Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn diclometan cây mỏ quạ cudrania tricuspidata (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

CHỬ THỊ PHƯƠNG THU

KHẢO SÁT SƠ BỘ THÀNH PHẦN
HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN
DICLOMETAN CÂY MỎ QUẠ
CUDRANIA TRICUSPIDATA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Người hướng dẫn khoa học
TS. HOÀNG LÊ TUẤN ANH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành tại phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện
hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến TS.
Hoàng Lê Tuấn Anh và các anh chị trong phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện
Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Với tất cả lòng kính trọng, em xin cảm ơn thầy giáo PGS - TS. Nguyễn
Văn Bằng đã tận tình chu đáo, dạy bảo và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá
trình học tập và làm khóa luận.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô của trường ĐHSP Hà Nội 2 , đặc biệt là các thầy cô trong khoa Hóa Học
của trường đã tạo điều kiện giúp đỡ và dạy dỗ em trong quá trình học tập ở


trường.
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng hết sức
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên
Chử Thị Phương Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Khảo sát sơ bộ thành phần hóa
học phân đoạn diclometan cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)” là công trình
nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Lê Tuấn
Anh. Các số liệu, kết quả trong khóa luận này là hoàn toàn trung thực, chính
xác và không trùng với kết quả đã được công bố. Nếu có bất cứ vấn đề gì
không đúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Chử Thị Phương Thu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN........................................................................ 4
1.1. Tổng quan về cây Mỏ quạ............................................................... 4
1.1.1. Thực vật học ......................................................................... 4

1.1.2. Mô tả cây .............................................................................. 4
1.1.3. Phân bố và sinh thái ............................................................... 6
1.1.4. Bộ phận dùng ........................................................................ 6
1.1.5. Tính vị, công dụng................................................................. 6
1.1.6. Thành phần hóa học............................................................... 7
1.1.7. Hoạt tính sinh học.................................................................12
1.2. Tổng quan về phương pháp chiết mẫu thực vật ...............................14
1.2.1. Đặc điểm chung của phương pháp chiết.................................14
1.2.2. Cơ sở của quá trình chiết.......................................................14
1.2.3. Quá trình chiết mẫu thực vật .................................................15
1.2.3.1. Chọn dung môi chiết ....................................................15
1.2.3.2. Các phương pháp chiết .................................................18
a, Chiết lỏng - lỏng .............................................................18
b, Chiết lỏng - rắn...............................................................18
c, Chiết pha rắn ..................................................................18
1.2.3.3. Quá trình chiết .............................................................19
1.3. Các phương pháp sắc ký trong phân lập các hợp chất hữu cơ...........20
1.3.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc ký ..............................20
1.3.2. Cơ sở của phương pháp sắc ký ..............................................21
1.3.3. Phân loại các phương pháp sắc ký .........................................22
1.3.3.1. Sắc ký cột ....................................................................22


1.3.3.2. Sắc ký lớp mỏng ..........................................................24
1.4. Một số phương pháp hóa lí xác định cấu trúc của các hợp chất
hữu cơ .................................................................................................24
1.4.1. Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy, IR)...........................24
1.4.2. Phổ khối lượng (Mass Spectroscopy, MS) .............................25
1.4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic
Resonance, NMR)..........................................................................28

1.4.3.1. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều .........................28
1.4.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều (phổ 2D NMR) ......................................................................................29
CHƯƠNG 2. MẪU THỰC VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......32
2.1. Mẫu thực vật .................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................32
2.2.1. Phương pháp xử lý và chiết mẫu............................................32
2.2.2. Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập
các hợp chất...................................................................................32
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất ..........................33
3.1. Phân lập các hợp chất ....................................................................35
3.2. Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất .....................................37
3.2.1. Hợp chất 1: Aurantiamide acetate ..........................................37
3.2.2. Hợp chất 2: Aurantiamide .....................................................37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................38
4.1. Xác định cấu trúc hợp chất 1..........................................................38
4.2. Xác định cấu trúc hợp chất 2..........................................................43
KẾT LUẬN...............................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................48


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
13C-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
Carbon - 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1H-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy


1H-1H

COSY

1H-13C

Chemical Shif Correlation Spectroscopy

HETCOR Phổ COSY dị hạt nhân

2D-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Tow - Dimensional NMR

CC

Sắc ký cột Column Chromatography

CI-MS

Phổ khối lượng ion hóa học Chemmical Ionization

DEPT

Distortionless Ebhancement by Polarisation Transfer

EI-MS


Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Ionization Mass Spectroscopy

