VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN ĐÔNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN ĐÔNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HỒ VIỆT HẠNH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng./.
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN ĐÔNG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG............................................... 7
1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức phường .................................................. 7
1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cơ sở ..................................................... 9
1.3. Vị trí, vai trò của chính quyền cơ sở ....................................................... 10
1.4. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách
cơ sở ................................................................................................................ 11
1.5. Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường .................................... 12
1.6. Yếu tố tác động đến chính sách phát triển cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách phường ................................................................... 19
Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ THỦ
DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG .............................................................. 23
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương .............................................................................................................. 23
2.2. Các quy định về phát triển cán bộ, công chức cơ sở của thành phố Thủ
Dầu Một........................................................................................................... 24
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên
trách các phường ............................................................................................. 25
2.4. Thực trạng thực hiện mục tiêu chính sách phát triển cán bộ, công chức cơ
sở ..................................................................................................................... 28
2.5. Thực trạng giải pháp chính sách phát triển cán bộ, công chức cơ sở của
thành phố ......................................................................................................... 30
Chương 3: QUAN ĐIỂM, CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG... 48
3.1. Quan điểm ................................................................................................ 48
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ công chức cơ sở . 50
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB
Cán bộ
CC
Công chức
HTSX
Hoàn thành xuất sắc
HTT
Hoàn thành tốt
HTCHCNL
Hoàn thành còn hạn chế năng lực
KHT
Không hoàn thành
NHĐKCT
Người hoạt động không chuyên trách
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Kết quả tuyển dụng CB,CC,NHĐKCT trong giai đoạn 2012-
32
bảng
2.1
2016
2.2
Kết quả đánh giá CB, CC, NHĐKCT phường giai đoạn
37
2014-2016
2.3
Hỗ trợ đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã
41
theo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3.1
Bảng đề xuất tiêu chí đánh giá
70
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với hệ thống chính quyền 4 cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, thì
chính quyền cấp cơ sở (cấp xã) luôn giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của sự nghiệp công nghiệp, hoá hiện hoá
đất nước; có vai trò tác động trực tiếp đến người dân. Chính quyền cơ sở là nền tảng
của toàn bộ hệ thống chính quyền, là cấp gần dân nhất, trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể của hoạt động nhà nước ở địa phương, đảm bảo cho chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống.
Để chính quyền cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình có hiệu lực,
hiểu quả đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong tình hình mới thì đòi hỏi
phải có đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở có
trình độ, phẩm chất, năng lực. Đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách cấp cơ sở là nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của
chính quyền cơ sở nói riêng và của hệ thống chính quyền nói chung. Chính vì vậy
việc nâng cao chất lượng chính quyền cơ sở luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm
mà đặc biệt là Đảng bộ và chính quyền thành phố Thủ Dầu Một.
Mặc dù Bộ Nội vụ, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành nhiều văn bản về cán
bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách (viết tắt CB,CC, NHĐKCT)
cấp cơ sở nhằm để chuẩn hoá, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách. Tuy nhiên hiện nay đội ngũ này chưa đáp ứng
yêu cầu được đặt ra trong giai đoạn phát triển mới của thành phố Thủ Dầu Một – đô
thị loại II, phấn đấu là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Dương. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của các phường thuộc thành phố, quan
trọng hơn là có thể làm giảm niềm tin của nhân dân vào chính quyền … Do đó việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC,NHĐKCT là yêu cầu khách quan, trọng yếu và
thường xuyên trong công tác cán bộ của thành phố Thủ Dầu Một.
1
Trong suốt quá trình công tác, nghiên cứu, tìm hiểu, Tôi nhận thấy việc thực
hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách
các phường trực thuộc còn nhiều tồn tại, bất cập, năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ này còn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của chính quyền cơ sở trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, trong đó đội ngũ cán bộ công chức cơ sở là
chủ thể của mọi hoạt động, có vai trò tích cực, quyết định đến toàn bộ quá trình.
