Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sau khi sinh đến 21 ngày tuổi tại trại nguyễn văn chiêm tam dương vĩnh phúc và xác định hiệu lực điều trị bệnh của thuốc MD nor 100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.63 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG VĂN TRỌNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SAU
KHI SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN CHIÊM,
TAM DƢƠNG, VĨNH PHÚC VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ
BỆNH CỦA THUỐC MD NOR 100.”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017

Thái Nguyên, năm 2016




i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG VĂN TRỌNG
Tên chuyên đề:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SAU
KHI SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI NGUYỄN VĂN CHIÊM,
TAM DƢƠNG, VĨNH PHÚC VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ
BỆNH CỦA THUỐC MD NOR 100.”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

K45 – CNTY – N02

Khoa:


Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS Nguyễn Đức Hùng

Thái Nguyên – năm 2017

Thái Nguyên, năm 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
– Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại lợn ông Nguyễn Văn Chiêm, đã giúp em ngày càng
hiểu rõ kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nông
nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như
trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Ban
chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong Bộ môn chăn nuôi thú y,
những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập,
cũng như trong thời gian thực tập.
Các bác, các cô chú và các anh chị trong trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn
Văn Chiêm đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để giúp em

hoàn thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn đã trực tiếp hướng dẫn để em hoàn thành khóa
luận này.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Ngƣời viết Khóa luận
Hoàng Văn Trọng


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn ông Nguyễn Văn Chiêm (2014 –
2016 )................................................................................................................. 5
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con ................................. 27
Bảng 4.1 Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................. 32
Bảng 4.2 Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ..................................................... 34
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi .......................................................................................................... 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con theo lứa tuổi ..................... 40
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy con qua các tháng .......................... 41
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt tính biệt ................... 42
Bảng 4.8. Kết quả điều trị lợn con tiêu chảy bằng thuốc MD Nor 100 .......... 43



iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

Fe

: Sắt

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ......................................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ................................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ........................................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn Văn Chiêm ...... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ........................................................................................ 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................................................ 4
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ............................................................... 5
2.2 Cở sở khoa học ................................................................................................................ 6
2.2.1. Đặc điểm của lợn con .................................................................................................. 6
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ................................................................................. 9
2.2.3. Một số bệnh gây hội chứng tiêu chảy ....................................................................... 15
2.2.4. Chẩn đoán hội chứng tiêu chảy ở lợn ........................................................................ 19
2.2.5 Phòng bệnh và điều trị ............................................................................................... 19
2.2.6. Giới thiệu thuốc MD Nor 100 để điều trị hội chứng tiêu chảy lợn con dùng trong thí
nghiệm ................................................................................................................................. 22
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................... 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................................. 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .................... 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................................... 26


vi
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 26
3.4.1. Phương pháp xác định lợn con mắc hội chứng tiêu chảy. ......................................... 26
3.4.2. Phương pháp điều trị hội chứng tiêu chảy ................................................................. 27
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................................... 27
3.5.1. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy ...................................................................... 27
3.5.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi .............................................................. 27
3.5.3.Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng .................................................................. 27
3.5.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ............................................................. 27
3.5.5. Hiệu lực điều trị mắc hội chứng tiêu chảy của thuốc Nor 100 .................................. 28
3.5.6. Tỷ lệ tái nhiễm ........................................................................................................... 28
3.5.7. Tỷ lệ lợn chết ............................................................................................................. 28
3.5.8. Tỷ lệ khỏi bệnh .......................................................................................................... 28
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................. 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ............................................................................................ 29
4.1.1. Công tác chăn nuôi .................................................................................................... 29
4.1.2 Công tác thú y ............................................................................................................. 31
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu ...................................................................... 39
4.2.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn sơ sinh – 21 ngày tuổi ....... 39
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ...................................................... 40
4.2.3. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con qua các tháng ............................................... 41
4.2.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ............................................................ 42
4.2.5. Hiệu lực điều trị của thuốc MD Nor 100 .................................................................. 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 45

