồng thủy sản (NTTS) mặn lợ và đứng thứ 2 sau huyện Núi Thành. Tuy
nhiên, hoạt động NTTS nước lợ chưa phát huy hết thế mạnh và tiềm năng diện tích
mặt nước hiện có.
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống để lập danh sách
các hộ cần điều tra, trực tiếp phỏng vấn các hộ trong danh sách theo bản câu hỏi đã
được thiết kế. So sánh đối chiếu với các tài liệu sẵn có như: kết quả Tổng điều tra
Nông thôn, Nông nghiệp và Thuỷ sản năm 2011, năm 2016; kết quả điều tra thuỷ sản
những năm 2009 đến nay; tài liệu, báo cáo của các ban, ngành có liên quan ở huyện;
sổ đỏ giao diện tích nuôi trồng thuỷ sản của hộ; sổ ghi chép kết quả hạch toán của chủ
cơ sở nuôi. Sau đó sử dụng phương pháp thống kê để mô tả, phân tích các chỉ tiêu,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất NTTS trên địa bàn huyện.
Kết quả nghiên cứu, tác giả nhận thấy, trên mỗi đơn vị diện tích mặt nước
NTTS nước lợ tạo ra được 927,5 triệu đồng giá trị sản xuất, trong đó hộ chuyên NTTS
có giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích (GTSX/ha) là 1028,6 triệu đồng lớn hơn hộ làm
đa nghề GTSX/ha là 976,3 triệu đồng, hộ nuôi theo hình thức thâm canh có GTSX/ha
là 856,3 triệu đồng lớn hơn hộ nuôi theo hình thức bán thâm canh GTSX/ha là 976,3
triệu đồng. Nếu tính theo giá trị gia tăng, trên mỗi đơn vị diện tích tạo ra được 740,8
triệu đồng giá trị gia tăng, trong đó hộ chuyên NTTS giá trị gia tăng trên đơn vị sản

xuất (GTGT/ha) là 838 triệu đồng lớn hơn hộ làm đa nghề GTGT/ha là 806,6 triệu
đồng, hộ nuôi theo hình thức thâm canh có GTGT/ha là 695,6 triệu đồng lớn hơn hộ
nuôi theo hình thức bán thâm canh có GTGT/ha là 130,3 triệu đồng.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất NTTS nước lợ tại địa bàn huyện Thăng Bình.Tác giả phân tích sâu các nhóm
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất đai của nhà nước, công tác quy hoạch đất và
mở rộng diện tích NTTS nước lợ trên địa bàn huyện Thăng Bình. Ngoài ra, tác giả nhận
thấy việc tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi, áp dụng quy chuẩn nuôi tiến bộ,
KHCH vào sản xuất nhằm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng đất NTTS để tăng thu
nhập, nâng cao chất lượng đời sống cho người nông dân ở các xã vùng Đông của huyện.
Từ khóa: Hiệu quả sử dụng đất
xi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm 90, trên thế giới NTTS đã phát triển mạnh mẽ nhưng sau đó hoạt
động NTTS có chiều hướng giảm vì nguồn nước bị ô nhiễm, sự phát triển NTTS thiếu
định hướng, thiếu quy hoạch bài bản, dịch bệnh phát triển nhiều, giá thức ăn tăng, nhu
cầu sản phẩm sạch và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, người nuôi phải đối mặt với
nhiều thách thức khó khăn. Sự bùng nổ dân số thế giới cộng với hậu quả của quá trình
công nghiệp hoá, đô thị hoá ngày càng tăng làm thu hẹp diện tích đất canh tác trong
nông nghiệp. Hơn nữa, diễn biến bất lợi của thiên nhiên do hiện tượng biến đổi khí hậu
làm cho sự đáp ứng nhu cầu lương thực thực phẩm trên thị trường thế giới giảm.
Sự gia tăng năng suất sản xuất, sự phát triển nhanh chóng của thương mại thuỷ
sản toàn cầu, đặc biệt là các mặt hàng thuỷ sản tươi sống đang được ưa chuộng hơn so
với các mặt hàng thực phẩm khác làm cho hoạt động NTTS có những sứ mạng và cần
các chiến lược mới. NTTS không còn đơn thuần là giải quyết thực phẩm tại chỗ, giải
quyết công ăn việc làm nhàn rỗi mà nó đầy hứa hẹn trở thành ngành kinh doanh có lợi
nhuận cao, thu hút đầu tư và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển với xu