Vấn đề khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách, nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở và hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở
đáp ứng yêu cầu phát triển mới của thành phố Thủ Dầu Một là vấn đề cấp thiết đặt
ra đối với chính quyền thành phố. Chính vì vậy Tôi chọn đề tài “Chính sách phát
triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Do tính chất và tầm quan trọng của chính quyền cơ sở, đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở trong nền hành chính Việt Nam nói chung nên có rất nhiều đề tài, công
trình nghiên cứu về phát triển cán bộ, công chức cơ sở (cấp xã) như:
“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của PGS, TS
Nguyễn Phú Trọng và PGS, TS Trần Xuân Sầm, NXB Chính trị Quốc gia 2003. Tác
phẩm đã đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Tác phẩm“Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện
nay” (1998), NXB chính trị quốc gia, Hà Nội do Tô Tử Hạ chủ biên giới thiệu kinh
nghiệm xây dựng đội ngũ công chức của các nước trên thế giới và quá trình hình
thành, phát triển đội ngũ công chức nước ta từ sau cách mạng tháng Tám. Nội dung
2
cuốn sách giới thiệu những vấn đề chung về công chức và quản lý công chức như
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng công chức trong đó đề cập đến đánh giá
công chức.
Giáo trình “Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước”, NXB Khoa học kỹ thuật
Hà Nội (2010) của Học viện Hành chính đề cập tới những vấn đề cơ bản trong quản
lý nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực trong khu vực công.
“Những giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp sơ sở ở thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính Quốc gia, năm 2007.
“Một số giải pháp nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
của chính quyền cơ sở thành phố Huế” Nguyễn Đăng Thanh, luận văn thạc sĩ quản
lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2009.
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước theo yêu cầu cải
cách hành chính nhà nước tỉnh Bình Phước hiện nay” luận văn thạc sĩ luật học
Và còn nhiều luận văn thạc sĩ khác nghiên cứu về xây dựng, nâng cao chất
lượng cán bộ công chức cấp cơ sở khác.
Những tài liệu nêu trên về cơ bản đã đóng góp những lý luận, thực tiễn, các
định hướng, giải pháp để phát triển cán bộ công chức cấp cơ sở. Tuy nhiên, cũng
chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện các vấn đề nêu trên, đặc biệt là về
chính sách phát triển cán bộ, công chức các phường từ thực tiễn một địa phương có
tốc độ đô thị hóa cao trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Vì vậy đề tài nghiên
cứu này sẽ không trùng lắp với các công trình đã công bố, mà sẽ bổ sung những vấn
đề mới. Tuy nhiên những tài liêu trên là cơ sở nền tảng chung, có giá trị rất quan
trọng trong thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3
Mục đích chung, xuyên suốt trong công tác cán bộ là xây dựng đội ngũ cán
bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng
phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên, trong giới hạn
của luận văn “Chính sách phát triển CB, CC phường từ thực tiễn thành phố Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương” là nhằm khái quát lý luận về CB, CC,NHĐKCT và
thực trạng đội ngũ CB, CC, NHĐKCT cơ sở của thành phố Thủ Dầu Một từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển và nâng cao chất lượng
đội ngũ CB, CC cơ sở của thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương nói riêng và
cả nước nói chung.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phân tích lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công chức,
NHĐKCT cấp cơ sở; xác định các khái niệm về vị trí, vai trò của cán bộ, công chức
cơ sở;
- Nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
NHĐKCT các phường từ thực tiễn thành phố Thủ Dầu Một;
- Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
cấp cơ sở trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách phát triển cán bộ, công chức
cấp cơ sở. Đề tài nghiên cứu, phản ánh chất lượng CB,CC cấp xã và các giải pháp
chính sách phát triển đội ngũ CB,CC cấp xã từ thực tiễn thành phố Thủ Dầu Một,
4
tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, luận văn nghiên cứu chính sách phát triển cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách các phường thuộc thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương.