5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị .......................................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 47
HÌNH ẢNH MỘT SỐ CÔNG TÁC.................................................................................. 50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống ở nước ta. Để chăn nuôi lơn
phát triển tốt theo hướng gắn với thị trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y,
bảo vệ môi trường và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, các địa
phương đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng
cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cạnh tranh chăn nuôi theo hướng trang
trại, hổ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống chuyển dần sang
chăn nuôi trang trại công nghiệp. Theo số liệu tổ chức Nông Lương Liên Hợp
Quốc (FAO) công bố năm 2010, Việt Nam là nước có số đầu lợn cao trong
khu vực châu Á, đứng thứ 4 khu vực châu á, chỉ xếp sau Trung Quống, Ấn
Độ và Indonesia.
Theo công bố của Tổng Cục Thống Kê năm 2015, nước ta có 26,39
triệu con lợn, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm ước tính đạt
1963,3 nghìn tấn, tăng 1,65% so với cùng kì năm trước.
Tuy nhiên, bên cạnh với việc mở rộng chăn nuôi thì dịch bệnh là yếu
tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi. Một trong những bệnh gây
thiệt hại kinh tế cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản là hội chứng tiêu chảy
cho lợn con. Bệnh có thể gây nhiễm tới 100% đàn lợn, có thể gây chết từ 70 100% lợn con. Những con lợn mắc bệnh khi được chữa khỏi thường còi cọc,
chậm lớn, xù lông, ảnh hưởng xấu tới phẩm chất con giống, làm chậm khả
năng sinh trưởng ở giai đoạn tiến theo.

Để khắc phục những tác động có hại về hội chứng tiêu chảy của lợn
con, các nhà nghiên cứu và các công ty dược thú y trong và ngoài nước đã
nghiên cứu và đưa ra nhiều loại thuốc điều trị, như Nor-coli, Enroflox, PharD.O.C ... Thuốc MD Nor 100 là một loại thuốc tiêm do Công ty thuốc thú y –


2

thủy sản Minh Dũng sản xuất, có tác dung điều trị các bệnh điều trị các bệnh
nhiễm trùng, thương hàn, tụ huyết trùng, tiêu chảy, E.coli, viêm phổi, viêm
vú, viêm tử cung, CRD.
Để giảm thiểu những thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ
sở nuôi lợn tập trung, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Tình hình
mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sau khi sinh đến 21 ngày tuổi tại trại
Nguyễn Văn Chiêm, Tam Dương, Vĩnh Phúc và xác định hiệu lực điều trị
bệnh của thuốc MD Nor 100”.
1.2. Mục đích
- Đánh giá tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh –
21 ngày tuổi.
- Xác định hiệu lực điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con của thuốc
MD Nor 100.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào các số liệu khoa học
về tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
và hiệu lực của thuốc MD Nor 100.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Khuyến cáo với người chăn nuôi về triệu chứng, cách phát hiện hội
chứng tiêu chảy và sử dụng thuốc MD Nor 100.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn
Văn Chiêm
Trang trại chăn nuôi lợn do ông Nguyễn Văn Chiêm là chủ trại, trước
đây là Công ty Doanh Nhiệp Tư Nhân Tùng Phát nằm trên địa phận xã Đạo
Tú, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Trang trại được thành lập năm 2006,
là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH
Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc
thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Văn Chiêm làm
chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách
nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi lợn ông Nguyễn Văn Chiêm nằm ở khu vực cánh
đồi rộng lớn thuộc thửa 01, lô 2 (thôn Đoàn Kết), có địa hình tương đối bằng
phẳng với diện tích là 5 ha. Trong đó:
- Đất trồng rau, cây ăn quả:

1 ha

- Đất xây dựng:

2,5 ha

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá:


1 ha

Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 56 ô), 1 chuồng lợn
đực và nái chửa được nhốt chung, 1 chuồng cách ly, cùng một số công trình


4

phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha
tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly. Hai
bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền
1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng
bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây
dựng ở đầu 3 chuồng nái đẻ và 1 chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả
gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua
hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
1 chủ trại, 1 quản lý trại, 1 quản lý kỹ thuật, 1 kế toán, 8 công nhân và 5
sinh viên
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.


