Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động tự quản của học sinh theo mô hình trường học mơi (VNEN) ở các trường tiểu học huyện Cẩm Khê - tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM NGỌC THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ QUẢN CỦA
HỌC SINH THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC
MỚI (VNEN) Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM NGỌC THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ QUẢN CỦA
HỌC SINH THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC
MỚI (VNEN) Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÍ THỊ HIẾU

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Phú Thọ, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Thu

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và các bạn. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Quý thầy cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, phòng Đào tạo bộ
phận sau đại học của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và

giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
TS. Phí Thị Hiếu, người đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của phòng GD & ĐT huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ, đội ngũ CBQL, GV, HS của của 3 trường tiểu học huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ gồm: trường Tiểu học Phương Xá; trường tiểu học Thị trấn Sông
Thao; trường Tiểu học Phú Khê đã tạo mọi điều kiện về vật chất, thời gian, lẫn tinh
thần để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Do sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết nhất định. Tôi mong nhận được sự chỉ dẫn
và đóng góp ý kiến của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn thêm hoàn thiện.
Phú Thọ, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Phạm Ngọc Thu

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ............................................................................. v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ QUẢN
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN ............................... 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý nhà trường và quản lý trường tiểu học ................................................ 10
1.2.2. Hoạt động tự quản và hoạt động tự quản của học sinh tiểu học ....................... 12
1.2.3. Quản lý hoạt động tự quản của học sinh tiểu học ............................................. 13
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học và hoạt động tự quản trong học
tập của học sinh tiểu học theo mô hình VNEN .................................................. 14
1.3.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN ......... 14
1.4. Quản lý hoạt động tự quản trong học tập của học sinh ở trường tiểu học theo
mô hình VNEN .................................................................................................. 19
1.4.1. Hiệu trưởng trường tiểu học với vai trò quản lý hoạt động tự quản trong
học tập của học sinh tiểu học ............................................................................. 19

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1.4.2. Nội dung quản lý động tự quản trong học tập của học sinh ở trường tiểu
học theo mô hình VNEN .................................................................................... 21
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động tự quản trong học
tập của học sinh trường tiểu học theo mô hình VNEN ...................................... 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự quản trong học tập của học
sinh theo mô hình VNEN của hiệu trưởng trường tiểu học ............................... 26
1.5.1. Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học .................................. 26
1.5.2. Năng lực của nhà quản lý ................................................................................. 27
1.5.3. Đội ngũ giáo viên .............................................................................................. 27
1.5.4. Động cơ, tinh thần, thái độ học tập của học sinh .............................................. 29
1.5.5. Cơ sở vật chất và thiết bị trường học (CSVC&TBTH) .................................... 30
1.5.6. Môi trường giáo dục và môi trường dạy học .................................................... 31
1.5.7. Thông tin quản lý .............................................................................................. 33
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ QUẢN CỦA HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN CẨM KHÊ TỈNH PHÚ
THỌ THEO MÔ HÌNH VNEN ...................................................................... 36
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................................... 36
2.1.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................................. 36
2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 36
2.1.3. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 36
2.1.4. Khách thể khảo sát ............................................................................................ 36
2.1.5. Vài nét về các trường tiểu học huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ......................... 37
2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mô hình trường học
VNEN và vai trò, ý nghĩa của hoạt động tự quản trong học tập của học sinh
tiểu học ............................................................................................................... 38
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về mô hình trường học VNEN ........ 38
2.3. Thực trạng hoạt động tự quản trong học tập theo mô hình VNEN của học
sinh tiểu học huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ...................................................... 42

2.3.1. Góc học tập của học sinh theo mô hình VNEN ................................................ 42

iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.3.2. Thực trạng thực hiện quy trình 10 bước học tập của học sinh tiểu học............ 44
2.3.3. Thực trạng hoạt động của hội đồng tự quản trong học tập của học sinh tiểu
học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú thọ theo mô hình VNEN ................................... 45
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự quản trong học tập của giáo viên đối với
học sinh các trường tiểu học theo mô hình VNEN ............................................ 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự quản trong học tập của học sinh tiểu học
theo mô hình VNen huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ ........................................... 52
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động tự quản trong học tập của học sinh .... 52
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động tự quản trong học
tập của học sinh trường tiểu học theo mô hình VNEN ...................................... 54
2.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự quản trong học tập của học
sinh tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ theo mô hình VNEN ................... 61
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động tự quản trong học tập của học
sinh các trường tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ theo mô hình VNEN ..... 66
2.5.1. Những thành công và nguyên nhân .................................................................. 66
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 67
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 70
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ QUẢN
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ THEO MÔ HÌNH VNEN.................................................. 71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 71
3.1.1. Quán triệt định hướng phát triển mô hình trường học mới VNEN ở tỉnh

