Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chính sách thu thút nguồn nhân lực chất lượng cao từ thực tiễn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ THANH LÊ

CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO TỪ THỰC TIỄN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH PHƢƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều được trích dẫn
nguồn một cách đầy đủ và chính xác.

HỌC VIÊN


Phạm Thị Thanh Lê


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ......................................... 8
1.1. Đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ......... 8
1.2. Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong trường đại học ..................17
1.3. Một số kinh nghiệm về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các trường đại học hiện nay ....................................................................................................30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 34
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................34
2.2. Kết quả và hạn chế thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.......................................................................................36
2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội ...................................................................................53
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THU
HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY .........................................................................................58
3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các
trường đại học ..........................................................................................................................58
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại
các trường đại học....................................................................................................................62
KẾT LUẬN.............................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................76



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BNV

: Bộ Nội vụ

CVTLTNN

: Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước

ĐVSNCL

: Đơn vị sự nghiệp công lập

TTLTQG

: Trung tâm Lưu trữ quốc gia

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng

Biểu đồ 2.1.

Tên bảng
Biểu đồ 2.1. Kết quả tuyển dụng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2011-2016).............

Biểu đồ 2.2.

Số lượng viên chức tuyển dụng theo đối tượng
(2011-2016).............................................................

Biểu đồ 2.4.
Biểu đồ 2.5.

Kết quả đánh giá, phân loại viên chức năm 2015.......

Biểu đồ 2.6.

Kết quả đánh giá, phân loại viên chức năm 2016......

Biểu đồ 2.7.

Thực trạng số lượng công chức, viên chức cơ hữu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2016.................

37

38
39
40


48

Số lượng đội ngũ giảng viên cơ hữu Trường Đại học
Nội vụ năm 2016.......................... .............................

Biểu đồ 2.9.

37

Số lượng viên chức tuyển dụng phân theo giới tính
(2011-2016) ...............................................................

Biểu đồ 2.8.

36

Số lượng viên chức tuyển dụng phân theo trình độ
đào tạo (2011-2016).................................................

Biểu đồ 2.3.

Trang

Trình độ Tiếng Anh của đội ngũ viên chức Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội năm 2016..............................

50
50



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc
gia, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực chất lượng
cao là những người lao động có kỹ năng, các nhà kinh doanh năng động và tài
ba, các nhà quản lý giỏi, các nhà khoa học và công nghệ xuất sắc, các nhà
lãnh đạo chính trị có tầm nhìn chiến lược và tư duy đổi mới vượt trội, họ là
những nhân tố quan trọng quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của mọi nền kinh tế; quyết định vận mệnh của các dân tộc và
tương lai phát triển của nhân loại.
Nhận thức được tầm quan trọng này, những năm qua, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng việc xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao vẫn còn những hạn chế: việc thu hút - đào tạo - bồi dưỡng chưa
được phối hợp đồng bộ, việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
hạn chế, môi trường công tác chưa thuận lợi để phát huy năng lực của người
lao động, người lao động làm việc cầm chừng, thiếu tâm huyết, năng suất,
hiệu quả lao động thấp… Bởi thế, Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng
xác định một trong các mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5
năm (giai đoạn 2016-2020) là: “Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách,
giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [11, tr.106].
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực
thuộc Bộ Nội vụ, được thành lập ngày 14/11/2011 trên cơ sở nâng cấp từ
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội. Trường có chức năng nhiệm vụ tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học trong lĩnh vực
công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên


1


cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, góp phần đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức ngành Nội vụ và đất nước nói chung. Chất lượng nguồn nhân lực
được đào tạo ở Trường Đại học Nội vụ khi được tuyển dụng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của nền công vụ quốc gia… Do đó, chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường
đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Trong những năm gần đây, mặc dù Đảng ủy - Ban Giám hiệu Nhà
trường đã chú trọng, quan tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
bước đầu đã thu được những thành tựu nhất định, nhưng do những nguyên
nhân chủ quan và khách quan, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
vẫn còn hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục đào tạo
của Nhà trường. Do đó, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố
then chốt, quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường. Đặc
biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong giáo dục diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, càng đòi hỏi các cơ sở giáo dục đại học càng phải quan
tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bởi vậy, đề tài: “Chính sách thu thút nguồn nhân lực chất lượng cao
từ thực tiễn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, việc thu hút, nguồn nhân lực chất lượng cao đã
được các nhà quản lý, các nhà khoa học tại các viện nghiên cứu, trung tâm, các
trường Đại học quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
- Sách “Phát triển nguồn nhân lực ở một số nước, kinh nghiệm đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay” do Nghiêm Đình Vì
đã khảo cứu đào tạo nguồn nhân lực ở các các nước phát triển hàng đầu như
Mỹ, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu và các nền công nghiệp mới Châu Á. Ở

góc độ giáo dục đào tạo, các nước này tập trung phát triển nguồn nhân lực

2


trên các phương diện: Tăng cường đầu tư cho giáo dục; gắn kết chặt chẽ có
hiệu quả các cơ sở nghiên cứu khoa học, các trường học với doanh nghiệp;
tăng cường đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người dân, mọi tổ
chức xã hội, mọi doanh nghiệp được tiếp cận, khai thác cơ sở hạ tầng thông
tin hiện đại.
- Sách “Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển
nguồn nhân lực“ đã tập hợp kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các
nhà quản lý ở nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau với mục tiêu thống nhất
quan điểm và chính sách về phát triển nguồn nhân lực; đồng thời đề xuất
một khung chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm triển khai thành công
các mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo.
- Sách “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam“ do
Nguyễn Hữu Dũng chủ biên đã trình bày có tính hệ thống một số vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố, sử dụng nguồn lực con
người trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta;
đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp phát triển, phân bố hợp lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người trong phát triển kinh tế - xã hội ở
nước ta.
- Sách “ hát triển nguồn nh n lực đáp ứng y u cầu c ng nghiệp hoá
hiện đại hoá và hội nh p quốc tế do Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng
(đồng chủ biên làm sáng tỏ những tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực; giới thiệu những kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số ngành trong nước và một số
nước, vùng lãnh thổ trên thế giới; phân tích thực trạng, những bất cập, thách
thức và đề xuất các giải pháp… phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay

- Sách “Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài, Một
kinh nghiệm của thế giới do Tạ Ngọc Tấn chủ biên đã phân tích sâu sắc
những vấn đề về nguồn nhân lực, nhân tài và phát triển giáo dục đào tạo, từ đó

3


rút ra được những kinh nghiệm trong việc thực hiện đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục – đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước.
- Sách “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự
nghiệp chấn hưng đất nước do Nguyễn Văn Khánh đã phân tích nguồn lực trí
tuệ Việt Nam dưới nhiều góc độ, đánh giá thực trạng và chỉ rõ các hạn chế, từ
đó đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam
phục vụ sự nghiệp chấn hưng đất nước trong thời kỳ mới.
- Sách “Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu
vực công ở nước ta hiện nay“ do Triệu Văn Cường – Nguyễn Minh Phương
chủ biên đã đem lại một cái nhìn tổng thể về chính sách thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao từ nhiều góc độ, từ đó rút ra được hệ thống giải pháp
mang tính toàn diện và đồng bộ trong hoàn thiện chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao trong khu vực công ở nước ta hiện nay.
- Bài viết “Đi vào thế kỷ XXI phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Phạm Minh Hạc (2003)
Tạp chí Lao động và Xã hội đã tóm tắt ngắn gọn hiện trạng nguồn nhân lực
chất lượng cao đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao
trong dài hạn.
- Bài viết “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát
triển bền vững Việt Nam” do Chu Văn Cấp (2012) Tạp chí Cộng sản, (số
9/839) đã trực tiếp bàn về các vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản của việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển bền vững, đồng thời