5

2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.4.1. Đối tượng chăn nuôi của trại
Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire,
Landrace, Pietrain, Duroc.
2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại
hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty.
Trong trại có 8 con lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn đực
giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai
thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái của
trại 3 năm gần đây tính đến tháng 5 năm 2016 được thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn ông Nguyễn Văn Chiêm
(2014 – 2016 )

Loại lợn nái

Số lƣợng lợn nái của các năm ( con )
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Lợn nái sinh sản

552

556

575

Lợn nái hậu bị

56

68

120

Tổng số

608

624


695

Qua bảng 2.1. cho thấy: Số lượng lợn nái sinh sản của trại không có
biến động lớn giữa những năm trước và năm sau. Số lượng lợn có xu hướng


6

tăng lên, đặc biệt là lợn nái hậu bị tăng lên với số lượng lớn nhằm thay thế
cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải.
2.1.4.3. Đánh giá chung
a) Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại
hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
b) Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng. Số
lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải
của trại còn nhiều khó khăn.
2.2 Cở sở khoa học

2.2.1. Đặc điểm của lợn con
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Với gia súc non, trong thời kỳ bao thai phát triển tốt sẽ ảnh hưởng đến
sự phát triển về sau. Tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn so với gia súc
khác (khối lượng cai sữa của lợn con lúc 2 tháng tuổi gấp 10 -15 lần so với
khối lượng sơ sinh, trong khi bê nghé chỉ 3 – 4 lần).


7

Lợn con có tốc độ sinh trưởng, phát dục rất nhanh. Theo Trần Văn
Phùng và cs (2004)[11], so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc
10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi
tăng gấp 5 – 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 – 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng
gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 – 14 lần.
Do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất
dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được
9 – 14 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích
lũy được 0,3 – 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể (Trần Văn Phùng và
Cs, 2004)[11]. Điều này cho thấy nhu cầu dinh dưỡng của lợn con cao hơn
lợn trưởng thành đặc biệt là protein.
2.2.1.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh.
Ở giai đoạn theo mẹ, cơ quan tiêu hóa phát triển nhanh về thể tích, khối
lượng, chiều dài và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hóa. Dung tích dạ dày
lợn lúc 10 ngày tuổi có thể tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng
gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ
dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3
lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung
tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít).

Hoàng Toàn Thắng và Cs (2005)[16] cho rằng, lợn dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng
kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypoclohydric. Do
dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng
tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.


8

Enzym trong dịch vị dạ dày của lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên
lợn trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị. Sự
tiết dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rêt khi cho ăn các loại thức ăn khác
nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh.
2.2.1.3. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000)[19], ở lợn con sơ
sinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể có
thể giảm nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo
giảm thân nhiệt 5 - 10 oC, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn
dẫn đến dễ bị chết hơn.
Lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ, glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn con thấp. Trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể tương đối cao so với lợn trưởng
thành nên lợn con dễ bị mất nhiệt. Nếu khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con
chống rét còn không đầy đủ, dẫn đến lợn con rất dễ nhiễm bệnh khi thời tiết
thay đổi.
2.2.1.4. Đặc điểm khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể với tác nhân gây
bệnh từ bên ngoài. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập

vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức năng các tuyến chưa hoàn
chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để
đáp ứng cho quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng
tiêu hóa kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp,
E.coli,...) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh.
Theo Trần Văn Phùng và Cs (2004)[11], trong sữa đầu của của lợn mẹ
hàm lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong
sữa chiếm 18 – 19%, trong đó γ-globulin chiếm số lượng khá lớn (30 – 35%),


9

có tác dụng tạo sức đề kháng. Vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với
khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ-globulin bằng con
đường ẩm bào. Qúa trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ-globulin giảm đi rất
nhanh chóng theo thời gian.
2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
2.2.2.1. Các nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy
a) Do vi khuẩn
Các tác giả khi nghiên cứu hội chứng tiêu chảy hầu hết đều có kết luận:
Trong bất cứ trường hợp nào cũng có sự tham gia tác động của vi khuẩn, do
một tác nhân nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi sinh vật đường ruột bị
phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài vi khuẩn nào đó sinh sản nhân lên quá nhiều
sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn. Loạn khuẩn đường ruột là một nguyên nhân
chủ yếu gây bệnh ở đường tiêu hóa, đặc biệt là ỉa chảy.
Trịnh Văn Thịnh (1985)[18] cũng cho biết tác nhân chủ yếu gây tiêu
chảy ở lợn con là E.coli và nhiều loại Salmonella, chủ yếu là Salmonella
cholerae suis, Salmonella typhysuis. Ngoài ra còn trùng sinh mủ, song liên
cầu khuẩn.
 Nguyên nhân do E.coli

