Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá các nguồn nước thải công nghiệp cố định trong khu vực vịnh cửa lục thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

HOÀNG QUỲNH DIỆP

ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
CỐ ĐỊNH TRONG KHU VỰC VỊNH CỬA LỤC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội – Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

HOÀNG QUỲNH DIỆP

ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
CỐ ĐỊNH TRONG KHU VỰC VỊNH CỬA LỤC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG VIỆT ANH

Hà Nội – Năm 2016



LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý
thầy (cô) giáo hiện đang công tác tại Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ
Hoàng Việt Anh – Viện Nghiên Cứu Sinh thái và Môi trường Rừng, Viện Khoa học
Lâm Nghiệp Việt Nam là người trực tiếp hướng dẫn khoa học.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Quảng Ninh, lãnh đạo Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường và các
đồng nghiệp, các sở - ban – ngành có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn
thành khoá học, thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Quỳnh Diệp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Quỳnh Diệp, xin cam đoan rằng: Đề tài luận văn thạc sỹ “Đánh
giá các nguồn nước thải công nghiệp cố định trong khu vực Vịnh Cửa Lục thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS Hoàng
Việt Anh, Trưởng bộ môn đất, Viện Nghiên Cứu Sinh thái và Môi trường Rừng,
Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam. Các dữ liệu nghiên cứu trong luận văn là
trung thực, các tài liệu được trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ
ràng.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Quỳnh Diệp


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.....................................................................................v
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ .......................................................................................v
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................6
1.1

Cơ sở lý luận ....................................................................................................6

1.1.1 Nguồn ô nhiễm nước thải công nghiệp ............................................................6
1.1.2 Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong quản lý môi trường ............10
1.2

Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu ...................12

1.2.1 Hiện trạng chất lượng nước biển ven bờ tại khu vực nghiên cứu ..................14
1.2.2 Hiện trạng chất lượng nước mặt lục địa tại khu vực nghiên cứu ...................16
1.3

Hiện trạng công tác quản lý các nguồn nước thải công nghiệp .....................18


1.3.1 Về cơ cấu tổ chức quản lý môi trường ...........................................................18
1.3.2 Về công tác xử lý môi trường ........................................................................19
1.3.3 Về các hoạt động giám sát, quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường ...........20
1.3.4 Về hoạt động cấp phép môi trường, thanh kiểm tra môi trường ....................21
CHƯƠNG 2 ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................23
2.1

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................23

2.1.1 Vị trí nghiên cứu ............................................................................................23
2.1.2 Đặc điểm địa hình/ địa mạo ...........................................................................24
2.1.3 Đặc điểm cảnh quan sinh thái ........................................................................25
2.1.4 Đặc điểm khí tượng ........................................................................................26
2.1.5 Đặc điểm địa chất thủy văn ............................................................................29
2.1.6 Đặc điểm kinh tế xã hội..................................................................................32
2.2

Thời gian nghiên cứu .....................................................................................34

i


2.3

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................34

2.4


Phương pháp nghiên cứu ................................................................................34

2.4.1 Phương pháp luận ...........................................................................................34
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể .....................................................................35
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................40
3.1

Kết quả điều tra các nguồn nước thải công nghiệp cố định tại khu vực nghiên

cứu

........................................................................................................................40

3.1.1 Nhóm các nguồn nước thải công nghiệp tập trung trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp .......................................................................................................41
3.1.2 Nhóm các nguồn nước thải công nghiệp phân tán .........................................49
3.2

Hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp tại khu vực nghiên cứu .....................54

3.2.1 Kết quả xử lý nước thải công nghiệp .............................................................54
3.2.2 Đánh giá về hiệu quả xử lý nước thải công nghiệp ........................................57
3.2.3 Vấn đề tồn tại .................................................................................................59
3.3

Đề xuất giải pháp ứng dụng GIS trong quản lý môi trường đối với các nguồn

nước thải công nghiệp ...............................................................................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................66

PHỤ LỤC ..................................................................................................................69

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BOD5:

Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày
(Bio oxygen demand)

BVMT

Bảo vệ môi trường

CCN

Cụm công nghiệp

COD

Nhu cầu oxy hóa học
(Chemical oxygen demand)

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DO


Oxy hòa tan
(Disolved oxygen)