Về thời gian, nội dung của luận văn tập trung nghiên cứu từ ngày 01/01/2010
(từ thời điểm Luật cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực) đến nay.
Về nội dung, nghiên cứu chính sách phát triển cán bộ, công chức cấp phường,
trong đó có các chức danh hoạt động không chuyên trách (người hoạt động không
chuyên trách).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận
Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CB, CC cơ sở.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Các số liệu về CB, CC cơ sở thành phố Thủ Dầu Một.
+ Các văn bản: Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước quy định về
chính sách đối với CB, CC cấp xã ở Việt nam.
+ Số liệu sơ cấp: thu thập qua điều tra thực tế tại thành phố Thủ Dầu Một.
- Phương pháp phân tích: trên cơ sở thống kê, thu thập số liệu, tác giả sẽ căn
cứ vào các quy định, cũng như tình hình thực tế địa phương để phân tích những ưu
điểm, hạn chế, bất cập từ đó kiến nghị về chính sách.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa
học và thực tiễn của một chính sách cụ thể - Chính sách phát triển CB, CC cơ sở.
Các nội dung nghiên cứu góp phần hệ thống hóa các quan điểm, quy định của
Đảng, Nhà nước về xây dựng, phát triển cán bộ, công chức nói chung và cán bộ,
công chức cấp cơ sở nói riêng;
Các kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa trong việc nghiên cứu hoàn
thiện các quy định của pháp luật hiện hành ở nước ta về quản lý cán bộ, công chức
cấp cơ sở. Qua đó, góp phần làm cho các quy định của Luật cán bộ, công chức hoàn
chỉnh hơn khi áp dụng vào thực tế.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đề ra các biện pháp khả thi, phù hợp với thực
tế quản lý nhằm phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu phát
triển của các địa phương có tốc độ đô thị hóa cao.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phần phụ lục. Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức
phường.
Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức các
phường thuộc thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Quan điểm, các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức phường.
6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC PHƯỜNG
1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức phường
Cán bộ, công chức phường trong phạm vi nghiên cứu của đề tài gồm: cán bộ,
công chức và người hoạt động không chuyên trách theo quy định pháp luật hiện
hành.
1.1.1. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội (Theo luật cán bộ công chức năm 2008).
Cán bộ gồm các chức danh sau: Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư chi bộ (nơi chưa
thành lập Đảng ủy xã); Phó bí thư cấp ủy Đảng; Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Phó
chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam (áp dụng đối với những xã, phường, thị trấn có Hội Nông dân Việt Nam); Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh. (điều 4, điều 61, luật cán bộ, công chức năm 2008)
1.1.2. Công chức cấp xã
Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước. (điều 4, luật cán bộ, công chức năm 2008)
Công chức gồm: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường đối với phường, thị trấn hoặc
Địa chính- nông nghiệp - xây dựng và môi trường đối với xã; Tài chính - kế toán;
Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. (điều 61, luật cán bộ, công chức năm 2008)
7
Số lượng cán bộ, công chức: Cấp xã loại 1: được bố trí tối đa không quá 22
người; Cấp xã loại 2: được bố trí tối đa không quá 20 người; Cấp xã loại 3: được bố
trí tối đa không quá 19 người.