ESI-MS

Phổ khối lượng phun điện tử.
Electron Sprayt Ionization mass spectroscopy

FAB-MS

Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
Fast Atom Bombing Mass Spectroscopy

FI-MS

Phổ khối lượng ion hóa thường Field Ionization

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Connectivity

HSQC

Heteronuclear Single Quantum Coherence

IR

Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy

Me


Nhóm metyl

MS

Phổ khối lượng Mass Spectroscopy

NOESY

Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy

TLC

Sắc ký lớp mỏng Thin Layer Chromatography


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cây, thân, lá, hoa Mỏ quạ............................................................. 5
Hình 3.1: Sơ đồ phân lập phân đoạn diclometan cây Mỏ quạ .......................36
Hình 4.1.1: Cấu trúc hóa học và tương tác HMBC của hợp chất 1................39
Hình 4.1.2: Phổ proton 1H-NMR của hợp chất 1..........................................39
Hình 4.1.3: Phổ cacbon 13C-NMR của hợp chất 1........................................40
Hình 4.1.4: Phổ HSQC của hợp chất 1 ........................................................40
Hình 4.1.5: Phổ HMBC của hợp chất 1.......................................................41
Hình 4.2.1: Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 ...............................................43
Hình 4.2.2: Phổ proton 1H-NMR của hợp chất 2..........................................44
Hình 4.2.3: Phổ cacbon 13C-NMR của hợp chất 2........................................44
Hình 4.2.4: Phổ cacbon DEPT của hợp chất 2 .............................................45


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Số liệu phổ của hợp chất 1 và chất tham khảo ..............................42
Bảng 4.2: Số liệu phổ của hợp chất 2 và chất tham khảo ..............................45


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa do đó có thảm thực
vật rất phong phú và đa dạng. Thiên nhiên Việt Nam là một kho tài nguyên vô
giá với nguồn dược liệu phong phú bao gồm nhiều loại cây có thể dùng là
thuốc chữa bệnh cho con người. Theo những nghiên cứu mới đây của các nhà
khoa học, Việt Nam có gần 11000 loài thực vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu,
600 loài nấm và hơn 2000 loài tảo. Trải qua nhiều năm nghiên cứu, tính đến
nay Việt Nam đã có hơn 3800 loài thực vật bậc cao và bậc thấp (kể cả nấm)
được sử dụng làm thuốc [3]. Từ xa xưa, cha ông ta đã có truyền thống về việc
sử dụng các loài thảo mộc làm thuốc chữa bệnh, do đó những cây thuốc dân
gian đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe con
người. Tiếp nối truyền thống đó, những năm gần đây, việc tìm kiếm các hoạt
chất trong các loài thảo mộc có tác dụng chữa bệnh là xu hướng ngày càng
tăng và thu hút nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Ngày nay, những hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học cao được
phân lập từ cây cỏ được sử dụng trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông
nghiệp như: sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công nghiệp thực
phẩm, hóa mỹ phẩm, dược phẩm… Cùng với sự phát triển của khoa học –
công nghệ, ngành công nghiệp tổng hợp hóa dược ngày càng phát triển mạnh
mẽ. Nó tạo ra các biệt dược khác nhau sử dụng trong công tác phòng, chữa
bệnh nhờ đó nâng cao sức khỏe cộng đồng. Tuy nhiên, cũng không vì thế mà
các thảo dược mất đi chỗ đứng trong Y học. Chúng được sử dụng với vai trò
mới là nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp, hoặc cung cấp những chất đầu
cho công nghiệp bán tổng hợp nhằm tìm kiếm các dược phẩm mới phục vụ
việc chăm sóc sức khỏe con người. Theo các số liệu thống kê hiện nay có

