Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện mộc châu giai đoạn 2014 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.72 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI DUY TUẤN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI HUYỆN MỘC CHÂU – TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2016

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K45 ĐCMT N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013-2017

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Thị Lan



Thái Nguyên, tháng 08 năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè và người thân.
Để có được kết quả nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Đỗ Thị Lan Trưởng khoa – Khoa môi trường, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi
trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và cán bộ Ủy ban nhân dân Huyện
Mộc Châu, phòng Tài nguyên và Môi trường, người dân đã giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình và những người đã động viên,
tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tác giả

Bùi Duy Tuấn


ii

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...............................................................................................................i

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vi
DANH MỤC TỬ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...............................................................vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề. ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. .............................................Error! Bookmark not defined.
1.3 Yêu cầu của đề tài.............................................................................................. 2
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 3
1.4.1 Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 3
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở pháp lý.................................................................................................... 4
2.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................. 5
2.3. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên thế giới và tại Việt Nam. ................... 6
2.3.1 Đất đai và thị trường đất đai............................................................................ 6
2.3.1.1 Đất đai ......................................................................................................... 6
2.3.1.2. Thị trường đất đai ....................................................................................... 7
2.3.1.3 Giá đất ......................................................................................................... 8
2.3.1.4 Một số khái niệm khác ................................................................................. 9
2.3.2 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số nước trên thế giới.................. 9
2.3.2.1 Trung Quốc.................................................................................................. 9
2.3.2.2 Nhật Bản .................................................................................................... 10
2.3.2.3 Mỹ ............................................................................................................. 11
2.3.3 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại Việt Nam. ........................................ 11
2.3.3.1 Các văn bản quy định về giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất. ................. 11
2.3.3.2 Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013. ............... 12


iii


2.3.3.2.1 Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất. ................................................... 12
2.3.3.2.2 Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu
giá quyền sử dụng đất. ........................................................................................... 12
2.3.3.2.3 .Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất. .................................................... 14
2.4. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. .......... 14
2.4.1. Việc thực hiện điều chỉnh các quy hoạch để tạo quỹ đất bán đấu giá quyền sử
dụng đất năm 2016 ................................................................................................ 14
2.4.2. Việc thực hiện các trình tự, thủ tục trước khi bán đấu giá quyền sử dụng đất....... 15
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 17
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu. ................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mộc Châu. .............. 17
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Châu .. Error!
Bookmark not defined.
3.3.3. Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Mộc Châu .............. 17
3.3.4. Kết quả đấu giá tại huyện Mộc Châu ........................................................... 17
3.3.5. Đánh giá hiệu quả, khó khăn và đưa ra giải pháp cho công tác đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Châu. ............................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. ........................................................... 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp........................................................... 17
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp số liệu............. 18
3.4.4. Phương pháp chuyên gia. ............................................................................ 18
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 19
4.1.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ................................ 20
4.1.2.1. Thuận lợi. ................................................................................................. 20



iv

4.1.2.2. Khó khăn và hạn chế ................................................................................. 21
4.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Môc Châu. ........... 22
4.2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2015. ................... 22
4.2.2. Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 và hiện trạng sử dụng đất năm 2015 .......... 22
4.2.2.1 Đất nông nghiệp......................................................................................... 24
4.2.2.2 Đất phi nông nghiệp ................................................................................... 24
4.2.2.3 Đất chưa sử dụng ....................................................................................... 24
4.3. Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Châu. ...... 24
4.3.1. Văn bản đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Châu. .............. 24
4.3.2. Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Châu. .............. 27
4.4. Kết quả đấu giá tại huyện Mộc Châu. ............................................................. 31
4.4.1 Trung tâm đấu giá tỉnh tổ chức đấu giá: ........................................................ 31
4.4.2 UBND huyện tổ chức đấu giá: ...................................................................... 33
4.4.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đấu giá quyền sử dụng đất. ................ 39
4.5. Đánh giá hiệu quả, khó khăn, hạn chế và một số đề xuất về công tác đấu giá
quyền sử dụng đất.................................................................................................. 41
4.5.1 Hiệu quả kinh tế............................................................................................ 41
4.5.2 Hiệu quả xã hội ............................................................................................. 42
4.5.3 Hiệu quả đối với công tác quản lý và sử dụng đất đai.................................... 42
4.5.4 Những khó khăn, hạn chế của công tác đấu giá quyền sử dụng đất................ 42
4.5.4.1 Công tác tổ chức ........................................................................................ 43
4.5.4.2 Đối với người tham gia đấu giá. ................................................................. 43
4.5.5 Một số đề xuất về công tác đấu giá quyền sử dụng đất. ................................. 44
4.5.5.1 Giải pháp tổ chức quản lý .......................................................................... 44
4.5.5.2 Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật ............................................................... 45
4.5.5.3 Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức ........................................... 46

