Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần sóng đà 909, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.55 KB, 113 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đinh Đức Anh

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng các ký hiệu, chữ viết tắt:
Ký hiệu, chữ viết tắt
CCDV
DTT
GTGT
HTK
KNTT
LNST
LNTT
LV
NSNN


ROA
ROAE
ROE
ROS
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VKD
VLĐ
VNĐ
XDCB

Ý nghĩa
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Lãi vay
Ngân sách nhà nước
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất sinh lời của tài sản, bằng lợi nhuận trước lãi
vay và thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận sau thế trên doanh thu thuần
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định

Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Việt Nam đồng
Xây dựng cơ bản

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Mục lục:

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì vốn có vai trò rất
quan trọng. Nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và là cơ sở để mở rộng sản
xuất kinh doanh. Bởi vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển đểu phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả nhằm mang lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và tuân thủ pháp luật.

Trong cơ chế bao cấp trước đây tại Việt Nam, mọi nhu cầu về vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước đều được Nhà nước bao cấp
dưới hình thức ngân sách cấp hoặc qua nguồn tín dụng ngân hàng với lãi suất
ưu đãi. Do đó, các doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn. Từ khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng Xã hội chủ nghĩa thì nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nói riêng và cho sự vận động, phát triển nền kinh tế thị trường nói
chung ngày càng được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Hoạt động sản xuất kinh
doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng
vốn nhiều, mặt khác, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong trong nền
kinh tế ngày càng gay gắt và mạnh mẽ. Để có thể đứng vững, tồn tại và phát
triển lâu dài trên thương trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến
vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt tới mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn bên trong lẫn bên ngoài một
cách hợp lý nhất, vừa tiết kiệm đồng thời cũng đạt được lợi ích tối đa. Thực tế
hiện nay là nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy động vốn, sử
dụng vốn, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, không bảo toàn và phát triển
được vốn. Do vậy, đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 909, được sự hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Đặng Phương Mai và các cán bộ phòng tài

chính - kế toán của Công ty, với mong muốn được đóng góp một phần vào
công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, em đã lựa chọn nghiên
cứu và hoàn thành đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Sông Đà 909 – Thực trạng và giải pháp”.
Luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 909.
Chương 3: Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên trong bài viết của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý
Công ty và các thầy cô trong khoa Tài chính Doanh nghiệp để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện:

Đinh Đức Anh

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ
trong doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp có các điều kiện cần và đủ như:
có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền kinh tế thị
trường, đối với mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành kinh doanh thì phải có vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại trong kinh
doanh, doanh nghiệp dùng lượng vốn này để đầu tư mua sắm trang thiết bị,
đối tượng lao động để hình thành tài sản cố định và tài sản lưu động tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phạm trù vốn kinh doanh luôn gắn liền với khái niệm doanh nghiệp.
Theo điều 4 Luật doanh nghiệp 2005, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nền tảng của
doanh nghiệp, nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp ba yếu tố đầu vào: Sức lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động. Để có được ba yếu tố này, doanh nghiệp cần phải ứng
ra một lượng vốn tiền tệ nhất định, gọi là Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt khái niệm, Vốn kinh doanh có thể được hiểu như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài
sản mà doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 6



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả Vốn kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn. Sau đây là những đặc trưng chủ
yếu của Vốn kinh doanh:


Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nói cách

khác, vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó,
không thể có vốn mà không có tài sản hoặc ngược lại.


Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền

nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải được
vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn
phải là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, tức là kinh doanh có lãi. Điều này
đòi hỏi trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không được để vốn bị ứ
đọng.


Vốn có giá trị về mặt thời gian, tức là, đồng vốn tại các thời điểm

khác nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, huy động và sử dụng vốn kịp

thời là điều hết sức quan trọng.


Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể

phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi doanh
nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá
trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh.


Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác

nhau, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả
các tài sản vô hình. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện
về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp phát huy hiệu quả tổng hợp của Vốn
kinh doanh.

