Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện Chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.65 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân chủ chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp
với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông
thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối
với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Ðại hội Ðại biểu toàn
quốc lần thứ X của Ðảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là:
“Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn
minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại ”.
Quán triệt Nghị quyết Ðại hội X, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy
(khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 đã nêu một cách toàn
diện quan điểm của Ðảng ta về xây dựng nông thôn mới; Nghị quyết khẳng
định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng
trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ thống nhất nhận thức,
hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế,
vãn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Chính vì vậy các vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) và Nghị quyết Ðại hội lần thứ XI của Ðảng đã nêu rõ phương
hướng, nhiệm vụ của xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 là “Tiếp tục
triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng
vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn, giữ gìn và
phát huy nét văn hóa bản sắc của nông thôn Việt Nam”.
1



Thực hiện đường lối của Ðảng, trong thời gian qua, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước,
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã
hội. Quá trình xây dựng nông thôn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cõ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao
lưu buôn bán và phát triển sản xuất; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo
hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình
kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và
ðời sống vật chất tinh thần cho ngýời dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn
được củng cố và tãng cường, dân chủ cở sở được phát huy, an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội được giữ vững, vị thế của giai cấp nông dân ngày càng
được nâng cao. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt
nông thôn, tạo cõ sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Huyện ủy - HÐND - UBND
huyện Ba Vì; Chương trình xây dựng NTM sau 6 nãm triển khai đã đạt kết
quả tích cực, mang lại một diện mạo mới cho các xã trong huyện. Ðó là, kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hợp lý, thúc đẩy xã hội phát triển ổn định, giàu
bản sắc dân tộc, đời sống vật, trình độ dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị dưới dự lãnh đạo của Ðảng được
tăng cường, an ninh trật tự xã hội được giữ vững. Chương trình xây dựng
NTM tại huyện Ba Vì giai đoạn 2016 - 2020 đã vạch rõ lộ trình phù hợp với
điều kiện thực tế của từng xã. Mục tiêu cụ thể tiếp tục nỗ lực phấn đấu đến
nãm 2020 có trên 70% xã đạt tiêu chí NTM, các xã chýa đạt chuẩn phải tãng
từ 1-2 tiêu chí/nãm. Toàn huyện tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
phục vụ sản xuất hàng hóa và cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập lên
55triệu đồng, khu vực nông thôn đạt 38 triệu đồng trở lên, giảm tỷ lệ hộ
nghèo toàn huyện còn dưới 3%, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 50%, có trên
2



75% người dân tham gia bảo hiểm y tế, môi trường nông thôn luôn xanh,
sạch.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiêu khó
khăn hạn chế, nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch nông thôn mới là
một vấn đề mới, liên quan đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Ðội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực,
nên trong quá trình triển khai còn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó chúng ta còn
gặp khó khãn vê huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới. Ðời
sống của người dân nông thôn còn nhiều khó khăn. Mặt khác, trong nhận
thức nhiều ngýời còn cho rằng xây dựng nông thôn mới là dự án do nhà
nước đầu tý xây dựng nên còn có tâm lí trông chờ, ỷ lại; việc tìm hiểu thực
trạng và đánh giá đúng thực trạng để tìm ra nguyên nhân, đề ra nhiệm vụ và
giải pháp cho việc phát triển nông thôn mới trên ðịa bàn huyện Ba Vì là phù
hợp với yêu cầu thực tế khách quan.
Do vậy tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới từ thực tiễn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề
tài luận văn Thạc sỹ - chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể thấy rằng xây dựng nông thôn mới đang nhận được sự quan tâm
của dư luận không chỉ trong nước mà cả các tổ chức quốc tế vì đó có thể
được coi là chính sách tổng hợp đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới ở một
số nơi vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế nhất định. Đến nay, trên địa bàn
huyện Ba Vì chưa có nghiên cứu cụ thể nào về chính sách kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới đối với huyện Ba Vì; chính vì vậy luận văn là một đề
3


tài nghiên cứu mang tính cấp thiết góp phần vào việc nghiên cứu, hoàn thiện

chính sách nông thôn mới tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kiến thức về Chính sách công nói chung và chính sách kinh
tế trong xây dựng nông thôn mới nói riêng để nghiên cứu thực tế thực hiện
và đánh giá thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới của Việt Nam.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực hiện chính sách kinh tế trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì
- Nghiên cứu đưa ra giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực
hiện chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba
Vì trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Các chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới hiện nay.
- Thực tiễn triển khai, thực hiện các chính sách đó trên địa bàn
huyện Ba Vì.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tại huyện Ba Vì, nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách
kinh tế trong xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 đến nay và đề ra giải
pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện chính sách kinh tế trong
xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới. Thời gian nghiên cứu: Tháng
1/2011 đến tháng 5/2017
4