đưa ra những kiến nghị và giải pháp phát triển nguồn nhân lực này.
- Công trình “Thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và
những nội dung cần nghiên cứu khi xây dựng Lu t Viên chức” do Nguyễn
Hải Thập đã đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

4


khá toàn diện, đề xuất các nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay.
- Công trình “Phát triển đội ngũ giảng vi n các trường đại học ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học” do
Nguyễn Văn Đệ đã đưa ra thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên của
các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó đề ra các giải
pháp phát triển đội ngũ giảng viên của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Công trình “Phát triển nguồn nhân lực giảng vi n Trường Đại học
Lao động Xã hội“ do Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã khái quát hóa những vấn đề
lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ giảng viên trong
các trường đại học nói riêng. Từ đó, đề tài đã phân tích và đánh giá thực
trạng nguồn nhân lực giảng viên trường Đại học Lao động –Xã hội; chỉ ra
ưu, nhược điểm, nguyên nhân của những hạn chế trong việc phát triển nguồn
nhân lực giảng viên của nhà trường và đề xuất những giải pháp.
Như vậy, vấn đề chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại
các cơ sở giáo dục đại học đã được nhiều công trình khoa học nghiên cứu,
tuy nhiên hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về
chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học. Do
đó, việc nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường Đại học ở nước ta không
trùng lặp với các công trình, đề tài đã có.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học ở nước ta hiện nay.

5


3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao trong trường đại học.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong
giai đoạn 2011 – 2016 và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ở Việt Nam giai đoạn
2017 – 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao trong trường đại học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: logic và lịch sử,
phân tích và tổng hợp, lấy ý kiến chuyên gia, điều tra xã hội học, khảo sát
thực tiễn, thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6


6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao trong trường đại học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các
trường đại học ở nước ta hiện nay.
- Luận văn cung cấp các luận cứ cho Nhà trường đổi mới công tác
tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng và
kỷ luật,... nguồn nhân lực chất lượng cao tại trường.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 3
chương sau:
Chương 1: Những cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao tại các trường đại học ở nước ta hiện nay.

7


Chƣơng 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong các
trƣờng đại học
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn lực con người được các nhà nghiên cứu đưa ra quan niệm khác
nhau, song đều có những nội dung thống nhất, khi nói đến nhân lực chất
lượng cao là nói đến các yếu tố cấu thành nguồn lực đó, bao gồm số lượng,
chất lượng và cơ cấu của nguồn lực đó. Tuy nhiên, nguồn nhân lực chủ yếu
phản ánh mặt chất lượng dân số, chất lượng lực lượng lao động tồn tại ở
dạng tiềm năng và hiện thực. Dạng tiềm năng là những năng lực hiện có,
song còn tiềm ẩn, có xu hướng sẽ hiện thực hoá khi có điều kiện.
Từ đó, có thể quan niệm: Nguồn lực con người là tổng hòa các yếu tố
thuộc về con người, cộng đồng người bao gồm số lượng cơ cấu, chất lượng
con người với tất cả đặc điểm và sức mạnh, có thể được huy động trong quá
trình cải biến tự nhiên, xã hội ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Trong hệ thống các nguồn lực thì nhân lực con người là nguồn lực
quan trọng nhất, quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, là nguồn lực của
mọi nguồn lực. Các nguồn lực khác tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng và chỉ
được phát huy tác dụng khi được kết hợp với nguồn nhân lực thông qua hoạt động
của con người.