Bình thường E.coli cư trú ở phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phía
trước ruột non, chỉ khi nào sức đề kháng của con vật bị suy yếu thì E.coli mới
phát triển mạnh và cường độc gây bệnh cho cơ thể.
E.coli do Escherich phát hiện năm 1885 là trực khuẩn Gram (-), không
hình thành giáp mô, nha bào, có lông, di động. Trực khuẩn lớn 2-3µm × 0.6µm
hai đầu tròn. Vi khuẩn mọc tốt trên các môi trường thông thường trong điều kiện
hiếu khí và yếm khí tùy tiện ở nhiệt độ 37 - 38oC. Vi khuẩn có sức đề kháng yếu,
bị tiêu diệt ở 55oC trong vòng 1 giờ hoặc 60oC trong 15 - 20 phút.


10

Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella (Sal) là một trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích
thước 0,4 – 0,6µm × 1 - 3µm, không hình thành giáp mô và nha bào, bắt màu
Gram (-). Vi khuẩn vừa sống hiếu khí vừa sống yếu khí tùy tiện, nhiệt độ
thích hợp là 37oC, pH 7,2 – 7,6, vi khẩn đề kháng yếu với nhiệt độ, ở 75 oC
trong 5 phút đã bị tiêu diệt. Các hóa chất thông thường (HgCl 2 1%, formol
1/500, axit phenic 3%...) tiêu diệt Salmonella trong vòng 5 – 20 phút. Cấu tạo
kháng nguyên của Salmonella phức tạp gồm 3 loại sau:
 Kháng nguyên O: rất phức tạp được coi là độc lực của vi khuẩn, đặc
trưng bởi lớp Lipopolysacaride.
 Kháng nguyên H: chỉ có ở các Salmonella có lông được chia làm 2
pha: Pha 1 có tính chất đặc hiệu gồm 28 loại, pha 2 không có tính chất đặc
hiệu gồm 6 loại kháng nguyên.
 Kháng nguyên K: không phức tạp có một loại đã được biết là kháng
nguyên Vi (Virutlence). Kháng nguyên Vi không tham gia vào quá trình bệnh.
Salmonella có hai độc tố, nội độc tố và ngoại độc tố. Trong đó nội độc
tố rất mạnh và là yếu tố gây bệnh quan trọng. Tác giả này cũng cho biết: Độc
tố đường ruột Enterotoxin của Salmonella có 2 thành phần gọi là yếu tố

khuếch tán nhanh và các yếu tố khuếch tán chậm. Trong đó yếu tố khuếch tán
nhanh giống thành phần độc tố chịu nhiệt của E.coli, nó có khả năng gây bệnh
tích ở thành ruột. Yếu tố khuếch tán chậm giống thành phần độc tố không
chịu nhiệt của E.coli, có khả năng tác động vào chu trình Aldelyl làm rối loạn
trao đổi của muối, nước ở ruột gây tập trung nước vào ruột.
 Nguyên nhân do Clostridium
Nguyễn Thị Nội và cộng sự (1986)[10], đã phát hiện vai trò của
clostridium perfringens trong hội chứng tiêu chảy của lợn.


11

Clostridium perfringens sinh ra nhiều loại độc tố. Căn cứ vào cấu tạo
kháng nguyên, khả năng sinh độc tố, tính chất gây bệnh cho người và động
vật người ta phân thành 6 type: A, B, C, D, E, F. Trong đó type C xâm nhập
đầu tiên tập trung ở bề mặt nhung mao sau đó phá hủy lớp niêm mạc, làm teo
các tế bào niêm mạc bề mặt cộng với sự miễn dịch chưa hoàn hảo ở lợn con
những ngày đầu sau sinh như thiếu IgA, IgM.
 Nguyên nhân do Streptococcus
Vi khuẩn Streptococcus có dạng hình cầu, đường kính khoảng 1µm
thường xếp thành chuỗi có độ dài ngắn khác nhau, có thể từ hai (song cầu
khuẩn) đến 6 – 8 cầu khuẩn gọi chung là liên cầu khuẩn. Vi khuẩn này không
hình thành giáp mô, nha bào, không di động, bắt màu gram (+), là vi khuẩn
hiếu khí hay yếm khí tùy tiện. Streptococcus có khả năng gây bệnh một mình
hoặc kết hợp với các vi khuẩn khác. Chúng sinh độc tố gồm ngoại độc tố như:
độc tố dung huyết (Hemolyzin), độc tố diệt bạch cầu ( Leucocidin), độc tố gây
hoại tử, độc tố làm tan sợi tơ huyết, độc tố khuếch tán và sinh nội độc tố.
b) Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây
hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng như một số loại gia súc khác. Tác hại của