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội
và vận dụng các phương pháp trong nghiên cứu Chính sách công về chu
trình chính sách từ khâu hoạch định, xây dựng đến thực hiện và đánh giá
chính sách theo chương trình giảng dạy của học viện Khoa học xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng
để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết
định của Đảng, Nhà nước, thành phố Hà Nội và huyện Ba Vì; các công trình
nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn
thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách
kinh tế trong xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Các phương pháp cụ thể khác: Phương pháp phân tích, tổng hợp;
phương pháp logic và lịch sử kết hợp với phương pháp xã hội học, thống kê,
so sánh, tổng kết thực tiễn trên cơ sở những tài liệu, tư liệu, báo cáo kết
luận... của địa phương và cả nước; kế thừa có chọn lọc kết quả các công
trình nghiên cứu có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu việc triển khai, thực hiện chính sách về nông
nghiệp, nông thôn giúp cho định hướng tiếp theo xây dựng chính sách phát
triển nông thôn trong thời gian tới, làm sáng tỏ, minh chứng tác động hiệu
quả của những chính sách phát triển nông thôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực thi
chính sách kinh tế trong xây dưng NTM, đề ra những giải pháp chính sách
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hành dân chủ ở cơ sở trong những
năm tiếp theo.

5


- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban
ngành thành phố Hà Nội, huyện Ba Vì trong quá trình hoạch định và thực thi
chính sách một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách kinh tế
trong xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới từ thực tiễn huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới từ thực tiễn huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm về chính sách công
1.1.1.2. Khái niệm về Chính sách kinh tế:
1.1.1.3. Khái niệm về Nông thôn:
1.1.1.4. Khái niệm về nông thôn mới:

1.1.1.5. Khái niệm Chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách kinh tế
1.1.2.1. Về lực lượng sản xuất
1.1.2.2. Về quan hệ sản xuất.
1.1.2.3. Về cơ chế kinh tế
1.1.2.4. Yếu tố về kiến trúc thượng tầng
1.1.3. Vai trò kinh tế của Nhà nước trong phát triển nông thôn
Vai trò kinh tế của Nhà nước trong phát triển nông thôn là một trong
những yếu tố quyết định. Nhà nước đã can thiệp mạnh mẽ, tích cực vào
quá trình này theo những chiến lược riêng tuỳ thuộc điều kiện về kinh tế,
văn hoá, nguồn lực cụ thể của từng địa phương, giúp nông thôn chuyến
từ truyền thống, lạc hậu sang hiện đại, cạnh tranh, thực hiện các chức
năng đặc thù của nó. Nhờ các chính sách kinh tế của Nhà nước đúng đắn
nông thôn đã trở lên mạnh mẽ, năng động, linh hoạt, có sức sản xuất cao,
tính cạnh tranh, sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
1.2. Tổng quan về chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới.
1.2.1. Xác định vấn đề chính sách
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể xã hội, tính tự chủ trong
nhân dân đã có chuyển biến tích cực, nhân dân ở một số địa phương đã nhận
7


thấy được xây dựng nông thôn mới là việc của nhân dân và Nhà nước hướng
dẫn và đầu tư hợp lý, nhân dân đã tự nguyện hiến đất và đã góp công xây
dựng làm các công trình, trách nhiệm trong việc bảo quản và sử dụng các
công trình sau đầu tư được nâng lên. Bộ mặt nông thôn ngày được thay đổi.
Tuy nhiên việc triển khai thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới vẫn
còn tồn tại một số hạn chế bất cập như:
- Nhận thức của cấp Uỷ đảng, chính quyền ở một số địa phương và
một bộ phận nhân dân cũng như cán bộ, công chức, đơn vị về xây dựng

nông thôn mới chưa đầy đủ tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro
- Việc thực hiện lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu khác hiệu quả
chưa cao, do đầu tư dàn trải, mang tính chắp vá; công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực còn hạn chế…
1.2.2. Mục tiêu chính sách
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM có mục tiêu chung là
“Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, từng bước hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội dân chủ, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày được nâng cao theo định hướng xã hội chủ
nghĩa”; đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn NTM và đến năm 2020 có
50% số xã đạt chuẩn NTM. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài
1.2.3. Các chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới trên
phạm vi quốc gia
1.2.3.1.Chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới.
Gắn với quá trình tái cơ cấu nông nghiệp, ngoài Quyết định 800 và
Quyết định 491 là 2 văn bản pháp lý cơ bản định hướng xây dựng NTM thì
8


còn có rất nhiều các chính sách của các Bộ, ngành hướng dẫn, hỗ trợ cho
việc thực hiện mỗi nội dung xây dựng NTM. Có thể phân chia thành hai
nhóm chính sách chủ yếu đang được thực hiện để hỗ trợ xây dựng NTM là:
Nhóm chính sách hỗ trợ trực tiếp: gồm các chính sách hướng trực tiếp
vào việc hỗ trợ các xã thực hiện 19 tiêu chí NTM.

