Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 163 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN PHƢƠNG HUỆ

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN PHƢƠNG HUỆ

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Đình Thiên


THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Phan Phƣơng Huệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Đại học Thái
Nguyên, khoa sau đại học cùng các thầy, cô giáo của Trƣờng Đại học kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy cho tôi học tập
chƣơng trình Thạc sĩ quản lý kinh tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN
đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, công chức của cơ quan UBND huyện
Đoan Hùng nói chung và cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ huyện Đoan
Hùng nói riêng đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập tài liệu và
nghiên cứu luận văn.
Tác giả
Phan Phƣơng Huệ



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN
LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ .............. 5

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Lý luận về chính quyền cơ sở và cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ........ 5
1.1.2. Lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở ................................................................................................... 11
1.1.3. Nội dung đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở ............................................................................... 16
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở ................................................................ 32
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 41
1.2.1. Kinh nghiệm trong nƣớc ...................................................................... 41
1.2.2. Những bài học đối với nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán

bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........ 47
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ .................. 48

2.1. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................ 48
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 48
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 48
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 49


iv

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 52
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 53
2.3.1. Các chỉ tiêu về trí tuê ̣ (trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tin
học, ngoại ngữ…) ............................................................................... 53
2.3.2. Các chỉ tiêu về nhân cách (văn hóa công sở, đạo đức nghề nghiệp,
giao tiếp khách hàng) ......................................................................... 54
2.3.3. Các chỉ tiêu về tính năng đô ̣ng xã hô ̣i (kỹ năng nghề nghiệp , mức
độ hoàn thành công việc , khả năng thích ứng với sự thay đổi của
công viê ̣c) ........................................................................................... 55
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH
PHÚ THỌ .................................................................................................... 57

3.1. Tổng quan chung về huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ........................... 57
3.2. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................................... 58
3.2.1. Nguồn hình thành đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở............ 58
3.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan

Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 59
3.2.3.Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................... 64
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (xem phần III
phụ lục 02,03, 04) .................................................................................. 83
3.4. Đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền
cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................. 85
3.4.1. Ƣu điểm .............................................................................................. 85
3.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 86
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực quản lý đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở.............................................................. 87
3.4.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực quản lý của cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở ở tỉnh Phú Thọ ................................................. 89


v
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHO
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ CỦA HUYỆN
ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ ................................................................... 91

4.1. Cơ sở để đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực quản lý đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở trong giai đoạn hiện nay ............................ 91
4.1.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và một số quan điểm, chủ trƣơng của Đảng
về công tác cán bộ ................................................................................ 91
4.1.2. Những mục tiêu, yêu cầu để nâng cao năng lực quản lý đội ngũ
cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ....................................................... 93
4.2. Mục tiêu, định hƣớng của huyện Đoan Hùng về nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .......................................... 95
4.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 95

4.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 96
4.3. Một số định hƣớng của huyện Đoan Hùng về nâng cao năng lực
quản lý đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .............................. 97
4.4. Yêu cầu nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay ... 97
4.5. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ..................... 99
4.5.1. Một số các giải pháp cơ bản ............................................................... 99
4.5.2. Mối liên hệ giữa các giải pháp .......................................................... 107
4.6. Khảo nghiệm nhận thức nội dung các giải pháp (về tính cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp)(xem phụ lục 05,06) ............................. 108
4.7.Các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả các giải pháp ...................... 110
4.8. Kiến nghị ............................................................................................. 111
4.8.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ................................................................... 111
4.8.2. Kiến nghị với tỉnh Phú Thọ .............................................................. 112
4.8.3. Kiến nghị với huyện Đoan Hùng ...................................................... 112
KẾT LUẬN ................................................................................................ 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 115
PHỤ LỤC ................................................................................................... 119


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lƣợng các phòng chuyên môn cấp huyện và đối tƣợng tham gia khảo sát ..... 51
Bảng 2.2. Số lƣợng các đơn vị hành chính xã và đối tƣợng tham gia khảo sát........ 51
Bảng 3.1: Cơ cấu giới tính đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .................. 59
Bảng 3.2. Cơ cấu độ tuổi đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở .................... 60
Bảng 3.3. Trình độ trình độ chuyên môn đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ...... 60
Bảng 3.4. Thống kê trình độ lý luận chính trị đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ..... 61

Bảng 3.5. Trình độ Quản lý nhà nƣớc đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở ..... 61
Bảng 3.6. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do
cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tự đánh giá) n = 60 ......................... 64
Bảng 3.7. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở (Do
cán bộ cấp huyện đánh giá) n = 30 ........................................................ 65
Bảng 3.8. Năng lực quản lý cơ bản của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở(Do
công chức cấp xã đánh giá) n = 42 ....................................................... 66
Bảng 3.9. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ
sở(Do cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tự đánh giá) n= 60 ............... 69
Bảng 3.10. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ
sở(Do cán bộ cấp huyện đánh giá) n = 30 ............................................. 71
Bảng 3.11. Năng lực quản lý chuyên biệt của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
(Do công chức cấp xã đánh giá) n = 42 ................................................. 73
Bảng 3.12. Đánh giá năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã theo các tiêu
chí đánh giá năng lực quản lý(Do cán bộ chủ chốt cơ sở, cán bộ cấp
huyện và công chức xã đánh giá) n = 132 ............................................. 76
Bảng 3.13. Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ở mức độ
rất cần thiết gồm 04 tiêu chí: ................................................................. 78
Bảng 3.14. Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ở mức độ
cần thiết gồm 07tiêu chí: ....................................................................... 78
Bảng 3.15. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý cơ bản(Do cán bộ chủ chốt cơ
sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá)n =132 ........................ 80
Bảng 3.16. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý chuyên biệt(Do cán bộ chủ chốt
cơ sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá) n =1 ...................... 81
Bảng 3.17. Một số yếu tố ảnh hƣởng năng lực quản lý(Do cán bộ chủ chốt cơ
sở, cán bộ cấp huyện và công chức xã đánh giá) n = 132 ...................... 84



vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đánh giá về năng lực quản lý cơ bản của của cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở .......................................................................... 67
Biểu đồ 3.2. Đánh giá về năng lực quản lý chuyên biệt của của cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở ................................................................... 74
Biểu đồ 3.3. Đánh giá năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt cấp xã theo các
tiêu chí đánh giá năng lực quản lý .................................................. 79
Biểu đồ 3.4. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý cơ bản .......................................... 82
Biểu đồ 3.5. Mức độ đáp ứng năng lực quản lý chuyên biệt ................................... 82
Biểu đồ 3.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở .......................................................................... 84


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo hiến pháp năm 1992 hệ thống chính quyền của Nhà nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 cấp: Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã. Chính quyền
cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp, chính quyền cơ sở ở
nƣớc ta bao gồm: xã, phƣờng, thị trấn có vị trí hết sức quan trọng trong việc tổ chức
và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
huy động mọi khả năng để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống cộng đồng
dân cƣ.
Trƣớc yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội,
khi nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
khi mọi quan hệ xã hội đang chịu tác động nhiều chiều và qua hoạt động thực tiễn,

đặc biệt là qua công tác lãnh đạo, tổ chức quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở
cơ sở, đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đang bộc lộ những hạn chế và bất
cập về một số mặt, nhất là về công tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện vận động
quần chúng.
Vì vậy, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải nỗ lực rèn luyện, tu dƣỡng để
không ngừng nâng cao chất đạo đức, năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Bác Hồ đã từng nói, để khắc phục những căn bệnh trong nội bộ chính quyền cơ sở,
thì nhân tố có ý nghĩa quyết định hàng đầu là khâu cán bộ, “cán bộ là cái gốc của
mọi công việc”, “công việc có thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Nhƣ vậy, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
là một yêu cầu, đồng thời là nhiệm vụ thƣờng xuyên, liên tục mang tính lịch sử kế
thừa xuất phát từ thực tiễn.
Đoan Hùng là một huyện đồi núi trung du, nằm tại ngã ba ranh giới giữa
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ với hai tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Diện tích tự
nhiên của huyện Đoan Hùng là 30.261.730 ha. Dân số tính đến tháng 6/2015 là
106.801 ngƣời. Huyện có 28 đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 5 xã đặc biệt khó
khăn Quyết định 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn,
xã khu vực I, II, III vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012-2015. Những năm gần
đây dƣới sự lãnh đạo của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện sự nỗ lực phấn đấu
của chính quyền cơ sở đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải thiện, tình hình an
ninh, quốc phòng đƣợc ổn định, vai trò quản lý của chính quyền cơ sở ngày một


2
nâng cao. Trên thực tế, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng hàng
ngày phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên
quan đến tất cả mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng; Vì vậy, nếu đội ngũ này thiếu năng lực quản lý và phẩm chất sẽ gây
những hậu quả tức thời và nghiêm trọng về nhiều mặt cho địa phƣơng nói riêng và
cho cả nƣớc nói chung.

Là công chức làm việc tại Phòng Nội vụ huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ,
qua quá trình công tác nắm bắt tình hình thực tế tại địa phƣơng và thông qua các đợt
kiểm tra số, chất lƣợng và lấy phiếu tín nhiệm, đánh giá, xếp loại của cán bộ, công
chức cấp xã hàng năm cho thấy: năng lực của cán bộ chính quyền cơ sở một số xã,
thị trấn trên địa bàn huyện đang bộc lộ những hạn chế về năng lực quản lý, nhất là
sự hiểu biết về pháp luật, kỹ năng lãnh đạo, quản lý. Bên cạnh đó tác động tiêu cực
của kinh tế thị trƣờng, một số cán bộ chủ chốt của chính quyền cơ sở đã có biểu hiện
suy thoái về phẩm chất, đạo đức, sống xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền, mất
dân chủ, tham nhũng, lãng phí, lợi dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý,
thậm chí bớt xét tham ô tiền của nhà nƣớc... gây tổn hại không nhỏ đến uy tín và
làm giảm sút lòng tin của nhân dân và ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế xã hội của
địa phƣơng. Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi chọn
nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ này cũng nhƣ chất lƣợng hoạt động
của Chính quyền cấp cơ sơ, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và nâng cao vị thế cạnh tranh của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở, nội dung năng lực quản lý và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản
lý của đội ngũ này.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở huyê ̣n Đoan Hùng và lý giải nguyên nhân của thực trạng đó.
+ Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
chủ chốt chính quyền sở ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.



