Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

tài liệu ôn thi triết học mác lên nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.33 KB, 12 trang )

TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN
Câu 1: Định nghĩa vật chất của Lê nin, ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới
tự nhiên, xã hội và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.
1.

Định nghĩa vật chất của Lê nin:
Vị trí: Phạm trù vật chất là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa duy vật biện chứng. suy ra nền tảng của chủ
nghĩa duy vật chính là biện chứng.

1.1
-

Một số quan niệm duy vật về vật chất trong lịch sử triết học
Thời kì cổ đại:
Phương Đông: triết học Trung Quốc bao gồm 2 yếu tố âm - dương và đã coi vũ trụ được hình thành bởi
ngũ hành (kim, mộc thủy hỏa thổ).
Phương Tây: trong triết học Hy Lạp thì quan điểm của Talet cho rằng vật chất là nước, theo Amaximen thì

-

cho vật chất là không khí, theo Heraclít cho VC là lửa, theo Đê-mô-crit cho VC là nguyên tử.
Thời kì cận đại: quan điểm của Niu Tơn cho rằng vật chất là khối lượng. khối lượng của vật chất là bất

-

biến, không thay đổi trong quá trình chuyển động.
Cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỉ 20: khoa học vật lý vi mô đặc biệt phát triển mang lại hàng loạt những phát
minh mới về vật chất đó là:
 Năm 1895 nhà vật lý học người Đức là Rơn-ghen phát hiện ra tia X.
 Năm 1896 nhà vật lý học người Pháp là Béc-cơ-ren tìm ra hiện tượng phóng xạ.


 Năm 1897 nàh vật lý học người Anh là Tôm-xơn tìm ra điện tử và chứng minh điện tử là thành phần cấu
tạo nguyên tử.
 Năm 1901 nhà vật lý học người Đức là Kauphman phát hiện ra hiện tượng khối lượng vật chất tăng. Khối

lượng điện tử tăng khi vận tốc chuyển động của điện tử tăng.
1.2
Định nghĩa vật chất của Lê nin

Hoàn cảnh ra đời:
 CNDT tấn công chủ nghĩa duy vật xung quanh phạm trù vật chất.
 Các nhà vật lý vi mô bị rơi vào sự khủng hoảng trước những phát minh vật lý của mình.

Nội dung định nghĩa vât chất của Lê nin: trong tác phẩm ‘chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán’ năm 1906-1909. Lê nin đã phát biểu một định nghĩa toàn diện khoa học và sâu sắc về phạm trù vật
chất như sau: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của ta chép lại, chụp lại khách quan ấy. Nhưng sự tồn tại của thực tại khách


quan là không lệ thuộc vào cảm giác.
Phân tích định nghĩa:


1.

vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác.
- Vật chất là 1 phạm trù triết học: vật chất được định nghĩa theo nghĩa triết học. Nghĩa triết học là nghĩa
khái quát nhất hoặc chung nhất, rộng nhất toàn bộ hiện thực chứ không phải được hiểu theo nghĩa thông
thường.
Vd: cái ‘ Bàn’ theo nghĩa thông thường là làm bằng gỗ dùng để đặt đồ vật lên. Cái bàn theo nghĩa triết học(

bao gồm nghĩa thông thường và nghĩa triết học) là bất cứ cái gì dùng để đặt đồ vật lên trên đều được gọi là
cái bàn, có dùng bằng sắt, gỗ, nền nhà,…
-Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ hiện thực khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác điều đó có nghĩa là:
Vật chất bao gồm tất cả các sự vật, hiện tượng, quá trình tồn tại xung quanh chúng ta, độc lập với ý thức
của chúng ta. Khi tác động lên các giác quan thì có khả năng sinh ra cảm giác.
Vd: gói xôi 5k và 10k, cục phấn khi sờ thì thấy cứng còn khi viết thì thấy mềm.
Thực tại khách quan: vật chất là cái có trước còn ý thức, cảm giác là cái có sau do thực tại khách quan hay

vật chất quyết định.