1.1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Ở Việt Nam, thuật ngữ nhân lực chất lượng cao lần đầu tiên được sử
dụng chính thức trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006).
Khi đó Đảng ta khẳng định: “Thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và

8


đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục
Việt Nam” [9, tr.34]. Đến Đại hội XI Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh: “Phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao...” [10,
tr.106] là một trong ba khâu đột phá chiến lược.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nguồn nhân lực chất lượng cao phải
là những người có trình độ học vấn, chuyên môn cao, có khả năng thích ứng
nhanh với sự phát triển của công nghệ hiện đại: “Nguồn nhân lực chất lượng
cao là đội ngũ nh n lực có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích
tiếp nh n chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có hiệu quả việc ứng
dụng vào điều kiện nước ta, là hạt nh n lĩnh vực của mình...dẫn dắt những
bộ ph n nhân lực có trình độ và năng lực thấp hơn đi l n với tốc độ nhanh”
[18, tr 63]; “nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn cao, kỹ năng lao động giỏi, có phẩm chất tốt đủ sức đáp ứng
một cách tối ưu đòi hỏi ngày càng cao của quá trình sản xuất, tạo ra năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao nhằm đạt tới sự phát triển nhanh và bền
vững” [51, tr.173] hoặc “nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ ph n chất
lượng cao của nguồn nhân lực đất nước đó là những người có tài năng
chuyên môn giỏi theo lĩnh vực hoạt động và chuyên môn của mình có đầy
đủ đạo đức của người cách mạng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc
và nhân dân, vừa “hồng” vừa “chuy n” [25, tr.70]
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả đưa ra quan
niệm: Nguồn nhân lực chất lượng cao là bộ ph n ưu tú nhất của nguồn nhân

lực đất nước đó là những người có phẩm chất chính trị đạo đức và lối sống
tốt; có trình độ học vấn cao, chuyên môn giỏi; có sức khỏe tốt; lu n đi đầu
trong lao động, sáng tạo khoa học đóng góp tích cực, hiệu quả cao vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

9


1.1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học
Nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học là những
giảng viên, chuyên viên, nhà nghiên cứu khoa học, đội ngũ cán bộ quản lý
tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; có trình độ học vấn cao,
năng lực chuyên môn giỏi; có sức khỏe tốt theo độ tuổi; luôn hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả cao; có khả năng dẫn dắt và
uy tín cao trong tập thể Nhà trường.
Quan niệm trên cho thấy, nguồn nhân lực chất lượng cao trong trường
đại học phải là những giảng viên, chuyên viên, nhà nghiên cứu khoa học,
cán bộ quản lý ưu tú nhất, đóng vai trò hạt nhân nòng cốt, tiên phong trong
mọi hoạt động của nhà trường, được nhận biết bởi các dấu hiệu cơ bản sau:
Tiêu biểu về phẩm chất chính trị đạo đức, lối sống. Họ không chỉ có
đầy đủ phẩm chất chung mà họ phải là người dày dặn về bản lĩnh, lập trường
chính trị; sắc sảo, nhạy bén về chính trị; luôn yêu ngành, yêu nghề, say mê
với công việc giảng dạy và nghiên cứu, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp
giáo dục, đào tạo; luôn tôn trọng nhân cách, hết lòng giúp đỡ đồng nghiệp và
sinh viên; luôn mô phạm, mẫu mực, ở “tầm cao” trong giao tiếp, ứng xử,
trong giải quyết các quan hệ xã hội, thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống để đồng nghiệp, sinh viên học tập, noi theo.
Có trình độ học vấn cao. Đây là tiêu chí cơ bản, cốt lõi trong hệ phẩm
chất, năng lực của nguồn nhân lực chất lượng cao, là một trong những cơ sở
quan trọng để phân biệt họ với nguồn nhân lực khác. Nói đến trình độ học

vấn là nói đến trình độ được học tập, được đào tạo của con người. Trình độ
học vấn phản ánh trình độ nhận thức, tri thức, năng lực trí tuệ của con người.
Mỗi lĩnh vực, ngành nghề, mỗi tổ chức, tùy đặc điểm, tính chất hoạt động,
yêu cầu nhiệm vụ ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể mà đặt ra yêu cầu đòi hỏi
về trình độ học vấn của nguồn nhân lực khác nhau.