Nhóm chính sách hỗ trợ gián tiếp: tác động tới việc đạt được các tiêu
chí NTM; các chính sách khác như chính sách đào tạo nghề cho LĐNT,
chính sách đưa trí thức trẻ về nông thôn, chính sách khuyến nông, chính
sách tín dụng,
1.2.3.2. Chính sách đất đai
Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua là sự kiện quan trọng
đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai, nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triền kinh tế -xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong đó đáng chú ý là thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp
cận đất đai; thực hiện dân chủ, công khai trong quá trình lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; quy định về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất;
mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sản suất
nông nghiệp; mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân đáp ứng yêu cầu tích tụ đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo hướng hiện đại
1.2.3.3. Chính sách bảo hiểm nông nghiệp
Chính sách thí điểm bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện trên phạm
vi cả nước và cho 3 đối tượng chính là cây lúa, vật nuôi (trâu, bò, lợn và gia
cầm) và thủy sản.
1.2.3.4. Chính sách lương thực
Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định 109/NĐ- CP/2010 đặt ra
những điều kiện có tính siết chặt hơn đối với hoạt động kinh doanh xuất
khẩutập trung xuất khẩu vào một số doanh nghiệp lớn; đến năm 2020 Việt
Nam vẫn có khả năng duy trì lượng xuất khẩu gạo cao mặc dù dân số tăng
và diện tích trồng lúa giảm nhẹ.
9


1.2.3.5. Chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật
tư phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống người
nông dân, Chính phủ đã có rất nhiều các chủ trương, chính sách hỗ trợ theo
Quyết định 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009, Nhà nước hỗ trợ lãi suất đối với
các khoản vay ngắn, trung hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam của các tổ
chức, cá nhân vay, mua với danh mục máy móc, thiết bị, vật tư nông nghiệp,
vật liệu xây dựng được hỗ trợ, các quy định về tiêu chuẩn, đối tượng vay,
thời gian vay, thời hạn hỗ trợ lãi suất và mức hổ trợ lãi suất.
1.2.3.6. Chính sách khuyến khích các tổ chức tài chính
Nghị định 41 cung cấp tín dụng cho NNNT được triển khai từ năm
2010, nên tác động của chính sách này sẽ được đánh giá thông qua so sánh
các chỉ tiêu trước (từ 2006 đến 2009) và từ 2010 đến nay. Nâng cao tính
minh bạch, hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
1.2.3.7. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn
Chính phủ đã có Nghị định số 61/2010/NĐ-CP, ngày 04/6/2010 về
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
với định hướng coi việc đào tạo chuyển nghề cho lao động nông thôn và gắn
đào tạo chuyển nghề với doanh nghiệp là công việc thường xuyên, lâu dài.
1.2.3.8. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Hằng năm Nhà nước tập trung đào tạo chuyên nghề cho lao động nông
thôn từ 700.000 - 800.000 người và 300.000 nông dân tiếp tục làm nông
nghiệp.
1.2.3.9. Chính sách đầu tư CSHT
Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về tài
chính, ngân sách nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm
giải trình của các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước liên quan đến
ngành nông nghiệp, nông thôn.
10



1.3. Giải pháp và công cụ chính sách kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới
1.3.1. Giải pháp chính sách xây dựng nông thôn mới
Chính sách xây dựng nông thôn mới thể hiện sự can thiệp của nhà
nước nhằm tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, phát huy vai trò của
các Bộ, ngành có liên quan và toàn xã hội đối với công tác xây dựng nông
thôn mới. Xét từ một góc độ tiếp cận khác đối với mục tiêu của chính sách
xây dựng nông thôn mới, thì các giải pháp mà nhà nước thực hiện cũng
nhằm phát huy vai trò là động lực của sự phát triển nhằm tạo ra bước đột
phá mới, chuyển biến mạnh mẽ hơn để tham gia tích cực hơn vào sự phát
triển chung của đất nước.
Những vấn đề trên cho thấy, chính sách xây dụng nông thôn mới ở
Việt Nam hướng đến một số giải pháp cơ bản. Trước hết là phải nâng cao
nhận thức vê công tác xây dựng nông thôn mới; ban hành và tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức ở
tất cả các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến cơ sở và trong đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng và ý nghĩa của chính
sách xây dựng nông thôn mới; bao gồm nhóm giải pháp liên quan đến mục
tiêu chính sách và nhóm giải pháp liên quan đến công cụ chính sách
1.3.2. Công cụ chính sách xây dựng nông thôn mới
Thực tiễn cho thấy, bất kỳ một chính sách nào nếu chỉ các giải pháp
chính sách đồng bộ nhưng không có các công cụ chính sách thì khó mà thực
hiện được. Công cụ chính sách là hệ thống những phương tiện truyền dẫn
các phương thức tác động lên đối tượng chính sách, bao gồm: công cụ dựa
vào tổ chức; công cụ dựa vào quyền lực; công cụ tài chính và công cụ truyền
thông. Đối với chính sách xây dựng nông thôn mới, hệ thống các công cụ
chính sách cụ thể là:
Công cụ dựa vào tổ chức như kế hoạch, quy hoạch của nhà nước, hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật..
11