ĐTM

Báo cáo đánh giá tác động môi trường

GIS

Hệ thống thông tin địa lý
(Geographic Information System)

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(Japan International Cooperation Agency)

KCN

Khu công nghiệp

NTCN

Nước thải công nghiệp

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

PSD


Cơ sở dữ liệu nguồn ô nhiễm
(Pollution Source Database)

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

XLNT

Xử lý nước thải

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1 Một số nguồn phát sinh NTCN tại khu vực nghiên cứu ............................9
Bảng 1-2 Kết quả quan trắc nước biển tại khu vực nghiên cứu năm 2014 ..............15
Bảng 1-3 Kết quả quan trắc nước mặt tại khu vực nghiên cứu năm 2014 ...............17
Bảng 2-1 Nhiệt độ các tháng trong năm tại trạm Bãi Cháy (oC) .............................26
Bảng 2-2 Lượng mưa các tháng trong năm tại trạm Bãi Cháy (mm) ......................27
Bảng 2-3 Độ ẩm các tháng trong năm tại trạm Bãi Cháy (%) .................................28
Bảng 2-4 Đặc trưng hình thái một số sông trên lưu vực vịnh Cửa Lục ...................30
Bảng 2-5 Một số đặc trưng cơ bản về tốc độ dòng chảy tại vịnh Cửa Lục..............31
Bảng 2-6 Mẫu phiếu điều tra thông tin doanh nghiệp..............................................36
Bảng 2-7 Mẫu phiếu thu thập thông tin từ các đơn vị quản lý Nhà nước ................36
Bảng 3-1 Thống kê hiện trạng sử dụng đất của các KCN tại khu vực nghiên cứu ..42
Bảng 3-2 Tổng hợp các dự án tại KCN Cái Lân ......................................................43
Bảng 3-3 Kết quả điều tra các nguồn NTCN tập trung tại KCN Cái Lân ...............44
Bảng 3-4 Quy hoạch sử dụng đất của KCN Việt Hưng ...........................................46

Bảng 3-5 Kết quả điều tra các nguồn NTCN tập trung tại KCN Việt Hưng ...........47
Bảng 3-6 Kết quả điều tra nguồn NTCN phân tán tại khu vực nghiên cứu .............50
Bảng 3-7 Kết quả quan trắc NTCN tại khu vực nghiên cứu năm 2014 ...................56
Bảng 3-8 So sánh lưu trữ và thể hiện CSDL bằng GIS với cách làm truyền thống 60

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1-1 Nước thải công nghiệp của Fomosa gây sự cố các chết hàng loạt tại bốn
tỉnh miền Trung ...........................................................................................................8
Hình 1-2 Mô phỏng về phương pháp GIS................................................................11
Hình 1-3 Mạng điểm quan trắc chất lượng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu
...................................................................................................................................14
Hình 2-1 Vị trí vịnh Cửa Lục trong mối tương quan với các đối tượng tự nhiên,
KTXH xung quanh ....................................................................................................24
Hình 2-2 Sơ đồ độ dốc lưu vực vịnh Cửa Lục ..........................................................25
Hình 2-3 Sạt lở do mưa lớn tại Bãi Cháy năm 2015 .................................................29
Hình 2-4 Mô phỏng hệ thống thông tin đia lý GIS ...................................................38
Hình 3-1 Vị trí các KCN, CNN tại khu vực nghiên cứu ..........................................41
Hình 3-2 Vị trí KCN Cái Lân trong mối tương quan với vịnh Cửa Lục .................43
Hình 3-3 Vị trí KCN Việt Hưng trong mối tương quan với vịnh Cửa Lục .............46
Hình 3-4 Sơ đồ mạng điểm quan trắc NTCN cố định tại khu vực nghiên cứu theo
Quy hoạch BVMT thành phố Hạ Long .....................................................................55
Hình 3-5 Ứng dụng GIS trong quản lý nguồn NTCN tại khu vực nghiên cứu........61
Hình 3-6 Thể hiện thông tin thuộc tính của một nguồn thải bằng GIS ....................62

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1-1 Diễn biến hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước biển ven bờ khu vực
vịnh Cửa Lục giai đoạn 2011- 2015 .........................................................................16

