Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu hiệu quả khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố nha trang, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ ĐỨC VIỆT

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHỀ CÂU TAY
CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ ĐỨC VIỆT

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHỀ CÂU TAY
CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG
TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kỹ thuật Khai thác thủy sản

Mã số:

60.62.03.04


Quyết định giao đề tài:

338/QĐ - ĐHNT ngày 25/4/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

526/QĐ - ĐHNT ngày 12/6/2017

Ngày bảo vệ:

13/6/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG VĂN TÍNH
Chủ tịch Hội Đồng
TS. PHAN TRỌNG HUYẾN
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Nghiên cứu hiệu quả khai thác nghề
câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.
Các số liệu trong luận văn được thể hiện trung thực, có nguồn trích dẫn cụ thể;
số liệu về cơ cấu tàu thuyền, hiệu quả khai thác của nghề câu tay cá ngừ đại dương tại
địa bàn nghiên cứu đến các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thủy sản, do tôi
thu thập tại Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa trước đây

(nay là Chi cục Thủy sản), các báo cáo chuyên ngành của Chi cục, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh và các số liệu điều tra, phỏng vấn ngư dân, chủ tàu đang hoạt
động khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương ở địa phương.

Khánh Hòa, ngày ...... tháng ...... năm 2017
Tác giả

Lê Đức Việt

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Khánh Hòa, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa (nay là
Chi cục Thủy sản) đã tạo điều kiện tốt nhất để cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo TS - GVC Hoàng Văn Tính. Thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè cùng các anh em trong lớp học Kỹ thuật Khai thác
thủy sản niên khóa 2014-2016, những người đã luôn động viên tôi trong học tập,
nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Trong thời gian thực hiện luận văn, bản thân tôi không thể tránh những thiếu sót
hạn chế, bàn luận những quan điểm cá nhân không hợp lý. Kính mong sự chỉ bảo, chia
sẻ và nhận được những ý kiến góp ý quý báu từ quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Khánh Hòa, ngày ...... tháng ...... năm 2017
Tác giả


Lê Đức Việt

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................3
1.1. Tổng quan nghề khai thác thủy sản thành phố Nha Trang.......................................3
1.1.1. Năng lực nghề khai thác thủy sản..........................................................................3
1.1.2. Cơ cấu đội tàu theo nghề và công suất ở Nha Trang.............................................4
1.1.3. Cơ cấu đội tàu nghề câu tay cá ngừ đại dương ở Nha Trang ................................5
1.1.4. Sản lượng khai thác của nghề câu tay CNĐD .......................................................7
1.2. Nghiên cứu nghề khai thác cá ngừ đại dương ở nước ngoài ....................................8
1.2.1. Công nghệ khai thác cá ngừ ..................................................................................8
1.2.2. Xử lý và bảo quản cá ngừ....................................................................................10
1.2.3. Nghiên cứu hiệu quả khai thác thủy sản......................................................................14
1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học cá ngừ mắt to và cá ngừ vây vàng....................15
1.3.1. Đặc điểm sinh học cá ngừ Mắt to ........................................................................15
1.3.2. Đặc điểm sinh học cá ngừ Vây vàng ...................................................................16
1.4. Nghiên cứu nghề khai thác cá ngừ đại dương ở trong nước ..................................17
1.4.1. Nghiên cứu về điều tra sản lượng cá ngừ ............................................................17
1.4.2. Nghiên cứu về công nghệ khai thác cá ngừ.........................................................17

v


1.4.3. Nghiên cứu quy trình công nghệ xử lý và bảo quản cá ngừ................................19
1.4.4. Nghiên cứu hiệu quả khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương..........................22
1.4.5. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế nghề khai thác cá ngừ đại dương ..........................23
1.5. Mùa vụ và đối tượng khai thác cá ngừ đại dương ở Việt Nam ..............................24
1.6. Nhận xét, đánh giá tổng quan .................................................................................25
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................26
2.1. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................26
2.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................27
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .........................................................................27
2.3.2. Phương pháp điều tra...........................................................................................27
2.3.3. Hiệu quả khai thác ...............................................................................................29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................31
3.1. Thực trạng nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố Nha Trang ..........................31
3.1.1. Tàu thuyền và trang thiết bị.................................................................................31
3.1.2. Ngư cụ nghề câu tay ............................................................................................37
3.1.3. Thuyền viên nghề câu tay cá ngừ đại dương.......................................................40
3.1.4. Kỹ thuật khai thác và tổ chức sản xuất................................................................41
3.1.5. Những sự cố khi tham gia khai thác ....................................................................44
3.1.6. Xử lý và bảo quản cá ngừ....................................................................................45
3.1.7. Vệ sinh an toàn thực phẩm trên tàu câu tay cá ngừ đại dương............................47
3.2. Hiệu quả khai thác của đội tàu ...............................................................................48
3.2.1. Năng suất và sản lượng khai thác đội tàu câu tay CNĐD ...................................48
3.2.2. Vốn đầu tư nghề câu tay cá ngừ đại dương tại Nha Trang..................................49
3.2.3. Doanh thu của nghề câu tay cá ngừ đại dương....................................................50
vi