chúng không chỉ cướp chất dinh dưỡng của vật chủ mà còn tác động lên vật
chủ thông qua những độc tố do chúng tiết ra làm giảm sức đề kháng, gây
trúng độc. Ngoài ra KST còn gây tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa tạo
điều kiện cho các bệnh khác phát sinh, đặc biệt là bệnh viêm ruột ỉa chảy. Ở
nước ta thường gặp giun đũa lợn (Ascarissum), sán lá ruột lợn (Fasciolopsis),
và một số đơn bào (Protozoa) như cầu trùng.
Phân lợn bị tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao 56,32% cao hơn
phân ở trạng thái bình thường. Sự tăng rõ rệt về tỷ lệ và mức độ nhiễm cầu
trùng ở lợn mắc tiêu chảy so với bình thường đã phần nào cho thấy cầu trùng


12

là một trong những nguyên nhân làm lợn bị tiêu chảy. Cầu trùng ký sinh sinh
ở niêm mạc ruột lợn gây tổn thương niêm mạc ruột, viêm ruột dẫn đến lợn bị
tiêu chảy.
c) Do virut
Ngoài nguyên nhân là vi khuẩn còn có nguyên nhân do virus. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một số virus như:
Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastroenteritis (TGE) là những nguyên
nhân chủ yếu gây viêm dạ dày – ruột và gây triệu chứng tiêu chảy đặc trưng ở
lợn. Các virus này tác động gây viêm ruột và gây rối loạn quá trình tiêu hóa,
hấp thu của lợn và cuối cùng dẫn đến triệu chứng tiêu chảy.
d) Do những thiếu sót trong chăm sóc nuôi dưỡng
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia
súc. Khi có sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, khẩu phần ăn…cơ thể gia súc
cũng có sự thay đổi theo. Thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh, mưa ẩm kết hợp
với chuồng trại không vệ sinh, mật độ nuôi quá cao lợn dễ mắc tiêu chảy hơn.
Đặc biệt đối với lợn con, yếu tố ngoại cảnh bất lợi tác động rất lớn vì cơ thể
lợn con chưa hoàn thiện các phản xạ thích nghi.

Theo Phạm Văn Quân, Nguyễn Đình Chí (1993)[13], lợn con không
được bú sữa đầu, không được nhận kháng thể từ sữa mẹ (IgA, IgM, IgG) dễ
mắc hội chứng tiêu chảy. Mặt khác hội chứng tiêu chảy của lợn con còn do
chúng trong môi trường ô nhiễm, kém vệ sinh, thiếu nước uống lợn phải uống
nước bẩn trong rãnh, nền chuồng.
Wierer G.e.tal (1993), Purvic.G.M.et.al (1985)[23] đã chỉ rõ nguyên
nhân mất cân đối dinh dưỡng trong khẩu phần ăn, thức ăn kém phẩm chất,
thức ăn có lẫn độc tố nấm mốc, không đủ thành phần dinh dưỡng hoặc thức
ăn bị nhiễm bẩn, ôi thiu… thường dẫn đễn viêm ruột ỉa chảy.


13

e) Do dinh dưỡng
 Thiếu vitamin nhóm B, B1, ..., B12 cũng dẫn đến rối loạn tiêu
hóa và ỉa chảy.
 Thiếu vitamin A, Cu, Selen, ... dẫn đến rối loạn trao đổi chất,
rối loạn tiêu hóa và gây tiêu chảy.
f) Do điều kiện ngoại cảnh
Thời tiết không thuận lợi, thay đổi bất thường, gió mùa, thời tiết
lạnh, mưa phun, gió bấc, ẩm độ chuồng cao, chuồng nuôi ẩm thấp làm
cho lợn dễ mắc hội chứng tiêu chảy, chuồng trại không đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông.
Có hàng trăm nguyên nhân dẫn đến triệu chứng tiêu chảy mà
chúng ta phải xem xét chuẩn đoán chính xác để phòng và điều trị
đúng thuốc, đúng bệnh.
2.2.2.2. Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy
Ngay ở giai đoạn báo động của quá trình stress, nhu động ruột tăng
thậm chí có thể ỉa chảy cấp tính. Nếu các tác nhân stress tác động với cường
độ mạnh kéo dài thì viêm dạ dày – ruột, loét dạ dày là điều chắc chắn xảy ra.