4.5.5.4 Giải pháp về cơ chế tài chính ..................................................................... 47
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ........................................................... 48
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 48


v

5.2. Kiến nghị. ....................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Tổng hợp so sanh kế hoạch sử dụng đất năm 2016 và hiện trạng sử dụng đất
năm 2015.................................................................................................. 22
Bảng 2: Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất do trung tâm đấu giá tỉnh tổ chức đấu
giá thành công trong năm 2015 (đơn vị đồng) .......................................... 33
Bảng 3: Tổng hợp giá khởi điểm, đơn vị thực hiện, diện tích các lô đất của dự án
đấu giá quyền sử dụng đất tiểu khu bệnh viện 2, khu đất UBND xã Tân
Lập, TK1, TK3, TK9. ............................................................................... 34
Bảng 4: Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất các lô đất của dự án đấu giá quyền sử
dụng đất tiểu khu bệnh viện 2, khu đất UBND xã Tân Lập, TK1, TK3,
TK9. ......................................................................................................... 35
Bảng 5: Tổng hợp giá khởi điểm, đơn vị thực hiện, diện tích các lô đất của dự án
đấu giá quyền sử dụng đất khu đất TTHC mới.......................................... 36
Bảng 6: Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất các lô đất của dự án đấu giá quyền sử
dụng đất khu đất TTHC mới. .................................................................... 37
Bảng 7: Tổng hợp giá khởi điểm, đơn vị thực hiện, diện tích các lô đất của dự án
đấu giá quyền sử dụng đất khu tái định cư Tân Lập. ................................. 38

Bảng 8: Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất các lô đất của dự án đấu giá quyền sử
dụng đất khu tái định cư Tân Lập. ............................................................ 39
Bảng 9: Hiệu quả kinh tế của cồng tác ĐGQSDĐ qua một số dự án. ..................... 41


vii

DANH MỤC TỬ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
QSDĐ

Quyền sử dụng đất (quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất gọi chung là quyền sử dụng đất.

ĐGQSDĐ

Đấu giá quyền sử dụng đất

GTQSDĐ

Giá trị quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

BĐS

Bất động sản

TTHC

Trung tâm hành chính


1

PHẦN I.
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn tài nguyên thiên nhiên,
là nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Trong quá trình đổi mới, từ năm
1986 đến nay, Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm về vấn về quản lý đất đai.
Luật đất đai năm 1987 là một trong những sắc luật đầu tiên được ban hành trong
thời kì đổi mới và không ngừng được hoàn thiện : luật đất đai 1993, luật đất đai
1993 sửa đổi 1998 và 2001, luật đất đai 2003 và 2013 đã đáp ứng nhu cầu chuyển
đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Qua các kì Đại hội, các hội nghị của Đảng đã đề xuất các nội dung về chính
sách đất đai và bất động sản, bảo đảm quyền sử dụng đất chuyển thành hàng hóa
một cách thuận lợi. Thị trường bất động sản trong nước đã từng bước phát triển và
có sức cạnh tranh với thị trường bất động sản khu vực, thu hút được các nhà đầu tư.
Thực hiện công khai minh bạch, tăng cường tính pháp lý, kỷ luật, kỉ cương trong