Công cụ dựa vào quyền lực là các quy định về kiểm soát, về trách
nhiệm của từng cấp, từng ngành.
Công cụ tài chính: là ngân sách, các quỹ, nguồn vốn, hệ thống đòn bẩy
khuyến khích về mặt kinh tế vật chất.
Công cụ truyền thông: là các chiến dịch truyền thông, tuyên truyền cổ
vũ và thuyết phục qua báo chí, truyền hình hay tài ừợ nghiên cứu.
1.4. Kinh nghiệm một số địa phương về thực hiện Chính sách Kinh
tế trong xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam
1.4.1 Thực tiễn việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới ở
Thái Bình
1.4.2. Thực tiễn việc triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý trong phát triển nông thôn,
vai trò đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội, xây dựng chiến lược và kế
hoạch cho phát triển kinh tế-xã hội nông thôn, phát triển giáo dục đào tạo,
phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe, phát triển nguồn nhân lực, cung cấp vốn
tín dụng cho phát triên nông thôn, phát triển khoa học công nghệ, hỗ trợ các
đối tượng thiệt thòi và phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý, khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong quá
trình phát triển.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN

HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội, tự nhiên của huyện Ba Vì
2.2. Kết quả thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng nông
thôn mới huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội
2.2.1. Đầu tư phát triển nông thôn
Ban chỉ đạo huyện đã chỉ đạo các xã tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các tổ chức cá nhân tích cực tham gia đóng góp, ủng hộ cho thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đồng thời huyện đã giao cho
các ngành chức năng hướng dẫn các xã hoàn thiện hồ sơ thủ tục đấu giá đất
để lấy nguồn kinhphí đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.2.2. Sử dụng đất đai
Thực hiện nghiêm túc Luật đất đai, đối với việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tái định cư cần thực hiện theo quy định hiện hành và phải đảm bảo
tính dân chủ,; Ban hành tiêu chuẩn tối đa theo luật định phù hợp với tình
hình cụ thể của địa phương về đất thổ cư, mức hạn điền cho các hộ và cho
các trang trại, các cơ sở sản xuất...Thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây
dụng bản đô hiện trạng sử dụng đất; rà soát hiện trạng va nhu cầu sử dụng
đất làm cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2015-2020 trên địa bàn. Công tác thu hồi đất, giao
đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện đảm bảo đúng quy hoạch,
kế hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (diện
tích 174 ha) cho gần 100 dự án đầu tư xây dựng cơ bản và đấu giá đất,
không để xảy ra khiếu nại
2.2.3. Chính sách đối với công tác khuyến nông, khuyến lâm.

13


Để khuyến khích thực hiện thâm canh, áp dụng kỹ thuật, phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp cần có chính sách khuyến nông, khuyến lâm chủ yếu

như:
- Hỗ trợ đầu tư phát triển trồng các loại cây
- Có chính sách hỗ trợ thực hiện các mô hình, tập huấn kỹ thuật
- Hỗ trợ 90% kinh phí kiên cố hoá kênh mương
- Thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư đúng mức
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới huyện Ba Vì
2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Huyện ủy Ba Vì đã xây dựng và ban hành Chương trình 02-CTr/HU
của Huyện ủy, ngày 08/1/2011 về “phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn
mới từng bước nâng cao đời sống nhân dân huyện Ba Vì giai đoạn 20102020’’ và tại Đại hội Đảng bộ Ba Vì khóa XXII nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác
định xây dựng nông thôn mới là 1 trong 3 nhiệm vụ trọng tâm đột phá, sau
Đại hội Huyện ủy Ba Vì đã ban hành Nghị quyết số 01-NQ/HU ngày
04/4/2015 về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-2020 và định hướng
đến năm 2025. Huyện ủy đã thành lập Ban chỉ đạo chương trình phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông
dân giai đoạn 2011-2015 (Gọi tắt là BCĐ chương trình 02), phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên và giao cho các ngành chức năng xây
dựng đề án kế hoạch thực hiện và thành lập tổ công tác giúp việc Ban chỉ
đạo, thường xuyên giúp đỡ các địa phương triển khai, thực hiện chương
trình có hiệu quả.
HĐND huyện ban hành Nghị quyết số 12 về mục tiêu nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội; UBND huyện ban hành Hướng dẫn số 121/HD-UBND
ngày 20/8/2015 về Hướng dẫn quy trình thực hiện công tác dồn điền đổi
thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì; Kế hoạch số
122/KH-UBND ngày 20/8/2015; Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày
08/5/2016 về Thực hiện dồn điền đổi thửa gắn với chuyển đổi cơ cấu cây
14



trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp đến 2020; Kế hoạch số 02, ngày
6/1/2017 về “Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kế hoạch chi tiết xây dựng nông
thôn mới các xã hoàn thành năm 2017’’. Giao cho các phòng chức năng của
UBND huyện xây dựng chi tiết kế hoạch theo nhiệm vụ của từng đơn vị
trong việc triển khai chương trình cụ thể: Phòng Quản lý Đô thị tham mưu
xây dựng kết cấu hạ tầng, giao thông nông thôn; Phòng Tài chính tham mưu
các chương trình về vốn, ngân sách, tín dụng cho Chương trình; Phòng Kinh
tế tham mưu về các chương trình hỗ trợ nông dân về giống cây, con cho sản
xuất; Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu chương trình rà soát đất
đai, đấu giá, xử lý đất xen kẹt thu kinh phí đầu tư cho chương trình...
Các tổ chức đoàn thể chính trị đều hưởng ứng và tham gia phát động
phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn như: Hội Cựu chiến
binh, Hội LHPN, Đoàn thanh niên, Hội nông dân... và các xã đã tổ chức
nhiều đợt tuyên truyền, vận động cho hội viên, đoàn viên như các cuộc
tuyên truyền ‘chung sức xây dựng nông thôn mới’’; “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa, xây dựng văn minh công sở, xây dựng nếp sống văn
minh, lành mạnh trong thanh niên”; Xây dựng văn minh đô thị, văn hóa
nông thôn...
2.3.2. Thành công trong việc thực hiện chính sách kinh tế trong xây
dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính
chiến lước để thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; đây là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân của
Đảng, nhà nước đã được nhân dân đồng tình hưởng ứng tích cực.
Kiện toàn BCĐ từ huyện đến xã, thành lập văn phòng điều phối NTM,
UBND huyện phê duyệt kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng năm. Đến
nay số tiêu chí đạt chuẩn bình quân cả huyện tăng từ 2,5 tiêu chí/xã năm
2011; sau 5 năm lên 7,5 tiêu chí/xã năm 2016; 30/30 xã hoàn thành quy
hoạch chung; 100% xã được phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới; có

15


khoảng trên 40 mô hình sản xuất có hiệu quả, tăng thu nhập cho người dân,
bao gồm: xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, có ứng dụng công nghệ cao, cánh
đồng rộng gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, liên kết doang nghiệp với
nông dân; thu nhập của dân cư nông thôn đến hết năm 2016 là 47%, giảm
bình quân 5,5% năm trong thời điểm kinh tế khó khăn.
2.3.3. Quản lý, sử dụng đất đai và việc dồn điền đổi thửa, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi
Đối với đất chuyển đổi cơ cấu sản xuất hoặc mục đích sử dụng cần giải
quyết theo Luật đất đai, đơn giản hoá thủ tục và đẩy nhanh công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất như chuyển diện tích trồng lúa hiệu quả thấp sang sản xuất cây công
nghiệp và cây ăn quả có hiệu quả kinh tế cao hơn. Khai thác có hiệu quả
những vùng có diện tích đất hoang hoá lớn, trồng cây đặc sản có giá trị kinh
tế cao, mở rộng diện tích trồng rừng kinh tế, rừng nguyên liệu. Từ năm
2011-2015 đã đấu giá quyền sử dụng đất được 5.895 m2, thu ngân sách 79,4
tỷ đồng phục vụ xây dựng hạ tầng nông thôn mới.
Huyện đã vận động nhân dân một số địa phương hiến đất xây dựng
NTM được nhân dân nhiệt liệt ủng hộ. Đến nay, toàn huyện đã vận động
hiến được trên 7000 m2 đất để làm đường giao thông, thuỷ lợi nội đồng và
trên 1.000 m2 đất ở phục vụ giao thông nông thôn.
Đất phi nông nghiệp có 12.939,98 ha, chiếm 30,52% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó chia ra các loại đất: đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp có diện tích là 126,38 ha, chiếm 0,30% tổng diện tích tự nhiên.
Đất quốc phòng có diện tích 1.382,41 ha, chiếm 3,26% tổng diện tích đất tự
nhiên. Đất an ninh có diện tích 81,40 ha, chiếm 0,19% tổng diện tích đất tự
nhiên. Đất khu công nghiệp của huyện là 11,87 ha chiếm 0.03% diện tích tự
nhiên; đến năm 2007 do điều chỉnh địa giới, cắt điều chuyển xã Tân Đức