3
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, bao gồm những cán bộ có
chức vụ là: Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND của các xã, thị trấn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu,
tác giả chỉ nghiên cứu, khảo sát năng lực quản lý của những cán bộ chủ chốt thuộc
lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nƣớc.
- Giới hạn về không gian: Luận văn xây dựng luận cứ nghiên cứu về thực
trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở trên địa bàn
28 xã trên địa bàn huyện.
- Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn liên quan đến năng lực quản
lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú
Thọ từ năm 2009 trở lại đây (từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã).
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa và bổ sung, góp phần làm sáng tỏ thêm
một số vấn đề lý luận liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở, chỉ ra đƣợc 2 nhóm năng lực của đội ngũ này gồm nhóm năng
lực quản lý cơ bản (năng lực chung) và nhóm năng lực quản lý chuyên biệt với 8
năng lực cụ thể.
Về thực tiễn: Luận văn chỉ rõ đƣợc thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở thông qua hoạt động của đội ngũ này , chỉ ra
đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở huyê ̣n Đoan Hùng . Kết quả nghiên cứu nâng cao năng lực quản

lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở có thể đƣợc dùng làm tài liệu
nghiên cứu, học tập giúp chính quyền địa phƣơng quản lý các lĩnh vực hoạt động có
hiệu quả. Đồng thời cũng là một nguồn tài liệu, là cơ sở giúp Phòng Nội vụ huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ làm căn cứ để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền có
thể đƣa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả để nâng cao năng lực quản lý cho
đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở.


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn đƣợc kết cấu thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở
Chƣơng 3. Thực trạng năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 4. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về chính quyền cơ sở và cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
1.1.1.1. Tổng quan chung về chính quyền cơ sở
Trong hệ thống đơn vị hành chính lãnh thổ thì xã, phƣờng, thị trấn là đơn vị

có địa giới hành chính nhỏ nhất, vì vậy chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trấn còn
đƣợc gọi là chính quyền cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh:
trung ƣơng, tỉnh, huyện, cơ sở. Chính quyền cơ sở gồm: xã, phƣờng, thị trấn. Tổ
chức bộ máy chính quyền cấp cơ sở có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân,
không có các cơ quan tổ chức chuyên môn nhƣ phòng (có công chức cấp xã).
Chính quyền cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn - gọi chung là cấp xã) là cấp hành
chính trực tiếp quan hệ với nhân dân trong hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính
nhà nƣớc, là cấp trực tiếp thực hiện quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng có chức năng
quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo Hiến pháp và pháp luật, là
nơi trực tiếp thực hiện đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc,
nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân.
Chính quyền cấp cơ sở Việt Nam bao gồm:
- Xã (cho vùng nông thôn).
- Phƣờng (cho vùng thành phố, thị xã).
- Thị trấn (trung tâm của huyện).
Chính vì vậy, chính quyền cơ sở có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Chính quyền cấp xã là chính quyền cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc với nhân
dân, ở ngay trong nhân dân. Những vấn đề thuộc phạm vi, thẩm quyền, chức năng
của chính quyền cấp xã giải quyết trực tiếp liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của
ngƣời dân. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi công việc đều xong xuôi [16, tr.371 ]".
Công việc hàng ngày của chính quyền là công việc của nhân dân và công việc của
nhân dân cũng chính là công việc của chính quyền. Cán bộ, công chức cấp xã hàng
ngày sinh hoạt cùng với nhân dân, mà còn có những mối quan hệ gia tộc, làng xóm
lâu đời, với những ràng buộc về truyền thống, phong tục, tập quán.
- Theo quy định của pháp luật, tổ chức bộ máy chính quyền cấp cơ sở có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, không có các cơ quan tổ chức chuyên môn nhƣ
phòng ban mà có cán bộ, công chức giúp việc. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân



6
dân cấp xã là cơ quan trực tiếp thực hiện công việc quản lý địa phƣơng. Là nơi giải
quyết hàng ngày các vấn đề liên quan đến đời sống sinh hoạt của nhân dân nhƣ: dân
quyền, dân sinh, dân trí. Do vậy, một mặt chính quyền cấp cơ sở phải đảm bảo thực
hiện đúng chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc ở địa
phƣơng; mặt khác phải đi sát với nhân dân, nắm đƣợc tình hình thực tế xã hội ở địa
phƣơng và giải quyết thấu tình, đạt lý trong mối quan hệ giữa chính quyền với
ngƣời dân; quan hệ hàng xóm láng giềng. Chính quyền cấp cơ sở là cầu nối trực tiếp
của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, là ngƣời thực hiện hoạt động
quản lý nhà nƣớc về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền quy định, đảm bảo cho đƣờng lối chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đi vào cuộc sống.
- Chính quyền cấp cơ sở có chức năng, thẩm quyền giải quyết những công
việc gắn với thực hiện phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”,
đồng thời cũng là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện phƣơng châm này một cách có
hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
Khái niệm cán bộ theo quy định tại Luật cán bộ, công chức
Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật cán bộ, công chức có
hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2010, quy định: „„Cán bộ là công dân Việt Nam,
đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Công sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc” [25, tr 1].
Với quy định này, khái niệm cán bộ đã đƣợc làm rõ hơn, bằng việc có định
nghĩa riêng thế nào là cán bộ, thế nào là công chức.
Cán bộ cấp xã theo qui định của Luật cán bộ, công chức
„„Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã), là công
dân Việt Nam, đƣợc bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội ‟‟ [25, tr 2].
Tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính Phủ về chức
danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng,
thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì: Cán bộ cấp xã
có các chức vụ sau đây:
“- Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;