quản lý đất đai. Nhà nước điều tiết giá đất bằng quan hệ cung cầu về đất đai và
thông qua các chính sách về thuế có liên quan đến đất đai. Nhà nước vừa quản lý tốt
thị trường bất động sản, vừa là nhà đầu tư bất động sản lớn nhất, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về kinh doanh bất động sản. Thị trường quyền sử dụng đất đã được
hoàn thiện, đủ sức tự phát triển để cùng thị trường lao động, thị trường vốn điều tiết
đầu vào của thị trường sản xuất kinh doanh hàng hóa.
Huyện Mộc Châu có 15 đơn vị hành chính xã, thị trấn. Thị trấn Mộc Châu là
trung tâm hành chính - kinh tế - văn hoá của huyện, trung tâm huyện cách thành phố
Sơn La khoảng 115 km về phía Đông Nam, cách thủ đô Hà Nội 195 km về phía Tây
Bắc.
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, những năm gần đây huyện Mộc
Châu - tỉnh Sơn La thực hiện chủ trương của Nhà nước với hai hình thức là đấu thầu dự
án và đấu giá quyền sử dụng đất, trong đó thực hiện các dự án quỹ đất tạo vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng thông qua phương thức đấu giá quyền sử dụng đất là một giải pháp
hữu hiệu nhằm khắc phục khó khăn về vồn đầu tư. Tuy vậy, nguồn lợi thu được từ


2

công tác ĐGQSDĐ trên địa bàn huyện Mộc Châu chưa cao, việc thực hiện ĐGQSDĐ
còn ít nên chưa khắc phục được khó khăn về vốn đầu tư để phát triển tối đa hiệu quả
SDĐ trên địa bàn huyện Mộc Châu.
Xuất phát từ những quan điểm trên, được sự phân công của khoa Quản lý tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí của phòng Tài
nguyên và môi trường huyện Mộc Châu cùng với sự hướng dẫn trực tiếp của
PGS.TS Đỗ Thị Lan – cán bộ giảng dạy khoa Môi trường – Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, em tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá công tác đấu giá
quyền sử dụng đất tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2014-2016”
1.2. Mục tiêu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung

- Đánh giá đúng công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La. Qua đó tìm ra được điểm thuận lợi và khó khăn còn tồn tại của vấn đề đấu
giá quyền sử dụng đất tại địa phương.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm giúp cho công tác đấu giá quyền sử
dụng đất đạt hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cu thể
- Tìm hiểu các chính sách và văn bản liên quan đến đấu giá đất, đánh giá công
tác đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số dự án tại huyện
Mộc Châu giai đoạn 2014-2016. Từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
Mộc Châu thời gian tới.
- Hiểu rõ được công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại Việt Nam và 1 số nước
trên thế giới.
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu, nắm vững các văn bản liên quan đến ĐGQSDĐ của trung
ương và địa phương.


3

- Số liệu điều tra phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy. các chỉ tiêu thu
thập cần đảm bảo để phân tích đánh giá được hiệu quả của công tác ĐGQSDĐ trên
3 mặt kinh tế, xã hội và công tác quản lý sử dụng đất.
- Đưa ra các ý kiến đánh giá đảm bảo tính khách quan đối với công tác
ĐGQSDĐ
- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa khoa học
- Việc dùng giá đất quy định để thu tiền khi giao đất ở hầu hết các địa

phương trong cả nước trong thời gian trước đây chưa phát huy được nguồn lợi lớn
và gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cho Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đất ở cho, nhân
dân, đảm bảo tính công khai, dân chủ, hiệu quả trong sử dụng đất, Nhà nước cần
nghiên cứu, tổ chức thực hiện thí điểm rồi sau đó nhân rộng mô hình ĐGQSDĐ.
- Để công tác ĐGQSDĐ đạt hiệu quả cao, cần nghiên cứu sâu hơn, nhất là
cách thức tổ chức và thực hiện ĐGQSDĐ cho hợp lý.
1.4.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Trong thời gian qua, công tác ĐGQSDĐ trên địa bàn huyện Mộc Châu đã
được triển khai mạnh mẽ tuy nhiên các phương thức đấu giá còn nhiều hạn chế. Do
vậy cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiệu quả quả của công tác ĐGQSDĐ qua
các dự án khác nhau để có thể đề xuất và góp ý giúp quy trình đấu giá đất ngày càng
hoàn thiện và đem lại hiệu quả cao, tăng nguồn thu cho ngân sách của địa phương.