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 7


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Quá trình luân chuyển của vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luôn luôn
vận động không ngừng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, quá trình luân

chuyển Vốn kinh doanh được minh hoạ qua sơ đồ sau:
T – H (TLSX + SLĐ) … SX … H’ - T’ (T’>T)
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ khi nhà sản xuất bỏ tiền để mua
sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này, vốn tồn tại dưới hình thái vật chất
là các tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sau quá trình sản xuất, vốn được
kết tinh trong thành phẩm. Khi thành phẩm được tiêu thụ thì vốn trở lại hình thái
vốn tiền tệ ban đầu nhưng với lượng tiền lớn hơn (nếu kinh doanh có lãi).
Tại sao nghiên cứu quá trình luân chuyển Vốn kinh doanh lại quan
trọng? Sở dĩ như vậy bởi vì nó đưa ra những chỉ dẫn hữu ích cho công tác
quản lý Vốn kinh doanh. Sơ đồ luân chuyển Vốn kinh doanh đưa ra hai chỉ
dẫn quan trọng sau:


Thứ nhất, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu vốn quay

được nhiều vòng hơn thì sẽ tạo ra được nhiều T’ hơn mà không cần tăng vốn.
Khi đó, lợi nhuận trong kỳ đó sẽ tăng lên. Đó là lý do tại sao các doanh
nghiệp luôn nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp để tăng vòng quay vốn và sử
dụng các chỉ tiêu vòng quay Vốn kinh doanh như một chỉ dẫn quan trọng về
hiệu quả sử dụng vốn.


Thứ hai, nếu một giai đoạn nào đó trong quá trình luân chuyển bị

gián đoạn thì sẽ gây ra sự đình trệ hay rối loạn cho sự tuần hoàn Vốn kinh
doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần dự trữ một lượng tiền mặt và hàng
tồn kho nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra thông suốt.

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08


Trang 8


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh luôn được hình thành từ những nguồn nhất định. Do
đó, các doanh nghiệp cần nắm rõ các nguồn hình thành vốn để lựa chọn
phương án huy động vốn, quản lý sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Một trong
những cách phân loại phổ biến nhất và có ý nghĩa lớn nhất là chia nguồn vốn
thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
* Nợ phải trả
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định hoặc
không phải trả lãi, và nói chung, trái chủ không có quyền tham gia quản lý
doanh nghiệp. Nợ phải trả còn có thể được tiếp tục phân chia thành hai nguồn
nhỏ hơn là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.


Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một

năm. Trong nợ ngắn hạn, có một thứ tự về sự cấp thiết chi trả. Đầu tiên và
cũng cấp thiết nhất là thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Thứ hai là các
khoản vay, thứ ba là các khoản chiếm dụng người bán và cuối cùng là các
khoản phải trả công nhân viên. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán trong ngắn hạn và còn được gọi là nguồn vốn tạm thời của
doanh nghiệp.



Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm.

Nó bao gồm vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán.
* Nguồn vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm vốn
góp ban đầu, vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, vốn liên doanh, liên kết, quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính… Đặc điểm của nguồn vốn này là
không có thời gian đáo hạn; có độ an toàn cao; lợi nhuận chi trả không ổn
định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận;

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 9


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

chủ sở hữu được quyền tham gia vào hoạch định các chính sách của doanh
nghiệp.
Tổng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu được gọi là nguồn vốn
thường xuyên, tức là nguồn vốn mang tính chất ổn định dài hạn. Nguồn vốn
này được dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và một bộ phận tài
sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tại sao chúng ta cần nghiên cứu nguồn vốn kinh doanh khi quản lý và
sử dụng vốn? Theo em, có bốn lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn luôn được hình thành từ những nguồn nhất định, có

những nguồn vốn chung nhưng cũng có những nguồn vốn chỉ dành riêng cho
một loại hình doanh nghiệp nào đó. Do vậy, để tạo lập vốn, doanh nghiệp cần
tính tới những nguồn tiềm năng có thể huy động.
Thứ hai, bản chất của việc nghiên cứu nguồn vốn khi quản lý Vốn kinh
doanh là việc nghiên cứu mối quan hệ của chính sách đầu tư và chính sách tài
trợ. Vốn và nguồn vốn cần đảm bảo tính tương thích hay nguyên tắc cân bằng
tài chính, tức là, thời hạn của nguồn vốn phải phù hợp với thời gian chuyển
hoá tài sản. Thông qua việc xem xét sự biến động của tỷ lệ giữa tổng nguồn
vốn dài hạn (nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu) với tổng tài sản dài hạn
(Tài sản cố định và TSLĐ thường xuyên) sẽ đánh giá được mức độ rủi ro
cũng như chiến lược tài trợ mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Thứ ba, mối quan tâm cuối cùng của chủ sở hữu là tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu. Tỷ suất này không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả công tác quản
lý vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ) mà còn phụ thuộc vào chi phí
huy động vốn. Như vậy, chi phí huy động vốn là một yếu tố quan trọng cần
tính đến khi đánh giá hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn.