khoảng 60 - 70% các loại thuốc chữa bệnh đang được lưu hành hoặc trong

1


giai đoạn thử nghiệm lâm sàng có nguồn gốc từ thiên nhiên [16]. Từ đó, nhiều
loại thuốc đã được chiết xuất từ dược liệu Việt Nam như: rutin, D.strophantin,
berberm, polmatin, L-tetrahydropalmatin,…
Trong số những loài thực vật đã và đang được sử dụng làm dược liệu
quý có cây Mỏ quạ (tên khoa học là Cudrania tricuspidata). Theo Đông y,
Mỏ quạ có vị đắng nhẹ, tính mát. Có tác dụng lương huyết (làm mát máu),
hoạt huyết phá ứ (thông mạch máu, tan máu tụ), chủ trị chấn thương sưng
đau, phong thấp lưng gối đau mỏi, phụ nữ kinh bế, còn chữa lao phổi, viêm
gan,…[22]. Đặc biệt trong thành phần của cây có chứa các hợp chất thể hiện
hoạt tính gây độc tế bào, chống oxi hóa, bảo vệ thần kinh, kháng viêm và
kháng insulin ở gan trong các tế bào HepG2, chống béo phì,… Vậy nên đây là
một cây thuốc quý, cần được nghiên cứu để tìm hiểu tác dụng chữa bệnh của
cây và tạo cơ sở tìm kiếm các phương thuốc mới điều trị các bệnh liên quan.
Tuy nhiên cho đến nay chỉ có một vài nghiên cứu về thành phần hóa học của
cây Mỏ quạ tại Việt Nam.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn nêu trên nên tôi chọn đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp là:
“Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn diclometan cây Mỏ quạ
(Cudrania tricuspidata)”
Mục đích của đề tài là nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn
diclometan cây Mỏ quạ và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã
phân lập được. Từ đó tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực
tìm kiếm các phương thuốc mới điều trị bệnh cũng như giải thích tác dụng
chữa bệnh của các loài thảo mộc ở Việt Nam. Đây là yếu tố quan trọng có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển của nền Y học.


2


Để thực hiện điều đó, đề tài được tiến hành với những nhiệm vụ chính
như sau:
1. Thu mẫu lá cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata), xử lí mẫu và
tạo dịch chiết.
2. Phân lập một số hợp chất từ phân đoạn diclometan cây Mỏ
quạ (Cudrania tricuspidata).
3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập được.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan về cây Mỏ quạ

1.1.1. Thực vật học
Phân loại thực vật học của cây Mỏ quạ được xác định như sau:
Giới

: Plantae
Angiospermae
Eudicots
Rosids

Bộ


: Rosales

Họ

: Moraceae

Tông

: Moreae

Chi

: Cudrania (Maclura)

Loài

: C. tricuspidata

1.1.2. Mô tả cây [1],[22],[23]
Mỏ quạ có tên khoa học là Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur, thuộc
họ Dâu tằm – Moraceae.
Tên gọi khác: hoàng lồ, vàng lồ, xuyên phá thạch, cây chá, mỏ quạ ba
mũi, cây bớm, sọng vàng, cây dâu gai,…
Mỏ quạ là loài cây bụi, sống tựa, thân mềm yếu, nhiều cành, cành dài
và mềm. Thân có nhựa mủ trắng như sữa. Có khi mọc thành cây nhỡ cao tới
8m, cây chịu khô hạn rất khỏe. Rễ cây là rễ trụ, có nhiều nhánh, mọc ngang,
rất dài, cứng, nếu gặp đá có thể xuyên qua được (do đó con có tên “xuyên phá
thạch”). Thân và cành có rất nhiều gai, gai già hơi cong quặp xuống như mỏ
con quạ nên được gọi là cây Mỏ quạ. Vỏ thân màu tro nâu, trên có nhiều bì

khổng màu trắng. Lá mọc so le, hình trứng thuôn, hai đầu nhọn, mặt lá nhẵn,
bóng, mép nguyên, nhấm có vị tê tê ở lưỡi (đặc điểm), có phiến xoan, đầu mũi
dài, gốc tù, gân bên 6-7 đôi, dài khoảng 3-8 cm, rộng khoảng 2,5-3 cm.

4


Cuống lá mảnh, có lông, cuống dài 10-13 mm. Cụm hoa hình cầu, đường kính
7-10 mm, màu vàng nhạt, mọc thành đôi hay mọc đơn độc ở nách lá. Hoa đơn
tính đực cái khác gốc. Hoa đực có 4 lá đài, 4 nhị, hoa cái có 4 lá đài, 1 nhụy
dài. Cây ra hoa vào tháng 4-5, có quả vào tháng 5-7. Quả màu hồng họp thành
quả kép, quả nạc hình cầu mềm hơi cụt ở đầu, khi chín màu đỏ, hạt nhỏ.