10


Lao động trong lĩnh vực giáo dục là loại hình đặc biệt - lao động trí
tuệ, sáng tạo khoa học. Trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, yêu cầu
nhiệm vụ giáo dục, đào tạo đòi hỏi những người hoạt động trong lĩnh vực
này, nhất là những người trực tiếp làm công tác giảng dạy, quản lý, nghiên
cứu khoa học phải có trình độ học vấn tương xứng.
Tuy nhiên, không nên hiểu rằng, nguồn nhân lực chất lượng cao có học vị
thạc sĩ, tiến sĩ đều là giảng viên, chuyên viên, nhà khoa học và cán bộ quản lý
chất lượng cao. Học vấn cao mới chỉ là một tiêu chí – điều kiện cần, ngoài trình
độ học vấn còn phải căn cứ vào các tiêu chí khác – điều kiện đủ, để xem xét.
Những người có học vị thạc sĩ, thậm chí tiến sĩ nhưng trên thực tế nếu họ không
thể hiện được đúng vai trò, vị thế; không phát huy được năng lực chuyên môn
của mình; hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả thấp; không
có nhiều sản phẩm khoa học hoặc không tiêu biểu, mẫu mực về phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống…thì cũng chưa phải là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Có năng lực chuyên môn giỏi. Năng lực chuyên môn là năng lực hoạt
động của con người trong một lĩnh vực ngành nghề nhất định; là một yếu tố
cấu thành năng lực nói chung của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
trường đại học. Nói đến năng lực chuyên môn chất lượng cao là nói đến
năng lực hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực chuyên ngành họ đảm nhiệm,
tập trung phản ánh chủ yếu ở năng lực quản lý, giảng dạy, năng lực nghiên
cứu khoa học, năng lực đấu tranh tư tưởng lý luận

Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn. Trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát
triển mạnh mẽ, bùng nổ thông tin toàn cầu, cán bộ quản lý và giảng viên
chất lượng cao trong các trường đại học phải là người có trình độ tin học tốt,
nắm vững và làm chủ công nghệ thông tin, đồng thời, phải thông thạo một
ngoại ngữ (tiếng Anh để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và hội
nhập quốc tế.

11


Có sức khỏe tốt theo độ tuổi. Nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
trường đại học còn phải có thể lực, sức khỏe tốt, đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ quản lý, giảng dạy, nghiên cứu khoa học; đủ sức hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ của mình trong môi trường sư phạm.
Luôn hoàn thành chức trách, nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả cao;
có khả năng dẫn dắt và uy tín cao trong t p thể. Đây là tiêu chí đánh giá
phẩm chất, trình độ, năng lực của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
trường đại học trên thực tế. Mọi tiêu chí về phẩm chất, trình độ, năng lực
của nguồn lực này đều phải được phản ánh tập trung ở kết quả hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ được giao; ở chất lượng, hiệu quả công việc cùng
những đóng góp, cống hiến của họ trong thực tiễn.
Như vậy, xem xét, đánh giá thực trạng nguồn lực chất lượng cao trong
các trường đại học phải xem xét, đáng giá một cách toàn diện trong tổng thể
nguồn nhân lực của trường: về số lượng, chất lượng toàn diện, cơ cấu, và
việc thực hiện vai trò hạt nhân nòng cốt, động lực của nguồn nhân lực chất
lượng cao đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học với
chức năng, nhiệm vụ, quy mô đào tạo ở từng trường đại học cụ thể.
1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học
1.1.2.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực đại học công l p được

Nhà nước đầu tư kinh phí thu hút đào tạo, bố trí, sử dụng
Giáo dục đại học công lập hiện nay đóng vai trò nòng cốt trong việc
cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là tạo nguồn nhân lực cao cho quốc gia,
góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập toàn
cầu ở thế kỷ XXI. Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết số 29-NQ/TW Ban
chấp hành Trung ương 8 khoá XI ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục

12


hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học t p; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng; chuẩn hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá và hội nh p
quốc tế hệ thống giáo dục đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực [9, Tr.34]
Với mục tiêu đó, cùng với việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị cho các trường đại học công lập, nguồn nhân lực chất lượng cao ở
các trường hiện nay cũng được Nhà nước quan tâm, đầu tư kinh phí để tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng. Bởi lẽ nguồn lực chất lượng cao được
xác định đóng vai trò then chốt trong đảm bảo chất lượng giáo dục – đào tạo,
uy tín, thương hiệu của các trường đại học công lập.
1.1.2.2. Hiện nay số lượng, chất lượng cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng
cao ở các trường đại học kh ng đồng đều
Các trường đại học khu vực công lập do nhiều nguyên nhân, trong đó
có nguyên nhân từ quá trình phát triển, quy mô đào tạo, thời gian thành lập,
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chiến lược, kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực của mỗi trường khác nhau nên nguồn nhân lực chất lượng cao

khác nhau, không đồng đều về số lượng và chất lượng và cơ cấu.
Sự không đồng đều về số lượng, chất lượng của nguồn nhân lực chất
lượng cao ở các trường đại học hiện nay còn do môi trường làm việc, cơ sở vật
chất giảng dạy, chính sách lương, đãi ngộ, chính sách thu hút tác động đến. Sự
khác nhau diễn ra ở khu vực đại học công lập từ trung ương đến địa phương.
Giữa các trường đại học công lập do các địa phương thành lập cũng có
sự chênh lệnh về số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao.
Điều này một mặt xuất phát từ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của từng địa
phương, mặt khác do khả năng kinh tế của từng địa phương, mức độ đầu tư cho
từng trường, từng tỉnh cũng có sự khác nhau. Địa phương nào, vùng nào có nền
kinh tế phát triển năng động, có nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao lớn

13


thì trường đại học ở địa phương đó quan tâm, đầu tư, phát triển nguồn lực,
trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao.
1.1.2.3. Các trường đại học công l p hiện nay đang cạnh tranh thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong điều kiện nước ta chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; tiếp
tục xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất
nước đang là mục tiêu đặt ra cho các trường đại học. Đặc biệt, khi các
trường đại học công lập được Nhà nước giao cho quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về giáo dục – đào tạo của đơn vị mình ngày càng lớn, để đảm bảo
chất lượng giáo dục đào tạo và giữ vững uy tín, thương hiệu, thu hút sinh
viên vào học tập thì các trường đại học luôn coi trọng phát triển nguồn chất
lượng cao.
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và
Công nghệ thống kê ở Việt Nam có hơn 24.000 tiến sĩ; Bộ Giáo dục và Đào

tạo thống kê (năm 2015 có khoảng 15.000 người có trình độ tiến sĩ trở lên
(bao gồm cả các giáo sư, phó giáo sư công tác tại các cơ sở đào tạo đại học,
cao đẳng, trong số đó có cả cán bộ quản lý giáo dục. Thực tế, số lượng
nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay công tác ở các trường đại học là
không đều nhau.
Nguồn nhân lực chất lượng cao khi chọn trường đại học để làm việc
ổn định, lâu dài đều có sự cân nhắc về môi trường làm việc, các chế độ,
chính sách ưu đãi đối với họ. Một số trường đại học nắm bắt được tâm lý
này đã có chiến lược, kế hoạch, ưu tiên để thu hút nguồn lực này. Những
trường đại học có điều kiện thuận lợi nguồn kinh phí đã mạnh dạn tuyển
dụng đội ngũ cán bộ giảng viên chất lượng cao với các chế độ đãi ngộ xứng
đáng. Nhất là đối với các giảng viên chất lượng cao có uy tín trong lĩnh vực

14


nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo. Ngược lại, một số trường đại học
công lập mặc dù rất mong muốn đầu tư để phát triển nguồn nhân lực giảng
viên chất lượng cao nhưng bị vướng mắc về cơ chế, chính sách, hoặc là về
nguồn đầu tư.