Biểu đồ 1-2 Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước mặt tại khu vực nghiên cứu ...18
Biểu đồ 1-3 Chỉ số BOD5 trong nước mặt tại khu vực nghiên cứu ..........................18
Biểu đồ 3-1 Kết quả kiểm kê nguồn ô nhiễm tại khu vực nghiên cứu theo địa bàn
hành chính .................................................................................................................40

v


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng
Ninh, nằm trong dải hành lang kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ, đồng thời là một cực
quan trọng trong tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hạ Long
là thành phố ven biển có tổng diện tích tự nhiên là 27.195,03 ha, được phân thành
20 phường với tổng dân số là 251.069 người (năm 2012) [17].
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Hạ Long sẽ phát triển kinh tế - xã hội gắn
với việc bảo vệ và phát huy giá trị vịnh Hạ Long, bảo vệ môi trường sinh thái; ưu
tiên phát triển Hạ Long theo hướng thành phố du lịch sạch; đồng thời là trung tâm
dịch vụ cảng biển, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng
Ninh và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trở thành một trong những trọng điểm du
lịch của cả nước, khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Bên cạnh vịnh Hạ Long – một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới của thế
giới, Quảng Ninh còn có vịnh Cửa Lục với diện tích lưu vực trên 610 km2 bao gồm
nhiều lưu vực sông và địa hình đồi núi thấp bao bọc xung quanh. Vịnh Cửa Lục
được coi như cửa ngõ của di sản thiên nhiên thế giới – vịnh Hạ Long, hai vịnh
thông với nhau qua eo Cửa Lục có chiều rộng khoảng 350m.
Trong những năm gần đây, Hạ Long đang chuyển dịch phát triển kinh tế theo
hướng dịch vụ công nghiệp hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nâu sang xanh,
ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ và các ngành công nghiệp phi khai khoáng;

đồng thời, đảm bảo hoạt động khai thác than được sạch hơn và bền vững hơn. Phát
triển bền vững hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh hiện đang là định hướng có tính
chiến lược của thành phố Hạ Long và tỉnh Quảng Ninh. Điều đó cũng phù hợp với
xu thế chung của đất nước và trên toàn cầu.

1


Tuy nhiên, mặt trái của tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng không ngừng các
chất thải vào môi trường, gây suy thoái chất lượng các thành phần môi trường và ô
nhiễm môi trường.
Vịnh Cửa Lục hiện đang là nguồn tiếp nhận nước thải công nghiệp của nhiều
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị trên địa
bàn thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ. Tại thành phố Hạ Long, lưu vực vịnh
trải rộng trên 06 phường: Việt Hưng, Giếng Đáy, Bãi Cháy, Yết Kiêu, Cao Xanh,
Hà Khánh. Một số cơ sở đang hoạt động như: Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh,
Khu công nghiệp Cái Lân, Cụm công nghiệp Hà Khánh, Cảng Cái Lân, ... hiện là
những nguồn phát sinh nước thải công nghiệp trọng điểm của khu vực. Theo báo
cáo Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng dầu mỡ khoáng đo được
tại một số vị trí lấy mẫu trên vịnh Cửa Lục (khu vực cảng Cái Lân, khu vực cầu
Bang) có giá trị vượt giới hạn cho phép của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước biển ven bờ QCVN 10:2008/BTNMT [15].
Để đánh giá các nguồn ô nhiễm nước thải công nghiệp trên vịnh Cửa Lục,
đồng thời làm cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước trong kiểm soát nguồn thải, học
viên đề xuất đề tài "Đánh giá các nguồn nước thải công nghiệp cố định trong khu
vực Vịnh Cửa Lục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh". Đề tài sẽ là một trong
những giải pháp hiện thực hóa quy hoạch phát triển bền vững thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu

a. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài như sau:
- Điều tra, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) cho các nguồn nước
thải công nghiệp cố định tại khu vực vịnh Cửa Lục trên địa bàn thành phố Hạ Long
dựa trên các thông tin về hiện trạng xả nước thải, hiện trạng công tác quản lý môi
trường trong giám sát nguồn thải tại địa phương.