Hình 1.1: Cây, thân, lá, hoa Mỏ quạ

5


1.1.3. Phân bố và sinh thái
Chi Cudrania có khoảng 10 loài, thường phân bố ở vùng khí hậu nhiệt
đới. Ở Việt Nam dự đoán có khoảng 5 loài. Mỏ quạ là loài phân bố ở các
nước nhiệt đới Á châu, Đông Phi châu, Úc châu. Xuất hiện nhiều ở Hàn Quốc
(chủ yếu ở phía Nam), Trung Quốc, Nhật Bản, Australia… Ở nước ta, cây
mọc hoang ở đồi núi, ven đường và được trồng làm hàng rào từ Lào Cai, Vĩnh
Phú đến Quảng Trị, Lâm Đồng và Đồng Nai [24], [25].
Mỏ quạ thuộc loài cây bụi gai, ưa sáng, khả năng chịu hạn tốt. Cây mọc
hoang rải rác trong các trảng cây bụi ở đồi, đất sau nương rẫy và được trồng
làm hàng rào ở đồi hoang hay đất vườn. Cây ra quả nhiều hàng năm, tái sinh
tự nhiên chủ yếu từ hạt, tái sinh cây chồi khỏe sau khi bị chặt [4].
1.1.4. Bộ phận dùng

Rễ, lá và quả. Lá thu hái quanh năm, bỏ cuống, dùng tươi hoặc nấu cao.
Rễ phơi hoặc sấy khô.
1.1.5. Tính vị, công dụng
Tính vị: lá nhấm có vị hơi tê ở lưỡi, vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng
hoạt huyết khư phong, thư cân hoạt lạc.
Công dụng: Mỏ quạ có tác dụng dược lí rất đa dạng. Theo Đông y, Mỏ
quạ có vị đắng nhẹ, tính mát. Có tác dụng lương huyết (làm mát máu), hoạt
huyết phá ứ (thông mạch máu, tan máu tụ), chủ trị chấn thương sưng đau,
phong thấp lưng gối đau mỏi, phụ nữ kinh bế, còn chữa lao phổi, viêm
gan,…[22].
Chữa kinh giản, lên cơn hàng ngày hoặc 3 - 4 ngày/ lần: mỏ quạ 20g,
thảo quả 20g, hạt cau 20g, sắc uống.

6


Trị bệnh ho hoặc khạc đờm ra máu, bệnh lao phổi: mỏ quạ 40g, bách
bộ 20g, dây rung rúc 30g, hoàng liên ô rô 20g, sắc uống.
Trị các vết thương phần mềm: cây mỏ quạ tươi, hái về rửa sạch và bỏ
cuống, giã nhỏ và đắp vào vết thương. Hàng ngày, lấy lá trầu không nấu nước,
pha thêm một chút đường phèn (khoảng 8g) hòa tan vào nước và rửa vết
thương, sau đó đắp thuốc mới lên. Duy trì làm như vậy trong khoảng 3 - 5
ngày là vết thương lành.
+ Nếu vết thương thường xuyên bị hở: đắp 2 bên dính lại, 1 lần/ngày.
+ Nếu thịt chậm đầy ở phần bị thương, vết thương lâu khép miệng: lấy
lá mỏ quạ tươi và lá bòng bong một lượng bằng nhau, giã nát và đắp lên vết
thương. Rửa chỗ bị thương và thay thuốc ngày 1 lần. Sau khoảng 3 - 4 ngày,
giã thêm lá hàn the cùng 1 lượng như thế, dùng hỗn hợp của 3 loại đắp lên vết
thương, duy trì việc thay thuốc hàng ngày. Sau khoảng 2 - 3 ngày, thêm vào
thuốc bột phấn của cây chè (sao khô) 16g, phấn cây cau (sao khô) 20g, phèn

phi 4g, bồ hóng 8g. Dùng hỗn hợp này rắc đều lên vết thương đến khi đóng
vảy và róc thì dừng [26].
Rễ cây mỏ quạ được dùng trong nhân dân làm thuốc khứ phong, hoạt
huyết, phá ứ, chữa ứ tích lâu năm, bế kinh. Ngày dùng 10-30 g rễ dưới dạng
thuốc sắc. Phụ nữ có thai không dùng được.
1.1.6. Thành phần hóa học
Trong những nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Mỏ quạ cho
thấy, thành phần hóa học chủ yếu trong cây là flavonoid, tanin pyrocatechic
và acid hữu cơ và một số hợp chất khác.
Yang Hee Jo và các cộng sự đã nghiên cứu các hợp chất từ rễ cây C.
tricuspidata chiết suất bằng diclometan (CH2Cl2) và etyl axetat (EtOAc) dựa