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 10


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ tư, việc nghiên cứu cách phân loại này giúp chúng ta tính toán
được hệ số nợ. Đây là một hệ số rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tài
chính cũng như mức độ phụ thuộc vào bên ngoài của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu
động.
1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại tài sản cố định
* Khái niệm:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa
mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định. Tiêu chuẩn để trở
thành tài sản cố định của doanh nghiệp là:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
và phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính phủ quy định phù hợp với
tình hình kinh tế của từng thời kỳ, hiện tại là 10.000.000 VNĐ.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
* Đặc điểm của tài sản cố định:
- Có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thường là có giá trị lớn hơn 10 triệu
đồng và thời gian sử dụng trên 1 năm.
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định hữu hình khi tha gia vào sản xuất kinh doanh mặc dù bị hao
mòn về mặt giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến
khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dẫn và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm
làm ra dưới hình thức khấu hao.

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 11



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* Phân loại tài sản cố định:
Thông thường, có một số biện pháp phân loại chủ yếu sau:


Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo hình thái biểu hiện, Tài sản cố định được chia thành 2 loại chính:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
+ Tài sản cố định vô hình: Là các Tài sản cố định không có hình thái
vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình, chúng thường
là những khoản chi đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát huy tác dụng cho
nhiều chu kỳ kinh doanh như: Các khoản chi mua bằng phát minh sáng chế,
chi phí mua nhãn hiệu, bản quyền, quyền sử dụng đất…


Phân loại theo mục đích sử dụng

Theo tiêu thức này, Tài sản cố định được chia thành 3 loại:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: Bao gồm
các Tài sản cố định không kể là hữu hình hoặc vô hình được sử dụng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp và an ninh
quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tính sản xuất do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
+ Tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu Tài sản cố định theo mục đích sử
dụng, từ đó xác định được trong điểm của công tác quản lý Tài sản cố định.


Phân loại theo công dụng kinh tế

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 12


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo công dụng kinh tế, Tài sản cố định được chia thành 6 nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm toàn bộ nhà cửa, kho tàng, bến bãi,
hàng rào, bể nước…
+ Máy móc, thiết bị: Bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh như máy động lực, máy công tác, máy chuyên dụng…
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Gồm các Tài sản cố định là phương
tiện vận tải, các thiết bị truyền dẫn như hệ thống cáp, dây điện, ống dẫn khí…
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Bao gồm tất cả các thiết bị và dụng cụ
dùng trong hoạt động quản lý như máy tính, máy điện tử, máy đo lường kiểm
tra chất lượng sản phẩm…

+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các
Tài sản cố định là vườn cây công nghiệp, cây lâu năm như vườn cà phê, cao
su, điều… và các đàn gia súc cơ bản như các loại súc vật cầy kéo, các loại súc
vật cho sản phẩm…Loại này thường chỉ có đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp.
+ Các Tài sản cố định khác: Bao gồm các Tài sản cố định còn lại không
thuộc năm nhóm trên như tranh, tượng, tác phẩm nghệ thuật…


Phân loại theo tình hình sử dụng

Theo tình hình sử dụng, Tài sản cố định được chia làm 3 loại:
+ Tài sản cố định đang dùng.
+ Tài sản cố định chưa dùng.
+ Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả các Tài sản cố
định của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản
cố định.
1.2.1.2. Vốn cố định và đặc điểm chu chuyển vốn cố định

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 13


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Để hình thành các Tài sản cố định đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước

một lượng vốn tiền tệ nhất định; lượng vốn tiền tệ này được gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp. Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước để hình thành nên Tài sản cố định mà có đặc điểm tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển
khi Tài sản cố định hết hạn sử dụng.
* Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định


Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Điều này do đặc điểm của Tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh quyết định.