Đến đây định nghĩa vật chất của lê nin đã giải quyết được mặt thứ nhất về vấn đề cơ bản của triết học M-L
và đã trả lời được câu hỏi vật chất hay ý thức cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
2.
Cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan ấy điều đó có nghĩa là:
-Cảm giác có giá trị như là bản sao về nguyên bản là thực tai khách quan. Điều đó cho thấy cảm giác hay


3.

tư duy ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh về thực tại khách quan.
-Con người là có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
Đến đây định nghĩa vật chất của Lê nin đã giải quyết được mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản của thực tại đó là
trả lời câu hỏi con người có khả năng nhận thức được thế giới quan hay không.
Sự tồn tại của thực tại khách quan là không phụ thuộc vào cảm giác.
Có nghĩa là sự tồn tại của vật chất độc lập với ý thức. Lê nin đã khẳng định lại tính khách quan của vật
chất để từ đó phân biệt nó với ý thức.




2.
-

Như vậy từ sự phân tích trên có thể khẳng định rằng định nghĩa vật chất của Lê nin bao gồm 3 nội dung cơ
bản sau:
o Vật chất – cái tồn tại khách quan
o Vật chất – tác động giác quan cho ta cảm giác
o Vật chất – cái cảm giác tư duy ý thức của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Định nghĩa vật chất của lê nin đã giải đáp 1 cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
chủ nghĩa duy vật biện chứng và phê phán những quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm tôn giáo về vật
chất cũng như bác bỏ thuyết không thể biết.


-

Định nghĩa vật chất của lê nin đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật trước

-

đây đồng thời khắc phục những thiếu sót hạn chế của nó.
Đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội để có thể giải thích nguồn gốc, bản chất, các

-

quy luật khách quan của xã hội để từ đó xây dưng duy vật triệt để.
Đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu thế giới vật chất vô cùng vô tận.
Câu 2: Quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng thực tiến.
Khái niệm triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới
tự nhiên, xã hội và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.


1.
-

Nội dung cơ bản:
Vị trí quy luật: là quy luật cơ bản thứ 3 của phép biện chứng duy vật nó vạch ra rõ khuynh hướng của sự



phát triển.
Khái niệm: phủ định hiểu theo nghĩa chung nhất là sự thay thế, sự chuyển hóa giữa các sự vật hiện tượng



của thế giới khách quan.
Phân loại: xét về hình thức sự phủ định ở trong hiện thực khách quan thể hiên dưới nhiều hình thức khách
nhau. Tuy nhiên về cơ bản sự phủ định trong hiện thực khách quan chia làm 2 hình thức chính là phủ định
biện chứng và phủ định siêu hình.
o Phủ định biện chứng: là sự phủ định giải quyết những mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng là
xuất hiện cái mới. đó là dự phủ định so sự tác động từ bên trong, nó bao hàm sự kế thừa và là điều
kiện tiền đề cho sự phát triển của cuais mới.
Vd: con người sinh ra , lớn lên, già , chết đi đó là theo quy luật của tự nhiên ( chết vì bị ung thư máu,
ung thư vú).
o Phủ định siêu hình: do những nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự chuyển hóa tạo nên sự xuất hiện của
cái khác. Do đó là sự phủ định do sự tác động ngẫu nhiên chứ không phải là do nguyên nhân bên
trong, không bao hàm sự kế thừa, không có yếu tố của sự phát triển.
Vd: chết do tai nạn giao thong, ung thư ổi do hút thuốc lá nhiều.
Phủ định biện chứng có 2 tính chất:




Tính khách quan là sự xuất hiện cái mới của phủ định biện chứng đều là kết quả quá trình giải quyết mâu
thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng, theo những quy luật khách quan vốn có của nó tạo nên tính kahchs



quan.
Tính kế thừa là sự xuất hiện cái mới trong sự phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn
đoạn tuyệt cái cũ. Mà cái mới dựa trên cái cũ ( cái mới trên cơ sở kế thừa từ cái cũ) cho thấy yếu tố kế thừa


không phải là sự kế thừa tất cả nguyên vẹn mà là kế thừa những mặt tích cực của cái cũ và thay đổi cho phù
hợp trật tự cái mới( sự kế thừa mang tính tích cực).
Nội dung phủ định của biện chứng:


Trong sự vận động và phát triển mang tính chất vô tận của thế giới đều thông qua quy luật PĐBC cái mới
phủ định cái cũ, cái mới này trở thành cái cũ và bị cái mới sau phủ định.
Sự vật vận động thông qua nhưng lần PĐBC như thế tạo ra 1 khuynh hướng pháy triển từ thấp đến cao 1
cách vô tận theo đường xoáy ốc.
Đường xoáy ốc thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển là tính kế thừa, tính làm lại, tính phát



triển.mỗi vòng xoáy ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao.
Từ khẳng định sang phủ định và phủ định cái phủ định thì sự vật dường như quay lại cái ban đầu nhưng
trên cơ sở cao hơn. Đây là đặc điểm quan trọng nhất trong quy luật phủ định của phủ định, là kết quả của phủ
định của phủ định.
Vd:Theo Ăng ghen: hàng ngàn , hàng triệu hạt lúa giống nhau đem xay, nấu chÍn, làm rượu rồi tiêu dùng
đi( PĐSH). Một hạt lúa trong hàng ngàn hàng triệu hạt lúa giống nhau gặp điều kiện thích hợp, với môi

trường thích hợp về độ ẩm, nhiệt độ dẫn đến sự nảy mầm, lớn lên và trở thành cây lúa ( PĐBC).



Như vậy phủ định của phủ định là sự phủ định lần thứ nhất tạo ra mặt đối lập với cái ban đầu. sự phủ
ddnhj lần thứ 2 hoặc nhiều hơn là tái hiện lại những đặc điểm cơ bản của cái ban đầu nhưng cao hơn và hoàn
thiện hơn cái ban đầu là quá trình phủ định của phủ định.
Sự phát triển của sự vật thông qua những lần PĐBC như thế tạo 1 khuynh hướng hát triển tất yếu của sự vật

2.
-

hiện tượng từ thấp đến cao 1 cách vô tận theo đường xoáy ốc.
Ý nghĩa và vận dụng
Khi phân tích nội dung quy luật phuer định của phủ định trước hế cần phân biệt PĐBC và PĐ siêu hình

-

( PĐ tự phát).
Cần phải có quan điểm đúng đắn về cái mới, cái mới với tư cách là tiêu chuẩn của sự phát triển.
Trong quá trình phát triển là sự thống nhất giữa cái mới – cái cũ, là sự chuyển hóa giữa cái mới – cái cũ.

-

Cho nên cần phân biệt cái gọi là mới thực chất là biến dạng của cái cũ.
Phê phán phủ định siêu hình của sự phủ định. Phủ định sạch trơn cái cũ hoặc kế thừa nguyên vẹn cái cũ.
Câu 3: Vai trò thực tiễn và phê phán những quan điểm sai lầm?
Khái niệm triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới
tự nhiên, xã hội và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.


1.

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:


Khái niệm: là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử cụ thể xã hội của con người, nhằm cải tạo
hay biến đổi thế giới quan.
Kết cấu: gồm có ba hình thức cơ bản:
-

Hoạt động thực tiễn lao động sản xuất ra của cải, vật chất
Hoạt động thực tiễn đấu tranh xã hội
Hoạt động thực nghiệm khoa học
Trong đấy tác động 1 là tác động quan trọng nhất.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: nghĩa là nhận thức phải sản xuất xuất phát từ thực tiễn, từ hiện thựckhách
quan vì chỉ có thực tiễn, chỉ có hiện thực khách quan mới cung cấp được cho nhận thức những tài liệu chân
thực, đúng đắn.
Vd: khi đánh giá 1 con người, nhìn nhận vào việc làm
Thực tiễn là động lực của nhận thức :nghĩa là thực tiễn không đứng yên mà thực tiễn luôn luôn vậnđộng,
trong quá trình vận động nó bộc lô những thuộc tính mới, những sự vật mới, những nhiệm vụ mới, những
yêu cầu mới, thúc đẩy nhận thức con người phát triển để theo kịp với đòi hỏi của thực tiễn.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: mục đích cao nhất của nhận thức không phải dừng lại để mà nhận thức
mà là để thống trị sự vật, nghĩa là làm chủ sự vật.
Vd: học không chỉ đơn giản là để biết mà học còn để làm việc, để cải tạo thế giới, hội nhập cộng đồng, để
làm chủ mình.
Thực tiền là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:

-


Khái niệm chân lý: chân lý là nội dung những tri thức đúng phù hợp với hiện thực khách quan và được

-

thực tiền kiểm nghiệm. chân lý không có sẵn mà do con người phát hiện ra -> chân lý mang tình khách quan.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vì: thực tiễn là cơ sở để phát hiện và tìm kiếm chân lý. Vd: những

-

bệnh dịch mới của con người và động vật.
Thực tiễn là khách quan
2.
Phê phán quan điểm sai lầm về vấn đề này

Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn ( nguyên tắc cơ bản của triết học M-LN)


-

Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn -> lý luận khoa học. Còn nếu lý luận không xuất từ thực tiễn là lý luận

-

suông.
Thực tiễn phải có sự hướng dẫn của lý luận thì thực tiễn mới hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Nếu
thực tiễn không có sự hướng dẫn của lý luận thì thực tiễn đó là lý luận mù quáng.
Câu 4: Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. vận dụng quy luật này vào thực tiễn nước ta hiện nay.
Khái niệm triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của con người về thế giới
tự nhiên, xã hội và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới ấy.