1.1.3. Người hoạt động không chuyên trách
Mặc dù Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cũng như Nghị định số
92/2009/NĐ-CP sử dụng thuật ngữ “những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã”. Tuy nhiên, trong các văn bản quản lý nhà nước hiện hành vẫn chưa có văn
bản nào đưa ra một khái niệm rõ ràng, đầy đủ về “những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã” cũng như chưa có những quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm
của các chức danh không chuyên trách này. Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của
Chính phủ và hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTCBLĐTBXH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thì số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn loại 1 không quá 22 người; ở xã, phường thị trấn loại 2 không quá
20 người; ở xã, phường, thị trấn loại 3 không quá 19 người. Tuy nhiên, quy định
này chỉ mới dừng lại ở việc quy định khung số lượng còn việc quy định tên gọi cụ
thể các chức danh không chuyên trách ở cấp xã thì vẫn chưa được xác định. Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP trao thẩm quyền này cho chính quyền địa phương cấp tỉnh
quy định (UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định chức danh những người
hoạt động không chuyên trách). Qua thực tế quản lý có thể định nghĩa Người hoạt
động chuyên trách như sau Người hoạt động không chuyên trách công dân Việt
Nam được bầu cử, tuyển dụng giữ một chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ hoặc
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế; họ không
hưởng lương từ ngân sách mà chỉ hưởng khoản phụ cấp theo quy định. Người hoạt
động không chuyên trách cấp xã là những người chỉ tham gia việc công trong một
phần thời gian lao động, trong số họ có những người được bầu cử giữ chức danh
hoặc được tuyển chọn làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị cấp xã. (điều 2, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP)
8
1. Người hoạt động không chuyên trách gồm (theo quy định của UBND tỉnh
Bình Dương): Thư ký Đảng ủy (đối với xã có Đảng ủy); Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã (UBMTTQVN); Phó Chủ tịch UBMTTQVN xã –
Trưởng ban Thanh tra nhân dân; Chủ tịch Hội người cao tuổi; Phó Bí thư Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Bí thư Đoàn TNCSHCM - kiêm Chủ tịch
Hội Liên hiệp thanh niên; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ; Phó
Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Phó Chỉ huy trưởng
quân sự xã; Phó công an (bố trí 02 phó công an đối với những xã UBND tỉnh quy
định có 2 phó công an thì giảm thêm 01 chức danh khác); Công an viên (đối với
những xã tỉnh quy định có công an viên); Phụ trách công tác nội vụ, thi đua, tôn
giáo, dân tộc; Phụ trách một phần công tác tư pháp, hộ tịch, công chứng; Phụ trách
công tác Đài truyền thanh; Phụ trách văn thư lưu trữ, thủ quỹ; Phụ trách bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả (bộ phận một cửa); Phụ trách công tác kế hoạch, giao thông,
thủy lợi, nông nghiệp; Phụ trách công tác thương mại dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, khoa học công nghệ, hợp tác xã; Phụ trách công tác giải quyết kiếu nại
tố cáo, tiếp dân; Phụ trách công tác gia đình và trẻ em, xóa đói giảm nghèo; Trưởng
ban Tổ chức Đảng ủy; Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy; Trưởng ban Tuyên
giáo Đảng ủy; Trưởng ban Dân Vận Đảng ủy; Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Cán
bộ làm công tác Ủy ban kiểm tra Đảng ủy.
Số lượng người hoạt động không chuyên trách: xã, phường, thị trấn loại 1
không quá 22 người; ở xã, phường thị trấn loại 2 không quá 20 người; ở xã,
phường, thị trấn loại 3 không quá 19 người. (Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND
ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương)
1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cơ sở
Cán bộ, công chức cấp xã là đội ngũ cán bộ, công chức cấp thấp nhất
trong hệ thống cán bộ, công chức ở nước ta. Do đó, có thể thấy rằng đây là đội ngũ
cán bộ, công chức gần gũi nhân dân, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, làm cầu nối
giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước; phục vụ cho lợi ích của nhân dân địa phương
và họ là những người hiểu nhân dân địa phương nhất.
9
- Cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng đông đảo trong tổng thể cán bộ,
công chức trong cả nước, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với nhân dân
nhưng do “lịch sử” để lại còn có một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã trong hệ
thống chính trị của nước ta trình độ chuyên môn lại thấp, nhiều người chưa được
đào tạo bài bản hoặc được đảo tạo ở những trình độ thấp hơn lực lượng cán bộ,
công chức khác.