7


vào phương pháp quang phổ đã tìm được 31 hợp chất gồm: 2,6dihydroxyxanthone (1), isogentisin (2),

alloathyriol (3), laxanthone-I (4),

isocudraniaxanthone A (5), isocudraniaxanthone B (6), 1,3,5-trihydroxy-4prenyl- xanthone (7), cudraxanthone H (8), cudratricusxan- thone K (9),
dulxanthone B (10), macluraxanthone B(11), cudracuspixanthone A (12),
cudratricusxan- thone A (13), gerontoxanthone I (14), maclura- xanthone C
(15), alvaxanthone (17), isoalvaxanthone(18), cudraxanthone L (19),
toxyloxanthone C (20), 2-deprenylrheediaxanthone

B

prenylxanthone(22), cudraxanthone M (23), cudratrixanthone

(21),


8-

H (24),

cudracuspixanthone B (25), cudracuspi- xanthone C (26), cudraxanthone B
(27),

cudracus-

pixanthone

D

(28),

and

cudraxanthone

A

(30),

cudracuspixanthone G (31). Các hợp chất có công thức cấu tạo như sau [19]:

8


Jaeyoung Kwon và các cộng sự đã phân lập các hợp chất từ vỏ gốc cây

và quả C. tricuspidata và xác định được 70 hợp chất trong đó có 21 hợp chất
mới có công thức như sau [12]:

9


32

33

34

35 R=CH 3
36 R=H

37

38

39

40

41

42

43

44


45

46

47

48

49

50

52

51

Yang Hee Jo và các cộng sự đã nghiên cứu chất isoflavonoid ức chế
tụy lipase từ quả chưa chín và chín của cây C. tricuspidata. Tất cả các hợp
chất cô lập từ quả C.tricuspidata trong nghiên cứu này thuộc về một nhóm
flavonoid. Chúng có thể được chia nhỏ lại theo vị trí của phần phenyl vào
flavonoid (2-phenylchroman) và isoflavonoid (3-phenylchroman). Và đã xác
định được 30 hợp chất. Đó là genistein (53), orobol (54), 7,4’-dimethoxy-5hydroxyisoflavone (55), genistin (56), oroboside (57), 3’-O-methylorobol-7glucoside (58), sphaerobioside (60), wighteone (61), gancaonin A (62),
4’,5,7-trihydroxy
diprenylisoflavone

isoflavonone
(64),

methylalpinumisoflavone


(66),

(63),

5,7,3’,4’-tetrahydroxy-68-

alpinumisoflavone

(65),

4’-O-

5,3’,4’-trihydroxy-6’’,6’’-dimethylpyrano-

10


[2’’,3’’;7,6]isoflavone (67), scandenone (68), derrone (69) , derrone-4’-Omethylether (70), isochandalone (72), ulexin B (73), ulexone B (74), (+)dihydrokaempferol

(75),

(+)-taxifolin

(76),

(2R,

3R)-7-(β-


glucopyranosyloxy)-2,3-dihydro-3,5-dihydroxy-2-(4-hydroxyphenyl)-4H1benzopyran-4-one (77), astragalin (78), hirsutrin (79), populnin (80),
nicotiflorin (81), và rutin (82). Các hợp chất 53-74 là isoflavonoid và hợp chất
75-82 là flavonoid [20]. Chúng có cấu tạo như sau:

53

58
59
66

65

54

78

55

79

56

80

57

81

60


82

67

69
75
70
77

61

71

62

68

63
64

74

73

72

11

76



Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng các hợp chất phenonlic, bao gồm
các loại xathone, flavonoid và kaempferol là những thành phần chính của lá
cây C. tricuspidata. Kaempherol, kaempherpl 7-O-glucopyranoside, narigin
7-O-glucopyranoside,

5-O-methyl

genistein,

β,-sitosterol,

β,-sitosterol

glucoside cũng đã được phân lập từ thân cây và lá của C. tricuspidata.
1.1.7. Hoạt tính sinh học
Trong cây Mỏ quạ chứa glycoprotein, xanthone, và flavonoid có nhiều
hoạt tính sinh học đáng quan tâm, bao gồm chống oxy hoá, ức chế enzyme
monoamin oxidase (MAO) A, hiệu quả bảo vệ thần kinh, chống huyết khối
[8], bảo vệ gan, neuroprotective - xơ vữa động mạch và chống viêm.
Chống oxi hóa: các chất flavonoid là những chất oxi hóa chậm, chúng
có tác dụng ngăn chặn quá trình oxi hóa gây ra bởi các gốc tự do. Do đó, đây
là những hợp chất có hoạt tính chống oxi hóa cao, tác dụng đến nhiều hệ
enzim và ít độc đến cơ thể. Khi đưa vào cơ thể, các chất này gây lên các biến
đổi sinh hóa học bằng cách trực tiếp hay gián tiếp thông qua các enzym, hệ
thống thần kinh, nội tiết…
Chống viêm: Cudratricusxanthone A là một xanthone prenylated, được
phân lập từ C. tricuspidata, có nhiều tác dụng sinh học và điều trị.
Cudratricusxanthone A đã ức chế các enzyme tổng hợp oxit nitric (iNOS) và
cyclooxygenase (COX) -2, giảm sản xuất ra nitơ oxit có nguồn gốc từ iNOS