Selye cũng chứng minh rằng các hormone sinh ra do stress chia ra làm 2
nhóm: nhóm kích thích viêm (STS, cortisol, …) và nhóm chống viêm
(ACTH, cortisol, …). Chính các hormone này đã tiềm ẩn một khả năng
gây viêm cho niêm mạc và phần dưới của niêm mạc dạ dày – ruột bởi
stress, các vi khuẩn có trong đường tiêu hóa đã làm cho bệnh trầm trọng
hợn, tổn thương nặng nề hơn.
Như vậy quá trình sinh hội chứng tiêu chảy đã đưa lợn con vào 3 trạng
thái rối loạn:
- Rối loạn chức năng tiêu hóa hấp thu.


14

- Rối loạn cân bằng muối nước và các chất điện giải. Do lợn con tiêu
chảy quá nhiều, lợn con dễ rơi vào tình trạng nhiễm độc, trụy tim mạch rồi
chết. Những con điều trị khỏi thường còi cọc, chậm lớn.
- Rối loạn cân bằng của khu hệ vi sinh vật đường ruột.
2.2.2.3. Tình hình dịch tễ của hội chứng tiêu chảy
Cách phòng bệnh trong chăn nuôi ít tốn phí có hiệu lực nhất là dựa vào
công tác vệ sinh, đó là làm cho gia súc và nguyên nhân gây bệnh cách xa
nhau. Để có các biện pháp vệ sinh tốt cần hiều biết tình hình dịch tễ của bệnh.
Lê Văn Tạo (1996)[15], cho thấy: Tỷ lệ hao hụt do dịch bệnh ở lợn con theo
mẹ (dưới 45 ngày tuổi) qua các năm là 25%, 12% và 15%. Trong đó tỷ lệ chết
do hội chứng tiêu chảy chiếm 67 – 80% trong số lợn con chết. Ở lợn con sau
cai sữa (45 – 60 ngày tuổi), tỷ lệ hao hụt do dịch bệnh là 15%, 18% và 12%
trong đó tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy chiếm 32%, 12%,38% trong số lợn
con chết.Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm nhưng cao
nhất là tháng 5 – 8. Bệnh có quanh năm nhiều nhất cuối đông sang xuân, cuối
xuân sang hè.
2.2.2.5. Triệu chứng lâm sàng

Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó con vật
ít bú hoặc bỏ bú, gầy nhanh, lông xù, da nhăn nheo, nhợt nhạt, hai chân
sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân, khi con vật
đi ỉa rặn nhiều lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, nằm nhiều hơn
đi lại.
- Thể quá cấp tính: Con vật chết nhanh, thường sau 2 – 12 giờ kể từ khi
bỏ bú, lợn bỏ bú hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
tím mõm, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật, bốn chân bơi trong không khí rồi chết.


15

- Thể cấp tính: Con vật chết chậm hơn (khoảng 2 – 4 ngày kể từ khi bỏ
bú), con vật ỉa chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mãn tính: Thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa. Lợn ỉa chảy liên
miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi rất khó chịu, đít dính phân, bẩn, con vật
gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc.
2.2.3. Một số bệnh gây hội chứng tiêu chảy
2.2.3.1. Bệnh phân trắng lợn con
a) Nguyên nhân: Bệnh phân trắng lợn con là một bệnh truyền nhiễm
cấp tính. Nguyên nhân chính là do trực khuẩn đường ruột E.coli gây ra.
b) Triệu chứng:
- Thể cấp tính: lợn sốt 40 – 40,5 oC, sau 1 – 2 ngày chúng ỉa chảy,
gầy sút nhanh, da nhăn, lông mất độ bóng, kém ăn có con bỏ ăn ủ rũ, đi
siêu vẹo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, nếu không điều trị lợn con suy kiệt rồi
chết sau vài tuần.
- Thể mãn tính: bệnh thường thấy ở lợn 20 – 30 ngày tuổi, phân lợn nát
hoặc lỏng có màu trắng xám của con vật, con vật đi lại bình thường, bệnh kéo
dài, lợn còi cọc lông tối da nhợt nhạt.