1.
1.1.
-

Nội dung cơ bản của quy luật:
Các khái niệm phản ánh trong quy luật
Phương thức sản xuất là cách thức sản xuất ra của cải vật chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định( theo

-

Mác)
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên diễn ra trong quá trình sản

-

xuất vật chất. nó thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người diễn ra trong quá trình SXVC.
Trình độ của LLSX là trình độ của người lao động, của công cụ lao động, của đối tượng lao động đã qua

chế biến.
1.2.
Sự vận động của quy luật ( mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QH SX)
1.2.1. Vai trò quyết định của LLSX – QH SX:
Trong quá trình SXVC 1 nhu cầu có tính chất tất yếu khách quan là người lao động muốn thường xuyên
giảm nhẹ lao động của mình và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Muốn vậy người lao động phải thường
xuyên cải tiến công cụ lao động của mình và khi công cụ lao động được cải tiến thì kinh nghiệm và thói quen
của người lao động thay đổi và chính sự tác động qua lại giữa người lao động với công cụ lao động làm cho

-


LLSX trở thành yếu tố đồng nhất và cách mạng nhất trong phương thức sản xuất.
Vd: việc sản xuất ra máy móc càng cho lao động nhẹ nhàng hơn, và năng suất lao động ngày càng tăng.
Trong sự vận động của PTSX lúc đầu LLSX và QHSX là phù hợp với nhau. Càng về sau LLSX càng hoạt
động nhanh hơn, QHSX càng vận động chậm hơn. Từ đó hình thành mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX
cũ lỗi thời và khi mâu thuẫn lên đến đỉnh cao LLSX sẽ gạt bỏ QHSX cũ lỗi thời để hình thành QHSX mới
phù hợp với LLSX mới. điều đó cũng có nghĩa là 1 PTSX cũ mất đi thì 1 PTSX mới hình thành. Và cứ như
thế dưới sự tác động quyết định của LLSX lịch sử xã hội loài người cần tự trải qua 5 PTSX từ thấp đến cao





đó là:
Công xã nguyên thủy
Chiếm hữu nô lệ
Phong kiến





Tư bản chủ nghĩa
Cộng sản chủ nghĩa
Vd: trong xã hội TBCN LLSX mang tính xã hội hóa rất cao, QHSX mang tính sở hữu tư nhân tư bản CN. Từ
đó hình thành về kinh tế mâu thuẫn giữa LLSX xã hội hóa cao với QHSX tư nhân tư bản chủ nghĩa. Khi mâu
thuẫn lên đến đỉnh cao thì cách mạng vô sản nổ ra xóa bỏ QHSX tư nhân, tư bản chủ nghĩa -> hình thành
quan hệ sản xuất mới là QHSX XHCN phù hợp với LLSX mang tính xã hội hóa cao.
Trên thực tế trên có một số quốc gia có thể bỏ qua vài ptsx để đi lên ptsx mới cao hơn.
Vd: như VN : đi từ nguyên thủy, bỏ qua chiếm hưu nô lê, trải qua phong kiến, bỏ qua tư bản chủ nghĩa, tiếp


-

1.2.2


tục đi lên CSCN.
Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX
Diễn ra theo 2 khuynh hướng:
Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy và mở



đường cho LLSX phát triển.
Khả năng ngược lại nến QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

-

thì sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Còn ít nhiều phụ thuộc vào giai cấp thống trị. Nếu lợi ích của GC thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích






chung cảu toàn xã hội thì GC thống trị sẽ tạo điều kiện cho LLSX phát triển. ngược lại sẽ kìm hãm.
Sở dĩ QHSX có vai trò như vậy với LLSX là vì
QHSX quy định mục đích của nền sản xuất ( dựa trên sở hưu lực lượng sản xuất)
QHSX quy định hình thức, tổ chức quản lý sản xuất

QHSX quy định cách thức và quy mô phân phối sản phẩm
Có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ của người lao động. nếu là tích cực sẽ thúc đẩy phát triển LLSX và

2.

ngược lại là tiêu cực sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Vận dụng
Để từng bước QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Đảng ta chủ
trương sử dụng kinh tế hàng háo nhiều thành phần vận hành với cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng XHCN. Nhằm phát huy mọi tiềm năng các thành phần kinh tế, phat triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất để xây dựng cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa từng bước xã hội hóa, xã hội chủ nghĩa.Trong đó
kinh tế nhà nước bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế
nước ta hiện nay.