7
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phƣờng, thị trấn có
hoạt động nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [28, tr 2].
Cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở:
Từ trƣớc đến nay trong công tác cán bộ, trong các văn bản, Nghị quyết đề
cập đến rất nhiều khái niệm cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chƣa có
một quan niệm thống nhất và những tiêu chí cụ thể để xác định trong bộ máy tổ
chức của một cấp thì những ai đƣợc gọi là cán bộ chủ chốt và ai không phải là cán
bộ chủ chốt.
Có ngƣời cho rằng, cán bộ chủ chốt bao gồm toàn bộ cán bộ ủy viên thƣờng
vụ và ban chấp hành tổ chức đảng, thƣờng trực của bộ máy chính quyền và ủy viên
Ban chấp hành các đoàn thể. Có ngƣời lại quan niệm cán bộ chủ chốt là ngƣời đứng
đầu quan trọng nhất... Nhƣ vậy, theo tác giả: Cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là
những ngƣời đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong tập thể, có quyền
ra những quyết định về chủ trƣơng, có trách nhiệm về quyền điều hành một tập thể,

một đơn vị, một tổ chức để thực hiện nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy và chịu
trách nhiệm trƣớc tập thể, trƣớc quần chúng nhân dân và cấp trên về nhiệm vụ của
mình. Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu, tác giả chỉ nghiên cứu, khảo sát những
cán bộ chủ chốt thuộc lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nƣớc; bao gồm: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, những ngƣời chịu trách nhiệm
chính trong việc sử dụng quyền lực Nhà nƣớc để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của chính quyền cơ sở theo qui định của pháp luật.
Đặc trƣng của cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở:
Đặc thù cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở cho thấy hầu hết đội ngũ này là
ngƣời địa phƣơng, sinh sống tại địa phƣơng, có quan hệ dòng tộc và gắn bó với
nhân dân địa phƣơng.
Tính ổn định, liên tục của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở không
giống nhƣ cán bộ từ cấp huyện trở lên đến trung ƣơng.


8
Những công việc thuộc nội dung quản lý nhà nƣớc của Ủy ban nhân dân cấp
xã đòi hỏi phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, chuyên nghiệp và do đó đội ngũ cán
bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải cần phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
vững vàng, nhƣng năng lực quản lý của họ còn hạn chế so với yêu cầu cải cách
hành chính hiện nay.
Một đặc trƣng nữa hiện nay, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của đội
ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở chƣa đồng đều, mặt bằng chung còn thấp,
chƣa đáp ứng đƣợc yêu vầu quản lý nhà nƣớc ở chính quyền cơ sở.
Bên cạnh đó điều kiện làm việc của chính quyền cơ sở còn hạn chế, gây khó
khăn lớn cho hoạt động quản lý ở cấp chính quyền cơ sở đồng thời hạn chế việc thu
hút nhân lực, nhân tài cho cấp này.
Từ những đặc thù của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đã nêu, đòi
hỏi về mặt đào tạo, định hƣớng tạo nguồn và chế độ chính sách phải phù hợp nhằm
tạo điều kiện xây dựng cho đƣợc một đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đủ

năng lực, phẩm chất và yên tâm đáp ứng yêu cầu công việc
Với tƣ cách quản lý, cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải điều hành công
việc mang tính chất thƣờng xuyên, hàng ngày.
Vị trí, vai trò và tiêu chuẩn cán bộ chính quyền cơ sở
Trong sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt coi trọng
cán bộ và công tác cán bộ, Ngƣời cho rằng "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc"
“Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [16, tr 269 - 240]
. Nếu có cán bộ tốt, cán bộ ngang tầm thì việc xây dựng đƣờng lối sẽ đúng đắn và
là điều kiện tiên quyết để đƣa sự nghiệp cách mạng đi đến thắng lợi. Không có đội
ngũ cán bộ tốt thì dù có đƣờng lối chính sách đúng cũng khó có thể biến thành
hiện thực đƣợc. Muốn biến đƣờng lối thành hiện thực, cần phải có con ngƣời sử
dụng lực lƣợng thực tiễn - đó là đội ngũ cán bộ cách mạng và cùng với quần
chúng cách mạng, bằng sự mẫn cảm của mình để đƣa cách mạng đến thành công.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của Đảng
và Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách
cho đúng" [16, tr 269-520].
Vị trí cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là "cầu nối" giữa Đảng, Chính
phủ với quần chúng, nhƣng không phải là "vật mang", là "dây dẫn", là chuyển tải
cơ học mà chính là con ngƣời có đủ tƣ chất, tài năng và đạo đức để làm việc đó.
Bởi lẽ để có thể đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích cho dân chúng