4

PHẦN II.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát triển
kinh tế - xă hội của đất nước, Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất
đai làm cơ sở pháp lý trong quản lý và sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước. Thông
qua Hiến pháp, Luật Đất đai nước ta thực hiện quyền sở hữu về đất đai bằng việc
xác lập các chế độ quản lý và sử dụng đất của các cơ quan quyền lực để đảm bảo
thực hiện mục tiêu: “Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật”.
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, kéo theo những phát sinh trong quá trình sử dụng đất, Luật đất đai cũ
không còn phù hợp với tình hình mới của đất nước.
Do vậy Luật đất đai 2013 ra đời được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 và có
hiệu lực vào ngày 1/7/2014. Luật đất đai 2013 quy định : “Đất đai thuộc sở hữu toàn

dân do nhà nước là người đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất theo quy định của luật này”.
Như vậy, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu sẽ giúp cho việc quản lý và sử dụng
đất hiệu quả và bền vững. Để quản lý đất đai có hiệu quả tại điều 22 Luật đất đai
2013 quy định:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý , sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sợ địa giới hành chính, lập
bản đồ địa chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá
đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.


5

- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sợ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và

sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Như vậy. Luật đất đai 2013 ra đời có nhiều nội dung mới. Trong đó việc xác
định giá đất và tài chính về đất đai, cũng như các hoạt động xung quanh việc sử
dụng đất đai. Phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay.
2.2. Cơ sở thực tiễn
- Một số vấn đề lý luận cơ bản về giá đất, định giá đất và thị trường bất động
sản.
- Nghiên cứu về giá đất, định giá đất và thị trường bất động sản trên thế giới
và Việt Nam đặc biệt là huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Quy trình đấu giá quyền sử
dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Các nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất liên quan đến đấu giá quyền sử
dụng đất.
- Kết quả đấu giá quyền quyền sử dụng đất của một số dự án trên địa bàn
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2016.


6

2.3. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên thế giới và tại Việt Nam.
2.3.1 Đất đai và thị trường đất đai
2.3.1.1 Đất đai
Đất đai là một loại tài nguyên tự nhiên, một loại tài nguyên sản xuất, bao gồm
cả lục địa và mặt nước trên bề mặt trái đất. Đất đai không chỉ bao gồm mặt đất mà
còn bao gồm cả tài nguyên trong lòng đất và tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt đất và
trong long đất không do lao động và con người làm ra, tức là bao gồm nước mặt đât
và nước ngầm, thổ nhưỡng, thực vật và động vật. Với nghĩa chung nhất, đó là lớp
bề mặt của trái đất, bao gồm đồng ruộng, đồng cỏ, bãi chăn thả, bãi hoang, cây
rừng, mặt nước... Với nghĩa hẹp thì đất đai biểu hiện khối lượng và tính chất của
quyền lợi hoặc tài sản của một người có thể chiếm đối với đất. Nó có thể bao gồm

lợi ích trên đất về mặt pháp lý cũng như những quyền theo tập quán không thành
văn.
Đất đai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, an ninh và quốc phòng.
Đất đai là tài sản vì đất đai có đầy đủ thuốc tính của một tài sản như: đáp úng
được những nhu cầu của con người tức là có giá trị sử dụng, con người có khả năng
chiếm hữu và sử dụng, là đối tượng trao đổi mua bán (tức là có tham giá vào giao
lưu dân sự)… Đất đai còn được coi là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, được
chuyển tiếp qua các thế hệ và được coi là một loại tài sản trong phương thức tích
lũy của cải vật trất của xã hội.
Đồng thời đất đai còn được coi là một loại tài sản đặc biệt vì bản thân nó không
do lao động làm ra, mà lao động tác động vào đất đai để biến nó từ trạng thái hoang
hóa trở thành sử dụng vào đa mục đích. Đất đai cô định về vị trí, có giới hạn về
không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Bên cạnh đó đất đai còn có khả năng
sinh lợi vì trong quá trình sử dụng, nếu biết sử dụng và sử dụng hợp lý thì giá trị của
đất (đã được khai thác sử dụng) không những không mất đi mà còn có xu hướng
tăng lên. Vì tính tài sản đặc biệt và tính hàng hóa đặc biệt là một trong những


7

nguyên nhân đòi hỏi phải định giá. Tính đặc biệ có tính chất đòi hỏi phải định giá là
đất đai tham giá nhiều vào quá trình sản xuất nhưng nó không chuyển dần giá trị
của nó vào giá thành của sản phẩm, khôn hao mòn, càng tham gia nhiều vào quá
tình sản xuất thì giá đất càng tăng lên. Việc đầu tư của xã hội để làm tăng giá trị của
đất đai, phần lớn là đầu tư trực tiếp cho các tài sản khác như: hệ thống hạ tầng kĩ
thuật, hạ tầng xã hội…, do đó, chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất đai là rất trừu
tượng, khó xác định, khó phân bổ cho từng thửa đất… thiếu cơ sở xác định mức chi
phí cụ thể làm ảnh hưởng đến giá đất [8]