TƯ TƯỞNG HCM
1, trình bày nguồn gốc hình thành của TTHCM? Ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu TTHCM đối với
bản thân.




Khái niệm TTHCM: TTHCM là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề cơ bản của

CMVN từ CMDTDCND sang CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ Nghĩa Mác
Lenin vào điều kiện cụ thể của VN, kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của DT và tinh hoa
văn hóa nhân loại.
 Nguồn gốc :

Truyền thống văn hóa việt nam:
o

Truyền thống yêu nước : ý chí kiên cường trong dựng nước và giữ nước. đây là dòng chảy xuyên suốt
trong lịch sử dân tộc, là chuẩn mực cao nhất trong bản giá trị văn hóa tinh thần.
o
Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái, truyền thống này hình thành rất sớm trong lịch sử dân tộc việt
nam.Để đáp ứng nhu cầu lao động sx, nhu cầu bảo vệ chủ quyền độc lập của tổ quốc dân tộc việt nam sớm hình
thành tính cộng đồng.
o
Truyền thống lạc quan yêu đời, có niềm tin vào sức mạnh bản thân, tin vào chính nghĩa trong muôn vàn
khó khăn thử thách dân tộc ta vẫn luôn động viên nhau, tin vào sức mạnh trường tồn của dân tộc.
o
Truyền thống cần cù thông minh hiếu học, biết lựa chọn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, chuyển hóa
thành tinh hoa dân tộc.
o
Tinh hoa văn hóa nhân loại:
 Tư tưởng văn hóa phương đông :
- Nho giáo. HCM đã khai thác kế thứa những yếu tố tích cực của nho giáo như tư tưỡng tu thân dưỡng tính, hiếu
học đề cao lễ giáo. Tùy từng hoàn cảnh mà người vận dụng nho giáo cho phù hợp với công việc hằng ngày.
- Phật giáo. HCM kế thừa tư tưỡng vị tha từ bi bát ái, nếp sống trong sạch giản dị, tinh thần bình đẳng, đề cao
lao động chân tay chống lười biếng của phật giáo trong công việc hằng ngày cũng như rèn luyện đạo đức.

Tư tưởng văn hóa phương tây : ngay từ khi học tiểu học, người đã làm quen với tự do bình đẳng bát ái ( tư
tưỡng tiến bộ của phương tây ), đến Pháp, người trực tiếp nghiên cứu các tác phẩm tiến bộ của các nhà tư tưỡng
pháp. Người hấp thụ tư tưỡng dân chủ và hình thành tác phong dân chủ trong công việc lãnh đạo cách mạng
cũng như trong cuộc sống.
o
Chủ nghĩa Mác lê nin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận:
Là đỉnh cao của tư tưởng nhân loại, nhờ có chủ nghĩa mác mà hcm đã tiếp thu và chuyển hóa những nhân tố tích
cực tiến bộ của truyền thống dân tộc, tinh hoa nhân loại thành tư tưỡng của mình. Tuy nhiên người chỉ nắm
phần cốt lõi bản chất rồi vận dụng sáng tạo chứ ko lập khuôn cái sẵn có.
o

Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của HCM:
- HCM có tư duy độc lập tự chủ sáng tạo, có óc phê bình phê phán tinh tường sáng suốt, không để hào nhoáng
bên ngoài đánh lừa bản chất.
- Người luôn khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức nhân loại, có khả năng xử lý chuyển hóa những
hiểu biết đó thành trí tuệ của bản thân mình.
- Người là 1 nhà yêu nước nhiệt thành, thương dân, sẵn sàng hi sinh cao nhất vì hạnh phúc của nhân dân.
 Ý nghĩa của việc học tập tthcm đối với sv:


+ Tư tưỡng HCM là ngọn đốc soi đường cho nhân dân việt nam trên con đường giải phóng dân tộc và xây dựng
đất nước, vì vậy hssv phải nghiêm túc học tập nghiên cứu tthcm để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh
chính trị, nâng cao đạo đức cách mạng và năng lực công tác để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
+ đối với thế hệ trẻ nói chung và sinh viên trong các trường dh nói riêng cần đặc biệt coi trọng giáo dục tthcm,
góp phần đào tạo những trí thức tiên phong trong công cuộc xây dụng và bảo vệ đất nước.
Câu 2 : trình bày nội dung độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, chúng ta phải làm j để
góp phần bảo vệ độc lập của đất nước hiện nay?