9
hiểu rõ và thi hành, đòi hỏi ngƣời cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở phải có một
trình độ, trí tuệ nhất định. Nếu không, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, ngƣời
cán bộ sẽ làm sai lệch tinh thần, nội dung của đƣờng lối, chính sách và khi đó thì
thật là nguy hiểm.
Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở có vị trí, vai trò quyết định trong việc triển
khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nƣớc tại cơ sở. Là những ngƣời giữ vai trò trụ cột, có tác dụng
chi phối mọi hoạt động tại cơ sở, cán bộ chính quyền cơ sở không những nắm vững
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của các tổ chức Đảng, Nhà nƣớc, đoàn thể cấp
trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt, tổ chức cho quần chúng thực hiện, mà còn
phải am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội, những yếu tố văn hóa của
địa phƣơng để đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng
chính sách ấy cho phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phƣơng.
Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở là những ngƣời trực tiếp gần gũi, gắn bó
với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân. Họ
thƣờng xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình triển khai,
vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân.
Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống nhất, làm cho Đảng,
Nhà nƣớc “ăn sâu, bám rễ” trong quần chúng nhân dân, tạo nên quan hệ máu thịt
giữa Đảng và Nhà nƣớc với nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng
và Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc
phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân của đội ngũ cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở.
Cán bộ chính quyền cơ sở có vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng cố
tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách mạng quần chúng ở
cơ sở. Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực lƣợng, là linh hồn của các tổ chức
trong hệ thống chính trị cấp xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn
lực của địa phƣơng, động viên mọi tâng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành
thắng lợi các mục tiêu về kinh tế - xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của cơ sở.
Tuy nhiên trong thực tế, trong nhận thức và cả việc làm chúng ta vẫn còn có
những ý niệm giản đơn về vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ
sở, chƣa thấy hết vai trò, tính phức tạp, tính quyết định của họ đối với hoạt động
quản lý hành chính ở cơ sở. Ngƣời cán bộ hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất phức



10
tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có nhiều kinh nghiệm, năng
lực quản lý và hiểu biết để làm việc, song họ ít đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng lý luận,
nghiệp vụ và thông tin về chính sách pháp luật. Thực tế này là một trong những
nguyên nhân làm hạn chế năng lực trình độ quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ
chủ chốt chính quyền cơ sở.
Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở: tiêu chuẩn của cán bộ là cơ
sở quan trọng để đánh giá, lựa chọn, đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ. Đó là một hệ
thống các tiêu chí về phẩm chất, đạo đức, lối sống, trình độ học vấn, kiến thức
chuyên môn, năng lực công tác và uy tín. Ngoài tiêu chuẩn về trình độ hiểu biết
nhất định, ngƣời cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở còn cần phải có tiêu chuẩn khác
là phẩm chất và bản lĩnh chính trị. Việc truyền đạt, giải thích và triển khai thực hiện
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc là một việc khó khăn; nhƣng khó khăn và phức
tạp hơn nhiều là nắm chắc đƣợc tình hình, tâm tƣ, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, cũng nhƣ phản ánh đƣợc đúng thực chất của tình hình để làm căn cứ cho
việc tham mƣu, hoạch định chính sách. Công việc này đòi hỏi ngƣời cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở phải đạt tiêu chuẩn ở mức cao hơn để có thể tổng kết thực
tiễn, khái quát, nâng lên thành lý luận. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt cán bộ ở vị trí có
tính chất quyết định. Chính sách đúng đắn có thể không thu đƣợc kết quả nếu cán
bộ làm sai, cán bộ yếu kém. Về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi xa hơn, sâu
hơn, chỉ ra cội rễ của vấn đề một cách vừa cụ thể, vừa có tính chất tổng quát. Ngƣời
nói:" Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó
là nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điểm
ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích" [16, tr 269- 520]. Muốn tổ chức
công việc tốt, phải có ngƣời cán bộ đạt tiêu chuẩn vừa có tài, vừa có đức. Tiêu
chuẩn cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là một yếu tố cơ bản quyết định chất
lƣợng đội ngũ cán bộ cách mạng của chúng ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định
tiêu chuẩn của cán bộ cần phải có hai mặt là đức và tài. Trƣớc hết ngƣời cán bộ phải
có đức, đó là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. Ngƣời nói: "sức có mạnh mới gánh

và đi đƣợc xa. Ngƣời cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn
thành đƣợc nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". Vì vậy ngƣời cách mạng phải có đạo đức
cách mạng. Không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo đƣợc nhân dân.
Ngoài ra, tiêu chuẩn chung của cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đã đƣợc quy định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, khóa VIII, thì cán bộ chính quyền cơ sở còn phải
có các tiêu chuẩn cụ thể đƣợc qui định tại Quyết định số 04/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phƣờng, thị trấn.


11
1.1.2. Lý luận về năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực nói chung và năng lực quản lý nói riêng là những khái niệm quen
thuộc đối với mọi ngƣời. Tuy nhiên thực chất năng lực là gì? Năng lực quản lý là
gì? Có thể đang là những vấn đề còn bỏ ngỏ đối với nhiều ngƣời. Để trả lời câu hỏi
“năng lực quản lý là gì?” trƣớc hết chúng ta phải hiểu rõ năng lực là gì. Có rất nhiều
khái niệm về năng lực:
- Năng lực là tập hợp các khả năng, nguồn lực của một con ngƣời hay một tổ
chức nhằm thực thi một công việc nào đó.
- Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “năng lực là tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định,
đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao” [38, tr.178].
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân nó
đóng vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự nhiên
mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện, đào tạo, bồi dƣỡng mà có. Đào tạo “là
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ
thống các tri thức, kỹ năng, kỹ sảo, thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá
nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu

quả” [37, tr.11]. Bồi dƣỡng “là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp một cách thƣờng xuyên, quá trình tăng cƣờng năng lực nói
chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã đƣợc đào tạo” [37, tr.12].
Tâm lý học chia năng lực thành 02 loại: năng lực chung và năng lực chuyên
môn (năng lực chuyên biệt).
“Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau, chẳng hạn những thuộc tính về thể lực, về trí lực, về trí tuệ (quan sát, trí nhớ,
tƣ duy, tƣởng tƣợng, ngôn ngữ…) là những điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều
lĩnh vực hoạt động có kết quả.
Năng lực riêng biệt (năng lực chuyên môn): là sự thể hiện độc đáo các phẩm
chất riêng biệt, có tính chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt
động chuyên biệt với kết quả cao chẳng hạn nhƣ: năng lực tổ chức, năng lực âm
nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học...” [38, tr.179].
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau,
năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển thì
càng dễ thành đạt đƣợc năng lực chuyên môn. Ngƣợc lại sự phát triển của năng lực
chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hƣởng đối với sự phát triển