Vốn cố định dịch chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm

dưới hình thức khấu hao, tương ứng với phần hao mòn Tài sản cố định.


Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, Vốn cố định mới hoàn

thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần giá trị còn lại giảm cho
đến khi Tài sản cố định hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết vào
giá trị sản phẩm thì Vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của Vốn cố định đòi hỏi việc quản lý Vốn
cố định phải kết hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của
nó là các Tài sản cố định của doanh nghiệp.
1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm vốn lưu động

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động
các doanh nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động. Khác với các tư
liệu lao động, các đối tượng lao động (nguyên liệu, vật liệu, bán thành
phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 14


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về
hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị
được gọi là vốn lưu động.
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được
thường xuyên liên tục. VLĐ chu chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và
được bù đắp toàn bộ khi doanh nghiệp kết thúc chu kỳ kinh doanh. VLĐ
cũng hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
1.2.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới
được tạo ra.
- VLĐ được thu hồi toàn bộ một lần sau khi bán hàng thu tiền về và lúc
đó kết thúc một vòng luân chuyển.
Đặc điểm của TSLĐ và đặc điểm chu chuyển của VLĐ đã chi phối đến

công tác quản lý sử dụng VLĐ. Muốn quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ,
chúng ta cần thực hiện tốt hai biện pháp sau:
- Trọng điểm của quản lý VLĐ là tăng cường luân chuyển VLĐ qua các
giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau nhằm đánh giá
sự hợp lý của cơ cấu VLĐ từ đó có biện pháp đảm bảo sự phù hợp của cơ cấu
VLĐ.
1.2.2.3. Phân loại vốn lưu động
Phân loại VLĐ là việc chia VLĐ của doanh nghiệp ra thành các nhóm
khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Cách phân loại thông thường nhất
là dựa vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo tiêu
thức này, VLĐ được chia làm 3 loại:

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Là bộ phận VLĐ cần thiết nhằm thiết
lập bộ phận dự trữ về vật tư hàng hoá cho quá trình sản xuất, đảm bảo cung cấp
đủ vật tư đối với doanh nghiệp sản xuất và hàng hoá đối với doanh nghiệp
thương mại. Cụ thể là vốn về nguyên vật liệu chính, vốn về vật liệu phụ, nhiên
liệu động lực, vốn về bao bì đóng gói, vốn về phụ tùng thay thế, vốn về công cụ
dụng cụ…
- VLĐ trong khâu sản xuất: Là bộ phận VLĐ kể từ khi doanh nghiệp
đưa vật tư vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm như: Vốn sản phẩm dở

dang, vốn bán thành phẩm và các khoản chi phí trả trước…
- VLĐ trong khâu lưu thông: Gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp,
ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét một cách cụ thể sự luân
chuyển của VLĐ qua từng khâu. Khi so sánh tốc độ luân chuyển của từng
khâu so với năm trước sẽ giúp nhận biết khâu nào luân chuyển nhanh, khâu
nào luân chuyển chậm, vốn bị ách tắc trong khâu nào. Từ đó đưa ra biện pháp
điều chỉnh phù hợp.
Ngoài các cách phân loại trên, các doanh nghiệp còn thực hiện phân
loại VLĐ theo những tiêu thức khác như: Theo hình thái biểu hiện, VLĐ được
chia làm hai loại: Vốn vật tư hàng hoá và Vốn bằng tiền; Dựa vào quan hệ sở
hữu, VLĐ được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ; Dựa vào
nguồn hình thành, VLĐ được chia thành các nguồn sau: Nguồn vốn điều lệ,
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết, nguồn vốn đi vay và
nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Mục đích của việc phân loại VLĐ là nhằm xem xét cơ cấu VLĐ theo
các tiêu thức phân loại. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu VLĐ khác
nhau. Việc phân tích cơ cấu VLĐ theo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 16


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cơ cấu VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng.