Phú Thọ .............................................................................................................. 71
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................................... 71
3.1.3. Đảm bảo tính pháp chế ..................................................................................... 72
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ ....................................................................................... 72
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự quản của học sinh các trường tiểu học
huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ theo mô hình VNEN ......................................... 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên và CBQL về vai trò, ý nghĩa của hoạt
động tự quản trong việc đảm bảo chất lượng dạy học ....................................... 72

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3.2.2. Nâng cao nhận thức, hình thành động cơ tự quản cho học sinh ....................... 74
3.2.3. Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực tổ chức hoạt động dạy học theo hướng
phát huy năng lực tự quản của người học .......................................................... 77
3.2.4. Tăng cường quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên theo
hướng phát huy năng lực tự quản của học sinh ................................................. 80
3.2.5. Xây dựng lớp học thân thiện ............................................................................. 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................. 93
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất .................................................................... 94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 94
3.4.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 94
3.4.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 94
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 95
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 97
1. Kết luận .................................................................................................................. 97

2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 101
PHỤ LỤC

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Viết đầy đủ

1

BGH

Ban Giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý


3

CSVC&TBTH

Cơ sở vật chất và thiết bị trường học

4

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

GV

Giáo viên

6

GVBM

Giáo viên bộ môn

7

HS

Học sinh


8

PPDH

Phương pháp dạy học

9

QLGD

Quản lý giáo dục

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông

12

TW

Trung ương


iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 1.1.

Mối quan hệ giữa thầy (dạy) và trò (tự quản) ....................................... 28

Bảng 2.1.

Nhận thức của cán bộ, giáo viên về mô hình trường học VNEN ......... 38

Bảng 2.2.

Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của hoạt
động tự quản trong học tập của học sinh .............................................. 40

Bảng 2.3.

Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về góc học tập của
học sinh ................................................................................................. 43

Bảng 2.4.

Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng hoạt
động của hội đồng tự quản .................................................................... 46


Bảng 2.5.

Ý kiến đánh giá của giáo viên về đánh giá mức độ thực hiện việc
hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự quản................................... 51

Bảng 2.6.

Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về việc chỉ đạo xây dựng
kế hoạch hoạt động tự quản .................................................................. 52

Bảng 2.7.

Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác tổ chức thực
hiện quản lý hoạt động tự quản của học sinh ........................................ 55

Bảng 2.8.

Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về biện pháp chỉ đạo thực
hiện hoạt động tự quản .......................................................................... 57

Bảng 2.9.

Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về thực trạng quản lý
kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự quản của học sinh ................... 60

Bảng 2.10.

Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến quản lý hoạt động tự quản ............................................. 62


Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý ........................ 95

Hình:
Hình 1.1: Hội đồng tự quản lớp 4E, Trường Tiểu học Phú Khê ................................ 17

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Tiểu học là bậc học nền tảng. Sự thành
công của giáo dục Tiểu học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển và chất lượng của
các bậc học tiếp theo. Đây là bậc học cơ sở đặt nền móng cho sự phát triển của một
quốc gia. Mục tiêu giáo dục của bậc Tiểu học hiện nay: “Hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở…” [10, tr.12].
Để chuẩn bị cho đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục sau năm 2015,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thí điểm nhiều chương trình dạy học mới,
trong đó có Mô hình trường học mới gọi tắt là VNEN thí điểm ở cấp Tiểu học. Theo
Bộ Giáo dục và Đào tạo, VNEN là kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại. Mô
hình này dựa trên kết quả và thành tựu đổi mới giáo dục của quốc tế; vận dụng
cách làm của giáo dục Colombia một cách sáng tạo, phù hợp với mục tiêu phát
triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Mô hình này đã được UNICEF,
UNESCO, Ngân hàng Thế giới ủng hộ và đánh giá cao.

Phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN khác phương pháp
dạy học hiện hành: Đây là mô hình dạy học không những đổi mới về tổ chức lớp học,
về trang trí lớp mà quá trình dạy học cũng được đổi mới từ dạy - học cả lớp sang dạy
- học theo nhóm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, tăng cường phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt động
dạy học, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức và tạo điều kiện tốt nhất để mọi học
sinh được tham gia vào quá trình học tập. Giáo viên tổ chức hoạt động học tập giúp
học sinh vừa tự lực nắm các tri thức, kĩ năng mới, đồng thời được rèn luyện về
phương pháp tự học, được tập dượt phương pháp nghiên cứu.
Mô hình trường học kiểu mới đã được áp dụng tại 3 trường tiểu học ở huyện
Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ, tuy nhiên chất lượng học tập của học sinh vẫn còn nhiều hạn
chế, kết quả không được như mong muốn. Tỉ lệ học sinh khá giỏi còn thấp, học sinh
vẫn còn thờ ơ với việc học, lười học bài, lười đọc sách, việc học tập đối với học sinh
còn mang tính ép buộc. Công tác quản lý, tổ chức của nhà trường đối với hoạt động tự
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




quản của học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Muốn chất lượng học tập của học
sinh các trường tiểu học trong huyện đạt kết quả cao, phải thay đổi cách quản lý hoạt
động tự quản của học sinh và phải bồi dưỡng động cơ, thái độ tự quản, kỹ năng tự quản
cho học sinh.
Xuất phát từ các lý do nêu trên chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự
quản của học sinh theo mô hình trường học mới (VNEN) ở các trường tiểu học
huyện Cẩm Khê - Tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tự quản của học

sinh theo mô hình trường học mới ở các trường tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động tự quản của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học theo
mô hình trường tiểu học mới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tại các trường tiểu học theo mô hình trường học
mới VNEN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tự quản của học sinh theo mô hình trường
học mới VNEN ở các trường tiểu học huyện Cẩm Khê - Tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động tự quản của học sinh tại các trường tiểu học đang
thử nghiệm chương trình VNEN còn nhiều bất cập. Nếu nghiên cứu đánh giá đúng
thực trạng và đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động tự quản của học sinh một
cách khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học, góp phần thực hiện thành
công dự án xây dựng mô hình trường tiểu học mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động tự quản, quản lý hoạt động tự
quản của học sinh các trường tiểu học theo mô hình VNEN.
- Khảo sát thực trạng hoạt động tự quản, các biện pháp quản lý hoạt động tự quản
của học sinh theo mô hình VNEN ở các trường tiểu học huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Đề xuất v à khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động tự quản của học sinh các trường tiểu học huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt
động tự quản trong học tập của học sinh tiểu học huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ theo
mô hình VNEN.
6.2. Về thời gian và địa bàn nghiên cứu: Do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ tiến
hành nghiên cứu, khảo sát trên 15 cán bộ quản lý, 45 giáo viên của 3 trường tiểu học
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ gồm: Trường Tiểu học Phương Xá; trường tiểu học
Thị trấn Sông Thao; trường Tiểu học Phú Khê đã áp dụng mô hình VNEN trong quản
lý nhà trường trong các năm học từ 2013 - 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và
khái quát hoá các vấn đề lý luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Chính
phủ, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý
theo mô hình VNEN nói riêng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra để thu thập các số liệu nhằm xác định thực
trạng công tác quản lý hoạt động tự quản của học sinh theo mô hình VNEN hiện có,
phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Đọc, nghiên cứu hồ sơ chuyên môn (giáo án, kế hoạch giảng dạy bộ môn,…)
của GV để nắm bắt các vấn đề về năng lực chuyên môn, đồng thời phát hiện thực
trạng quản lý hoạt động tự quản của học sinh trong địa bàn nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi xin ý kiến của lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, GV các nhà trường để khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động tự quản của học sinh theo mô hình VNEN.
3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7.2.4. Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành góc quan sát học tậpvà học sinh trong các giờ học để thu
được những thông tin sống độngvề thực trạng hoạt động tự quản trong học tập của
học sinh.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu
Sử dụng một số công thức thống kê toán học dùng trong nghiên cứu khoa học
giáo dục để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét,
đánh giá khoa học.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung chính được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự quản của học sinh tiểu học
theo mô hình VNEN.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự quản của học sinh các trường
tiểu học huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ theo mô hình VNEN.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động tự quản của học sinh các
trường tiểu học huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ theo mô hình VNEN.