diện tích 450,43 ha về tỉnh Phú Thọ quản lý và tăng 48.75 ha do năm 2007
UBND tỉnh Hà Tây chuyển hệ toạ độ từ N72 sang hệ toạ độ VN2000. Trong
16


đó: đất nông nghiệp tăng: 84,87 ha, đất phi nông nghiệp giảm: 125,75 ha.
đất chưa sử dụng giảm: 360,80 ha.
2.3.4. Công nghiệp chế biến nông sản
huyện cũng tạo điều kiện thu hút, khuyến khích mạnh doanh nghiệp
đầu tư vào địa bàn nông thôn, phát triển sản xuất kinh doanh trong nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến
nông sản và công nghiệp sử dụng nhiều lao động, giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, đảm bảo cho người lao động nông thôn có thu nhập, đời
sống ổn định từng bước thúc đẩy công nghiệp chế biến nông sản phát triển
hiệu quả hơn chú trọng đến xuất khẩu và hội nhập quốc tế.
2.3.5. Các thành phần kinh tế nông thôn
Chính sách kinh tế cũng góp phần thúc đẩy các thành phần kinh tế tại
địa phương phát triển, dựa trên sự tồn tại và đan xen nhiều hình thức sở hữu
khơi dậy nhiều nguồn lực phát triển, tạo ra sự năng động trong hoạt động
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm.
Đây là nét biến đổi đặc trưng trong quá trình thực hiện các chính sách kinh
tế trong xây dựng nông thôn mới đổi mới nền kinh tế. Các ngành sản xuất,
dịch vụ phát triển tương đối toàn diện: công nghiệp trên địa bàn cũng được
thúc đẩy tăng nhanh, các cơ chế chính sách khuyến khích khu vực sản xuất
công nghiệp tư nhân được ban hành đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ khu
vực này. Nông nghiệp ngày càng phát triển góp phần đảm bảo an ninh lương
thực có dự trữ và tham gia xuất khẩu gạo.
2.4. Bất cập trong việc thực hiện chính sách kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện
2.4.1. Bất cập, hạn chế trong việc thực hiện chính sách

- Tiến độ triển khai nhìn chung còn chậm các xã còn chậm so với kế
hoạch đề ra
- Nguồn lực đầu tư xây dựng NTM từ ngân sách còn hạn chế.
- Công tác tuyên truyền chưa thực sự có chiều sâu.
17


- UBND các xã chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ bản, chưa quan tâm
đúng mức đến việc thực hiện các tiêu chí còn lại
- chất lượng quy hoạch nông thôn mới của các xã còn thấp
- Việc xây dựng lộ trình phấn đấu thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
chưa được chú trọng, chưa khoa học, thiếu tính linh hoạt
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Chương trình còn rất thấp,
- Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và vai trò người đứng đầu trong
thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ờ một số địa phương chưa
thực sụ hiệu quả
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Công tác tuyên truyền công khai, dân chủ về công tác xây dựng NTM
của một số xã còn hạn chế, do đó nhân dân chưa nhận thức đúng vai trò,
trách nhiệm và tham gia công tác xây dựng NTM.
Các xã đang tập trung cho việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp, đất ở nên chưa thực sự quyết liệt triển khai công tác xây
dựng NTM.
Cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ huyện đến xã chưa
được đào tạo, tập huấn chuyên môn, một bộ phận năng lực chuyên môn còn
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Một số xã chưa duy trì chế
độ giao ban hàng tuần, hàng tháng để chỉ đạo thực hiện.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào quần chúng sôi nổi
và tương đối đều khắp trong cả nước; bộ máy chỉ đạo thực hiện từ Trung

ương đến cơ sở được tổ chức thống nhất, đồng bộ. Các cơ chế chính sách
được ban hành khá đồng bộ và kịp thời. Nhận thức về chương trình từ các
cấp ủy, chính quyền đến người dân được nâng cao; công tác quy hoạch, lập
đề án xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có chuyển biến
rõ rệt.
Thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở huyện thời gian qua đã khẳng
định, sản xuất nông nghiệp theo hình thức cá thể của người nông dân, bên
18


cạnh những hiệu quả thiết thực đem lại, góp phần quan trọng vào công tác
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện, cũng bộc lộ dần những nhược điểm
trước nền kinh tế thị trường hiện nay, bởi hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh
còn thấp. Ngược lại, kinh tế tập thể nếu phát triển đúng hướng, sẽ là một yếu
tố và động lực cơ bản để đổi mới tư duy, nâng cao trình độ sản xuất trên mọi
phương diện cho người nông dân, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao
trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, tạo nền tảng để thúc đẩy quá trình
xây dựng nông thôn mới.