2


- Xây dựng CSDL không gian, đề xuất giải pháp giám sát nguồn thải bằng
công cụ GIS.
b. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nguồn phát sinh nước thải công nghiệp cố định
tại khu vực vịnh Cửa Lục, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
c. Phạm vi nghiên cứu
*/ Phạm vi lãnh thổ:
Vịnh Cửa Lục có diện tích lưu vực thuộc địa phận hành chính của 22
phường, xã thuộc 03 địa phương của tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể:
- Tại thành phố Hạ Long: gồm các phường Hà Khánh, Cao Xanh, Cao
Thắng, Hà Lầm, Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Bãi Cháy, Giếng Đáy, Hà Khẩu và
phường Việt Hưng.
- Tại huyện Hoành Bồ: gồm thị trấn Trới và các xã Sơn Dương, Dân Chủ, Vũ
Oai, Hoà Bình, Đồng Lâm, Lê Lợi, Thống Nhất và xã Kỳ Thượng.
- Tại thành phố Cẩm Phả: gồm một phần các xã Dương Huy và Quang Hanh.
Tuy nhiên, phạm vi của đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về các nguồn
nước thải công nghiệp cố định tại 06 phường hành chính của thành phố Hạ Long
gồm: Việt Hưng, Bãi Cháy, Giếng Đáy, Yết Kiêu, Cao Xanh, Hà Khánh.
*/ Giới hạn khoa học:
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng CSDL tổng hợp, CSDL không gian

trong kiểm kê các nguồn nước thải công nghiệp cố định tại khu vực vịnh Cửa Lục,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, đề xuất giải pháp quản lý nguồn ô
nhiễm tại khu vực nghiên cứu bằng công cụ GIS.
d. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm:
Nội dung 1: Điều tra, thống kê, phân loại hiện trạng các nguồn nước thải
công nghiệp cố định tại khu vực nghiên cứu
- Thu thập thông tin tổng quát, tạo cơ sở dữ liệu ban đầu.

3


- Thu thập thông tin về các nguồn ô nhiễm nước thải công nghiệp cố định tại
khu vực vịnh Cửa Lục, thành phố Hạ Long từ các nguồn sau:
+ Hệ thống quản trị CSDL PSD – Jica năm 2012;
+ Tổng hợp của phòng Tài nguyên nước và Khoáng sản – Sở Tài nguyên và
Môi trường;
+ Chi cục Bảo vệ môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Phòng Thanh tra – Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường – Thành phố Hạ Long;
+ Phòng Môi trường – Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh;
+ Các doanh nghiệp tại khu vực nghiên cứu;
- Đánh giá sơ bộ về hiện trạng các nguồn ô nhiễm nước thải công nghiệp cố
định tại khu vực nghiên cứu.
- Phân tích tổng hợp các tài liệu, thông tin đã có; chuẩn hóa và xác định các dữ
liệu cần bổ sung, cập nhật.
- Lập phiếu điều tra thu thập các thông tin cần bổ sung.
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin bổ sung CSDL.
Nội dung 2: Tổng hợp và hiển thị CSDL
- Tổng hợp CSDL về đối tượng nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu bằng

phần mềm Microsoft Excel.
- Hiển thị vị trí và các thông tin thuộc tính của nguồn thải bằng phần mềm
ArcGis.
Nội dung 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Kết quả điều tra các nguồn nước thải công nghiệp cố định tại khu vực vịnh
Cửa Lục trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá về xử lý nước thải công nghiệp tại một số nguồn thải thuộc khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất ứng dụng GIS trong quản lý môi trường các nguồn nước thải công
nghiệp.

4


- Tiến tới mở rộng khu vực và đối tượng nghiên cứu, sử dụng GIS như một
công cụ quản lý các nguồn ô nhiễm trên địa bàn, phục vụ hiệu quả công tác quản lý
Nhà nước; giúp các nhà quản lý đưa ra các chính sách, kế hoạch phát triển vùng
vịnh Cửa Lục hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ cách tiếp cận tổng
hợp trên cơ sở kết hợp giữa xây dựng CSDL thuần túy với xây dựng CDSL không
gian.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có tính thời sự, có ý nghĩa thiết thực đối với việc
xây dựng cơ sở dữ liệu các nguồn nước thải công nghiệp; có tính ứng dụng cao
trong công tác quản lý môi trường tại địa phương.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, các chương chính và phần kết luận. Các
chương chính của luận văn gồm:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2. Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu

5


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1

Cơ sở lý luận

1.1.1 Nguồn ô nhiễm nước thải công nghiệp
Theo QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp, nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ quá trình công nghệ
của cơ sở sản xuất, dịch vụ công nghiệp, từ nhà máy xử lý nước thải tập trung có
đấu nối nước thải của cơ sở công nghiệp.
Nước thải công nghiệp được phân loại theo ngành sản xuất công nghiệp hoặc
theo các chất ô nhiễm đặc trưng. Mỗi ngành sản xuất khác nhau sẽ phát thải chất ô
nhiễm khác nhau, đặc trưng cho nguyên liệu đầu vào, quy trình sản xuất và sản
phẩm đầu ra. Cụ thể:
- Đối với ngành công nghiệp thực phẩm (sản xuất đường, bia, giấy, …) cần
quan tâm xử lý các chỉ tiêu BOD5, COD, TSS.
- Đối với ngành công nghiệp luyện kim cần quan tâm đến các chỉ tiêu kim
loại nặng (As, Hg, Cd, Pb, …), dầu mỡ.
- Đối với ngành ngành dược phẩm, dệt nhuộm, … cần quan tâm xử lý các
chất hữu cơ khó phân hủy.
Những thông số trên không chỉ khó xử lý và còn độc hại đối với sức khỏe
cộng đồng và môi trường sinh thái. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước tỷ lệ
thuận với lưu lượng xả nước thải và quy mô sản xuất. Nước thải công nghiệp là

nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước lục địa.
Trên thế giới, đã ghi nhận rất nhiều thảm họa môi trường do nước thải công
nghiệp gây ra. Trong đó, thảm họa nước biển nhiễm độc thủy ngân xảy ra tại vịnh
Minamata Nhật Bản năm 1932 do nhà máy hóa chất Chisso xả trực tiếp nước thải
chứa thủy ngân chưa qua xử lý ra vịnh Minamata và biển Shiranui. Chất ô nhiễm
trong nước thải đã tích tụ sinh học trong hải sản ở khu vực biển này, khiến người
dân và gia súc địa phương ăn vào bị nhiễm độc thủy ngân khiến người nhiễm độc bị
co giật, chân tay co quắp, không nói năng được, thai nhi bị dị dạng; gần 2.000 người

6


chết, 10.000 người bị ảnh hưởng; cá biển chết dạt vào bờ, phủ kín mặt biển. Hậu
quả trên kéo dài gần 40 năm, đến năm 1968 Nhật Bản mới khắc phục được hậu quả
do sự cố này. Hay thảm họa nổ giàn khoan của hãng dầu khí BP năm 2010 ngoài
khơi bờ biển Louisiana, Mỹ đã gây ra vụ tràn dầu Deepwater Horizon khiến 11
người chết và 17 người khác bị thương. Gần 5 triệu thùng dầu tràn vào khu vực
rộng lớn của vịnh Mexico, phá hủy các hệ sinh thái, gây ảnh hưởng tới hơn 400 loài
sinh vật sống tại vùng biển này và gây thiệt hại nghiêm trọng đến ngành ngư nghiệp
và du lịch của các quốc gia trong vùng. Đây là sự cố môi trường lớn nhất trong lịch
sử nước Mỹ. Theo Cơ quan Khí tượng Thủy văn Mỹ (NOAA), 5 năm sau thảm họa,
nồng độ dầu thô đo trong cá ở vùng vịnh vẫn cao hơn mức bình thường, gây dị tật
tim bẩm sinh ở cá, khiến chúng chết sớm [11].
Tại Việt Nam, nước thải công nghiệp hiện đang là vấn đề lo ngại đối với các
cơ quan quản lý do trước mặt trái của tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đang phải đối
mặt với thách thức lớn về tình trạng ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt là tại các khu
công nghiệp, khu đô thị và các làng nghề. Tại các thành phố lớn, lượng nước thải
chưa qua xử lý của hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp xả thẳng ra môi trường là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nguồn nước. Ở khu vực nông thôn, tình
trạng ô nhiễm nguồn nước cũng không ngừng gia tăng. Theo thống kê, có 76% số

dân đang sinh sống ở nông thôn, là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất
thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc rửa trôi
làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.
Bên cạnh đó, việc lạm dụng các chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
dẫn đến các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường và sức khoẻ của con người [22].
Mức độ ô nhiễm nước đang ngày càng gia tăng do không kiểm soát nguồn
gây ô nhiễm hiệu quả. Tình trạng này đang gây ra những ảnh hưởng đến sức khỏe
của người, làm tăng nguy cơ ung thư, sảy thai và dị tật bẩm sinh, dẫn đến suy giảm
nòi giống. Tại một số địa phương của Việt Nam, khi nghiên cứu các trường hợp ung
thư, viêm nhiễm ở phụ nữ, đã thấy 40 – 50% là do từ sử dụng nguồn nước ô nhiễm.