3.2.4. Chi phí của nghề câu tay cá ngừ đại dương tại Nha Trang .................................51
3.2.5. Lợi nhuận của nghề câu tay cá ngừ đại dương tại Nha Trang.............................53
3.2.6. Thu nhập trung bình của thuyền viên ..................................................................53
3.3. Đánh giá thực trạng và hiệu quả khai thác nghề câu tay CNĐD............................54
3.3.1. Đánh giá thực trạng nghề câu tay CNĐD............................................................54
3.3.2. Đánh giá hiệu quả khai thác nghề câu tay CNĐD...............................................57
3.4. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghề câu tay CNĐD tại thành
phố Nha Trang ...............................................................................................................60
3.4.1. Đề xuất thứ nhất ..................................................................................................60
3.4.2. Đề xuất thứ hai ....................................................................................................60
3.4.3. Đề xuất thứ ba......................................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................64
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT
1

Chữ viết tắt
ATVSTP

Nội dung viết tắt
An toàn vệ sinh thực phẩm

2


BmaxTB

Chiều rộng trung bình vỏ tàu lớn nhất

3

BIDIFISCO

Công ty Cổ phần Thủy sản Bình Định

4

BQ

Bình quân

5

CNĐD

Cá ngừ đại dương

6

CV

Công suất

7


CP

Chính phủ

8

CPSX

Chi phí sản xuất

9

D

Chiều cao mạn

10

DT

Doanh thu

11

ĐVT

Đơn vị tính

12


LN

Lợi nhuận

13

LmaxTB

Chiều dài trung bình vỏ tàu lớn nhất

14

NCKH

Nghiên cứu khoa học

15



Nghị định

16

PA

Poly Amid

17


PE

Poly Etylen

18

PU

Polyutherane

19



Quyết định

20

SPKT

Sản phẩm khai thác

21

TB

Trung bình

22


TBD

Thái Bình Dương

23

TSL

Tổng sản lượng

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê tàu thuyền theo xã, phường biển.....................................................3
Bảng 1.2. Cơ cấu tàu thuyền theo nghề và công suất năm 2015 tại Nha Trang..............4
Bảng 1.3. Cơ cấu tàu thuyền nghề câu tay cá ngừ đại dương giai đoạn 2012-2015 .......5
Bảng 1.4. Thống kê số lượng tàu câu tay cá ngừ đại dương theo địa phương ................6
Bảng 1.5. Sản lượng khai thác nghề câu tay CNĐD giai đoạn 2011-2015.....................7
Bảng 2.1. Số mẫu điều tra tàu câu cá ngừ đại dương theo nhóm công suất..................28
Bảng 3.1. Đặc điểm tàu thuyền theo nhóm công suất .........................................................31
Bảng 3.2. Trang bị máy thủy .........................................................................................32
Bảng 3.3. Thống kê trang thiết bị an toàn hàng hải, thông tin liên lạc .........................33
Bảng 3.4. Các loại bóng đèn sử dụng trên tàu câu tay cá ngừ.......................................34
Bảng 3.5. Công suất phát sáng trung bình.....................................................................35
Bảng 3.6. Sử dụng vật liệu cách nhiệt hầm bảo quản ...................................................36
Bảng 3.7. Thống kê thông số cơ bản các bộ phận của dây câu .....................................39
Bảng 3.8. Biên chế thuyền viên nghề câu tay cá ngừ đại dương...................................40
Bảng 3.9. Trình độ lao động nghề câu tay CNĐD tại Nha Trang .................................41

Bảng 3.10. Tổng hợp sự cố nghề câu tay CNĐD tại Nha Trang...................................44
Bảng 3.11. Tổng hợp về an toàn vệ sinh thực phẩm đội tàu câu tay cá ngừ .................48
Bảng 3.12. Năng suất khai thác trung bình của các tàu theo từng nhóm công suất ......48
Bảng 3.13. Thống kê sản lượng khai thác từ tháng 1 – 6/2016.....................................49
Bảng 3.14. Vốn đầu tư trung bình 1 tàu câu tay CNĐD ...............................................50
Bảng 3.15. Tổng sản lượng và doanh thu bình quân tháng 05/2016.............................50
Bảng 3.16. Tổng sản lượng và doanh thu bình quân tháng 06/2016.............................50
Bảng 3.17. Doanh thu bình quân 1 tàu/chuyến biển và 1 tàu/năm của tàu câu tay
CNĐD ở Nha Trang theo nhóm công suất ....................................................................51
Bảng 3.18. Chi phí biến đổi bình quân theo nhóm công suất tàu 01 chuyến ................51
Bảng 3.19. Chi phí cố định theo nhóm công suất tàu....................................................52
Bảng 3.20. Chi phí lao động bình quân theo nhóm công suất tàu.................................52
Bảng 3.21. Lợi nhuận bình quân/năm theo nhóm công suất .........................................53
Bảng 3.22. Thu nhập trung bình của thuyền viên trên tàu ............................................53
Bảng 3.23. Doanh lợi của đội tàu ..................................................................................58
ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Năng lực tàu thuyền khai thác theo địa phương..............................................3
Hình 1.2. Biểu đồ phân bố số lượng tàu thuyền của nghề theo nhóm công suất ............5
Hình 1.3. Biến động số lượng tàu câu cá ngừ giai đoạn 2012-2015 ...............................6
Hình 1.4. Năng lực tàu thuyền khai thác nghề câu tay CNĐD theo địa phương ............7
Hình 1.5. Biểu đồ sản lượng khai thác nghề câu tay giai đoạn 2012-2015.....................8
Hình 1.6. Minh họa đưa cá lên tàu ................................................................................11
Hình 1.7. Làm choáng cá bằng vồ gỗ............................................................................12
Hình 1.8. Phá não bộ bằng tuavit ..................................................................................12
Hình 1.9. Phá hủy não bộ bằng ống Taniguchi ............................................................12
Hình 1.10. Phá não bộ bằng que thăm...........................................................................12
Hình 1.11. Cắt vây ngực, mang cá và vây đuôi (tư trái qua phải).................................13