2.3.1.2. Thị trường đất đai
Một thị trường là tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn
nhau dẫn đến khả năng trao đổi (Robert và Daniel, 1994). Hay nói cách khác, thị
trường là nơi trao đổi hàng hóa được sản xuất ra, cùng với các quan hệ kinh tế giữa
người với người, liên kết với nhau thông qua trao đổi hàng háo. Thị trường hiểu
theo nghĩa rộng là chỉ các hiện tượng kinh tế được phản ánh thông qua trao đổi và
lưu thông hàng háo cùng quan hệ kinh tế và mối liên kết kinh tế giữa người với
người để từ đó liên kết họ với nhau. Thị trường hiểu theo nghĩa hẹp là chỉ khu vực
va không gian trao đổi hàng háo.
Thị trường đất đai về ý nghĩa chung là thị trường giao dịch đất đai. Thị trường
đất đai có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. theo nghĩa rộng, thị trường đất đai
là tổng hòa các mối quan hệ về giao dịch đất đai diễn ra tại một khu vực địa lý nhất
định, trong một khoảng thời gian nhất định. Theo nghĩa hẹp, thi trường đất đia là
nơi diễn ra các hoạt động, có liên quan trực tiếp đến giao dịch đất đai. Thị trường
đất đai là môt bộ phận cấu thành quan trọng của nên kinh tế thị trường, kể cả với
nền kinh tế thị trường, kể cả với với nền kinh tế chuyển đổi theo hướng phát triển
kinh thế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa như ở nước ta. Tại điều 4 luật đất
đai 2013 quy định: “đất đai thược sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu”, do đó không tồn tại thị trường chuyển quyền sở hữu đất đai ở nước ta, chu thể
lưu thông trên thị trường đất đai nên ý nghĩa chung là quyền sử dụng đất.


8

Đối với thị trường đất đai về ý nghĩa chung là thị trường dao dịch về đất đai.
Các dao dịch diễn ra trên thị trường đất đai khu vực thường quan tâm giải quyết
những vấn đề mang tính chi tiết, cụ thể của cả bên mua và bên bán như: vị trí, hình
thể, quy mô, kích thước thửa đất, hình thức và phương thức thanh toán… nhưng các
giao dịch diễn ra trong thị trường đất đai quốc gia hạy quốc tế thường chủ yếu quan
tâm đến lĩnh vực đầu tư tìm kiễm lợi nhuận tối đa của các bên mua và bên bán. Vì

vậy, khách thể giao dịch chủ yếu trong thị trường này là các loại đất đai của đô thị,
vùng ven đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất và các đặc khu kinh tế…[8]
2.3.1.3 Giá đất
Đất đai là sản phẩm phi lao động, bản thân nó không có giá trị. Do đó đối với
đất đai mà nói, giá cả đất đai phản anh tác dụng của đất đai trong hoạt động kinh tế,
nó là sự thu lợi trong quá trình mua bán, nói cách khác giá cả đất đai cao hay thấp
quyết định bởi nó có thể thu lợi cao hay thấp ở một khoảng thời gian nào đó. Quyền
lợi đất đai đến đâu thì có thể có khả năng thu lợi đến đó từ đất và cũng có giá cả
tương ứng, như giá cả quyền sở hữu, giá cả quyên sử dụng, giá cả quyền cho thuê,
giá cả quyền thế chấp… Hầu hết những nước có nền kinh tế thị trường, giá đất được
hiểu là biểu hiện mặt giá trị của quyền sở hữu đất đai. Xét về phương diện tổng
quát, giá đất là giá bán quyển sở hữu đất chính là mệnh giá của quyền sở hữu mảnh
đất đó trong khoảng không gian và thời gian xác định.
Với những đặc điểm:
1. Không giống nhau về phương thức biểu thị: giá cả đất đai phản ánh tác
dụng tác dụng của đất đai trong hoạt động kinh tế, quyền lợi đất đai đến đâu thì có
khả năng thu lợi đến đó và cũng có giá cả tương ứng, như giá cả quyền sở hữu, giá
cả quyền sử dụng, giá cả quyền cho thuê, giá cả quyền thế chấp…
2. Không giống nhau về thời gian hình thành: do đất đai có tính khác biệt lơn
cá thể lớn, lại thiếu một thị trường hoàn chỉnh, giá cả được hình thành dưới sự ảnh
hưởng lâu dài từ quá khứ đến tương lai, thời gian hình thành giá cả dài, khó so sanh
với nhau.