hướng ổn định lâu dài trên thị trường quốc tế.
Ở Việt Nam, với tiềm năng diện tích NTTS lớn với trung bình cứ 100 km2 diện
tích đất liền lại có 1km chiều dài bờ biển. Nghề nuôi thủy sản truyền thống bắt đầu từ
thập niên 1960, và đặc biệt trong vòng 10 năm trở lại đây, nghề nuôi thủy sản có tốc
độ phát triển rất nhanh, trở thành hướng đi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Các hộ nông dân có xu hướng khai thác đất có mặt nước, đất cát ven biển, diện tích
bỏ hoang, diện tích trồng lúa bị nhiễm mặn ven sông để đầu tư NTTS, mở rộng diện tích
sản xuất. Đồng thời việc ứng dụng nhiều mô hình nuôi thủy sản với các đối tượng nuôi rất
phong phú đã mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất. Ngành Thuỷ sản trở thành
ngành xuất khẩu mạnh. Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân
sách nhà nước một khoản ngoại tệ lớn, rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển
đất nước.
Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam có 4 đơn vị xã ven biển với 25km bờ biển, có
hệ thống sông Trường Giang chạy dọc qua 6 xã vùng Đông của huyện, với 330 ha diện
tích mặt nước nuôi thủy sản nước lợ, nên có rất nhiều điều kiện thuận lợi để triển khai
hoạt động NTTS nước lợ ven sông Trường Giang kể từ năm 1992 và phát triển cho
1


đến ngày nay . Năm 2014, sản lượng NTTS nước lợ toàn huyện Thăng Bình đạt được
2600 tấn, tương đương tổng giá trị (theo giá hiện hành) là 213 tỷ đồng, chiếm 36%
tổng giá trị ngành thủy sản. Mặc dù đạt được nhiều kết quả khả quan, hoạt động NTTS
nước lợ trên địa bàn huyện Thăng Bình đã vẫn còn bộc lộ khá nhiều bất cập làm ảnh
hưởng đến hiệu quả NTTS như: (i) chưa có quy hoạch tổng thể và chi tiết vùng NTTS,
chưa quy hoạch vùng NTTS nước lợ chuyên canh (ii)hưa chuyển đổi được diện tích
trồng lúa bị nhiễm mặn, diện tích bỏ hoang sang đầu tư nuôi trồng thủy sản (iii)chưa
đa dạng được đối tượng nuôi, chủ yếu là tôm thẻ chân trắng, cơ sở hạ tầng vùng nuôi
chưa được đầu tư đặc biệt hệ thống xử lý nước thải (iv)công tác quan trắc, phòng
chống dịch bệnh thủy sản chưa được chú trọng. Với hình thức nuôi tự phát như thế


này hiệu quả sử dụng đất chưa cao, hiệu quả kinh tế mang lại thấp, tiềm ẩn nhiều
vấn đề về môi trường, nếu không có giải pháp kịp thời sẽ tác động tiêu cực trong
hiện tại cũng như trong tương lai.
Với trực trạng trên, muốn quy hoạch và sử dụng nguồn tài nguyên đất NTTS

một cách hợp lý, trước tiên cần đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn tài
nguyên này. Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nuôi
trồng thủy sản nước lợ trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” đã
được tác giả lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để giải quyết
những vấn đề tồn tại, tận dụng thế mạnh, tiềm năng địa phương để nâng cao hiệu quả
sử dụng đất NTTS nước lợ, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống cho người
nông dân ở các xã vùng Đông của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ tại
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất của các hộ NTTS nước lợ trên địa bàn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng đất nuôi trồng thủy sản nước lợ ở huyện
Thăng Bình.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nuôi trồng thủy sản
nước lợ ở huyện Thăng Bình.
2