Khái niệm TTHCM: TTHCM là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề cơ bản của

CMVN từ CMDTDCND sang CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ Nghĩa Mác
Lenin vào điều kiện cụ thể của VN, kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của DT và tinh hoa
văn hóa nhân loại.



Vấn đề dân tộc trong tthcm là vấn đề dân tộc thuộc địa, thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn

đề đấu tranh của dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, nhằm xóa bỏ áp bức bóc
lột, nhằm thực hiện quyền tự quyết, nhằm thực hiện nhà nước dân tộc độc lập.

+ Đã gọi là 1 dân tộc thì trước hết phải khẳng định được quyền độc lập, độc lâp thật sự, độc lập hoàn toàn, độc
lập trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết, theo hcm, độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các
dân tộc, nước việt nam là của người việt nam, do dân tộc việt nam quyết định, ko chấp nhận bất cứ xự can thiệp
nào từ bên ngoài.
+ theo người, trong nền độc lập, mọi người đều được ấm no tự do hạnh phúc, nếu ko nền độc lập chẳng có
nghĩa lý gì.
+ Độc lập tự do là quyền tự nhiện của các dân tộc, vô cùng thiêng liêng và quý giá, người đã khái quát chân lý
từ tuyên ngôn độc lập của nước mĩ và tuyên ngôn của nước pháp:
Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
+Nền độc lập tự do phải gắn với hòa bình chân chính, hòa bình ko thể tách rời độc lập, muốn có hòa bình thật
sự phải có độc lập thật sự. Người đã khái quát thành giá trị của mọi thời đại là không có gì quý hơn độc lập tự
do.



o

Vận dụng:
Ngày nay, khi hòa bình được thiết lập, đất nước được độc lập nhưng nguy cơ thách thức đe dọa tới an

ninh quốc gia, luôn đặt ra cho thanh niên 1 trách nhiệm với nền độc lập của tổ quốc. vì vậy, thanh niên sv phải
tiếp tục kế thừa truyền thống cha ông, không ngừng phấn đấu học tập rèn luyện để góp phần giữ vững độc lập
chủ quyền của tổ quốc.
o
Đất nước đang bước vào thời kì hội nhập trong trường quốc tế, các thế lực thù địch có nhiều điều kiện để
tiến hành các hoạt động chống phá làm ảnh hướng đến an ninh chính trị, trật tự xh của đất nước. vì vậy, thanh
niên sv phải là những người đi đầu nòng cốt phòng ngừa phát hiện tố giác tội phạm góp phần bảo vệ an ninh trật
tự.
o


sv là lực lượng lao động trí óc có trình độ học vấn cao, tích cực tham gia tìm hiểu công tác bảo vệ an ninh

tổ quốc, ra sức học tập rèn luyện nghiệp vụ và pháp luật để góp phần bảo vệ tổ quốc.
câu 3 : trình bày tthcm về 1 nhà nước của dân, do dân và vì dân. Vận dụng tthcm để xây dựng nhà nước
trong sạch vững mạnh hiện nay.


Khái niệm TTHCM: TTHCM là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề cơ bản của

CMVN từ CMDTDCND sang CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ Nghĩa Mác
Lenin vào điều kiện cụ thể của VN, kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của DT và tinh hoa
văn hóa nhân loại.
o
Nhà nước của dân : chủ tịch hcm khẳng định nhà nước ta là nhà nước dân chủ, bao nhiêu quyền hạn đều
của dân.
Điều 1, hiến pháp nước việt nam dân chủ cộng hòa ( 1946) đã nói : nước việt nam là 1 nước dân chủ cộng
hòa, tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân việt nam, không phân biệt nòi giống gái trai, giàu
nghèo, giai cấp , tôn giáo, …
Điều 32 của hiến pháp nói : mọi việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết,
nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân, nếu những đại biểu ấy ko xứng
đáng. Nhà nước của dân thì mọi người dân là chủ, nhân dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật ko cấm
nhưng phải tuân theo pháp luật.
o
Nhà nước do dân : nhà nước đó do dân nhân lựa chọn bầu ra những đại biểu của mình, vd : đại biểu quốc
hội, đại biểu hội đồng nhân dân các cấp,… Nhà nước đó do nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế cho chi tiêu và
hoạt động.
Nhà nước đó do dân phê bình xây dựng, góp ý kiến, để hoàn thiện cơ quan nhà nước do dân bảo vệ, vì vậy
Bác yêu cầu cơ quan nhà nước phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
kiểm soát của nhân dân.