7


Thống kê và đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên môi trường trung bình mỗi
năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh
kém và gần 200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện, mà một trong
những nguyên nhân chính là sử dụng nguồn nước ô nhiễm.
Gần đây nhất là sự cố môi trường gây cá chết hàng loạt tại 4 tỉnh miền Trung
từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế do Công ty TNHH Gang thép Hưng
Nghiệp Formosa đã gây hậu quả nghiêm trọng, hủy hoại môi trường biển, không chỉ
ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống ngư dân mà còn tác động xấu đến phát triển các
ngành sản xuất khác, đến xuất khẩu, du lịch, … Tính toán sơ bộ cho thấy sự cố ô
nhiễm môi trường do Công ty Formosa gây ra đã ảnh hưởng trực tiếp đến hơn
100.000 người do không có việc làm ổn định, thu nhập thấp và 176.285 người phụ
thuộc. Thiệt hại sản lượng hải sản khai thác ven bờ và vùng lộng ước tính khoảng
1.600 tấn/tháng; diện tích nuôi tôm bị chết hoàn toàn là 5,7 ha tương đương 9 triệu
tôm giống và khoảng 7 tấn tôm thương phẩm sắp đến kỳ thu hoạch; có trên 3.000 ha
nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh đã thả giống bị nhiễm độ mặn cao, môi

trường suy giảm nên tôm chậm lớn, xuất hiện bệnh và có trên 350 ha nuôi tôm bị
chết rải rác. Ngoài ra, có 1.613 lồng nuôi cá bị chết (khoảng 30.000m3), tương
đương 140 tấn cá; có 6,7 ha diện tích nuôi ngao bị chết, tương đương 67 tấn; có trên
10 ha nuôi cua bị chết do sự cố môi trường [16].

Hình 1-1 Nước thải công nghiệp của Fomosa gây sự cố các chết hàng loạt tại bốn
tỉnh miền Trung
Nguồn: [12].

8


Khu vực nghiên cứu – thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh được đánh giá
là khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Hoạt động khai thác khoáng sản
rầm rộ ở phía Đông Bắc vịnh Cửa Lục (mỏ Giáp Khẩu, mỏ Bắc Bàng Danh, mỏ
Thành Công, …) cùng sự xuất hiện hàng loạt của các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp như: Nhà máy xi măng Hạ Long, Nhà máy xi măng Thăng
Long, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Cụm công nghiệp Hà Khánh, … hay hoạt
động của KCN Cái Lân, KCN Việt Hưng ở phía Tây Bắc và Tây Nam vịnh Cửa
Lục, … là những nguồn phát sinh nước thải công nghiệp với lưu lượng lớn. Mỗi
nguồn thải mang những đặc trưng khác nhau về tính chất, thành phần ô nhiễm, lưu
lượng xả thải, công nghệ xử lý nước thải. Nếu không được xử lý triệt để tại nguồn,
không được kiểm soát chặt chẽ trước khi đổ thải vào nguồn tiếp nhận – vịnh Cửa
Lục thì vấn đề môi trường tại địa phương sẽ rất khó kiểm soát. Nguy hiểm hơn khi
vịnh Cửa Lục được coi là thượng nguồn, cửa ngõ của Di sản thiên nhiên thế giới –
vịnh Hạ Long.
Tổng hợp một số cơ sở phát sinh nước thải công nghiệp tại khu vực nghiên
cứu theo Bảng 1-1:
Bảng 1-1 Một số nguồn phân tích nhiều loại thông tin và hình ảnh cho việc phân
tích hiện trường, từ đó người dùng có thể kết nối với các thông tin liên quan bằng

phép phân tích địa lý để đưa ra những nhận định sơ bộ các mối quan hệ với môi
trường tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội; đồng thời đánh giá sự phù hợp về vị trí
địa lý với các quy hoạch liên quan.
Từ những ưu điểm trên, GIS trở thành một công cụ mạnh mẽ cho việc phát
triển các giải pháp quản lý môi trường mà cụ thể là quản lý nguồn ô nhiễm trong
phạm vi khu vực hoặc vùng; đồng thời giúp nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực môi trường nói chung và quản lý nguồn ô nhiễm nước thải công
nghiệp nói riêng.