- Con đường hình thành cán bộ và công chức cấp xã có sự khác nhau. Theo
quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ cấp xã được hình thành
từ con đường bầu cử và giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng, Nhà nước
và các tổ chức chính trị - xã hội. Còn công chức, Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã được hình thành từ con đường tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Từ đó cũng cho thấy rằng, cán bộ
hay công chức cấp xã đều phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định về chính trị,
đạo đức, năng lực... tuy nhiên, đối với công chức thì cần phải có chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp. Cán bộ xã giữ chức vụ theo nhiệm kỳ nên thường xuyên biến
động, thay đổi vị trí công tác do yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa
phương. Công chức xã nhìn chung có sự đảm bảo về tiêu chuẩn và tính ổn định
trong công tác. Tính ổn định của công chức cấp xã cao hơn so với cán bộ cấp xã.
1. 3. Vị trí, vai trò của chính quyền cơ sở
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nên tảng
của hành chính. Cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xuôi”. Như vậy, chính
quyền cơ sở là nơi gần dân nhất, trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, là cấp đưa
chủ trương, chính sách vào thực tế cuộc sống. Chính quyền cơ sở là nơi trực tiếp
thực thi, kiểm nghiệm tính hiệu lực, hiệu quả của chủ trương đường lối, chính sách
pháp luật của Đảng, Nhà nước. Do có vị trí như vậy nên chất lượng hoạt động của
chính quyền cơ sở ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Đảng, Nhà nước, lòng tin của
10
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Ngược lại, chất lượng của hệ thống thể chế, chủ
trương, chính sách phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở.
Chính quyền cơ sở là nơi thể hiện được đầy đủ, kịp thời những tâm tư, nguyện
vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân. Do mọi chủ trương chính, sách đều bắt
nguồn từ yêu cầu của nhân dân – mà chính quyền cơ sở là người phản ánh đầy đủ,
kịp thời nhất những yêu cầu này. Chính quyền cơ sở phản ánh một cách trung thực
nhất những nguyện vọng, mong muốn, nhu cầu của người dân lên các cơ quan cấp
trên và đề xuất những giải pháp trong việc giải quyết những vướng mắc, thoả mãn
những nhu cầu, mong muốn của nhân dân. Có thể nói không ai ngoài chính quyền
cơ sở hiểu rõ và đảm nhận vai trò thu thập, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân
dân và giúp Đảng, nhà nước đề ra được những biện pháp quản lý sát với thực tế,
gần với nhân dân.
1.4. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức, NHĐKCT cơ sở
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Cán bộ nói chung, cán bộ
cấp cơ sở nói riêng có vai trò rất quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển, tiến trình đổi mới. Cán bộ cơ sở có vai trò nền tảng cơ sở. Chính quyền cơ sở
mạnh hay yếu, hiệu quả hay không hiệu quả một phần quan trọng phụ thuộc vào cán
bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cơ sở.
Cán bộ cơ sở là người đại diện cho Nhà nước thực hiện công tác quản lý nhà
nước ở cơ sở; là những người hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, am hiểu
tình hình địa phương, thấu hiểu cuộc sống, tâm tư nguyện vọng của nhân dân; là
người đưa đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước vào cuộc sống và biến chủ
trương, chính sách thành hành động cách mạng của nhân dân. Cán bộ cơ sở là cầu
nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Thông qua đội ngũ này, Đảng, Nhà nước sẽ
đánh giá được tính đúng đắn của đường lối, chính sách, từ đó phát hiện kịp thời
11
những hạn chế thiếu sót của đường lối, chính sách để điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện
chính sách.
Ngoài ra, cán bộ cấp cơ sở là tấm gương phản ánh để vận động nhân dân tự
giác chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước. Nếu cán bộ
gương mẫu, tiên phong trong chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước thì nhân dân sẽ tự nguyện làm theo và ngược lại.
1.5. Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường
1.5.1. Khái niệm
Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà
nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các giải pháp và công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng cầm quyền. như
vậy chính sách công là thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan điểm, định
hướng của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính sách
công giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra trong đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu
tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra các mục tiêu, giải pháp với công cụ thực hiện
nhằm giải quyết vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội mà còn giải quyết mối
quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cơ sở là chính sách công, là một tập
hợp các quyết định có liên quan của Đảng, Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu
cụ thể với giải pháp và các công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề về cán bộ, công
chức cơ sở nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp ứng yêu cầu phát
triển của chính quyền cơ sở và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ.