và prostaglandin E2 có nguồn gốc COX-2 trong tế bào vi mô BV2 kích thích
LPS. Hợp chất này cũng làm giảm yếu tố hoại tử khối u-α, interleukin (IL) 1β, và IL-12; Ức chế sự phosphoryl hóa và sự xuống cấp của IκB-α.
Cudratricusxanthone A còn có tác động ức chế đối với hoạt động gắn kết
ADN kappa B của nhân tố k. Tóm lại, kết quả chứng minh rằng
cudratricusxanthone A có tác dụng chống viêm bằng cách ức chế sự sản sinh

12


các chất trung gian pro-inflammatory do lipopolysacchairide (LPS) thông qua
ức chế các con đường NF-κB và MAPK trong tế bào vi mô BV2. Do đó, nó
có thể là một ứng cử viên hóa trị liệu tiềm năng để quản lý rối loạn thoái hoá
cơ tim [8].
Cudratricusxanthone A (CTXA) là một xanthone được phân lập từ sự
phân tách dẫn chất EtOH của C. tricuspidata có tác dụng ức chế mạnh chống
oxy hoá, chống ung thư mạnh mẽ trong các tế bào ung thư vú. Theo nghiên
cứu của Soo-Myeong Jeon và c ộng sự, ảnh hưởng của CTXA đối với sự di
chuyển tế bào và apoptosis đã được đánh giá trong các dòng tế bào ung thư vú
của MCF-7 và MDA-MB-231. CTXA đã có tác dụng chống khối u trên các tế
bào ung thư vú bằng cách ngăn chặn sự di chuyển và xâm lấn của tế bào và
gây ra sự chết tế bào theo chương trình in vitro. Các khả năng của CTXA để
gây ra apoptosis bằng cách kích hoạt con đường truyền tín hiệu apoptotic liên
quan đến ty thể và ức chế sự xâm nhập và di chuyển tế bào bởi MMP-9. Nó
có thể là một loại thuốc chống khối u mới cho điều trị ung thư vú [18].
Dong-Cheol Kim và cộng sự đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chiết xuất
methanol C. tricuspidata đã ức chế cả sản sinh NO và PGE2 trong tế bào vi
mô BV2. Cudraflavanone D , được cô lập từ chiết xuất này, đã làm giảm đáng
kể sự biểu hiện protein của synthase NO và cyclooxygenase-2, và giảm nồng
độ NO và PGE2 trong các tế bào vi mô BV2 tiếp xúc với lipopolysaccharide.
Cudraflavanone D cũng làm giảm sản xuất IL-6, TNF-α, IL-12, và IL-1β,

ngăn chặn sự dịch chuyển hạt nhân của heterodimers NF-κB (p50 và p65)
bằng cách gián đoạn quá trình phân hủy và phosphoryl hóa chất ức chế IκB-α,
Và ức chế liên kết NF-κB. Ngoài ra, cudraflavanon D đã ức chế sự
phosphoryl hóa của kinase N-terminal kinase (JNK) và đường p38 MAPK.
Nghiên cứu này chỉ ra rằng cudraflavanone D có thể là một ứng cử viên thuốc
tiềm năng cho việc chữa bệnh viêm thần kinh [10].