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ QUẢN
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển giáo dục của nhân loại, yếu tố tự quản lý của con
người luôn được quan tâm nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn. Trong từng giai
đoạn phát triển, vấn đề tự quản lý được đề cập và nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh
khác nhau và đã được nhiều học giả nghiên cứu.
Ngay từ thời Trung Hoa cổ đại, nhà giáo dục lỗi lạc, Khổng Tử (551-479
Tr.CN) đã sớm đề cập đến vai trò tự quản, tích cực suy nghĩ của người học. Ông
cho rằng: "Học mà không suy nghĩ sẽ chẳng có thu hoạch gì, chỉ suy nghĩ mà không
học thì sẽ rất nguy hiểm". Theo ông người học không những phải chủ động tích cực
học tập, mà phải học ở mọi nơi mọi lúc: "Học bất cứ ai, học bất cứ nơi nào, lúc nào.
Trong ba người đồng hành tất phải có một người là thầy ta". Khổng Tử còn yêu cầu
môn sinh: Bác học, thâm vấn, thận tư, minh biện, đốc hành (học cho rộng, hỏi cho
sâu/ kỹ, tư duy, suy nghĩ cho cẩn thận, phân biệt cho rõ ràng, làm cho hết sức). Ông
còn nhấn mạnh: “Cũng có điều chưa học, nhưng đã học điều gì mà không được thì
không thôi. Cũng có điều chưa hỏi, nhưng đã hỏi điều gì mà chưa rõ thì không
thôi. Cũng có điều chưa phân biệt được, nhưng đã phân biệt được thì phân biệt
cho minh bạch. Cũng có điều chưa làm, nhưng đã làm điều gì mà không xong thì
không buông xuôi. Người ta dùng công mười mà được, ta cũng dùng công mười
mà chưa được thì dùng công gấp ngàn lần kỳ được mới thôi.
Nếu làm được theo điều ấy thì đầu ngu cũng hoá sáng, yếu cũng thành mạnh
và nếu môn đệ không tự hỏi phải làm ra sao? phải làm ra sao? Thì ta cũng chẳng
làm thế nào được” [15, tr.2].
Khổng Tử cho rằng, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi
vấn đề khác học trò phải từ đó mà tự tìm ra, thầy không được làm thay tất cả cho
trò. Ông đòi hỏi người học phải biết suy nghĩ, phải biết phát huy tính tự quản,

tích cực của bản thân trong học tập.
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc JA Comenxiki (1592-1670), ông tổ của nền
giáo dục cận đại đã khẳng định: "Không có khát vọng học tập thì không thể trở
thành tài năng"; và "Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cảm, phán đoán
đúng đắn, phát triển nhân cách... hãy tìm ra phương pháp cho giáo viên dạy ít hơn,
học sinh học nhiều hơn”. Như vậy, Comenxky đã đánh giá rất cao vai trò của tự
quản, tự học, sự tích cực chủ động của người học sẽ là yếu tố quyết định đối với
hoạt động học tập của người học [2].
Tsunesaburo Makiguchi (1871- 1944), nhà giáo dục học nổi tiếng người
Nhật Bản cho rằng: "Mục đích của giáo dục không phải là truyền đạt tri thức.
Nhiệm vụ của nó là hướng dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào
trong tay mỗi học sinh" [11, tr. 236].
Như vậy, giáo dục được xem như một quá trình hướng dẫn học sinh tự quản
lý việc học, là hòn đá tảng của phương pháp sư phạm của Makiguchi thời bấy giờ.
Tác giả Jamshid Gharajedaghi, trong cuốn "Tư duy hệ thống", trong phần
"Hệ thống học tập" đã mô hình hoá cơ cấu hệ thống này, trong đó có 3 điểm quan
trọng là: Học cách học; Học cách làm; Học làm người. Theo ông: Phải biến người
học thành người tự dạy mình học, làm cho người học gia tăng mạnh mẽ nguyện
vọng và năng lực tiến vào một quá trình không bao giờ chấm dứt của việc học. Bỏ
những điều lỗi thời của cái học cũ, học thêm cái mới [5].
Hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học (theo mô
hình VNEN) là hoạt động dạy học nhằm khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện

tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự quản, tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Mô hình trường học kiểu mới (VNEN) được hình thành và phát triển ở khu vực
Caldas - một trong 32 thực thể hành chính của Colombia (nơi mà mô hình này được
Ngân hàng thế giới giới thiệu điển hình). Vai trò phát triển giáo dục ở đây có sự tham
gia của nhà nước gắn bó với Hiệp hội cà phê và các tổ chức xã hội khác.
Hiệp hội các nhà trồng cà phê Caldas (CGC) đã được thành lập vào năm 1927.
Để giải quyết vấn đề nhân lực, vốn chủ sở hữu, tình trạng học sinh bỏ học và chất
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




lượng giáo dục thấp trong các trường học nông thôn ở Caldas, các CGC bắt đầu đầu tư
vào giáo dục Tiểu học từ năm 1981 thông qua phương pháp học mới tại các trường
học nông thôn.
Mục tiêu của sáng kiến trường học mới ở Caldas của CGC năm 1981 là tăng
cường giáo dục nông thôn (từ lớp 1 đến lớp 5) và cung cấp một nền giáo dục năng
động hơn. Theo dữ liệu có sẵn từ CGC, chương trình đạt trực tiếp 1.113 trường học
trong khu vực Caldas, phục vụ bình quân 50.000 học sinh hàng năm, đào tạo được
khoảng 3.200 giáo viên để cải thiện cách tiếp cận kiến tạo của họ.
Các nguyên tắc dạy học kiến tạo của mô hình trường học mới:
- Học sinh là trung tâm của quá trình học tập.
- Học sinh thiết lập nhịp điệu và tốc độ của riêng họ cho việc học, với một
chương trình đào tạo đó là tự quản, tự học và khuyến khích làm việc theo nhóm.
- Phương pháp giảng dạy thúc đẩy tự quản, tự học, khuyến khích sáng kiến của
học sinh và sự sáng tạo.
- Mỗi trường thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các cộng đồng và trường

học trong đó các thành viên trong gia đình tham gia vào quá trình giáo dục.
- Hội đồng tự quản học sinh sử dụng các chiến lược để đảm bảo sự tham gia
tích cực của thành viên trong đời sống dân chủ của trường, trong đó tăng cường các
giá trị như hợp tác, tôn trọng và làm việc nhóm.
Mô hình trường học mới là xương sống của tất cả các chương trình hỗ trợ đổi
mới giáo dục của Hiệp hội cà phê. Các CGC đã mở rộng mô hình này và tạo ra các
chương trình mới sau giáo dục Tiểu học cho THCS (lớp 6-9) và THPT (lớp 10, 11).
Tất cả đều sử dụng phương pháp tiếp cận kiến tạo.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây chúng ta đã chú ý nhiều đến đổi mới phương pháp
giảng dạy tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, trong đó người học phải tích cực,
độc lập, sáng tạo trong việc học tập của mình. Quan điểm này đã được thể hiện
qua văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực sáng tạo của người học, khắc phục lối
truyền thụ một chiều".
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Tinh thần này cũng được thể hiện trong luật giáo dục: "Yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục" đã nêu rõ: "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực
tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên" và mục 2 điều 28
"Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục" cũng đã nêu rõ: "phương pháp giáo dục
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh" [10, tr.12].
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: "coi trọng việc tự học, tự đào tạo…
học ở mọi lúc, mọi nơi, học mọi người" [1, tr.194]. Người nhấn mạnh: "phải nâng
cao và hướng dẫn việc tự học", Người khuyên "không phải có thầy thì học, thầy
không đến thì đùa. Phải biết tự động học tập" [1, tr. 97].

- Nguyên tổng bí thư TW Đảng cộng sản Việt Nam Đỗ Mười đã
khẳng định: "Tự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi
người trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau; đó cũng là
truyền thống quý báu của người Việt Nam và cả dân tộc Việt Nam. Chất lượng
và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực tự học, sáng tạo của
người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục" [14].
Dạy học hướng vào người học là luận điểm then chốt của lý luận dạy học hiện
đại, là bản chất của đổi mới phương pháp dạy - học. Mô hình trường học mới tại Việt
Nam (VNEN) đã quán triệt quan điểm này với một loạt hoạt động đổi mới: Đổi mới
về tổ chức lớp học, về tài liệu dạy - học, về phương pháp dạy - học, về đánh giá học
sinh, về quan hệ với cha mẹ học sinh và cộng đồng.
Mô hình VNEN thực hiện Quyết định số 4106/QĐ-BGDĐT, ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 4523/QĐ-BGDĐT,
ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mô hình trường
học mới Việt Nam là dự án do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát
triển giáo dục toàn cầu (GPE - Global Partnership for Education) triển khai thí điểm ở
các trường Tiểu học trên toàn quốc từ 6/2012 đến 6/2015. Mô hình này vừa kế thừa
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