Hình 1.12. Cá được lấy ruột, mang, cắt bỏ tất cả vây ...................................................13
Hình 1.13. Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) .................................................................15
Hình 1.14. Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)........................................................16
Hình 3.1. Bố trí nguồn sáng trên tàu câu tay .................................................................34
Hình 3.2. Công suất phát sáng trung bình của đội tàu...................................................36
Hình 3.3. Cấu tạo đường câu tay cá ngừ đại dương ......................................................38
Hình 3.4. Bố trí cần câu trên tàu....................................................................................39
Hình 3.5. Lưỡi câu.........................................................................................................40
Hình 3.6. Dây câu khai thác cá ngừ...............................................................................40
Hình 3.7. Sơ đồ quy trình câu tay khai thác cá ngừ đại dương .....................................41
Hình 3.8. Ngư dân câu mồi ...........................................................................................43
Hình 3.9. Thả câu ..........................................................................................................43
Hình 3.10. Thu câu, bắt cá.............................................................................................44
Hình 3.11. Sơ đồ quy trình xử lý cá ngừ trên tàu câu tay..............................................45
Hình 3.12. Ngư dân xử lý cá ngừ ..................................................................................46
Hình 3.13. Sơ đồ quy trình bảo quản cá ngừ đại dương................................................46
Hình 3.14. Quy trình vận chuyển cá ngừ.......................................................................47
Hình 3.15. Thành phần sản phẩm khai thác ..................................................................49
Hình 3.16. Giá trị kinh tế đội tàu câu tay cá ngừ đại dương .........................................59
x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghề câu tay cá ngừ đại dương là nghề đánh bắt sử dụng nguồn sáng được ứng
dụng vào tỉnh Khánh Hòa đầu năm 2012 và chỉ tập trung ở thành phố Nha Trang.
Tuy nhiên trong khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương kết hợp ánh sáng ở
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa tồn tại một số vấn đề đó là: phương thức tổ
chức sản xuất trong khai thác thiếu chặt chẽ, liên kết trên biển theo mô hình tổ đội còn
hình thức, hoạt động khai thác chưa được kiểm soát. Việc ngư dân sử dụng những
phương thức xử lý cá và bảo quản sản phẩm sau khai thác trên tàu không tốt dẫn đến

không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường các nước như Nhật Bản, EU...
Để nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
đạt hiệu quả, phù hợp với điều kiện và năng lực kinh tế thủy sản trong nước; đáp
ứng với nhu cầu tiêu thụ trên thị trường trong thời gian tới; gắn khai thác với an
ninh, quốc phòng và bảo vệ chủ quyền biển đảo. Cần phải có những nghiên cứu,
đánh giá về hiệu quả khai thác của nghề này.
Mục tiêu của đề tài:
Xác định được hiệu quả khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố
Nha Trang, nhằm bổ sung thêm cơ sở khoa học để cơ quan quản lý nghề cá tỉnh định
hướng phát triển nghề cho địa phương trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập nguồn thông tin thứ cấp: số liệu thứ cấp điều tra tại các
sở, ban, ngành, địa phương quản lý nghề cá; các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thu thập nguồn thông tin sơ cấp: sử dụng mẫu điều tra thu thập về
tàu thuyền, trang thiết bị; ngư cụ; kỹ thuật khai thác, cách xử lý và bảo quản sản phẩm
trên tàu; tình hình khai thác, sản lượng, doanh thu, chi phí sản xuất…
Kết quả nghiên cứu:
Qua điều tra cho thấy, tàu câu tay cá ngừ đại dương ở Nha Trang có kích thước
trung bình về chiều dài từ 13,4 m đến 15,6 m; chiều rộng tàu trung bình từ 3,3 m đến
4,2 m và chiều cao mạn trung bình từ 1,4 m đến 2,0 m. Công suất máy tập trung chủ
yếu vào nhóm công suất trên 400 CV có 41 chiếc (chiếm 59,42%). Năng suất khai thác
xi


trung bình các đội tàu từ 55,24 kg/ngày/tàu đến 71,32 kg/ngày/tàu. Đối tượng khai
thác chủ yếu là cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to và bên cạnh có một số loài khác nhừ cá
cờ kiếm, cá nục heo, cá thu hũ... Lợi nhuận thu được bình quân 01 năm chênh lệch
giữa các nhóm tàu, cao nhất là 431.724.000 đồng/tàu/năm và thấp nhất là 233.116.000
đồng/tàu/năm. Nhóm tàu công suất trên 400 CV chi phí lao động bình quân chuyến

biển là 43.091.000 đồng/tàu/chuyến; nhóm công suất thấp nhất từ 90 CV đến dưới 150
CV là 23.594.000 đồng/tàu/chuyến. Mỗi tàu câu tay cá ngừ đại dương hiện nay số lao
động dao động từ 05 đến 06 người. Nguồn vốn đầu tư cho nghề này không cao so với
các nghề khác như nghề mành chụp, nghề lưới vây khơi... dao động trung bình từ
843.400.000 đồng/tàu đến 1.196.400.000 đồng/tàu tùy theo nhóm công suất.
Do đó vấn đề đặt ra hiện nay đối với việc nâng cao hiệu quả khai thác nghề câu
tay cá ngừ đại dương kết hợp ánh sáng tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa cần
phải xây dựng, quy hoạch phát triển nghề câu tay theo định hướng, hỗ trợ ngư dân
nâng cao hiệu quả khai thác thông qua việc quy định về hạn ngạch, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong khai thác, xử lý và bảo quản sản phẩm cũng như hỗ trợ
ngư dân tổ chức sản xuất trên biển một cách hiệu quả hơn nữa để giúp ngư dân nâng
cao giá trị sản xuất và đời sống.
Từ khóa: Nghề câu tay cá ngừ đại dương kết hợp ánh sáng tại Nha Trang.