Chính sách phát triển cán bộ, công chức cơ sở có nhiều chính sách khác
nhau: quy hoạch; bầu cử, tuyển dụng; điều động, bố trí luân chuyển; đào tạo bồi
dưỡng; đánh giá; về cơ cấu, số lượng; chế độ đãi ngộ, thanh tra, kiểm tra….
1.5.2. Vai trò của chính sách phát triển cán bộ, công chức cơ sở
12
Chính sách phát triển CB, CC cơ sở là một bộ phận của chính sách đối với
CB, CC nói chung được thể hiện trong các văn bản của Đảng và Nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội nhằm điều chỉnh hoạt động, quy định quyền và nghĩa vụ của
CB, CC cơ sở phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể ở địa phương.
Chính sách phát triển CB, CC cơ sở định hướng những hành động do chủ thể
chính sách lựa chọn để giải quyết các vấn đề về CB, CC phát sinh trong thực tế cho
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh ở mỗi giai đoạn. Dưới góc độ quản lý Nhà nước
chính sách là cách thức tác động của Nhà nước vào các lĩnh vực đời sống xã hội để
đạt mục tiêu định hướng.
Đặc biệt chính sách phát triển CB, CC điều chỉnh động cơ, tạo động lực cho
hành vi hoạt động của các CB, CC cơ sở và từng nhóm đối tượng CB, CC cụ thể
trong xã hội. Thể chế hóa chủ trương đường lối của Đảng cầm quyền.
CB, CC là những người gần dân nhất, trực tiếp truyền đạt, đưa chủ trương, đường
lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước vào đời sống nhân dân. Do đó chính
sách của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân, có tạo nên sức mạnh từ quần
chúng nhân dân hay duy trì sự ổn định và phát triển từ cơ sở hay không phụ thuộc trực
tiếp vào sự phát triển lớn mạnh của đội ngũ cán bộ, công chức này.
Từ thực tiễn ở địa phương cho thấy những địa phương nào xây dựng được
đội ngũ CB, CC có năng lực, đảm bảo về cơ cấu số và chất lượng thì ở đó kinh tế-xã
hội phát triển, chất lượng phục vụ nhân dân được nâng lên; tình hình an ninh chính
trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Chính sách phát triển CB, CC cơ sở là một chính sách lớn có tầm chiến lược
của quốc gia, có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trực tiếp tác động đến sự ổn
định và phát triển về mọi mặt ở cấp cơ sở.
1.5.3. Thể chế chính sách phát triển cán bộ, công chức cơ sở
13
Thể chế chính trị: Đảng ta đã ban hành nhiều văn bản về chính sách phát
triển cán bộ, công chức cơ sở như: Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX), Trung
ương 6 (khóa X); kết luận Trung ương 9 (khóa X) về chiến lược cán bộ đến năm
2010; Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI), Kết luận Hội nghị số 37-KL/TW ngày
02/02/2009 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa X) về tiếp tục thực hiện chiến
lược cán bộ từ nay đến năm 2020; Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ
Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nước; Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về
luân chuyển cán bộ, lãnh đạo, quản lý. Chính sách phát triển cán bộ, công chức,
người hoạt động không chuyên trách cấp xã được thể hiện cụ thể trong Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (Nghị quyết số 17-NQ/TW) về “Đổi mới và nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn” là: Xây dựng đội ngũ
cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy
sức dân, không tham nhũng; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng,
giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở… Quan điểm, chủ
trương này đặt cơ sở cho việc xác định các chức danh cán bộ, công chức và chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Thể chế về pháp luật: Thể chế hóa Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa
IX, các cơ quan nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã, như: Pháp lệnh Cán bộ, công chức (đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2003); Nghị định số 114/2003/NĐ-CP, ngày 10-10-2003 của Chính
phủ, về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 03/2004/TT-BNV,
ngày 16-01-2004, của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐCP; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, ngày 21-10-2003, của Chính phủ, về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Thông tư liên tịch số
34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH, ngày 14-5-2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2003/NĐ-CP; Quyết định số 106/2007/QĐ-TTCP, ngày 13-7-2007, của Thủ
14