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất NTTS
nước lợ tại huyện Thăng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ huyện Thăng Bình,

tỉnh Quảng Nam.
- Đối tượng khảo sát là các hộ gia đình có hoạt động NTTS nước lợ tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ
của các hộ gia đình trên địa bàn các xã thuộc huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Trong đó những xã có hoạt động nuôi trồng thủy sản nước lợ bao gồm 5 xã: Bình
Dương, Bình Giang, Bình Hải, Bình Nam và Bình Sa.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển của ngành NTTS trên địa bàn
huyện từ năm 2009 đến năm 2015, và nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nuôi trồng thủy
sản nước lợ trong năm 2016 thông qua số liệu điều tra của tác giả trên mẫu 108 hộ NTTS.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp hộ dân theo bảng câu
hỏi đã được thiết kế sẵn. So sánh đối chiếu với các tài liệu sẵn có như: kết quả Tổng
điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thuỷ sản năm 2011, 2016; kết quả điều tra thuỷ
sản những năm trước; tài liệu của các ban, ngành có liên quan ở huyện; sổ ghi chép kết
quả hạch toán của chủ cơ sở nuôi. Riêng đối với nội dung về tình hình cơ bản của hoạt
động nuôi trồng thuỷ sản tại cấp xã, tham khảo, khai thác thêm thông tin từ các trưởng
thôn trong xã.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Thống
kê, Trung tâm phát triển quỹ đất, phòng Tài nguyên – Môi trường, các số liệu phản
ánh tình hình phát triển kinh tế-xã hội, điều kiện tự nhiên của huyện thông qua báo cáo
kinh tế xã hội hằng năm của huyện, các công trình nghiên cứu, các tạp chí, bài báo
khoa học có liên quan.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu điều tra thu thập được tổng hợp, tính toán và phân tổ thống kê
theo các chỉ tiêu phù hợp với mục đích nghiên cứu. Sau đó, các kết quả trên được xử
3



lý và trình bày kết quả dưới dạng bảng thống kê và biểu đồ thống kê phần mềm
Microsoft Excel.. Kết quả phân tích số liệu sơ cấp và tổng hợp các tài liệu thứ cấp
được dùng làm căn cứ phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ ở
huyện Thăng Bình.
5. Những đóng góp khoa học của nghiên cứu
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh tế và
hiệu quả sử dụng đất NTTS tại địa phương.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đóng góp lớn nhất của nghiên cứu là đã thực hiện cuộc điều tra thực tế trên 108
hộ nuôi tôm nước lợ phân bố trên nhiều xã của huyện Thăng Bình, qua đó tính toán và
đánh giá hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ của các hộ nuôi tôm trên địa bàn huyện
Thăng Bình năm 2016.
Nghiên cứu cũng chỉ ra các nguyên nhân tác động đến hiệu quả sử dụng đất và
đề xuất các giải và đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất NTTS
nước lợ trên địa bàn huyện trong thời gian đến.
Nhiều khía cạnh chưa được nghiên cứu sâu và đầy đủ cũng là những gợi mở
cho các đề tài tiếp theo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất NTTS
Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng đất NTTS nước lợ tại huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất NTTS nước
lợ tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.1. Tổng quan một số nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phạm Văn Dư (2009). Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu, cho thấy quy
mô đất đai của các nông hộ hiện nay quá nhỏ và manh mún đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, không áp dụng được cơ giới hoá đồng bộ, không áp dụng được
nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí. Nghiên cứu này đề nghị giải pháp xây dựng
Tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tự nguyện của các hộ, bỏ bờ thửa, cùng canh
tác, đưa máy móc thiết bị vào sản xuất đã giảm được đến 50% chi phí, được bà con nông
dân đồng tình hưởng ứng.
Phạm Văn Tân và Nguyễn Thanh Trà (2010). Nghiên cứu đánh giá hiệu quả
việc sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Sử dụng
phương pháp thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu trên cả 3 vùng, loại hình sử dụng đất
rau - màu, mía – màu đều mang lại hiệu quả kinh tế cao, về hiệu quả xã hội: loại hình
sử dụng đất rau – màu thu hút nhiều lao động nhất; các loại hình sử dụng đất mía –
màu, rau – màu, chuyên cá đều có ảnh hưởng tốt đến môi trường.
Bùi Anh Tuấn (2015). Nghiên cứu về một số yếu tố tác động đến quản lý sử
dụng đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng, người dân nhận thấy có sự thay đổi lớn của công tác quản lý sử dụng đất trong
thời gian qua và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp đó là
chính sách đất đai, các chính sách hỗ trợ (vốn, kỹ thuật), tính chất đất, quy mô diện
tích đất canh tác và vai trò của truyền thông, thông tin.
Nguyễn Văn Hoàn(2011). Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất và hướng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với đất đai vùng núi tỉnh Bắc Giang. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cần phải xác định tính phù hợp của các loại hình sử dụng đất: lựa
chọn các loại hình sử dụng đất tạo thành một hệ thống hợp lý, một lớp che phủ thực
vật bảo vệ, có khả năng bồi dưỡng độ màu mỡ của đất, không gây xói mòn hoặc thoái