xii


MỞ ĐẦU
Thủy sản là ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa. Khai thác thủy sản đã góp phần tích cực trong chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo việc làm cho hơn 30.000 lao động đánh cá, trong
đó có trên 10.000 lao động khai thác xa bờ.
Nghề câu tay cá ngừ đại dương là nghề đánh bắt sử dụng nguồn sáng được ứng
dụng vào tỉnh Khánh Hòa đầu năm 2012 và chỉ tập trung ở thành phố Nha Trang.
Năm 2015, tổng số tàu câu tay cá ngừ đại dương ở Nha Trang có 221 chiếc với
tổng công suất 23.243 CV (bình quân công suất là 105,2 CV/tàu) so với năm 2012, đội
tàu này tăng 112,5% về số lượng và 92 % về công suất [2].
Hiện nay, nghề câu tay cá ngừ đại dương là một trong những nghề chủ lực của
ngành khai thác hải sản thành phố Nha Trang nên rất được lãnh đạo địa phương quan
tâm để phát triển. Sản lượng cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to (là 02 đối tượng chính

của nghề câu tay cá ngừ đại dương) năm 2015 đạt 4.319 tấn chiếm 15,32% so với sản
lượng khai thác cá ngừ nói chung trên địa bàn [2].
Nghề câu tay cá ngừ đại dương kết hợp ánh sáng ở địa phương cho sản lượng
tương đối ổn định (trung bình 1,5 tấn/tàu/chuyến) [2]. Tuy nhiên hiệu quả khai thác
sau mỗi chuyến biển chưa cao, thể hiện về mặt chất lượng cá bị giảm sút. Nguyên
nhân do phương pháp xử lý và bảo quản của ngư dân còn nhiều hạn chế, bỏ qua nhiều
khâu quan trọng (như hủy tủy, ngâm hạ nhiệt, bọc cá bằng túi nilon...) nên khi đưa
xuống hầm bảo quản bằng đá xay, cá nhanh chóng bị biến dạng về thịt cá bên trong,
ảnh hưởng đến việc xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản...
Ngoài ra, hầm bảo quản chủ yếu là xốp ghép giữ nhiệt kém, tăng mức tiêu hao đá
trong quá trình bảo quản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Hiện tại chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào ở địa phương tiến hành
nghiên cứu về hiệu quả khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương kết hợp ánh sáng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu hiệu quả khai
thác nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa”.
1


* Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xác định được hiệu quả khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố
Nha Trang, nhằm bổ sung thêm cơ sở khoa học để cơ quan quản lý nghề cá tỉnh định
hướng phát triển nghề cho địa phương trong thời gian tới.
* Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa lý luận: Cơ sở lý luận và tài liệu tham khảo cho các cơ quan, cá nhân
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Về ý nghĩa thực tiễn: Cơ sở khoa học góp phần phục vụ công tác quản lý nghề,
xây dựng những chính sách, quản lý cho phù hợp với sự phát triển của nghề cá tỉnh
Khánh Hòa góp phần ổn định kinh tế xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh
biển và hải đảo.

* Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thực trạng nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố Nha Trang.
Nội dung 2: Hiệu quả khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương tại thành phố Nha Trang.
Nội dung 3: Đánh giá thực trạng và hiệu quả khai thác nghề câu tay cá ngừ đại
dương tại thành phố Nha Trang.
Nội dung 4: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác nghề câu tay cá ngừ
đại dương tại thành phố Nha Trang.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghề khai thác thủy sản thành phố Nha Trang
1.1.1. Năng lực nghề khai thác thủy sản
Thành phố Nha Trang có 8 xã, phường trọng điểm hoạt động trong lĩnh vực
khai thác hải sản gồm Vĩnh Lương, Vĩnh Phước, Vĩnh Thọ, Vĩnh Hòa, Xương Huân,
Vĩnh Nguyên, Vĩnh Trường và Phước Đồng.
Cơ cấu đội tàu cá theo địa phương của thành phố Nha Trang thể hiện ở bảng
1.1, hình 1.1.
Bảng 1.1. Thống kê tàu thuyền theo xã, phường biển
STT
Xã, phường
Tổng số tàu (chiếc)
Tổng công suất (cv)
1
Vĩnh Lương
461
23.675
2
Vĩnh Phước

255
67.505
3
Vĩnh Thọ
360
23.189
4
Vĩnh Hòa
128
8.476
5
Xương Huân
142
17.843
6
Vĩnh Trường
392
29.563
7
Vĩnh Nguyên
530
42.926
8
Phước Đồng
778
82.165
3.046
295.342
Tổng
(Nguồn: [3])