13


Lá C. tricuspidata (CTe) có tác dụng ức chế mạnh trên hoạt tính
PTP1B và ức chế đáng kể sự tích tụ chất béo trong tế bào 3T3-L1. Hơn nữa,
điều trị CTe làm giảm đáng kể lượng đường trong máu và cải thiện sự tiết
insulin có thể đại diện cho một chất liệu chữa bệnh hứa hẹn chống lại bệnh
tiểu đường và béo phì. Ngoài ra, trong quả của C. tricuspidata chứa 1 lượng
6,8-diphenyl genistein cải thiện nhiều thông số của bệnh béo phì HFD. Đặc
biệt, DPG làm giảm đáng kể chất béo mào tinh và các triglyceride huyết thanh
tăng lên do HFD.
1.2. Tổng quan về phương pháp chiết mẫu thực vật [7], [11], [14]
1.2.1. Đặc điểm chung của phương pháp chiết
Chiết là quá trình tách và phân ly các chất dựa vào quá trình chuyển
một chất hòa tan trong một pha lỏng vào một pha lỏng khác không hòa tan với
nó.
Mục đích của chiết:
+ Chuyển một lượng nhỏ chất nghiên cứu trong một thể tích lớn dung
môi này vào một thể tích nhỏ dung môi khác nhằm nâng cao nồng độ của chất
cần nghiên cứu gọi là chiết làm giàu.
+ Ngoài ra còn dùng phương pháp chiết pha rắn để tách hay phân ly các
chất trong hỗn hợp phức tạp với điều kiện thích hợp. Thường dùng trong phân
tách các hợp chất tự nhiên.

1.2.2. Cơ sở của quá trình chiết
Dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất trong hai chất lỏng không
hòa tan lẫn với nhau. Sự phân bố khác nhau là do tính tan khác nhau của các
chất trong các pha lỏng.

14


Quá trình chiết dựa trên định luật Nerst:
KA = CA/CB
KA: Hằng số phân bố.
CA,CB: Nồng độ các chất hòa tan trong chất lỏng A, B không hòa
tan lẫn vào nhau.
1.2.3. Quá trình chiết mẫu thực vật
Mẫu thực vật sau khi được thu hái, rửa sạch, thái nhỏ, làm khô và xay
thành bột mịn. Sau đó tùy thuộc vào đối tượng có trong mẫu khác nhau (đặc
tính của các chất phân cực, chất có độ phân cực trung bình, chất không phân
cực…) mà chọn dung môi và hệ dung môi thích hợp.
1.2.3.1. Chọn dung môi chiết
Thường thì các chất chuyển hóa thứ cấp trong cây có độ phân cực khác
nhau. Đôi khi để tạo ra độ phân cực của dung môi thích hợp người ta không
chỉ dùng đơn thuần một loại dung môi mà phối hợp một tỉ lệ nhất định để tạo
ra hệ thống dung môi mới. Tuy nhiên những thành phần tan trong nước ít khi
được quan tâm. Dung môi dùng cho quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất
cẩn thận.
Yêu cầu đối với dung môi dùng cho quá trình chiết:
Nó phải hòa tan các chất chuyển hóa thứ cấp đang nghiên cứu, dễ dàng
được loại bỏ, có tính trơ (không phản ứng với các chất nghiên cứu), không
độc, không dễ bốc cháy.
Nếu các dung môi lẫn các tạp chất có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và

chất lượng của quá trình chiết. Ví dụ:

15


+ Một số chất dẻo như diankyl phatalat, tri-n-butyl-axetylhidrat,
tributyl phosphat có thể lẫn với dung môi trong quá trình sản xuất dung môi
hoặc trong khâu bảo quản như các thùng chứa bằng nhựa hoặc các nút nhựa.
+ Metanol và clorofoc thường chứa dioctylphtalat [di-(2-etylhexyl)
phtalat hoặc bis-2-etylhexyl-phtalat]. Chất này có thể làm sai lệch kết quả
phân tích trong quá trình nghiên cứu hóa thực vật, thậm chí nó còn thể hiện
hoạt tính trong thử nghiệm sinh học và làm bẩn dịch chiết của cây.
Vì vậy, những dung môi này nên được chưng cất để thu được dạng sạch
trước khi sử dụng.
Những dung môi hay được sử dụng
+ Clorofoc, metylen clorit, và metanol là những dung môi thường được
lựa chọn trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây (lá, thân, rễ, hoa, quả,
củ…).
Những tạp chất của clorofoc như CH2Cl2, CH2ClBr có thể phản ứng với
một vài hợp chất như các ancaloit tạo muối bậc 4 và những sản phẩm khác.
Sự có mặt của một lượng nhỏ axit clohidric có thể gây ra sự phân hủy, sự khử
nước hay sự đồng phân hóa với các hợp chất khác.
Clorofoc có thể gây tổn thương cho gan và thận nên nó cần được thao
tác khéo léo, cẩn thận ở nơi thông thoáng và phải đeo mặt nạ phòng độc.
Metylen clorit ít độc hơn và dễ bay hơi hơn clorofoc.
+ Metanol và etanol 80% là những dung môi phân cực hơn các
hidrocacbon thế clo. Người ta cho rằng, dung môi thuộc nhóm rượu sẽ thấm
tốt hơn lên màng tế bào nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu được
lượng lớn các thành phần trong tế bào. Trái lại khả năng phân cực của
clorofoc thấp hơn, nó có thể rửa giải các chất nằm ngoài tế bào.