9

3. Giá đất đai không phải là biểu hiện tiền tệ của giá trị đất đai, giá cả cao
hay thấp không phải do gái thành sản xuất quyết định.
4. Giá đất chủ yếu là do nhu cầu về đất đai quyết định và có su thế tăng cao
rõ ràng, tốc độ tăng giá đất cao hơn so với tấc độ tăng giá hàng hóa thông thường.

5. Giá đất có tính khu vực và có tính cá biệt rõ rệt: do đất có tính cố định về
vị trí, nên giữa các thị trường có tính khu vực, giá cả của đất rất khó hình thành
thống nhất, mà có tính đặc trưng khu vực rõ ràng, trong cùng một thành phố, vị trí
của thửa đất khác nhau thì giá đất cũng khác nhau, giá đất có tính cá biệt rất rõ ràng,
ngoài ra, giá đất còn phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, sự gia tăng dân số của từng
vùng, vì vậy thửa đât khác nhau có giá cả rất khác nhau.
2.3.1.4 Một số khái niệm khác
- Đấu giá: Là bán bằng hình thức để cho người mua lần lượt trả giá giá cao
nhất thì được.
- Đấu thầu: Là đấu giá trước công chúng, ai nhân làm hoặc nhận bán với giá
rẻ nhất thì giao cho làm hoặc được bán hàng.
- Định giá đất: Được hiểu là sự ước tính về GTQSDĐ bằng hình thái tiền tệ
cho một mục đích đã được xác định, tại một thời điểm xác định.
- Định giá: Là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định, tại một thời điểm xác định.
- Giá cả: Là biểu thị bằng tiển tệ về giá trị của một tài sản, là số tiền thỏa
thuận, giữa người mua và người bán tại một thời điểm xác định. Giá cả có thể lớn
hơn hoặc nhỏ hơn giá thị trường của tài sản. [8]
2.3.2 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất của một số nước trên thế giới
2.3.2.1 Trung Quốc
Từ 1/7/1997 Trung Quốc đã chia thành 23 tỉnh, 5 khu tự trị, 4 thành phố trực
thuộc Trung ương và 1 khu vực Hành chính đặc biệt.
Theo luật quản lý bất động sản của Trung Quốc thì tương tự với việc giao đất có thu
tiền sử dụng đất của Việt Nam, tại trung quốc, Nhà nước giao quyền sử dụng đất
thuộc sở hữu Nhà nước trong một số năm nhất định và việc nộp tiền cho Nhà nước


10

về quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được gọi là Xuất nhượng quyền sử

dụng đất.
Việc xuất nhượng quyển sử dụng đất phải phù hợp hợp với quy hoạch đất tổng
thể, quy hoạch đô thị và kế hoạch sử dụng đất xây dựng hàng năm. Xuất nhượng
quyền sử dụng đất của UBND cấp Huyện trở lên để làm nhà ở là phải căn cứ vào
chỉ tiêu khống chế và phương án giao đất làm nhà ở hàng năm của UBND cấp tỉnh
trở lên, báo cáo với chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh phê chẩn theo quy định của
chính phủ.
Việc xuất nhượng quyền sử dụng đất có thể lựa chọn phương thức đấu giá,
đấu thầu hoặc thảo thuận xong phương. Đối với đất để xây dựng công trình thương
mại, du lịch, giải trí hoặc nhà ở sang trọng, nếu có điều kiện thì phải thực hiện
phương thức đấu giá và đấu thầu, nếu không có điều kiện để đấu giá, đấu thầu thì
mới có dùng phương thức thương lượng song phương.
Tiền sử dụng đất trong trường hợp xuất nhượng QSDĐ bằng thương lượng
song phương không được thấp hơn mức giá thấp nhất của nhà nước. Toàn bộ tiền
SDĐ đều phải nộp vòa ngân sách, đưa vào dự toán, để dùng vào việc xây dựng cơ
sở hạ tầng và mở mang đất đai. Chính phủ Trung Quốc quy định cụ thể việc nộp
tiền SDĐ và biện pháp sử dụng cụ thể [12]
2.3.2.2 Nhật Bản
Tại Nhật Bản việc đấu giá bất động sản chủ yếu được thực hiện đối với các
tài sản bảo lãnh, cầm cố quá hạn hoặc thi hành án theo quyết định của tòa án. Sau
thời kì khủng hoảng kinh tế, tình hình đấu giá đất trên thị trường BĐS cũng bị ảnh
hưởng rất lớn bởi sự suy thoái kinh tế, các nhà chuyên kinh doanh BĐS cũng như
các con nợ và tòa án đều tập trung giải quyết những bât động sản đang bị các ngân
hàng cầm cố và tiến hành đấu giá. Khi Tòa án địa phương tịch thu BĐS của những
cá nhân không thanh toán được nợ và giao bán tài sản này, số tiền thu được sẽ được
tiến hành thanh toán cho những khoản nợ.
Trong 4 nguồn lực phát triển của sản xuất ( đất đai, lao động, vốn và khoa
học kỹ thuật). Đất đai được coi là nguồn lực quan trọng hàng đầu và không thể thiếu