Từ đó xác định trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Để đánh giá sự hợp lý của cơ cấu VLĐ
chúng ta cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu VLĐ. Các nhân tố
ảnh hưởng được chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: Khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của
chu kỳ sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được
chọn theo hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong cơ chế bao cấp trước đây, các doanh nghiệp Nhà nước không
thực sự coi trọng vấn đề hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng từ khi nước ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ
chế mới để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp phải đối đầu với những thách
thức ngày càng tăng như sự cạnh tranh gay gắt, sự phát triển nhanh chóng của
khoa học công nghệ… Nếu không bắt kịp xu thế đó doanh nghiệp sẽ bị tụt
hậu và khó có thể tồn tại. Bởi vậy, các doanh nghiệp cần phải tìm ra giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh sẽ tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư giúp cho đồng vốn ngày
càng được sinh sôi.

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 17



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không những đem lại hiệu
quả thiết thực cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao mức sống của
người lao động, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao hiệu quả đóng góp
cho xã hội...
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một cách tổng quát, hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào
hai nhân tố:
- Lợi nhuận thu được từ một vòng quay vốn. Về cơ bản, lợi nhuận trên
một vòng quay phụ thuộc vào công tác quản lý chi phí và chính sách giá của
doanh nghiệp.
- Số vòng quay thực hiện được trong một thời kỳ nhất định. Điều này
đòi hỏi vốn cần được lưu thông thông suốt qua các giai đoạn luân chuyển và
rút ngắn thời gian ở các khâu của quá trình luân chuyển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một
lượng vốn nhất định sẽ tạo ra được nhiều doanh thu, lợi nhuận hơn; hoặc
doanh thu và lợi nhuận không thay đổi nhưng lượng vốn ứng ra thấp hơn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp quyết định đến việc bảo toàn và
phát triển vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta cần so sánh các chỉ
tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp so với các
năm trước, so với kế hoạch đề ra, với đối thủ cạnh tranh và so với các chỉ tiêu
trung bình của ngành. Cụ thể, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp chúng ta cần dựa trên những chỉ tiêu sau:

- Tính hợp lý của cơ cấu vốn kinh doanh
- Tốc độ luân chuyển và hiệu suất sử dụng vốn và tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 18


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- Tính hợp lý của cơ cấu tài trợ vốn, chi phí của việc tài trợ vốn
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều
nhân tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc ảnh hưởng đến lợi nhuận trên
một vòng quay vốn hoặc số vòng quay vốn thực hiện được. Trong quá trình
quản lý vốn, các doanh nghiệp cần tính tới tác động của những nhân tố này để
đề ra biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
− Cơ chế quản lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách có ảnh
hưởng rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
Chính sách thuế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách khuyến khích đầu tư…
− Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa quan trọng cần được
xem xét khi quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng
đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do đó, việc
so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp với chỉ
tiêu trung bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm và hạn

chế trong việc quản lý và sử dụng vốn.
− Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh lớn
trên thị trường, sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì Công ty sẽ có doanh thu và
lợi nhuận lớn, từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao.
− Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy động bằng
vốn vay. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất thị trường
tăng lên, tiền lãi doanh nghiệp phải thanh toán sẽ tăng lên, lợi nhuận giảm làm
tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm xuống.
− Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như hoả hoạn, bão lụt…làm tài sản của
doanh nghiệp bị tổn thất, giảm dần giá trị dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp.
Mặt khác, yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp có sản

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 19


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phẩm chịu tác động của điều kiện tự nhiên như: Ngành xây dựng, ngành nông
nghiệp, khai thác mỏ…
− Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội nhưng cũng là
thách thức đối với doanh nghiệp, làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công
tác đầu tư đổi mới tài sản.
− Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua giá đầu ra và giá đầu vào. Nếu giá đầu ra tăng trong khi
giá đầu vào không đổi hoặc tăng ít hơn thì trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên, từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên

vốn. Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích khấu hao. Do khấu hao
được tính trên giá trị sổ sách tại lúc đưa vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể
không đủ để tái tạo Tài sản cố định mới khi đã trích khấu hao đủ.
1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp bao gồm :
− Trình độ cán bộ quản lý và của người lao động: Đây là nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý tốt, bộ
máy gọn nhẹ, đồng bộ nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả, ngược lại nếu trình độ quản lý yếu kém hoặc bị buông lỏng sẽ
không có khả năng bảo toàn được vốn. Trình độ người lao động có tác động
rất lớn đến mức độ sử dụng hiệu quả tài sản, năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm, mức độ phế phẩm…từ đó tác động rất lớn đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
− Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh mà ngắn, vòng
quay vốn nhanh thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu
cầu kinh doanh tiếp theo. Ngược lại, khi chu kỳ kinh doanh kéo dài thì vốn
của doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng, thời gian thu hồi vốn chậm.