19


Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KINH TẾ
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu, định hướng đến năm 2020
Tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2017 đã có 10 xã
đạt chuẩn nông thôn mới, 4 xã (Ba Trại, Vạn Thắng, Thái Hòa, Phú Sơn) sẽ
hoàn thành NTM năm 2017 được 9-12 tiêu chí trong xây dựng NTM, đạt

trên 80 điểm.
Phấn đấu đến năm 2020: toàn huyện có 70% các xã đạt chuẩn nông
thôn mới, trong đó có thêm 27% các xã mới hoàn thành và 43% số xã đã
hoàn thành xây dựng nông thôn mới đợt 1 tiếp tục củng cố, duy trì và hoàn
thiện các tiêu chí nông thôn mới đã đề ra, các xã còn lại tiếp tục hoàn thiện
cơ sở hạ tầng.
Phấn đấu đến năm 2030: 100% các xã hoàn thành các tiêu chí nông
thôn mới theo bộ thiêu chí Quốc gia, trong đó có thêm 30% xã mới hoàn
thành và 70% số xã đã hoàn thành tiếp tục củng cố, duy trì các tiêu chí đã
thực hiện được.
3.2. Các giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách xây
dựng nông thôn mới
3.2.1. Hoàn thiện thể chế và cơ chế, chính sách
Nghiên cứu thực tiễn chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới
huyện Ba Vì cho thấy một số vấn đề trong thể chế chính sách cần được điều
chỉnh để đáp ứng tình hình thực tiễn. Còn một số cơ chế chính sách chậm
được ban hành hoặc chậm sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế như:
Chính sách cho các vùng đặc thù, cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án
trên địa bàn; Tổ chức bộ máy giúp việc Ban chỉ đạo (BCĐ) chương trình các
cấp; Hướng dẫn thực hiện tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa; nhà ở dân cư
đạt chuẩn; Hướng dẫn về quy chế quản lý xây dựng nông thôn Vì vậy cần
20


phải quan tâm đến cải tiến việc xây dựng quy trình ban hành luật pháp. Ban
hành các luật mới còn thiếu, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy hiện
hành phù hợp với tình huống, những diễn biến nhanh chóng của xã hội nông
thôn hiện nay sau khi có chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới, đặc biêt chú trọng hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý cho mọi hoạt
động kinh tế phục vụ nông nghiệp. Coi trọng việc phổ biến, giáo dục, tổ

chức thực hiện luật pháp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, cần đặc biệt
quan tâm xây dựng các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi đưa
khoa học-công nghệ, thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
3.2.2. Giải pháp về lập đề án quy hoạch và xây dựng đề án chi tiết
Cấp huyện và nhất là cấp xã cần quan tâm đến công tác thẩm định,
phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo hướng đánh giá
phù hợp và cỏ tính khả thi cao của quy hoạch. Cùng với đó là quan tâm
xây dựng và ban hành quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch để đàm
bảo việc thực hiện đủng với quy hoạch xây dựng nông thôn mới đề ra.
3.2.3. Giải pháp về nguồn lực thực hiện
Tiếp tục vận động nhân dân đóng góp xây dựng nông thôn mới bằng
hình thức hiến đất mở đường, đóng góp ngày công, xã hội hóa các công
trình công cộng, như chợ nông thôn, công trình thể thao thôn và nhà văn hóa
thôn để cùng Nhà nước tiếp tục thực hiện Chương trình.
3.2.4 Nhỏm giải pháp về tuyên truyền, vận động
Tiếp tục nâng cao nhận thức, ý thức cán bộ và người dân về Chương
trình xây dựng nông thôn mới, trước hết làm tốt công tác vận động tuyên
truyền, biến việc thực hiện Chương trình thành phong trào rộng khắp. Phát
huy tốt vai trò của người có uy tín như già làng, trưởng bản, đến từng hộ
dân; thăm hỏi, vận động, thuyết phục, giúp người dân hiểu rõ hơn vai trò chủ
thể của mình và các lợi ích cụ thể mà họ được hưởng.
3.2.5. Giải pháp về xây dựng, nhân rộng một số mô hình kinh tế
ở nông thôn
21