11

được. Các nước đều có các chính sách, pháp luật phù hợp cho từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội để đất đai được khai thác ngày càng hiệu quả hơn mà điển hình
là Đài Loan và Trung Quốc trong những năm qua [12].
2.3.2.3 Mỹ
Trong những thập kỷ gần đây, tại Mỹ, bán đấu giá BĐS đã trở lên vô cùng
phổ biến giúp cho hoạt động mua hay bán BĐS trở lên nhanh chóng hơn. Bán đấu
giá tại nước này có thể là một kinh nghiệm nơi thương trường cho những người mới
muốn mua nhà qua đấu giá hoặc có thể là một sự lưa chọn tốt nhất cho tất cả mọi
người. Quy trình đấu giá tại Mỹ có nhiều điểm khác biệt và khá chặt chẽ, nên điều
quan trọng cho người bán và người mua là tìm hiểu kỹ trình tự của nó.
Bán đấu giá BĐS tại Mỹ chủ yếu là hình thức đấu giá bằng lời nói trực tiếp,
rất rứt khoát và căng thẳng. Những người nộp hồ sơ phải đặt trước một khoản đặt
cọc và nộp phí đấu giá. Giá khởi điểm là do người bán BĐS quyết định.
Một vài điều khoản của một cuộc bán đấu giá khá chặt chẽ, nó giúp tăng hiệu
quả của phiếu đấu giá, tỷ lệ không thành công thấp, giá bán được cao. Đấu giá viên
như một chế tài độc quyền quyết định khi phiên đấu giá diễn ra. Là người cầm cán
cân, có khả năng giảm thiểu những tiêu cực hoặc “móc ngoặc giá”, hoặc hoặc
thương lượng trước của những người tham gia. Sau hơn 100 năm kinh nghiệm trong
đấu giá tài sản, đấu giá viên tại Mỹ dường như tránh né được rất nhiều hành vi vi
phạm của những người tham gia và đem đến giá cho sản phẩm – thực hiện đúng ý
nghĩa lợi ích mà hình thức đấu giá có thể mang lại [12].
2.3.3 Công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
2.3.3.1 Các văn bản quy định về giá đất và đấu giá quyền sử dụng đất.
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;



12

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của
Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 về hướng dẫn việc xác định
giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ Tài chính về việc
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 hướng dẫn việc xác
định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
2.3.3.2 Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013.
2.3.3.2.1 Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất.
Theo điều 117 Luật đất đai 2013:
a. Đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện công khai, liên tục, khách
quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
b. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá tài sản.
2.3.3.2.2 Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không
đấu giá quyền sử dụng đất.
Theo điều 118 Luật đất đai 2013:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại

khoản 2 Điều này:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;


13

c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản
gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất.
2. Các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất,
cho thuê đất bao gồm:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều
110 của Luật này;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm b, g khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của
Luật này;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở
xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo
quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà

không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.


14

3. Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản
1 Điều này mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký
tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
2.3.3.2.3 .Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
Theo điều 119 Luật đất đai 2013:
1. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất:
a) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản
thuộc sở hữu nhà nước;
c) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại
Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại
Điều 58 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư.