tướng Chính phủ, về việc xây dựng Đề án “Một số giải pháp tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn đội ngũ cán bộ hệ thống chính trị cơ sở vùng Tây
Bắc (giai đoạn 2007 - 2010); Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05-12-2011, của
Chính phủ, về công chức xã, phường, thị trấn; Hướng dẫn số 2788/HD-BNV, ngày
29-7-2011, của Bộ Nội vụ, về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã giai
đoạn 2011 - 2015 thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg; Thông tư số 06/2012/TTBNV của Bộ Nội vụ, về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn. Những văn bản trên là cơ sở pháp lý quan trọng để
làm tốt công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Đặc biệt, Luật Cán bộ công chức (năm 2008) lần đầu tiên đã dành riêng
01 chương quy định về cán bộ, công chức cấp xã. Điều này góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo đúng tinh thần Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX. Và gần đây nhất, Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ
làm phó chủ tịch xã tại 62 huyện nghèo trong cả nước; Đề án tuyển chọn 500 trí
thức trẻ về các xã tham gia phát triển nông thôn miền núi giai đoạn 2013 - 2020;
Kết luận số 86-KL/TW, mục tiêu đến năm 2020 thu hút ít nhất 1.000 sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc và cán bộ khoa học trẻ vào các lĩnh vực công tác của cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến địa phương nhằm mục đích
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo chủ trương
của Đảng.
Để tổ chức thực hiện các chính sách nêu trên, UBND tỉnh Bình Dương
cũng đã ban hành nhiều văn bản để thể chế hóa chính sách của trung ương trên địa
bàn tỉnh nhằm thu hút nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Cụ
thể là: Quyết định số 73/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh Bình
Dương Ban hành quy định số lượng, chức danh, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp,
15
khu phố và kinh phí hoạt động ấp, khu phố trên địa bàn Tỉnh Bình Dương; Quyết
định số 39/2012/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 của UBND tỉnh Bình Dương về việc
ban hành quy định về chế độ quản lý cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 50/2014/QĐUBND ngày 18/12/2014 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định phân cấp
quản lý đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn tỉnh Bình Dương; Quyết định số 50/2007/QĐ-UBND ngày
31/5/2007 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành quy định tiêu chuẩn chức danh đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Dương.
Thể chế về tổ chức bộ máy. Hệ thống Chính quyền cơ sở được bố trí xây
dựng theo đúng quy định của hiến pháp và pháp luật với cơ cấu, tổ chức, chức năng
nhiệm vụ được quy định rõ ràng trong các văn bản như: Luật tổ chức HĐND-UBND;
Nghị định 159/2005/NĐ-CP về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Thể chế về kinh tế. Ngân sách Nhà nước chi trả cho các tổ chức, bộ máy
trong hệ thống chính trị của Đảng Nhà nước hoạt động. Đội ngũ cán bộ, công chức
được đảm bảo về chế độ tiền lương, các điều kiện làm việc và chế độ phúc lợi xã
hội. Đồng thời việc hoạch định tổ chức triển khai thực hiện chính sách ở cơ sở cũng
được ngân sách Nhà nước đảm bảo nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả cao nhất.
1.5.4. Vấn đề chính sách
Vấn đề phát triển cán bộ, công chức nhất là cán bộ, công chức cấp cơ sở là
một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm trong giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh khoa
học và công nghệ thế giới phát triển nhanh, toàn cầu hóa trở thành xu hướng tất yếu
và cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, thì cán bộ là nhân tố quyết định đến sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ,
là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều bất cập cả về cơ cấu, độ tuổi, trình độ
16
đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn công tác nhất là đối với cấp cơ sở. Năng lực của
cán bộ, công chức hiện nay còn nhiều hạn chế, nhất là năng lực quản lý, điều hành
thực thi công vụ và xử lý các hoạt động hằng ngày diễn ra ở cơ sở còn nhiều lúng
túng. Năng lực quản lý kính tế - xã hội chưa đáp ứng với yêu cầu trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc chuẩn hóa cán bộ, công chức về trình độ lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng lãnh đạo, quản lý còn yếu, chưa đáp
ứng với yêu cầu phát triển của xã hội.
Chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức còn nhiều bất cập, chưa
tương xứng với sức lao động được bỏ ra, vì vậy một số cán bộ, công chức không
muốn gắn bó, tận tâm với công việc. Chế độ tiền lương không đủ chi phí sinh hoạt
trong gia đình, cho nên không ít cán bộ, công chức luôn kiếm việc làm thêm để tăng
thu nhập; do đó phần nào cũng chưa toàn tâm, toàn ý cho công việc; bên cạnh đó
một số cán bộ, công chức sinh ra nhũng nhiễu, tiêu cực, sách nhiễu cho nhân dân để
tạo cơ hội tham nhũng,…
Những hạn chế của cán bộ, công chức nêu trên do những nguyên nhân cơ
bản sau:
- Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, công chức chưa thực sự có chất
lượng, còn mang tính cục bộ, địa phương cho nên đầu vào của cán bộ, công chức
còn thấp.
- Công tác quy hoạch phát triển cán bộ, công chức chưa được coi trọng, còn
làm theo hình thức, chiếu lệ, chất lượng quy hoạch chưa cao, một số trường hợp quy
hoạch chưa có tính khả thi.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn nhiều bất cập, một số
nơi cử cán bộ, công chức đi đào tạo chưa phù hợp với công việc đang đảm nhiệm,
đào tạo chồng chéo.
- Nguồn kinh phí phân bổ cho các cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tế, chỉ tiêu phân bổ đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn cho
cán bộ, công chức còn ít.
- Công tác đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức
17
chưa có chiều sâu, còn làm theo hình thức.
Chính từ những nguyên nhân trên dẫn đến trình độ, năng lực của cán bộ,
công chức còn nhiều hạn chế, chậm phát triển.
Việc xác định đúng vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức đóng góp
một vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng, ban hành, thực thi, đánh giá, hoàn
thiện chính sách, những yếu tố đó ảnh hưởng rất lớn quyết định sự thành công hay
thất bại của một chính sách.
1.5.5. Công cụ chính sách phát triển cán bộ, công chức
Công cụ chính sách có thể hiểu là những phương pháp và cách thức mà chủ
thể chính sách sử dụng để triển khai thực hiện chính sách. Mỗi chính sách cụ thể thì
sẽ có công cụ thích hợp nhằm đạt được mục đích tối ưu của chủ thể ban hành chính
sách. Đối với chính sách phát triển CB, CC cấp xã chủ thể chính sách có thể áp
dụng nhiều công cụ khác nhau như:
Công cụ dựa vào tổ chức: Chủ thể chính sách tác động lên đối tượng chính
sách và các quá trình chính sách dựa vào cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí sắp xếp
theo phân cấp quản lý với những chức năng nhiệm vụ cụ thể nhằm đạt được mục
đích của chủ thể chính sách.
Công cụ dựa vào quyền lực: Chủ thể chính sách tác động lên đối tượng chính
sách và các quá trình chính sách thông qua quyền lực được trao để tổ chức thực thi
nhiệm vụ của mình nhằm đạt được mục tiêu của chính sách đã đề ra.
Công cụ tài chính: Đây là công cụ được sử dụng phổ biến trong quá trình
triển khai thực hiện các chính sách. Bằng công cụ tài chính chủ thể chính sách tác
động lên đối tượng chính sách thông qua các chính sách cụ thể như: tiền lương,
thưởng, hỗ trợ...
Ngoài các công cụ trên trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính
sách, chủ thể chính sách còn sử dụng các công cụ khác như truyền thông, tuyên
18