những mặt tích cực của mô hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản
về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu học tập, phương pháp dạy học,
cách đánh giá, cách tổ chức quản lý lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy - học.
Mô hình VNEN là một trong những mô hình nhà trường phát triển theo xu
hướng hiện đại, với định hướng tiếp cận là giáo dục năng lực của người học, dựa trên
cơ sở mô hình dạy học truyền thống. Dự án GPE-VNEN đã tiến hành nghiên cứu,
chuyển đổi các thành tố trong Chương trình dạy học, đặc biệt các nội dung về mặt sư
phạm theo định hướng tiếp cận giáo dục của mô hình.
Mô hình VNEN là một quá trình chuyển đổi từ mô hình dạy học chủ yếu
truyền thụ kiến thức sang mô hình dạy học, giáo dục hình thành nhân cách và phát
triển năng lực của học sinh.
Nhìn chung, theo tư tưởng đổi mới của mô hình VNEN, quá trình dạy học và
giáo dục được hiểu là:
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh. Tổ chức các hoạt
động học tập của học sinh cần phải trở thành trung tâm của quá trình giáo dục.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự quản, tự học, phương pháp tư duy và
phương pháp giải quyết vấn đề. Đây là những phẩm chất và điều kiện tốt nhất để có
thể duy trì thói quen học tập thường xuyên và học tập suốt đời.
- Tăng cường học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học hợp tác và học nhóm.
Học sinh là chủ thể của quá trình học, tự mình chủ động chiếm lĩnh kiến thức, tạo ra
môi trường học tập tương tác thày - trò, trò - trò. Vì thế nó có tác dụng rất tốt để phát
huy năng lực của mỗi cá nhân học sinh.
- Dạy và học chú trọng tới sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu và
lợi ích của xã hội. Dạy học sinh trên những gì các em đã có, tạo hứng thú, óc tò mò,
sáng tạo cho học sinh. Học sinh phải biết cách làm việc độc lập, sáng tạo, biết tổ chức
công việc để giải quyết các đòi hỏi của xã hội và nhu cầu đa dạng, phức tạp của công
việc sau này.
- Dạy và học coi trọng hướng dẫn tìm tòi, học qua trải nghiệm. Giáo viên hướng
dẫn mang tính định hướng mà không có ý áp đặt trong quá trình học của học sinh.
9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò, của gia đình, cộng đồng.
Ngoài đánh giá kết quả học (đánh giá kết thúc) rất coi trọng đánh giá bằng nhận xét
qua quá trình học của học sinh (đánh giá theo tiến trình, đánh giá theo từng phần). Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản số 6444/BGDĐT-GDTH, ngày 28 tháng 12
năm 2012 “V/v tổ chức hoạt động dạy học và đánh giá học tập của học sinh ở các lớp
triển khai mô hình VNEN”.
Gần đây một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành QL giáo dục
bước đầu cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lý hoạt động tự quản, quản lý hoạt
động dạy học theo hướng tự quản hoặc theo mô hình Vnen như:
Luận văn thạc sĩ “Quản lý sinh viên nội trú ở trường Đại học Y Hải Phòng
theo hướng tự quản" của tác giả Đinh Thị Hoàng Oanh nghiên cứu đề xuất các biện
pháp quản lý SV nội trú để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của
trường Đại học Y Hải Phòng.
Tác giả Trịnh Thúy Nga với đề tài “Quản lý trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN” đã chỉ ra thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các trường THCS thành phố
Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Tính đến thời điểm hiện tại chưa có một luận án tiến sĩ hay luận văn thạc sĩ
nào nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động tự quản của học sinh trường tiểu học
theo mô hình VNEN. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết, đồng thời có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý nhà trường và quản lý trường tiểu học
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục và đào