Trong trường hợp lợn con nhiễm ghép với các bệnh khác như vi khuẩn
salmonella, Streptococcus thì triệu chứng tiêu chảy rất nặng, phân lỏng như
nước và có mùi tanh, thối khắm màu trắng hoặc trắng vàng hơi xám, lợn sốt
cao 41 – 42 oC chết nhanh sau 1 – 2 ngày, tỷ lệ chết 100%.
Bệnh xảy ra hàng loạt khi thời tiết lạnh, thức ăn của lợn mẹ thay đổi
đột ngột bệnh lây từ lợn ốm đến lợn khỏe, do tiếp xúc ăn uống, bệnh xảy ra
quanh năm nhưng tâp trung vào mùa đông và mùa xuân.
2.2.3.2. Bênh phù mặt lợn con (Bệnh E.coli dung huyết)
Bệnh ỉa chảy phù nề mặt thương gặp ở lợn trong giai đoạn 1 tháng
tuổi, bệnh gây chết cao và có tính lây lan mạnh.


16

a) Nguyên nhân: Nguyên nhân chính do chủng E.coli gây dung huyết (
chủng 008, 0138, 0139, 0141). Ngoài nguyên nhân chính là do E.coli, những
tác nhân khác như: stress, thay đổi thức ăn đột ngột, thiếu vitamin A, Fe,
chuồng trại ẩm thấp cũng là động lực làm cho E.coli phát triển mạnh và có
khả năng lây bệnh nhanh.
b) Triệu chứng:
Những ngày đầu mới nhiễm, lợn con ỉa lỏng có màu vàng hay ghi,
kém ăn, đi lại không nhanh nhẹn, da nhợt nhạt. Hậu môn, đuôi và hai chân
sau luôn bết phân vàng, da nhăn khô mất nước, lông xù dựng, nhiệt độ cơ
thể 40 - 41 oC. Ở giai đoạn sau, lợn con có những biểu hiện thần kinh nhẹ như
đâm đầu vào tường, đi lại không định hướng do mặt đầu phù nề, mí mắt
sưng, lợn có những biểu hiện co giật, hai chân sau bại liệt, chết đột ngột, tỷ
lệ chết cao từ 40 – 90%. Mổ khám thấy xung huyết đường ruột, màng treo
ruột, dạ dày chứa ít sữa đông đặc như chưa được tiêu hóa, hạch ruột sưng và
xung huyết.
2.2.3.3. Bệnh phó thương hàn

a) Nguyên nhân: Do vi khuẩn Salmonella gây ra. Bệnh xảy ra chủ yếu
ở lợn con từ 30 ngày tuổi đến 4 tháng tuổi. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là
nhiễm trùng huyết, sốt, rối loạn tiêu hóa và thường bị viêm phổi. Bệnh xảy ra
bởi nhiều type vi khuẩn nhưng hay gặp nhất là Salmonella choleracsuis và
Salmonella Typhysuis.
b) Triệu chứng:
- Thể cấp tính: Lợn sốt 41 – 42 oC, kém ăn hoặc không ăn, phân màu
vàng mùi thối khắm, có trường hợp dính chặt cả hai bên mí mắt với nhau tạo
thành vành đai trên mí mắt như đeo kính, da tụ máu có nốt đỏ ửng. Sau tím
xanh ở tai, ngực, bụng, chết nhanh sau 1 – 2 ngày, tỷ lệ chết cao 90%.


17

- Thể thứ cấp tính: Lợn sốt 40 - 41 oC, ủ rũ, kém ăn hoặc bỏ ăn, lợn ỉa
chảy dai dẳng, khi đi táo, khi ỉa lỏng. Con vật gầy yếu suy nhược và chết trong
khoảng 10 – 15 ngày. Lợn nhiễm bệnh chậm lớn, lông xù, da tái nhợt thường
thấy bong vẩy, phân có màu xanh vàng đến màu cà phê, mùi tanh khắm.
2.2.3.4. Bệnh viêm ruột
a) Nguyên nhân: Do không tuân thủ chế độ dinh dưỡng, cho lợn ăn
nhiều thức ăn thô xấu, chất lượng kém, nấm mốc, thức ăn lên men chua, thay
đổi thức ăn đột ngột, thức ăn có chứa độc tố, hay lợn bị lạnh do thay đổi thời
tiết,vệ sinh chuồng trại không tốt, chuồng trại quá ẩm ướt, quá bẩn.
b) Triệu chứng: Xuất huyết thành ruột, thân nhiệt cao hơn bình thường
1 – 1,5 oC, lợn bỏ ăn hoặc giảm ăn, uống nước nhiều, một số con giai đoạn
đầu chảy nhiều nước bọt, nôn mửa hay nằm, ít đi lại.
Trạng thái chung của lợn bệnh là ủ rũ, kém linh hoạt, xù lông, khi tiêu
chảy sang dạng mãn tính niêm mạc nhợt nhạt, ỉa chảy phân có nhiều chất
nhầy có khi lẫn máu, phân có mùi hôi thối.
2.2.3.5. Bệnh Enteroxemia ( clostridium perfringens type A,C)