Cần định hướng vào thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo quy
hoạch và theo lợi thế so sánh của từng vùng nông thôn, vùng sản xuất hàng
hóa tập trung với sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phù hợp với thị trường.
Thực hiện chủ trương ổn định diện tích cây trồng, quy mô vật nuôi theo quy

hoạch đã phê duyệt, đặc biệt là ổn định diện tích và sản lượng lúa gạo.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ được Đại hội XII của
Đảng đề ra, Đảng bộ Huyện Ba Vì xác định mục tiêu chính trong những năm
tới là phát triển bền vững theo ba trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường: Thực
hiện tái cơ cấu, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, giá trị gia tăng và hiệu
quả cao; xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện
sống của dân cư nông thôn; Phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao năng lực
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; bảo vệ và sử dụng hợp lý, hiệu quả các
nguồn tài nguyên và môi trường bền vững.

22


KẾT LUẬN
Xây dựng nông thôn mới đã thực sự trở thành chương trình sâu rộng có
sức lan tỏa cao trong cộng đồng. Đến thời điểm hiện tại dù hiệu quả một số
mặt từ chương trình chưa cao và chưa bền vững như mong muốn nhưng
những ‘nút thắt’ trong cơ chế chính sách đang dần được gỡ bỏ, tạo tiền đề
cho bước phát triển tiếp theo của quá trình xây dựng nông thôn mới trên
phạm vi cả nước. Trên cơ sở lý luận và qua nghiên cứu thực tiễn về chính
sách kinh tế đối với xây dựng nông thôn mới đă cho thấy chính sách kinh tế
có vị trí rất quan trọng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Thực tiễn cho thấy để đưa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống trong đó
có vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng nông thôn mới
nhiều chính sách kinh tế từ trung ương đến địa phương đã được ban hành đã
cơ bản đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển. Xây dựng nông thôn mới đang là
nhiệm vụ cấp bách trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế đất nước, trong
đó có vấn đề đổi mới và phát triển nông nghiệp. Các chính sách kinh tế phát
triển nông nghiệp và nông thôn phù hợp và hiệu quả được thực hiện sẽ đem

lại thành công cho công cuộc đổi mới đem lại đời sống ấm no cho đại bộ
phận dân số ở nước ta hiện nay. Như vậy, việc đề xuất các chính sách ra sao
và thực hiện nó như thế nào sẽ quyết định sự phát triển của đất nước, sẽ
quyết định lợi ích tương lai của một số lượng lớn hộ gia đình ở Việt Nam.
Nông thôn mới có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở vững chắc để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc
phòng; giữ gìn và phát huy bản sác văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường
sinh thái của đất nước. Quá trình xây dựng nông thôn mới sẽ tạo cho nông
thôn một diện mạo mới một quá trình luôn vận động và phát triển, thay đổi
theo các giai đoạn nhất định, đồng thời luôn nảy sinh khó khăn cản trở. Việc
thực hiện các chính sách kinh tế bên cạnh rất nhiều thành công mà quá trình
thực hiện mang lại, thì cũng còn rất nhiều bất cập, những tồn tại, những tác
23


động ngoài ý muốn đối với Chương trình. Từ thành công và thất bại đó đòi
hỏi phải được đúc kết ra những kinh nghiệm, những bài học quý báu làm cơ
sở, nên càng để đề ra những chỉnh sách hiệu quả hơn toàn diện hơn. Bên
cạnh đó chúng ta cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm của các nước
để vận dụng sáng tạo và điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Phát huy các ưu
điểm và hạn chế các nhược điểm để từ đó đã đề ra những chính sách kinh tế
thích hợp với điều kiện trong nước nhằm mục tiêu phát triển nông thôn mới.
Có thể khẳng định rằng: Nông nghiệp là lợi thế của Việt Nam và các chính
sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam là nhiệm vụ
hàng đầu cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đưa Việt Nam vững
bước đi lên con đường xã hội chủ nghĩa.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cùng với sự hướng dẫn tận tình của
các thầy cô giáo, tôi đã hoàn thành đề tài ‘Chính sách kinh tế trong xây dựng
nông thôn mới’. Đề tài gồm những nội dung chính: Cơ sở lý luận về các

chính sách kinh tế, thực trạng thực hiện chính sách kinh tế nông thôn mới và
hoàn thiện chính sách kinh tế trong xây dựng nông thôn mới, thông qua
những nhóm giải pháp cụ thể.
Tuy nhiên do phạm vi và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, chưa toàn diện, tầm nhìn còn hạn
chế hoặc giải pháp đề cập chưa cụ thể. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô giáo để tôi tiếp thu hoàn thiện đề tài và rút ra được
những bài học kinh nghiệm quý báu cho quá trình công tác cùa mình.

24



×