tạo. Luật giáo dục 2005, quy định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân,
thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước, nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục”. Trong khoản 1 điều 58 quy định: Nhà trường có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục
khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục. Như vậy, quản lý trường học là nội dung
quan trọng trong QLGD. Hoạt động của nhà trường được chuyên biệt hóa; do vậy,
quản lý nhà trường cũng được chuyên biệt hóa [10, tr.35].
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã đưa ra các khái niệm về
quản lý nhà trường như sau:
M.I.Kônđacôp cho rằng: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta
hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự
vận hành tối ưu các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư phạm của quá trình dạy và học,
giáo dục thế hệ đang lớn lên” [8, tr.28].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng
HS” [6, tr.27].
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là một
hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức - sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực

lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối
ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến” [16, tr.7].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định, đó là
nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện
trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính
đặc thù của giáo dục. Do đó quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý
chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến
lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục đích cuối cùng
của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp trẻ thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của
xã hội [6, tr.30].
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD cấp trên
nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lý
nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lý nhà
trường suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường vận hành
theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp tiểu học được xếp vào giáo dục phổ
thông (gồm hai cấp học là cấp tiểu học và cấp trung học; cấp trung học có hai cấp học
là cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông). Luật giáo dục quy định giáo dục

tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của HS vào
học lớp một là sáu tuổi.
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông cuả hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
1.2.2. Hoạt động tự quản và hoạt động tự quản của học sinh tiểu học
* Xuất phát từ cách hiểu về “Quản lý”, “Tự quản lý” được hiểu là những nỗ lực
kiểm soát hành vi của cá nhân, liên quan đến cách đánh giá vấn đề, mục tiêu thiết lập,
giám sát thời gian và các vấn đề môi trường có thể cản trở việc hoàn thành mục tiêu,
đồng thời sử dụng hệ thống “Thưởng - Phạt” điều chỉnh tiến độ nhằm đạt mục tiêu. Cá
nhân là người đánh giá, giám sát, tự điều chỉnh, có trách nhiệm và chịu trách nhiệm về
tiến độ và chất lượng công việc của bản thân, như vậy, về cơ bản, họ trở thành người
“Tự quản lý”. Hoạt động tự quản xét về mặt cấu trúc bao gồm:
- Động cơ: Là nhu cầu hứng thú, thu hút người học vào quá trình học tập tích
cực và duy trì tính tích cực đó trong quá trình học tập, làm cho người học thấy được ý
nghĩa của việc học tập.
- Định hướng: Là mục đích của người học để xác định và ý thức được hoạt
động nhận thức của mình, nó trả lời câu hỏi: học để làm gì?
- Nội dung - phương pháp: Là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chủ đạo cần
chiếm lĩnh và các cách thức chiếm lĩnh chúng; nó trả lời câu hỏi: học cái gì? học như
thế nào?
- Năng lực học tập: Là những khả năng tập trung chú ý, năng lực trí tuệ và năng
lực thực hành vốn có để phát huy trong quá trình tự học.
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá: là khả năng tự đánh giá kết quả tự học của

mình, làm cơ sở cho những hoạt động tiếp theo.
Hoạt động tự quản là tự mình trông coi, quản lý trong công việc của mình,
không cần có ai điều khiển [13, tr.16].
Hoạt động tự quản của học sinh tiểu học là hoạt động nhằm phát huy tính
chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình tự tổ chức hoạt động, sinh hoạt,
học tập [13, tr.16].
Hoạt động tự quản trong học tập của học sinh tiểu học là hoạt động mà
người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và kiểm tra hoạt động học
của mình theo kế hoạch, cách tổ chức, chỉ đạo và phương thức kiểm tra đánh giá
của người dạy [12, tr.14].
1.2.3. Quản lý hoạt động tự quản của học sinh tiểu học
Quản lý hoạt động tự quản là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản
lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ
thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường.
Quản lý hoạt động tự quản của HS tiểu học là những tác động của hiệu trưởng
vào quá trình dạy học và giáo dục ở trường tiểu học (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của
học sinh, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục để hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [12, tr20].
Quản lý hoạt động tự quản trong học tập của học sinh là một nội dung của
quản lý hoạt động tự quản.
Quản lý hoạt động tự quản trong học tập của học sinh tiểu học là sự tác động
của chủ thể quản lý đến quá trình tự quản của học sinh thông qua đội ngũ giáo viên
làm cho học sinh tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng của chính
mình nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh tiểu học. Quản lý hoạt động tự
quản của học sinh tiểu học bao gồm các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện,
chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Hoạt động tự quản của học sinh không chỉ là việc tự quản của học sinh ở nhà
mà còn là hoạt động tự quản của học sinh ở trên lớp có sự hướng dẫn, chỉ đạo của