2.4. Công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
2.4.1. Việc thực hiện điều chỉnh các quy hoạch để tạo quỹ đất bán đấu giá
quyền sử dụng đất năm 2016
Ủy ban nhân dân huyện Mộc Châu đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên
môn tiến hành khảo sát, đo đạc diện tích đất của một số trụ sở của các cơ quan được
di chuyển đến vị trí khác để trình UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch, tạo quỹ đất
phục vụ cho việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:


15

- Điều chỉnh khu đất tiểu khu 4 (đất trụ sở BQL Di dân TĐC cũ) với diện tích
394m2, nằm trong quy hoạch chung đô thị Mộc Châu là đất dịch vụ thương mại.
- Trụ sở UBND thị trấn Nông trường Mộc Châu với diện tích 1.300m2, nằm
trong quy hoạch chung đô thị Mộc Châu là đất hành chính.
- Trụ sở Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện với diện tích 650m2 là đất
hành chính, nằm trong quy hoạch chung đô thị Mộc Châu.
- Trụ sở Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện với diện tích 230m2, nằm trong
quy hoạch chung đô thị Mộc Châu.
Việc điều chỉnh quy hoạch được UBND huyện giao các phòng ban chuyên môn
triển khai thực hiện do đó không có chi phí cho việc điều chỉnh quy hoạch trên.
2.4.2. Việc thực hiện các trình tự, thủ tục trước khi bán đấu giá quyền sử dụng đất
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Sơn
La về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện được UBND tỉnh phê
duyệt; Kế hoạch đấu giá QSDĐ số 24/KH-UBND ngày 08/01/2016 của UBND
huyện, UBND huyện đã giao các cơ quan chuyên môn phối hợp tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, cụ thể như sau:
- Thực hiện đo đạc địa chính và thực hiện phân lô theo quy hoạch được

phê duyệt.
- Thành lập Hội đồng xác định giá khởi điểm.
- Lập phương án trình các ngành chức năng của tỉnh thẩm định giá, trình
UBND tỉnh phê duyệt giá khởi điểm.
- Căn cứ Quyết định phê duyệt giá đất khởi điểm của UBND tỉnh, UBND huyện
giao Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện chuẩn bị hồ sơ ký Hợp đồng với
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Sơn La để thực hiện đấu giá QSDĐ theo quy
định.
- Các Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đăng ký tham gia đấu giá theo quy định
và được hướng dẫn xem tài sản ngoài thực địa, hướng dẫn kỹ về quy chế đấu giá.


16

- Giao Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản tỉnh Sơn La tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thuê đất.
- Trên cơ sở báo cáo kết quả đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản tỉnh (sau 05 ngày làm việc kể từ ngày đấu giá) UBND huyện phê duyệt kết quả
bán đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo đúng theo đúng quy định. Thông báo tới các
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo
quy định.
- Sau khi các tổ chức, cá nhân nộp tiền vào ngân sách, UBND huyện giao
Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


17

PHẦN III.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là các dự án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong giai đoạn (2014-2016).
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành nghiên cứu.
- Thời gian tiến hành: từ 17/8/2016 đến 15/12/2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Mộc Châu.
3.3. Nội dung nghiên cứu.
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Mộc Châu.
3.3.2 .Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất trên dịa bản huyện Mộc Châu.
3.3.3. Đánh giá công tác đấu giá quyền sử dụng đất tại huyện Mộc Châu.
3.3.4. Kết quả đấu giá tại huyện Mộc Châu.
3.3.5. Đánh giá hiệu quả, khó khăn và đưa ra giải pháp cho công tác đấu giá
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Châu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu.
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
- Điều tra phỏng vấn:
Phỏng vấn những doanh nghiệp, cơ quan, cá nhân và các ban ngành, phòng có
liên quan tới công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Châu.
- Điều tra qua phiếu (30 phiếu).
Xây dựng bộ phiếu câu hỏi cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào công
tác đấu giá quyền sử dụng đất (nông dân) trên địa bàn huyện Mộc Châu.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
+ Điều tra thu thập các văn bản có liên quan tới công tác định giá đất, giá đất
và công tác đấu giá quyền sử dụng đất do UBND tỉnh Sơn La quy định.


×