Hình 1.1. Năng lực tàu thuyền khai thác theo địa phương
3

CV/tàu
51,4
264,7
64,4
66,2
125,6
75,4
81
105,6
96,96


Nhận xét: Bảng 1.1 và hình 1.1 cho thấy, số lượng tàu thuyền và công suất máy
phân bổ không đều giữa các địa phương biển trên địa bàn; trình độ cơ giới hóa tàu
thuyền cao nhất tập trung ở phường Vĩnh Phước do nơi đây có đội tàu khai thác nghề
lưới rê khơi công suất lớn đánh bắt khắp ngư trường trên cả nước; thấp nhất ở xã Vĩnh
Lương, đội tàu lớn nơi đây chủ yếu tập trung nghề lưới kéo còn lại những tàu dưới 20
CV hoạt động khá nhiều với các nghề ven bờ như lưới cước, lờ dây, mành, câu sỏi…
1.1.2. Cơ cấu đội tàu theo nghề và công suất ở Nha Trang
Nha Trang có các nghề khai thác hoạt động tập trung theo các nhóm nghề chính
như nghề lưới kéo, nghề lưới rê, nghề lưới vây và nghề câu. Số lượng tàu thuyền phân
bố theo nghề và công suất năm 2015 tổng hợp theo bảng 1.2.
Bảng 1.2. Cơ cấu tàu thuyền theo nghề và công suất năm 2015 tại Nha Trang
Số lượng tàu thuyền theo công suất (cv)
TT


Nghề

Tổng
<20

1 Lưới rê

20- <90 90- <150 150- <250 250-<400 >=400

28

8

7

7

79

60

189

2 Lưới kéo

3

174

34


32

70

39

352

3 Lưới trủ

1

31

14

22

28

13

109

157

217

6


1

6

1

388

5 Pha xúc

1

73

49

36

24

10

193

6 Lưới vây

1

6


0

4

4

12

27

8 Câu tay cá ngừ

0

0

3

4

71

143

221

9 DVTS

6


72

21

14

16

5

134

10 Chụp mực

0

0

0

0

7

18

25

11 Nghề khác


919

476

8

3

2

0

1408

1.116

1.057

142

123

307

4 Mành

đại dương

Tổng

(Nguồn: [3])

4

301 3.046


Hình 1.2. Biểu đồ phân bố số lượng tàu thuyền của nghề theo nhóm công suất
Nhận xét: Từ bảng 1.2 và hình 1.2 cho thấy tàu thuyền lắp máy dưới 90 CV ở
thành phố Nha Trang chiếm 71,3%; số lượng tàu trên 90 CV chiếm tỉ lệ 28,7%. Nghề
câu tay CNĐD ở Nha Trang là nghề khai thác hải sản xa bờ nên công suất máy tập
trung chủ yếu từ 90 CV trở lên, công suất trên 400 CV chiếm 64,7 % so với tổng số
đội tàu câu.
1.1.3. Cơ cấu đội tàu nghề câu tay cá ngừ đại dương ở Nha Trang
Nghề câu tay cá ngừ đại dương ở Nha Trang được chuyển từ nghề câu vàng cá
ngừ đại dương vào năm 2012. Biến động số lượng tàu thuyền của đội tàu theo nhóm
công suất máy chính giai đoạn từ 2012- 2015 được thể hiện bảng 1.3 và hình 1.3.
Bảng 1.3. Cơ cấu tàu thuyền nghề câu tay cá ngừ đại dương giai đoạn 2012-2015
Năm

Nhóm công suất (CV)

Tổng

90 ÷ < 150

150 ÷ < 250

250 ÷ < 400


≥ 400

2012

20

29

47

8

104

2013

15

42

84

50

191

2014

9


50

100

57

216

2015

3

4

71

143

221

(Nguồn: [4])
5


Hình 1.3. Biến động số lượng tàu câu cá ngừ giai đoạn 2012-2015
Nhận xét: Từ bảng 1.3 và hình 1.3 cho thấy giai đoạn 2012-2015 số lượng tàu
thuyền nghề câu tay cá ngừ tăng nhanh do hiệu quả khai thác của nghề này cao hơn
hẳn so với nghề câu vàng cá ngừ đại dương và một số nghề khác. Điều này thúc đẩy sự
chuyển đổi các tàu làm nghề câu vàng CNĐD và một số nghề khác như nghề lưới vây,
nghề lưới rê, nghề lưới kéo…sang nghề câu tay cá ngừ.

Nghề khai thác hải sản ở thành phố Nha Trang thuộc đa nghề bao gồm các nghề
như: mành, lưới trủ, lưới vây, lưới kéo, chụp mực, lưới rê, câu cá, câu mực, lặn, câu
tay cá ngừ đại dương, nghề khác… Nghề câu tay cá ngừ đại dương kết hợp ánh sáng
tập trung chủ yếu ở 3 phường trọng điểm là Xương Huân, Vĩnh Thọ và Phước Đồng.
Cơ cấu đội tàu câu tay CNĐD ở Nha Trang được thể hiện ở bảng 1.4, hình 1.4.
Bảng 1.4. Thống kê số lượng tàu câu tay cá ngừ đại dương theo địa phương
STT

Xã, phường

Tổng số tàu
(chiếc)

Tổng công suất
(cv)

CV/tàu

1

Xương Huân

26

5.389

207,3

2


Vĩnh Thọ

15

2.281

152,1

3

Phước Đồng

180

15.573

86,5

221

23.243

105,2

Tổng
(Nguồn: [3])