12
của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi
ngƣời đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng
lực chuyên môn tƣơng ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ
bản này không phải là bẩm sinh, mà nó đƣợc giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng và phát
triển ở mỗi ngƣời. Năng lực của một ngƣời phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ
khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân đƣợc hình thành
trong quá trình sống và giáo dục của mỗi ngƣời. Năng lực còn đƣợc hiểu theo một
cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh lý của con ngƣời chi phối quá trình tiếp
thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu là cái mà ngƣời đó có thể dùng khi hoạt
động. Trong điều kiện bên ngoài nhƣ nhau những ngƣời khác nhau có thể tiếp thu

các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau có ngƣời tiếp thu nhanh,
có ngƣời phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu đƣợc, ngƣời này có thể
đạt đƣợc trình độ điêu luyện cao còn ngƣời khác chỉ đạt đƣợc trình độ trung bình
nhất định tuy đã hết sức cố gắng. Thực tế cuộc sống có một số hình thức hoạt động
nhƣ nghệ thuật, khoa học, thể thao ... Những hình thức mà chỉ những ngƣời có một
số năng lực nhất đinh mới có thể đạt kết quả. Để nắm đƣợc cơ bản các dấu hiệu khi
nghiên cứu bản chất của năng lực ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:
Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân ngƣời này khác ngƣời kia, nếu
một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng nhƣ ai thì không thể nói về năng lực.
Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện một hoạt
động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung chung nào.
Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo đã
đƣợc hình thành ở một ngƣời nào đó, năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến
thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Một trong những năng lực quan trọng của ngƣời cán bộ lãnh đạo quản lý
chính là năng lực tổ chức. Lê nin đã vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức
chỉ ra những thuộc tính cần thiết cho ngƣời cán bộ tổ chức là bất cứ ngƣời lãnh đạo
nào cũng cần phải có: “Sự minh mẫn và tài xắp xếp công việc” “sự hiểu biết mọi
ngƣời”, tính cởi mở hay là năng lực thâm nhập vào các nhóm ngƣời “sự sắc sảo về
trí tuệ và óc tháo vát thực tiễn” “các phẩm chất ý chí”, “Khả năng hiểu biết mọi
ngƣời và kỹ năng tiếp xúc với con ngƣời”. Do đó khi xem xét kết quả công việc của
một ngƣời cần phân tích rõ những yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành công việc,
ngƣời ta không chỉ xem cá nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà còn xem làm nhƣ thế
nào chính năng lực thể hiện ở chỗ ngƣời ta làm tốn ít thời gian, ít sức lực của cải vật
chất mà kết quả lại tốt.


13
Năng lực là một tổ hợp phẩm chất tƣơng đối ổn định, tƣơng đối cơ bản của
cá nhân, cho phép nó thực hiện có kết quả một hoạt động, do đó ngƣời có trình độ

học vấn cao nhƣ đại học, trên đại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác
lâu năm và kinh qua nhiều cƣơng vị khác nhau, nhƣng để quản lý tốt vẫn phải có
năng lực cần thiết của ngƣời cán bộ lãnh đạo, quản lý nhƣ năng lực tổ chức, năng
lực trí tuệ ...Nếu chỉ căn cứ vào bằng cấp hay quá trình công tác mà đề bạt một cán
bộ là chƣa đủ, mà cần căn cứ vào hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao để đánh
giá năng lực cán bộ đảng viên thì mới đúng đắn. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng giữa
năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có quan hệ mật thiết với nhau, năng lực tƣ duy
không thể phát triển cao ở ngƣời có trình độ học vấn thấp. Năng lực tổ chức không
thế có đƣợc ở ngƣời chƣa hề quản lý, điều hành một đơn vị cụ thể. Do vậy khi đánh
giá năng lực của một cán bộ quản lý cần phải căn cứ vào hiệu quả quản lý, hoàn
thành công việc là chính, đồng thời cũng cần biết đƣợc trình độ học vấn và quá trình
công tác của ngƣời đó.
1.1.2.2. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
- Năng lực quản lý của cán bộ là sự phối hợp giữa các yếu tố kiến thức, kỹ
năng, thái độ của ngƣời cán bộ để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Năng lực của
ngƣời cán bộ là nguồn lực chủ yếu của tổ chức để có thể vận hành và thực thi nhiệm
vụ của mình. Năng lực quản lý là tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và hành vi thái độ
mà một nhà quản lý cần có. Nhƣ vậy để trở thành một nhà quản lý, ngƣời quản lý
cần có các kiến thức nền tảng cũng nhƣ chuyên sâu để chỉ đạo, điều hành một tổ
chức. Kiến thức của một nhà quản lý cần có có thể trải dài từ kiến thức cơ bản
(toán, lý, hóa…), kiến thức cơ sở (kinh tế học, luật học, hành chính học, quản trị
học…), cho đến các kiến thức thuộc về chuyên môn nhƣ hoạch định chính sách,
hoạch định chiến lƣợc, thuật quản lý, giải quyết vấn đề và ra quyết định, động viên
khuyến khích…Để đảm bảo cho hoạt động quản lý có hiệu quả bên cạnh những gì
thuộc về công việc, chuyên môn, nghiệp vụ, cán bộ quản lý còn phải trang bị cho
mình những kiến thức thuộc về các lĩnh vực khác nhƣ văn hóa - xã hội, lịch sử,
nghệ thuật, tự nhiên…nhằm làm giàu thêm vốn sống của mình.
Cũng giống nhƣ phần luận giải về năng lực nói chung, bên cạnh những kiến
thức cần thiết cho nhà quản lý, kỹ năng, kinh nghiệm, trải nghiệm các lĩnh vực cụ
thể của nhà quản lý cũng vô cùng cần thiết. Có rất nhiều kỹ năng mà bất kỳ cán bộ