o

Nhà nước vì dân : đó là nhà nước phục vụ lợi ích và quyền lợi chính đáng của dân, thật sự trong sạch, cần

kiệm liêm chính trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc của nhân dân. Việc gì có
lợi cho dân phải hết sức làm, có hại phải hết sức tránh. Cán bộ là người phục vụ nhưng đồng thời cũng là người
lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân, “ nếu ko có nhân dân thì chính phủ ko đủ lực lượng, nếu ko có chính phủ thì
nhân dân ko ai dẫn đường, vì vậy người lãnh đạo phải có trí tuệ hơn người, nhìn xa trông rộng, thật sự gần gũi
nhân dân ”.
 Vận dụng:
Để xậy dựng nhà nước trong sạch vững mạnh hiện nay:
+ phải phát huy dân chủ của nhân dân đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thật sự tôn trọng quyền
làm chủ của nhân dân để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa nước ta và các nước trên thế giới,
chúng ta ko còn con đường nào khác là phát huy cao độ nội lực của dân tộc, đó chính là phát huy dân chủ, phát
huy năng lực trí tuệ của nhân dân.
+ Phải cải cách kiện toàn bộ máy nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính trong sạch vững mạnh, làm được như
vậy thì đường lối chính sách của nhà nước mới đi vào cuộc sống có hiệu quả.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước, kiên quyết đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngăn chặn tận gốc
nguyên nhân gây ra tham ô, lãng phí, quan liêu.
Câu 4: trình bày những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới


Khái niệm TTHCM: TTHCM là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề cơ bản của

CMVN từ CMDTDCND sang CMXHCN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ Nghĩa Mác
Lenin vào điều kiện cụ thể của VN, kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của DT và tinh hoa
văn hóa nhân loại.
 Phẩm chất cơ bản của con người VN:


-

Trung với nước hiếu với dân
Cần kiệm liêm chính , chí công vô tư
Tinh thần quốc tế trong sang thủy chung
Yêu thương con người

+ Nói đi đôi với làm, nêu tấm gương về đạo đức:
Theo HCM, nguyên tắc đầu tiên để rèn luyện đạo đức, phẩm chất, phong cách của con người đó chính là nói đi
đôi với làm, đem lại hiệu quả thiết thực cho chính bản thân mình và cho người khác. Nói mà ko làm là đạo đức
giả. Từ đó, trong giáo dục đạo đức luôn để lên hàng đầu, nội dung lời nói phải đi đôi với hành động, người chú
ý phải nêu tấm gương sống, quần chúng chỉ khâm phục qua hành động thực tiễn của chúng ta.
+ Xây đi đôi với chống :


Theo người, xây dựng đạo đức mới là phải giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới cho con
người việt nam. Vd: Trung với nước, hiếu với dân, yêu thương con người, … Việc giáo dục này phải xuất phát
từ gia đình, nhà trường đến xã hội, phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi con người. Bên cạnh đó, phải
không ngừng chống lại những cái xấu cái sai, cái vô đạo đức. Xây và chống đều phải có biện pháp, kế hoạch,
phải tạo thành phong trào rộng rãi.
+ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời :
Theo người, mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức, đây là công việc kiên trì bền bỉ, không
được chủ quan tự mãn. Trong mỗi người đều có điều tốt và khuyết điểm, phải đánh thức những gì tốt đẹp trong
con người. Việc tu dưỡng này phải thực hiện trong thực tiễn hoạt động hằng ngày, trong học tập, lao động và
chiến đấu, …

Người nói việc tu dưỡng đạo đức phải như “ rửa mặt hằng ngày “ .

+ Vận dụng : vào thực tiễn bản thân sv.


Lưu ý : Mỗi câu đều có “ khái niệm “.



×