6



Hình 1.4. Năng lực tàu thuyền khai thác nghề câu tay CNĐD theo địa phương
Nhận xét: Từ bảng 1.4, hình 1.4 cho thấy tàu thuyền hoạt động nghề câu tay cá
ngừ đại dương tại địa phương tập trung chủ yếu ở xã Phước Đồng chiếm 81,4 % tổng
số tàu đang khai thác nghề này. Tuy nhiên trình độ cơ giới hóa tàu thuyền theo công
suất lớn (trên 400 CV) hoạt động nghề này tập trung chủ yếu ở phường Xương Huân
và Vĩnh Thọ.
1.1.4. Sản lượng khai thác của nghề câu tay CNĐD
Thống kê biến động sản lượng khai thác nghề câu tay cá ngừ đại dương giai
đoạn 2011-2015, thu được kết quả bảng 1.5 và hình 1.5.
Bảng 1.5. Sản lượng khai thác nghề câu tay CNĐD giai đoạn 2011-2015
Năm

2012

2013

2014

2015

Sản lượng (tấn)

4.008

4.115

4.263

4.319


(Nguồn: [4])
7


Hình 1.5. Biểu đồ sản lượng khai thác nghề câu tay giai đoạn 2012-2015
Nhận xét: Bảng 1.5 và hình 1.5 cho thấy sản lượng khai thác nghề câu tay tăng
qua các năm, sản lượng năm 2015 tăng 7,8 % so với năm 2012. Điều này chứng tỏ
hiệu quả khai thác về mặt sản lượng của nghề này ổn định, thúc đẩy sự chuyển đổi từ
các nghề khai thác khác sang nghề câu tay cá ngừ.
1.2. Nghiên cứu nghề khai thác cá ngừ đại dương ở nước ngoài
1.2.1. Công nghệ khai thác cá ngừ
Hiện nay trên thế giới đã và đang áp dụng nhiều phương pháp đánh bắt và bảo
quản cá ngừ đại dương đạt được hiệu quả cao. Một số nước trên thế giới như: Mỹ,
Nhật Bản, Philippin sử dụng câu vàng thẳng đứng để khai thác cá ngừ (tập trung quanh
chà, vật trôi nổi). Ngoài câu vàng thẳng đứng, ngư dân còn sử dụng câu vàng tầng
giữa, câu tay để khai thác cá ngừ.
Ở Philippin: Nghề câu tay cá ngừ đại dương phát triển mạnh ở Philippin và
đây là một trong những nghề chính khai thác cá ngừ. Sản lượng khai thác nghề câu tay
khá cao, mỗi chuyến biển từ 5 - 7 ngày cho sản lượng khai thác từ 600-1.000
kg/chuyến/tàu. Kỹ thuật khai thác của nghề này dựa vào đặc tính tập trung quanh chà
của cá ngừ đại dương. Ngư dân thả câu ở những độ sâu khác nhau quanh chà để khai
thác cá ngừ vào ban ngày. Mồi câu được sử dụng là mồi mực hoặc cá nhỏ, càng tươi
càng tốt. Khi có cá ăn câu thì 2 thủy thủ thay nhau kéo dây câu để bắt cá. Do cá mới ăn
câu còn rất khỏe nên thủy thủ thường nới dây câu để không bị bứt lưỡi khỏi miệng cá,
8


khi cá có xu hướng bơi lên mặt nước thì thủy thủ tiến hành thu nhanh dây câu, thời
gian bắt cá kéo dài từ 1h00’-1h30’, khi cá đã mệt thì mới tiến hành thu dây câu và kéo
cá lên mặt nước, cá trồi lên mặt nước thì thủy thủ dùng móc sắt nhọn móc vào mang cá

(tránh móc vào thân cá sẽ giảm giá trị của cá) hoặc dùng chụp cá để kéo lên tàu [7].
Ở Nhật Bản: nghề câu tay cá ngừ đại dương ở đây có khoảng 90 chiếc (2011)
(Nguồn: WCPFC-Western and Central Pacific Fisheries Commission- Ủy ban nghề cá
Trung-Tây Thái Bình Dương), tàu công suất lớn (>1000 cv), trang thiết bị trên tàu rất
hiện đại, chiều dài vỏ tàu trên 30m, vỏ bằng sắt, trên mỗi tàu câu thường trang bị từ 4 6 cần câu, chiều dài dây câu không cố định và được điều khiển để thay đổi độ sâu đánh
bắt. Cá được đưa lên tàu bằng chụp cá hoặc móc (khấu). Trên tàu câu tay của Nhật
Bản không sử dụng ánh sáng hoặc chà như ở trên tàu câu của Việt Nam và Philippin.
Ở Australia: Trên mỗi tàu câu tay ở đây người ta thường trang bị từ 8 - 10 cần
câu, hệ thống cần câu này hoàn toàn tự động, mồi câu là mồi sống (cá nổi nhỏ) và
được thả xuống biển để nhử đàn cá, cá nổi lên sát mặt nước để ăn câu, thời gian từ khi
cá ăn câu đến khi kéo lên tàu chưa đến 1 phút, cá ngay sau khi câu lên tàu sẽ được giết
chết ngay (FAO, Fisheries and Aquaculture Department).
Ở Hawaii: nghề câu tay khai thác cá ngừ đại dương (cá ngừ mắt to, cá ngừ vây
vàng) ở đây khá phát triển, mồi sử dụng là mồi mực. Kỹ thuật khai thác của nghề này
dựa vào đặc tính tập trung quanh chà của cá ngừ đại dương, trên mỗi tàu trang bị
khoảng 2 - 4 cần câu, sản lượng khai thác trung bình khoảng 150 - 300 kg/đêm [7].
Điểm khác biệt của nghề câu tay ở đây so với Việt Nam là ở đây câu quanh chà còn ở
nước ta câu tay kết hợp với ánh sáng.
Sau khi cá cắn câu, để bắt cá ngừ nhanh, hạn chế cá bị mất khi cắn câu và giảm
sự vùng vẫy lúc kéo lên tàu, ngư dân các nước như Nhật Bản, Philiipin, Đài Loan đã
dùng thiết bị chụp cá.
Chụp cá: là thiết bị dùng để bắt cá khi cá mắt câu, chụp có 6 chấu, có khe mở
đóng vào thẻo câu, trọng lượng từ 4 - 6 kg [7]. Chụp cá khi đã chụp vào đầu, cá càng
vùng vẫy chụp càng siết chặt đầu cá, làm cho sự hô hấp của cá qua mang bị giảm, cá
nhanh mệt dẫn đến sự vùng vẫy của cá giảm.
Kỹ thuật sử dụng thiết bị: Giữ thẻo câu và kéo dần cá gần mạn tàu, khi cá vào
gần tàu theo chiều gần thẳng đứng, mở chụp cá đưa vào dây câu và vặn khóa lại. Thả
đầu chụp rơi tự do cho đến khi dây mồi nổi lên thì lúc đó chụp đã đụng vào mõm của
cá và kéo chụp lên, khi đó thiết bị này sẽ móc vào đầu cá.
9