63


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Từ thực tế công việc và qua quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Đánh giá
các nguồn nước thải công nghiệp cố định trong khu vực Vịnh Cửa Lục thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” có thể đưa ra một số nhận định sau:
- Vịnh Cửa Lục là nơi hội tụ của tất cả các dòng sông, suối trên lưu vực trước
khi chảy ra vịnh Hạ Long. Sự biến đổi cảnh quan trên lưu vực cũng như diễn biến
chất lượng môi trường nước vịnh có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường
nước vịnh Hạ Long.
- Đề tài đã xây dựng được CSDL về các nguồn thải trong khu vực bao gồm
cả nguồn thải tập trung và nguồn thải phân tán. Kết quả cho thấy có 26 nguồn thải,
trong đó có 05 nguồn thải nằm trong KCN Cái Lân tại phường Bãi Cháy, 01 nguồn
thải là KCN Việt Hưng tại phường Việt Hưng, 01 nguồn thải là CCN Hà Khánh tại
phường Hà Khánh, còn lại là 19 nguồn thải phân tán ở các phường Giếng Đáy, Bãi
Cháy, Yết Kiêu, Hà Khánh.
- CSDL được xây dựng trong đề tài đã cho phép người dùng theo dõi và phân
tích được các thông tin cơ bản về công tác bảo vệ môi trường của chủ nguồn thải
cũng như việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất

theo Luật bảo vệ môi trường bao gồm: lập báo cáo đánh giá tác động môi trường/
cam kết BVMT, xử lý môi trường, đăng ký cấp phép xả nước thải, ... Ngoài ra, các
thông tin thuộc tính của nguồn thải cũng cho ta cái nhìn tổng quan nhất về và lưu
lượng thải, tình trạng xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải của từng nhà
máy. Đặc biệt, việc ứng dụng GIS trong quản lý và giám sát nguồn ô nhiễm nước
thải công nghiệp đã xây dựng được CSDL không gian cho lưu trữ và quản lý nguồn
thải một cách hiệu quả, trực quan.
Từ việc phân tích các nghiên cứu liên quan đến vịnh Cửa Lục, nghiên cứu đã
thực hiện được một số điểm mới sau:

64


- Tổng hợp, xây dựng CSDL phục vụ công tác giám sát nguồn nước thải
công nghiệp cố định tại khu vực vịnh Cửa Lục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
- Sử dụng GIS là công cụ để lưu trữ, quản lý CSDL không gian cho các
nguồn thải tại khu vực nghiên cứu.

II. Kiến nghị
Từ vị trí địa lý đặc thù của vịnh Cửa Lục và mối quan hệ mật thiết với vịnh
Hạ Long trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay cho thấy: việc quản lý các
nguồn ô nhiễm nước thải công nghiệp tại khu vực nghiên cứu là thực sự cần thiết.
Trong khuôn khổ giới hạn thời gian nghiên cứu, đề tài đã xây dựng CSDL
thuộc tính và CSDL không gian cho các nguồn thải tại khu vực vịnh Cửa Lục thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, quá trình thực hiện gặp một số trở ngại
từ công tác thu mẫu từ các doanh nghiệp trên địa bàn do tính chất thu mẫu xuất phát
từ nhu cầu cá nhân. Do đó, dữ liệu thu được còn thiếu so với biểu mẫu ban đầu. Để
đề tài có tính thực tiễn và phục vụ tốt cho công tác quản lý môi trường tại địa
phương, rất cần có sự trợ giúp từ các cơ quan quản lý để việc thu mẫu được thực

hiện một cách chính thống, đáp ứng được tính chặt chẽ trong công tác giám sát
nguồn thải.