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 20


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

− Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: Đây là nhân tố có ảnh

hưởng rất quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của người lao động. Một
mức lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến khích
hợp lý, gắn với hiệu quả công việc sẽ tạo ra động lực cho việc nâng cao năng
suất lao động trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
− Chi phí của việc huy động vốn: Khi doanh nghiệp sử dụng bất kỳ nguồn tài
trợ nào đều phải chịu một chi phí sử dụng vốn nhất định. Chi phí huy động
vốn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của đoanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến tỷ
suất lợi nhuận trên vốn.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, vốn của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, thể hiện doanh thu thuần được sinh ra từ rài sản mà doanh
nghiệp đầu tư.
* Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản (ROAE)
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn
kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước sau thuế.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 21


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra bình
quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thế trên doanh thu thuần (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, trong một đồng doanh thu thuần thu
được thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng Vốn cố định bỏ ra tạo nên bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một đồng Vốn cố định trong kỳ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
* Hàm lượng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
doanh thu thuần trong kỳ, hay nói cách khác, để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng Tài sản cố định trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Hệ số hao mòn Tài sản cố định

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 22


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn Tài sản cố định của doanh
nghiệp so với mức độ đầu tư ban đầu.
* Hệ số trang bị Tài sản cố định
* Kết cấu Tài sản cố định của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa giá trị từng nhóm, từng loại Tài sản cố định trong tổng số giá trị Tài sản
cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh
nghiệp đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu Tài sản cố định được trang bị trong
doanh nghiệp.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng.
* Chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động ở trong kỳ.
* Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
vốn :
Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động tiết kiệm được hoặc phải tăng thêm do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 23



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một trăm đồng VLĐ tham gia vào quá
trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
* Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ cần bao nhiêu vốn lưu động.
* Chỉ tiêu kết cấu vốn lưu động: Phản ánh kết cấu của VLĐ theo các
tiêu thức phân loại khác nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức
độ hợp lý của cơ cấu này, từ đó phát hiện những điểm không hợp lý của cơ
cấu và có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh
chúng ta cần sử dụng một cách kết hợp các chỉ tiêu nhằm đánh giá một cách
toàn diện về hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
* Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
* Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08


Trang 24


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Cần đề ra cơ chế quản lý vốn phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp, trong đó cần quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các tổ chức và cá
nhân trong việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản.
- Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển doanh
nghiệp. Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển doanh
nghiệp là vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tưu phát triển doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
- Xác định hợp lý nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư dài hạn và VLĐ cho
các khâu. Xác định chính xác nhu cầu vốn sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức
huy động các nguồn vốn bên trong và bên ngoài theo một cơ cấu hợp lý, tối
ưu góp phần mang lại lợi ích cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất cho
doanh nghiệp.
- Tổ chức huy động vốn đầy đủ, kịp thời với chi phí hợp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện điều này đòi
hỏi doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Cần không ngừng nâng cao năng lực quản lý và trình độ tay nghề
người lao động, khuyến khích những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất theo hướng tiết kiệm vật tư, rút ngắn chu kỳ sản xuất, hạn chế tới
mức thấp nhất phế phẩm và sản phẩm hỏng.

+ Đối với vốn cố định: Cần thực hiện tốt hoạt động thẩm định dự án
đầu tư; lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý, phù hợp với
mức độ hao mòn thực tế của Tài sản cố định và hạn chế được ảnh hưởng của
hao mòn vô hình. Cần lập hồ sơ, đánh số và mở sổ theo dõi, quản lý đối với

Sinh viên thực hiện: Đinh Đức Anh – CQ46/11.08

Trang 25


×