hoá, không ảnh hưởng xấu đến môi trường; Các loại hình sử dụng đất được lựa chọn
thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; Các loại hình sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế, đưa lại thu nhập cao cho nhân dân vùng miền núi; Các loại hình sử
dụng đất phù hợp với kinh tế và điều kiện sản xuất của địa phương.
5


Nguyễn Thị Lý và Phạm Hồng Mạnh (2013). Nghiên cứu phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các nông hộ trên địa bàn Thị xã
Cửa Lò, tỉnh Nghệ An. Kết quả phân tích cho thấy, các yếu tố thực sự ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn này đó là: diện tích trồng lúa, chi phí sản
xuất, tập huấn khuyến nông và hộ chỉ trồng lúa. Mức độ giải thích của mô hình là
33.6%. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất những gợi ý chính sách cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại địa phương này.
1.2. Một số vấn đề lý luận về nuôi trồng thủy sản và sử dụng đất NTTS
1.2.1. Khái niệm NTTS
Có nhiều cách nói về NTTS:
+ Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất động thực yật thủy sản có sự kiểm
soát của con người trong một phần hay toàn bộ chu kỳ sống của chúng.
+ Nuôi trồng thủy sản là nuôi các loài động vật (cá, giáp xác, nhuyễn thể….) và
thực vật (rong biển ….)…. trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn.
+ Nuôi trồng thủy sản được gọi là canh tác dưới nước.
+ Nuôi thủy sản mặn, lợ: Là nuôi các đối tượng thủy sản nồng độ muối từ 5
phần ngàn (%0) trở lên.
1.2.2. Phân loại nuôi trồng thủy sản
Có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào môi trường sống
Có thể phân thành 3 loại:
+ Nuôi trồng thủy sản nước ngọt: Là hoạt động kinh tế khai thác con giống
trong vùng nước ngọt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ương nuôi các loài thuỷ sản

(nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là trong nước ngọt có độ mặn thấp hơn 0,5‰) để
chúng đạt tới kích cỡ thương phẩm.
+ Nuôi trồng thủy sản nước lợ: Là hoạt động kinh tế ương, nuôi các loài thuỷ
sản trong vùng nước lợ ở vùng cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là môi
trường có độ mặn dao động mạnh theo mùa. Đối tượng nuôi chủ yếu các loài tôm:
Tôm sú (Penaeus. monodon), tôm he (P. merguiensis), tôm bạc thẻ (P. indicus), tôm
nương (P. orientalis), tôm rảo (Metapenaeus ensis), tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei), tôm rằn (P. semisulcatus) và một số loài cá như cá vược (chẽm), cá dìa - cá
nâu, cá mú (song), cá kình, cá đối….
6