Nhận xét: Nghề câu tay cá ngừ các nước trong khu vực và trên thế giới có sự
khác biệt rõ rệt so với nghề câu tay ở Việt Nam đó là: sử dụng chà để tập trung cá, thời
gian từ lúc cá ăn câu đến khi kéo lên tàu nhanh hơn (Australia) hoặc lâu hơn
(Philippin) so với nghề câu tay cá ngừ ở nước ta. Điểm giống nhau chính là dùng mồi
câu tươi sống là mực xà đại dương.
1.2.2. Xử lý và bảo quản cá ngừ
Ngư dân Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ đã sử dụng máy làm đá vảy từ nước biển để
bảo quản sản phẩm khai thác trên tàu. Tàu cá lắp đặt máy này để sản xuất đá vẩy tại
chỗ, nên sản phẩm có thể luôn được bảo quản ở nhiệt độ như mong muốn, tàu không
phải dành không gian để lưu giữ cá, làm tổn thất chất lượng sản phẩm và giảm chi phí
sản xuất. Nước biển cũng có thể làm lạnh ở nhiệt độ nhất định (-30C đến -50C) tạo
thành dung dịch sệt hoặc ở dạng đá tuyết để bảo quản sản phẩm trên tàu cá.
Công nghệ bảo quản sản phẩm bằng Ni tơ lỏng đang được áp dụng ở một số
nước trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Israel. Một số chuỗi liên kết cá ngừ của Nhật
Bản đã sử dụng công nghệ này ở Nhật và một số quốc gia khác. Mỗi con cá ngừ
nguyên con được bảo quản trong một hộp Ni tơ lỏng trong suốt quá trình bảo quản trên
tàu và vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Cá ngừ được bảo quản bằng công nghệ này có chất
lượng tốt, giá bán cao ở thị trường: Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ.
Với cá ngừ khai thác bằng nghề câu tay, một số nước trên thế giới đã và đang
tiến hành theo các cách như sau:
Ở Philippin: Về kỹ thuật xử lý và bảo quản cá ngừ đại dương bằng nghề câu
tay quanh chà ở đây được thực hiện như sau:
Cách giết cá: có 02 cách để giết cá. Dùng dòng điện để giết cá và cách truyền
thống là dùng vồ đập vào đầu để giết cá. Ngư dân có thể sử dụng điện thế 24V tạo
xung mạnh và dí trực tiếp lên thân cá, sau khoảng 02 phút cá chết máu sẽ chảy ra từ
mang mà không ảnh hưởng tới đầu và thân cá. Đối với các cá thể khỏe mạnh vùng vẫy
nhiều, ngư dân thường dùng vồ đập vào đầu làm cá choáng và sau đó dùng cây sắt
nhọn chọc vào não cá cho đến khi cá chết. Sau khi cá chết, tiến hành cắt vây cá.

Cách bảo quản sản phẩm: Cá ngừ đánh bắt được sẽ đưa xuống hầm ngâm lạnh
bằng nước biển lạnh, sau khi kết thúc một ngày câu vào buổi chiều, cá sẽ được bảo
quản bằng nước đá. Nếu nước đá bên trong hầm đá đỏ như máu, đầy nhớt với bong
bóng có thể là nguyên nhân làm cho cá bị hỏng.
10