a) Triệu chứng: Clostridium perfringens type A ít gây bệnh cho lợn con
cai sữa mà hay gây bệnh cho lợn con theo mẹ với triệu chứng tiêu chảy và ờ
lợn nái gây chết đột ngột.
b) Cơ chế sinh bệnh: Vi khuẩn theo thức ăn vào ruột sinh sôi nảy nở vả
sản sinh độc tố. Trong điều kiện thụ động ruột kém, lượng đạm thức ăn cao,
độc tố sẽ phân hủy protein.
Bệnh tích điển hình là thoái hóa gan, viêm ruột.
Với vi khuẩn clostridium perfringens type C gây bệnh enteritis necroticans
cho lợn con ở lứa tuổi 8 ngày, tỷ lệ nhiễm ít nhưng tỷ lệ chết cao tới 50%.


18

2.2.3.6. Bệnh kiết lỵ ở lợn (tiêu chảy ra máu, lyvibiomic, tiêu chảy đen)
Bệnh kết lỵ ở lợn xảy ra lúc 8 – 14 tuần tuổi, mặc dù tất cả các tuổi đều
có thể bị nhiễm, điển hình là ở lợn thải phân chứa máu và nhầy, có khi bệnh
sảy ra ở lợn cai sữa lên tới 90 – 100% lợn bị nhiễm và 20 – 30% bị chết nếu
không được điểu trị một cách có hiệu lực, bệnh có thể xuất hiện ở lợn đang bú
và lợn trưởng thành.
a) Nguyên nhân:
Tác nhân gây bệnh là một loại xoắn khuẩn Serpulina hyodysemteriae.
Bệnh càng trầm trọng hơn nếu kế phát các loại vi khuẩn như E.coli,
clostridium, salmonella. Bệnh lây qua đường miệng từ phân và nước tiểu, rác
thải, thức ăn nước uống bị nhiễm bệnh.
b) Triệu chứng :
Lợn sốt cao 40 – 40,6 oC, phân loãng máu, dịch lầy nhầy, phân đỏ bết
xung quanh hậu môn, đuôi, lợn rặn ỉa khó, bụng chướng hơi, lợn yếu, giảm
ăn, khát nước đi loạng choạng. Bệnh nặng ở 2 – 3 tháng tuổi với triệu chứng
từ ỉa phân nhầy lẫn máu sau chuyển sang hoàn toàn thành máu tươi, khó
đông, có mùi tanh đặc biệt, lợn đau bụng nên rỉ, đi ỉa nhiều trong một ngày.

Nước đái màu vàng nâu tươi, lợn đi lại không vững, thích nằm, lông dựng, sút
cân nhanh, hốc mắt sâu nhiều trường hợp liệt 2 chân sau do kiệt sức, lợn chết
nhanh chóng trong vòng 1 – 2 ngày. Ở thể mãn tính, thân nhiệt thấp (<38 oC),
phân lúc đầu loãng lần máu, sau có mùi kali thường xảy ra ở lợn lớn.
2.2.3.7. Hội chứng tiêu chảy do Rotavirut
Nhiễm do Rotavirut liên quan đến ỉa chảy dữ dội ở lợn con và dẫn đến
tỷ lệ chết khác nhau. Ỉa chảy nhẹ thường thấy ở lợn con cai sữa.
a) Nguyên nhân :
Do Rotavirut là một virut chứa ARN kép gây ra. Bệnh nhiễm qua
đường miệng từ đó niêm mạc ruột non giữa kết tràng và hồi tràng.


×