quản lý nào cũng cần phải có, đó là: kỹ năng động viên khuyến khích, kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng nói và viết, kỹ năng sử dụng nhân
viên…Mỗi lĩnh vực, mỗi kỹ năng đều có nguyên lý, đều có cơ sở lý luận. Để những


14
nguyên lý, cơ sở lý luận đó thấm sâu vào tâm khảm của mình, cán bộ quản lý phải
thƣờng xuyên thực hành, thƣờng xuyên luyện tập nhằm làm cho các nguyên lý, cơ
sở lý luận trở thành thói quen, trở thành phản xạ. Một cán bộ có kỹ năng là một cán
bộ giải quyết công việc một cách chuyên nghiệp, giải quyết tốt ngay từ khâu đặt vấn
đề, tiến triển vấn đề cho đến khâu kết thúc vấn đề. Quan trọng là vậy, song có lẽ đối
với cán bộ quản lý thì tầm quan trọng của nó sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Tầm quan
trọng đó đƣợc thể hiện ở chỗ quản lý chính là ngƣời tạo ra sự thay đổi, quản lý
chính là ngƣời nắm bắt thời cuộc, tạo ra việc làm và quản lý chính là ngƣời khuyến
khích, thuyết phục ngƣời khác, tập hợp lực lƣợng để thực thi những công việc mà
mình tạo ra. Vì vậy, kỹ năng quản lý là nhân tố sống còn đối với bất cứ ngƣời cán
bộ quản lý nào.
Nhƣ phân tích ở trên, hành vi, thái độ là yếu tố vô cùng quan trọng đảm bảo
sự sự thành công của mỗi con ngƣời. Đặc biệt đối với cán bộ quản lý thì tầm quan
trọng, vai trò, ý nghĩa, của hành vi thái độ lại càng đƣợc nâng cao. Trong công tác
quản lý hành vi, thái độ có thể đƣợc coi là ứng xử cấp trên đối với cấp dƣới đối với
nhân dân, ứng xử đó đƣợc hình thành trên cơ sở quan niệm sống, tính cách, đạo
đức, văn hóa của cán bộ quản lý, Ứng xử không đúng mực, quan niệm không tích
cực, đạo đức văn hóa không lành mạnh chắc chắn sẽ dẫn đến một kết cục không lấy
gì là tốt đẹp. Với vai trò là ngƣời đi đầu, vai trò là ngƣời cầm cân nảy mực, cán bộ
quản lý càng phải công minh, chính trực và càng phải công tâm, trụ cột của mọi
ngƣời. Có nhƣ vậy thì hoạt động quản lý mới đạt kết quả cao.
Bàn đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở là
bàn đến khả năng thực thi công cụ quản lý một cách hiệu quả. Năng lực đƣợc coi là
tổng hợp các yếu tố tâm lý, sinh lý tạo cho con ngƣời hoàn thành một hoạt động nào

đó có kết quả. Năng lực quản lý của cán bộ chủ chủ chốt chính quyền cơ sở chính là
khả năng về thể chất và trí tuệ trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, năng lực
đó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ, kinh nghiệm, nhân cách, năng khiếu cá
nhân,…Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở gồm:
nhóm năng lực quản lý cơ bản (hay còn gọi là năng lực quản lý chung), nhóm năng
lực quản lý chuyên biệt.
+ Nhóm năng lực cơ bản: Hoạch định (lập kế hoạch); Điều hành (tổ chức);
Lãnh đạo và điều hòa, phối hợp hoạt động; Kiểm tra, giám sát...
+ Nhóm năng lực quản lý chuyên biệt: Năng lực hiểu pháp luật và áp dụng
thực hiện đúng pháp luật; Năng lực phân tích, dự báo các vấn đề kinh tế - xã hội;


15
Năng lực giao tiếp ứng xử; Năng lực thuyết phục, động viên cấp dƣới; Năng lực giải
quyết khiếu nại, tố cáo; Năng lực sử dụng nhân viên; Kỹ năng nói và viết; Kỹ năng
ra quyết định...
- Ngoài ra, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
cần một số yếu tố khác nhƣ: tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ tiền lƣơng...
Nhƣ vậy, tác giả cho rằng: "Năng lực quản lý của cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở là khả năng biết vận dụng kiến thức và kinh nghiệm để thực hiện và
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình phù hợp với mục tiêu của tổ chức".
1.1.2.3. Các yếu tố cơ bản tạo nên năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở
Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó năng lực,
kỹ năng góp phần quan trọng để khẳng định cái “tôi” của mỗi cá nhân trong xã hội.
Cùng đƣợc đào tạo chuyên môn, cùng một môi trƣờng công tác nhƣ nhau nhƣng họ
khác nhau về phƣơng pháp làm việc, về cách thức đạt đƣợc kết quả dẫn tới hiệu quả
công việc của họ rất khác nhau. Mỗi nghề cần có những yêu cầu về năng lực, kỹ
năng đặc thù để thích ứng. Việc xác định những năng lực, kỹ năng cần thiết cho một
nghề để từ đó đặt ra mục tiêu rèn luyện, phấn đấu, mặt khác để các nhà quản lý có

kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng những kiến thức, những kỹ năng còn chƣa đáp ứng yêu
cầu công việc cho họ là một việc làm có ý nghĩa xã hội to lớn.
Năng lực là thƣớc đo khả năng thực hiện công việc, nó đƣợc tạo thành do sự
kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ giúp ngƣời đó thực hiện các vai trò và
nhiệm vụ công việc đƣợc giao. Từ đó, chúng ta có thể rút ra kết luận sau đây:
Năng lực = Kiến thức + Kỹ năng + Thái độ
Kiến thức: là sự hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể. Kiến thức của
mỗi ngƣời là tập hợp tất cả những gì thuộc về quy luật hoặc có tính quy luật của thế
giới xung quanh đƣợc ngƣời đó thừa nhận. Kiến thức là một khái niệm rất rộng, tuy
nhiên kiến thức có thể chia thành 03 mảng chính: (1) kiến thức chuyên môn, (2) kiến
thức về văn hóa - xã hội, (3) kiến thức về khoa học tự nhiên - địa lý. Kiến thức là
điều hiểu biết do tìm hiểu, học tập mà nên, những hiểu biết thu nhân đƣợc từ sách vở,
từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình. Kiến thức chuyên môn (về quản
lý) - khoa học quản lý (trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, bao gồm cả khoa học
pháp luật, hành chính, thông tin... tạo nên các năng lực về quản lý nói chung).
Kỹ năng: Cho đến nay khái niệm kỹ năng với tƣ cách là khả năng biến kiến
thức thành hành động đƣợc nhiều tác giả đồng ý là: "Khả năng của chủ thể thực
hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức) và


16
kinh nghiệm nhằm tạo ra kết quả mong đợi"; “là khả năng, sự thành thạo trong áp
dụng các kỹ thuật, phƣơng pháp và công cụ để giải quyết công việc”. Kỹ năng đối
với ngƣời quản lý đƣợc hiểu là khả năng vận dụng một cách thuần thục những kiến
thức, kinh nghiệm thu đƣợc của cá nhân trong lĩnh vực quản lý nhằm tăng hiệu quả,
hiệu lực công việc. Một năng lực có thể bao gồm nhiều kỹ năng, kỹ năng đƣợc hình
thành qua quá trình học hỏi, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm. Kỹ năng cũng là một
nhân tố vô cùng quan trọng đảm bảo cho sự thành công đối với bất cứ một hoạt
động quản lý nào. Kỹ năng chính là thâm niên, kỹ năng chính là kinh nghiệm và kỹ
năng chính là mức độ thành thạo trong công tác quản lý. Vì vậy kỹ năng về thực

chất, chính là hiện thân của kiến thức và kỹ năng chính là biểu hiện cao nhất của
việc vận dụng các kiến thức đã có vào thực tiễn. Bởi vậy, kỹ năng thành thạo ở mức
độ cao sẽ trở thành phản xạ có điều kiện.
Kỹ năng phản ánh năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ. Nghĩa là, đối với
cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở, nếu biết vận dụng tốt các kỹ năng trong quản lý
sẽ giải quyết tốt nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với phong tục, tập quán, truyền
thống địa phƣơng, làm tăng lòng tin của dân đối với cán bộ, đồng thời đó cũng là
biểu hiện của cán bộ đã nắm vững pháp luật, đƣờng lối, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc, hƣớng tới tính chất chuyên nghiệp.
Thực tiễn đã chỉ ra rằng, trong không ít trƣờng hợp, do ngƣời cán bộ chủ
chốt chính quyền cơ sở có kỹ năng hoạt động kém đã làm phức tạp thêm vấn đề,
làm tăng mâu thuẫn trong nội bộ và gây ra những hậu quả đáng tiếc. Sự kết hợp
giữa kiến thức và kỹ năng sẽ không chọn vẹn nếu thiếu nhân tố thứ ba đó là:
Thái độ, hành vi: Thái độ (còn gọi là tố chất) chính là quan điểm, ý thức, tính
cách của mỗi một con ngƣời. Là khả năng làm chủ thái độ, hành vi, trạng thái tinh thần
của bản thân trong giải quyết công việc nhằm đạt mục tiêu đặt ra. Nói cách khác, thái
độ, hành vi chính là đạo đức, là văn hóa của con ngƣời. Bởi vậy, hành vi, thái độ tích
cực là nhân tố vô cùng quan trọng tạo nên năng lực thực sự và trọn vẹn cho bất cứ một
cá nhân nào. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý thì thái độ đối với bản thân, với nền hành
chính, với dân. Do đó có thể nói rằng hành vi, thái độ tích cực là điều kiện tiên quyết
đảm bảo cho sự thành công trong dài hạn, sự thành công bền vững.
1.1.3. Nội dung đánh giá năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính
quyền cơ sở
1.1.3.1. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở
Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở đƣợc chia
thành 2 nhóm:


×