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




thầy và hợp tác với bạn cùng lớp. Chính vì vậy việc quản lý hoạt động tự quản của
học sinh cần có sự phối hợp của cán bộ quản lý nhà trường, GVCN, GV bộ môn, các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường và gia đình học sinh. Quản lý hoạt động tự quản
của học sinh cần tập trung vào các vấn đề sau:
Xây dựng kế hoạch tự quản là bảng phân chia nội dung tự quản theo thời gian
một cách hợp lý, dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự quản, khả năng của bản thân và các
điều kiện được đảm bảo, nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học. Việc
xây dựng kế hoạch tự quản giúp cho HS biết mình phải làm gì để đạt mục tiêu nào, nó
làm cho quá trình tự quản diễn ra đúng dự kiến, do đó giúp học sinh thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ học và kiểm soát được toàn bộ quá trình tự học một cách thuận lợi,
tiết kiệm thời gian. Cán bộ quản lý, thầy cô giáo cần hướng dẫn cho học sinh xây dựng
kế hoạch tự quản và các phương pháp tự quản của mình, đồng thời hướng dẫn các
cách quản lý các nội dung và phương pháp tự quản.
Người giáo viên cần phối hợp với cha mẹ học sinh, ban cán sự lớp hoặc chủ
tịch hội đồng tự quản của các nhóm nhỏ để tổ chức cho học sinh học theo nhóm, theo
cặp, cá nhân... Việc tổ chức cho học sinh tự quản theo đúng kế hoạch một cách khoa
học, hợp lý giúp học sinh học tập hiệu quả. Có thể chia nhóm theo khu vực học sinh
cư trú tạo điều kiện thuận lợi trong học tập. Tổ chức thảo luận theo chủ điểm môn học,
xây dựng dự án và làm dự án cũng là những hình thức rèn luyện cho các em có kinh
nghiệm tự quản và biết cách tự quản hiệu quả.
Trong quá trình học sinh thực hiện kế hoạch tự quản rất cần có sự chỉ đạo
hướng dẫn thực hiện kế hoạch tự quản. Chính vì vậy việc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tự quản của HS. Cán bộ quản lý hay giáo viên cần

có hướng chỉ đạo phù hợp với chương trình học, lịch học.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động dạy học và hoạt động tự quản trong học
tập của học sinh tiểu học theo mô hình VNEN
1.3.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN
1.3.1.1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động của giáo viên và
học sinh nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học xác định. Phương pháp
dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học.
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Phương pháp dạy: là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức, điều khiển các
hoạt động trí tuệ và thực hành, giáo dục ý thức và thái độ đúng đắn cho học sinh của
người giáo viên trong quá trình dạy học.
- Phương pháp học: Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành hệ
thống tri thức và kĩ năng thực hành, hình thành nhân cách người học.
Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên quan và
phụ thuộc nhau, chúng vừa là mục đích vừa là nguyên nhân tồn tại của nhau trong quá
trình dạy học.
1.3.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN
Cùng với việc đổi mới của mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục tiểu học
và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, phương pháp dạy học cũng buộc phải
thay đổi theo. Đổi mới phương pháp dạy học là nội dung hết sức quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề then
chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới
phương pháp dạy học sẽ làm thay đổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học

trò - chủ nhân tương lai của đất nước. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học sẽ tác
động vào mọi thành tố của quá trình giáo dục và đào tạo. Nó tạo ra sự hiện đại hóa
của quá trình này.
Đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN thực chất không phải là sự
thay thế các phương pháp dạy học cũ bằng một loạt các phương pháp dạy học mới.
Về mặt bản chất, đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương
pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai
thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương
pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học.
Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp dạy học là làm thế nào để
học sinh phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ và
sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có được tri thức
ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách mình.
Những phương pháp dạy học thường được sử dụng trước đây mà ta vẫn gọi là
phương pháp dạy học truyền thống, như phương pháp thuyết trình, phương pháp hỏi 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×