Cách giữ chất lượng cá ngừ: Trong mọi trường hợp có thể, dùng móc sắt nhọn
móc vào mang cá và kéo lên bề mặt nước trong hầm bảo quản tránh xa các đối tượng
khác để da cá không bị xây sát, nếu không thịt cá sẽ bị giảm chất lượng. Hai ngày
trước khi rời ngư trường trở về bến, bơm nước biển vào trong hầm đá đảm bảo nhiệt
độ trong hầm là 00C. Để cá không bị hỏng, trước khi đưa vào hầm, cá phải moi ruột,
cắt mang. Nước đá trong hầm bảo quản phải sạch, tránh xa các vật bị nhiễm bẩn.
Ở Nhật Bản: là nước có công nghệ khai thác và bảo quản cá ngừ đại dương
hiện đại nhất thế giới. Họ đã đưa ra phương pháp xử lý và bảo quản cá ngừ áp dụng
cho các tàu của Nhật và những nước xuất khẩu cá ngừ của họ. Quy trình bao gồm:
Dụng cụ làm việc cần trang bị: móc cá, các loại kìm cắt, kéo, cây lao, các loại
dao, que thăm, ống luồn que thăm, cưa tay, vòi nước biển, tấm đệm…[7].
Công đoạn đưa cá lên tàu [7]:
Yêu cầu phải hạn chế thời gian kháng cự của cá vì thời gian kháng cự dài sẽ làm axit
lactic trong cơ thể tăng lên. Do vậy, cần giảm mức thấp nhất số lần cá vùng vẫy và thu cá
lên tàu càng nhanh càng tốt - lý tưởng nhất trong vòng 6 phút từ khi cá cắn câu.
Đưa cá lên tàu có thể dùng móc hoặc chụp móc vào giữa 2 mang để đưa cá lên tàu
(hình 1.6). Không móc hoặc chụp vào thân hoặc đầu cá, vì sẽ làm giảm giá trị của cá. Vị trí tốt
nhất để móc cá là giữa 2 mang (hình 1.6).
Cá đưa lên tàu được đặt nằm trên tấm lót bằng da, nhằm tránh trầy xước da cá, tránh vi
khuẩn từ mặt boong xâm nhập vào cá, thuận tiện cho việc sinh sau mỗi lần sơ chế cá sau mỗi
mẻ câu, mỗi chuyến biển.

Hình 1.6. Minh họa đưa cá lên tàu

11


Xử lý cá: Công đoạn này thực hiện càng nhanh càng tốt (thời gian cho phép ít hơn 1
phút). Cần làm choáng cá và giết cá nhanh, vì nếu để cá giãy dụa lâu sẽ làm tăng thân nhiệt,
làm thâm thịt cá, tróc da, mất độ chắc của thịt cá [7].
Làm choáng cá: dùng chày (vồ) đánh vào phần mềm giữa hai mắt (đỉnh sọ) (hình 1.7).
Chày (vồ) có thể làm bằng gỗ, tre hoặc ống thép không gỉ.

Hình 1.7. Làm choáng cá bằng vồ gỗ

Hình 1.8. Phá não bộ bằng tuavit

Giết cá: Công đoạn làm choáng cá chỉ làm chúng bất tỉnh tạm thời. Do đó, cần
phải giết cá ngay sau khi làm choáng bằng cách phá hủy nhanh não bộ của nó để làm
hỏng hệ thần kinh trung ương, gây mất khả năng điều hóa thân nhiệt và làm giảm nhiệt
độ thân cá. Có thể giết cá bằng 1 trong 3 cách:
- Cách 1: Dùng que thăm thật sắc, dùi nhọn hoặc tuavit (hình 1.8).
- Cách 2: Sử dụng ống luồn thăm (ống Taniguchi) và que thăm chọc qua não và
luồn vào xương sống của cá (hình 1.9).
- Cách 3: Dùng cưa cắt 1 góc từ phía trên phần mềm đến phần đuôi của mắt
(hình 1.10) để xuất hiện não bộ của cá. Sau đó chèn que thăm xuyên qua não bộ và đi
vào xương sống cá để phá hủy tủy sống của cá.

Hình 1.9. Phá hủy não bộ bằng ống Taniguchi Hình 1.10. Phá não bộ bằng que thăm
12


Xả máu cá: Sau khi giết cá, nhanh chóng xả máu cá (thường thực hiện 5 phút sau
khi giết cá), nhằm hạ nhanh thân nhiệt của cá, giảm độ axit của thịt cá, cá đông lạnh nhanh

hơn. Có thể xả máu cá theo 1 trong 3 cách: Cắt tiết ở vây ngực, cắt mang cá, cắt đuôi cá
(hình 1.11).

Hình 1.11. Cắt vây ngực, mang cá và vây đuôi (tư trái qua phải)
Lấy ruột và mang cá
Mục đích: Giúp cá đông nhanh hơn và loại bỏ các enzym trong nội tạng. Các
enzym này hoạt động mạnh sau khi cá chết sẽ làm hư hỏng cá, trước hết là phần bụng,
gây mềm nhão thịt, các loại vi khuẩn khác phát sinh. Có thể cắt ruột và mang cá bằng
cách giữ lại đầu hoặc không giữ lại đầu. Hình 1.12 thể hiện cá đã được lấy ruột, mang,
cắt bỏ tất cả các vây và giữ lại đầu.

Hình 1.12. Cá được lấy ruột, mang, cắt bỏ tất cả vây
Bảo quản và lưu giữ cá trên tàu
Nghiên cứu về đặc điểm cá ngừ cho thấy, cá ngừ là động vật máu nóng, kích cỡ
lớn, mình dầy và có thân nhiệt cao. Thịt cá ngừ thường có hàm lượng axit amin
histidin cao, dễ bị chuyển hóa thành độc tố histamine hoặc các hợp chất cùng gốc, nhất
là khi bảo quản không tốt. Do vậy, nếu dự định dung cá ngừ làm thực phẩm ăn sống
cần áp dụng phương pháp bảo quản đặc biệt.
Bước 1: Ngâm hạ nhiệt: Nhằm làm giảm nhanh nhiệt độ thân cá. Nhiệt độ cá
trước khi bảo quản càng thấp thì việc làm lạnh toàn thân cá trong quá trình bảo quản
càng nhanh, giúp mau đạt tới nhiệt độ cần thiết cho bảo quản.
13


×