65


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh (2015), Báo cáo thực trạng quy
hoạch, hoạt động và công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh.
2. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (2008), Ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin
địa lý (GIS) trong quản lý di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long, Ban
Quản lý vịnh Hạ Long, Quảng Ninh.
3. Báo Quảng Ninh (2015), Xây dựng TP Hạ Long là trung tâm động lực phát
triển của tỉnh, thành phố du lịch đẳng cấp quốc tế, Báo Quảng Ninh, truy cập
ngày 27/07/2015, />4. Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2011), Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ninh năm 2011, NXB Thống Kê, Hà Nội.
5. Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2012), Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ninh năm 2012, NXB Thống Kê, Hà Nội.
6. Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2013), Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ninh năm 2013, NXB Thống Kê, Hà Nội.
7. Chi cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2014), Niên giám thống kê tỉnh Quảng
Ninh năm 2014, NXB Thống Kê, Hà Nội.
8. Công ty CP Địa ốc trực tuyến (2016), Khu công nghiệp Cái Lân, Công ty CP
Địa ốc trực tuyến, truy cập ngày 06/10/2015, />9. Công ty CP Đầu tư và Công nghệ Đại Việt (2015), Khu đô thị Việt Hưng,
Công ty CP Đầu tư và Công nghệ Đại Việt, truy cập ngày 15/08/2015,
/>
66



10. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Hồng Hạnh và Phương Vũ (2016), Vnexpress, truy cập ngày 05/07/2016,
/>12. Đức Hùng và Hoàng Táo (2016), 84 ngày truy tìm thủ phạm nguyên nhân
thảm

họa



chết,

Vnexpress,

truy

cập

ngày

27/04/2016,

/>13. Trần Hùng (2008), Tài liệu hướng dẫn thực hành sử dụng Arcgis, Công ty
TNHH Tư vấn GeoViet, Hà Nội.
14. Jica (2003), Dự án tăng cường năng lực quản lý môi trường nước tại Việt
Nam: Kiểm kê nguồn ô nhiễm nước – PSI, Jica, Hà Nội.
15. Tuấn Kiệt (2015), Thành phố Hạ Long lại nỗi lo sạt lở đất trước mùa mưa
bão,


Báo

Quảng

Ninh,

truy

cập

ngày

24/05/2015,

/>16. Phương Nhung và Văn Duẩn (2016), Chính phủ: Sự cố do Fomosa gây ra có
hiệu quả nghiêm trọng, Người lao động, truy cập ngày 22/07/2016,
/>17. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh (2013), Dự án điều tra, đánh
giá và xây dựng CSDL về các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh.
18. Hoàng Danh Sơn (2006), Nghiên cứu xác lập cơ sở địa lý cho việc sử dụng
hợp lý lưu vực vịnh Cửa Lục thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh, ĐH
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Nguyễn Ngọc Thạch (1999), Hệ thống thông tin địa lý, ĐH Khoa học Tự
nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

67


20. Phạm Quang Thành (2014), Geographic Information System - GIS, Diễn đàn
phần mềm GIS sinh viên Lâm nghiệp, truy cập ngày 18/10/2014,

/>21. Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo
hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh 5 năm, giai đoạn 2011-2015, Trung
tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh.
22. Bùi Cách Tuyến (2014), Kiểm soát ô nhiễm nước tại Việt Nam – Cơ hội và
thách thức, Tổng cục Môi trường, Hà Nội.
23. UBND thành phố Hạ Long (2014), Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố
Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND thành phố Hạ Long,
Quảng Ninh.
24. UBND tỉnh Quảng Ninh (2012), Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010 – 2020, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Quảng
Ninh, Quảng Ninh.
25. UBND tỉnh Quảng Ninh (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
thành phố Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh
Quảng Ninh, Quảng Ninh.
26. UBND tỉnh Quảng Ninh (2014), Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2030, UBND tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh.
27. Hoàng Việt (1997), Tuyển tập Tài nguyên và Môi trường biển: Đánh giá
nhanh môi trường vùng bờ biển vịnh Hạ Long, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh:
28. Utility Service Group (2015), Asset Mapping (GIS), Utility Service Group,
access on 8 Augest 2015, />
68


PHỤ LỤC
I. Một số hình ảnh tại khu vực nghiên cứu

Cảng Cái Lân


Nhiệt điện Quảng Ninh

69


Mỏ than Giáp Khẩu

Cảng dầu B12

70


×