16


Các ancol hòa tan phần lớn các chất chuyển hóa phân cực cùng với các
hợp chất phân cực trung bình và thấp. Vì vậy, khi chiết bằng ancol thì các
chất này sẽ bị hòa tan đồng thời. Thường dung môi còn trong nước có những
đặc tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ bộ.
Tuy nhiên có một vài sản phẩm mới được tạo thành khi dùng metanol
trong suốt quá trình chiết. Ví dụ: trechlonolide A được chuyển thành
trechlonolide B bằng các quá trình metyl hóa khi đun nóng với metanol và
chưa một ít axit, erythroxylum novogranatense chiết trong metanol nóng cũng
phân hủy tạo 1 - hydroxyltropacocain.
+ Người ta ít khi sử dụng nước để thu được dịch chiết thô từ cây mà
thay vào đó là dùng dung dịch nước của metanol.
+ Dietylete hiếm khi được dùng cho quá trình chiết thực vật vì nó rất dễ
bay hơi, dễ bốc cháy và độc, đồng thời nó có xu hướng tạo thành peroxit dễ
nổ. Peroxit của dietylete dễ gây phản ứng oxi hóa với những hợp chất không
có khả năng tạo cholesterol như các carotenoid.
+ Axeton có thể tạo thành axetonit nếu 1,2- cis- diol có mặt trong môi
trường axit. Quá chiết dưới điều kiện axit hoặc bazơ thường được dùng với
quá trình phân tách đặc trưng, cũng có khi xử lí các dịch chiết bằng axit, bazơ
để tạo ra những sản phẩm mong muốn.
Sự hiểu biết về các đặc tính của những chất chuyển hóa thứ cấp trong
cây được chiết sẽ rất quan trọng để từ đó lựa chọn dung môi thích hợp cho
quá trình chiết, tránh được sự phân hủy chất bởi dung môi và quá trình tạo
thành chất không mong muốn. Sau khi chiết dung môi được cất ra bằng máy
cất quay ở nhiệt độ không quá 30 - 40 0C với một vài hóa chất chịu nhiệt để
có thể thực hiện ở nhiệt độ cao hơn.


17


1.2.3.2. Các phương pháp chiết
a, Chiết lỏng - lỏng
Chiết lỏng - lỏng là một kĩ thuật tách đơn giản nhất và trung thực nhất.
Nó được sử dụng để làm sạch hoặc tách một cấu tử riêng hoặc một loại các
cấu tử khỏi mẫu mẹ. Mẫu rắn hoặc lỏng được chiết bằng dung môi hữu cơ
thích hợp. Đối với các mẫu nước dung môi chiết phải không tan trong nước.
Có hai quá trình chiết lỏng - lỏng khác nhau là chiết không liên tục
(chiết đoạn) và chiết liên tục.
b, Chiết lỏng - rắn
Chiết lỏng rắn được áp dụng để tách các chất phân tích ra khỏi mẫu vật
rắn như thực vật, đất, các mẫu sinh học,… bằng dung môi thích hợp. Chất
phân tích trong mẫu vật rắn thường nằm ở thành nang nhỏ hoặc phân tán
trong chất rắn, vì vậy cần nghiền nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc giữa dung môi
và chất phân tích. Tùy thuộc vào tính phân cực của chất cần tách ta lựa chọn
dung môi chiết.
Quá trình chiết lỏng - rắn có thể tiến hành theo phương pháp chiết đoạn
hay chiết liên tục.
c, Chiết pha rắn
Chiết pha rắn là quá trình chiết bao gồm một pha rắn và một pha lỏng.
Các cấu tử cần quan tâm và các chất cản trở nằm trong pha lỏng. Khi cho
chảy qua cột nhồi chất hấp lưu, các cấu tử cần quan tâm được lưu giữ lại trên
chất hấp lưu, sau đó chất cần quan tâm được rửa giải ra khỏi cột nhờ dung
môi thích hợp hay ngược lại các chất cản trở được lưu giữ trên chất hấp lưu
còn các cấu tử cần quan tâm không bị lưu giữ chảy ra khỏi cột.

18



×