+ Nuôi trồng thủy sản nước mặn: Là hoạt động kinh tế ương nuôi các loài thuỷ
sản mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Hình thức nuôi chủ yếu là lồng bè
hoặc nuôi trên bãi triều. Đối tượng nuôi chính là tôm, tôm hùm, cá biển (cá mú, cá giò, cá
hồng, cá cam…), nhuyễn thể như nghêu, sò huyết, ốc hương, trai ngọc…
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thức nuôi
Có thể chia ra 4 loại:
+ Nuôi quảng canh truyền thống: Là hình thức nuôi tôm hoàn toàn dựa vào tôm
nguồn giống thu được từ vùng nước tự nhiên và thức ăn tự nhiên có trong ao.
+ Nuôi quảng canh cải tiến: Là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng và quy
trình kỹ thuật nuôi phù hợp, năng suất tôm nuôi có khả năng đạt đến 1,5 tấn/ha/vụ.
+ Nuôi bán thâm canh: Là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
và quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, năng suất tôm nuôi có khả năng đạt từ 1,5 – 3
tấn/ha/vụ.
+ Nuôi thâm canh: Là hình thức nuôi tôm với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và
quy trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng đạt năng suất trên 3 tấn/ha/vụ.
1.2.2.3. Căn cứ đối tượng nuôi
Căn cứ một số đối tượng nuôi có hiệu quả hiện nay, có thể phân thành:
+ Nuôi Giáp xác: Phổ biến là bọn giáp xác mười chân. Ví dụ Giáp xác bản địa:

tôm sú, cua biển, tôm càng xanh….; giáp xác ngoại lai là tôm thẻ chân trắng….
+ Nuôi Cá: là những đối tượng có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có thể là cá biển
hay cá nước ngọt. Ví dụ: Cá nước ngọt bản địa: cá tra, cá ba sa; Cá nước ngọt nhập
ngoại là chép Trung Quốc, chép Ấn Độ, rô phi…; Cá biển: Cá biển bản địa: cá chẽm,
cá mú….; cá biển nhập ngoại là cá giò….
+ Nuôi nhuyễn thể: Chủ yếu là loại 2 mảnh vỏ, đa số sống ở biển: nghêu, sò
huyết, vẹm xanh, hầu…. chỉ có một số sống ở nước ngọt như trai ngọc.
+ Nuôi trồng rong: các loại thực vật bậc thấp đơn bào hay đa bào. Ví dụ như
rong biển bao gồm: rong sụn, rong câu….
+ Nuôi bò sát, lưỡng thê: thường được nuôi để lấy thịt, lấy da, được dùng trong
thực phẩm hay mỹ nghệ như đồi mồi (lấy vây), ếch (lấy da và thịt), cá sấu (lấy da)….
1.2.2.4. Căn cứ phương tiện nuôi
Có thể phân ra nuôi bằng ao bè, nuôi bằng đăng quầng, nuôi bằng bãi triều,
nuôi bằng bể tuần hoàn, nuôi bằng giằng….
7


1.2.3. Vai trò nuôi trồng thủy sản
Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu thiết yếu của con người,
cung cấp cho nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác như: cung cấp thức ăn cho
chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Ở tầm vĩ mô, NTTS đã góp
phần bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng
nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày
càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Ngành thủy sản đóng góp quan trọng trong tăng
trưởng của ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế cả nước nói chung. Đây là
ngành tạo ra nhiều giá trị gia tăng, tham gia xuất khẩu thu ngoại tệ cho đất nước:
Ngành này là ngành tạo ra nhiều giá trị gia tăng, tham gia xuất khẩu thu ngoại tệ cho
đất nước: Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở
rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996,

ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới; đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ; đến
năm 2003 là 75 nước và vùng lãnh thổ. NTTS ở một số địa phương được xem là ngành
mũi nhọn để phát triển kinh tế.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Ngành NTTS được xem là một ngành
quan trọng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong cơ cấu kinh tế ngành NôngLâm- Ngư nghiệp. Góp phần đa dạng hóa thêm cơ cấu các ngành này, thúc đẩy sự phát
triển. Trong những năm qua, tỷ trọng đóng góp của khu vực nông, lâm, thuỷ sản vào
tốc độ tăng trưởng chung có xu hướng giảm dần và chỉ còn đóng góp trên dưới 10%.
Đây là xu hướng phù hợp với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Trong khi tỷ trọng đóng góp của ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm, thì tỷ trọng
đóng góp vào tăng trưởng của ngành thuỷ sản lại tăng lên, là kết quả của việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản theo xu hướng tiến bộ để khai
thác có hiệu quả thế mạnh mặt nước và nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.
Giải quyết việc làm và tăng thu nhập: Ngành NTTS thu hút một số lượng lao động
dư thừa ở nông thôn góp phần tăng thu nhập cho một bộ phận hộ gia đình nông thôn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập quốc tế: Có thể thấy rằng sự mở rộng mối
quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đã góp phần mở ra những con đường
mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu rộng hơn vào khu vực và thế giới.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế
1.3.1. Hiệu quả kinh tế
8


1.3.1.1. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất có hạn
và ngày càng khan hiếm. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách
quan với mọi nền sản xuất xã hội. Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà
nghiên cứu đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.


Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đạt được và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
H

Công thức tính:

Q
C

Trong đó:H: Hiệu quả kinh tế, C: Chi phí sản xuất, Q: Kết quả
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể
chúng ta sẽ có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Khi lấy tổng sản phẩm chia cho
vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn. Khi lấy giá trị sản lượng trên một đồng chi phí ta
được hiệu suất chi. Hệ số H (đại lượng tương đối) phản ánh trình độ sử dụng đầu vào
nhưng không phản ảnh được quy mô sử dụng đầu vào.
Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Công thức tính:
H

Q-C

=

Xét trên phương diện kinh doanh, kết quả phép trừ trên là kết quả lợi nhuận
trong sản xuất. Thực tế trong nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ hay
phép trừ không có nghĩa. Tuy nhiên nếu ta thực hiện được phép so sánh kết quả của
hai phép trừ với đại lượng chi phí bỏ ra như nhau, ta có được phần chênh lệch thì đây
là hiệu quả kinh tế. Hiện nay quan điểm này chỉ sử dụng trong vài trường hợp nhất
định. Hệ số H (đại lượng tuyệt đối hay số chênh lệch) chỉ phản ảnh được quy mô của

hiệu quả nhưng không phản ảnh được trình độ sử dụng nguồn lực (đầu vào).
Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế được xem xét trong phần biến động giữa chi phí
và kết quả sản xuất kinh doanh. Công thức tính:
H

=

∆K
∆C

Trong đó: H: Tỷ suất kết quả bổ sung, ΔK: Kết quả bổ sung, ΔC: Chi phí bổ sung.
Quan điểm này thể hiện tỷ lệ mức độ tăng trưởng của kết quả sản xuất với mức
độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xả hội. Quan điểm này phức tạp ở một số lĩnh
9


vực sản xuất kinh doanh và chưa thật sự đầy đủ bởi trong thực tế, kết quả sản xuất luôn
là hệ quả của chi phí sẵn có và chi phí bổ sung.
Quan điểm 4: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong cùng một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích
của xã hội, của nền kinh tế quốc dân. Ưu điểm của quan điểm này là đã gắn kết quả với
chi phí, coi hiệu quả là sự phản ảnh trình độ sử dụng chi phí. Nhược điểm của quan
điểm này là chưa rõ ràng và thiếu tính khả thi ở phương diện ấn định và tính toán.
Như vậy có nhiều quan điểm về hiệu quả, do đó việc xác định bản chất và khái
niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của lý thuyết hệ thống để có cách
nhìn nhận và đánh giá đúng. Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Bởi vì, hệ thống sản xuất xã hội bao
gồm trong đó các quá trình sản xuất mà mục tiêu khái quát của nó là sản xuất các

phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội. Việc bảo tồn và tiếp tục đời sống xã
hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yêu cầu khách quan
phản ánh mối liên hệ nhất định của con người với môi trường bên ngoài, đó là quá
trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội và môi trường. Hiệu quả là một
phạm trù phản ảnh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian. Quy luật này hoạt động
trong nhiều phương thức sản xuất vì vậy phạm trù này cũng tồn tại trong nhiều phương
thức sản xuất, ở đâu và lúc nào con người cũng muốn hoạt động có hiệu quả nhất.
Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu, không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu
phương tiện, xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch, hiệu quả là quan hệ
so sánh tối ưu giữa đầu ra và đầu vào, là lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất
định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu
quả kinh tế được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định
bằng cách so sánh giữa đầu vào và đầu ra của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực vào việc tạo ra các lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh
tế xã hội.
Từ những quan điểm và lý luận trên cho thấy các ý kiến thống nhất với nhau ở
chỗ cho rằng: Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố nguồn lực đầu
vào và lượng sản phẩm đầu ra, kết quả của mối quan hệ này thể hiện tính hiệu quả của
10


sản xuất. Nói tóm lại: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
1.3.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong bất kỳ một hoạt động nào thì con người luôn luôn quan tâm tới hiệu quả,
nó là một tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá mức độ đạt được của các hoạt động đó. Hiệu
quả được đo bằng việc so sánh kết quả đạt được so với chi phí bỏ ra. Có những hoạt
động có kết quả nhưng lại không có hiệu quả. Trong sản xuất kinh doanh, kết quả sản
xuất chính là cái mà người lao động đã sử dụng và phối hợp với các yếu tố trong quá
trình sản xuất để tạo ra và thu về với khối lượng và chất lượng nhất định. Tuy nhiên,

vấn đề cơ bản được con người quan tâm đó là kết quả được tạo ra đó, đã đạt được mức
độ nào: cao hay thấp hoặc tốc độ nhanh hay chậm; và mức hao phí bỏ ra để thu được
kết quả đó nhiều hay ít, tăng hay giảm so với định mức đề ra không…
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế đó là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Trong khi nguồn lực sản xuất có hạn và ngày càng khan hiếm và việc
sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thõa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật
chất và tinh thần của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm
các nguồn lực. Hiệu quả kinh tế biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản
xuất. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ
chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đạt được mục
tiêu về hiệu quả kinh tế có nghĩa là với khối lượng nguồn lực nhất định tạo ra khối lượng
sản phẩm có ích lớn nhất. Kết quả và hiệu quả kinh tế có quan hệ khăng khít với nhau.
Kết quả là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nội dung và
tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể để xác định. Trong nền sản xuất hàng hóa, kết quả
hữu ích đạt được chịu tác động của các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hóa, và
các quy luật kinh tế khác trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Trong nền sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, ngoài sự ảnh hưởng của các quy luật trên, kết quả còn chịu ảnh
hưởng của các quy luật tự nhiên, đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và đặc trưng của
thị trường.
Hiệu quả là một đại lượng để đánh giá xem xét kết quả hữu ích được tạo ra như
thế nào từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong điều kiện cụ thể nào và có thể nhận được hay
11


không. Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu
tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Điều trên cũng cho thấy hiệu quả kinh tế không chỉ là một phạm trù kinh tế mà
còn mang tính chất của phạm trù xã hội. Mặt khác, trong nông nghiệp do tính đặc thù

của nó nên việc xác định, so sánh hiệu quả kinh tế là khó khăn và mang tính chất
tương đối. Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục đích
cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt những nhu cầu về mặt vật chất, tinh thần, văn
hóa xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các yếu tố đầu vào để
tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế. Bản chất của hiệu quả kinh tế
là thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra.
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất NTTS
1.3.2.1. Các khái niệm cơ bản
a. Khái niệm đất sử dụng cho NTTS
* Các khái niệm liên quan đến quyền sử dụng đất:
+ Quy hoạch sử dụng đất: là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành
chính trong một khoảng thời gian xác định. (Nguồn: Luật đất đai 2013)
+ Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất. (Nguồn: Luật đất đai 2013)
+ Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê
đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. (Nguồn: Luật đất đai 2013)
+ Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất: là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. (Nguồn:
Luật đất đai 2013)
12


+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp : là hộ gia đình, cá nhân

đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp trên đất đó. (Nguồn: Luật đất đai 2013)
* Khái niệm và quy định pháp luật liên quan đến sử dụng đất trong NTTS:
Khái niệm đất sử dụng cho NTTS: Đất sử dụng cho NTTS là đất được sử dụng
chuyên cho mục đích nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất
chuyên nuôi trồng nước ngọt
Có thể nói việc khai thác đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất ven sông,
ven biển vào sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây đã được người sử dụng
đất rất quan tâm vì nâng cao được hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Hiện
nay, diện tích mặt nước có khả năng sử dụng vào mục đích NTTS ở nước ta còn khá
lớn, chiếm tới hàng triệu ha.
Trên thực tế, ở một số địa phương có nhiều hộ gia đình đã sử dụng một cách
linh hoạt loại đất này bằng cách dùng diện tích đất mặt nước để nuôi tôm xuất khẩu,
nuôi cá lồng, cá bè kết hợp chăn thả gia súc, gia cầm đưa lại hiệu quả cao trong quá
trình sử dụng đất.
Quy định pháp luật về vấn đề sử dụng đất trong NTTS:
+ Đối với đất có mặt nước nội địa
- Ao, hồ, đầm được Nhà nước giao, cho thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm đối
với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản,
sản xuất nông nghiệp;
- Ao, hồ, đầm được nhà nước giao, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người việt nam định cư ở nước
ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp;
- Ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đới với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực
hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
-Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do
ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định. Đối với hồ, đầm
13



thuộc địa phận nhiều huyện, quận, thị xã,thành phố thuộc tỉnh thì việc sử dụng do ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Đối với hồ,đầm thuộc
địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc sử dụng do Chính phủ
quyết định.
+ Đối với đất có mặt nước ven biển
Đây là diện tích đất có mặt nước ở những vùng ven biển được sử dụng vào mục
đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối. Khác với đất có
mặt nước nội địa, loại đất này thường tập trung ở vùng ven biển nên ngoài mục đích
nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp còn có thể khai thác sử dụng vào mục đích
làm muối, sản xuất lâm nghiệp như trồng và bảo vệ rừng phòng hộ chắn sóng, chắn
cát…Loại đất này cần phải có quy hoạch cụ thể cho việc sử dụng đồng thời chú trọng
đến các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất.
Trên thực tế hiện nay, việc sử dụng loại đất này thường mang tính tự phát
không có quy hoạch chặt chẽ, hoặc quy hoạch đi sau, người dân hoàn toàn tự ý chuyển
đổi cơ cấu cây trồng sang vật nuôi. Vùng này bắt trước vùng kia nuôi trồng cho dù
điều kiện môi trường, thổ nhưỡng không phù hợp dẫn đến thiệt hại rất nhiều
- Đất có mặt nước ven biển được nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản, sản xuất nông nghiệp,lâm nghiệp, làm muối.
- Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực
hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối.
Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển để nuôi trồng thủy sản theo các quy
định sau đây:
- Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
- Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;
- Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;
- Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.

b. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất NTTS
Hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều học giả nghiên cứu, nổi bật
nhất là Theodore W. Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học giả này
đều cho rằng cần phân biệt 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả là: hiệu quả kỹ thuật
14


×