1.1.3. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học
1.1.3.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò nòng cốt, quyết định chất
lượng giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học ở các trường đại học
Chất lượng giáo dục, đào tạo của các trường biểu hiện tập trung ở
phẩm chất và năng lực hoạt động thực tiễn của sinh viên sau khi tốt nghiệp
ra trường. Nguồn lực chất lượng cao là một bộ phận ưu tú nhất của đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên, viên chức trong các trường đại học. Họ là lực
lượng nòng cốt quyết định nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu khoa học của các nhà trường:

Nguồn lực chất lượng cao là những người được đào tạo cơ bản,
chuyên sâu, có trình độ học vấn, chuyên môn cao... Do đó, họ là lực lượng
chủ yếu, hạt nhân nòng cốt trong công tác quản lý, phát triển nhà trường,
trong giảng dạy; trong nghiên cứu chuyên sâu về từng ngành nghề từ khoa
học chính trị, kinh tế đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội...
Nguồn lực chất lượng cao còn là lực lượng hạt nhân nòng cốt, đầu tàu
mũi nhọn trong nhà trường, công tác phát triển trường, định hướng nghiên
cứu, đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy; nghiên cứu sáng tạo tri thức
mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao ngày càng tăng khi các
trường đại học thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Đây
là một công việc rất khó khăn, gian khổ, đòi hỏi phải phát huy vai trò, sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo của đội ngũ
nguồn nhân lực chất lượng cao.

15


1.1.3.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò nòng cốt trong xây dựng
tiềm lực khoa học mạnh góp phần nâng cao vị thế, uy tín của các trường đại
học trong hệ thống giáo dục quốc gia
Sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong bối cảnh hội nhập quốc tế đòi hỏi các trường đại học công lập phải
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; nâng cao vị thế, uy tín trong hệ thống
giáo dục quốc gia và quốc tế. Để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và vị
thế, uy tín của mình, vấn đề có ý nghĩa quyết định là các nhà trường phải có
tiềm lực khoa học đủ mạnh.
Do đó, nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ là lực lượng nòng cốt của
các trường đại học tham gia hội nhập quốc tế. Bởi họ có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có trình độ kiến thức sâu rộng, có trình độ ngoại ngữ, tin học tốt.

Đó là những yếu tố không thể thiếu khi tham gia hội nhập quốc tế hiện nay.
Chính vì thế, vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ góp phần khẳng
định “thương hiệu”, nâng cao vị thế, uy tín của các trường đại học trong hệ
thống giáo dục của quốc gia và quốc tế.
1.1.3.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trong các
ngành khoa học xã hội và nh n văn có vai trò ti n phong trong đấu tranh tư
tưởng lý lu n ở các trường đại học hiện nay
Hiện nay, các thế lực thù địch ra sức chống phá cách mạng nước ta,
đặc biệt là trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận nhằm xuyên tạc, phủ nhận các
nguyên lý, lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh, đường lối,
quan điểm của Đảng ta; tạo khoảng trống về tư tưởng lý luận, dần đi đến xóa
bỏ vai trò độc tôn lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đấu tranh trên
mặt trận tư tưởng, lý luận rất khó khăn và phức tạp, nhất là khi các thế lực
thù địch ra sức công kích, bài xích những vấn đề cốt lõi làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điều này đòi hỏi phải có lực lượng hạt nhân thực sự có bản lĩnh chính trị

16


vững vàng, có năng lực tư duy lý luận và trải nghiệm thực tiễn giữ vai trò
chủ đạo, định hướng, làm nòng cốt trong cuộc đấu tranh này.
Thông qua các công trình khoa học, các đề tài, đặc biệt là các bài viết
được công bố, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, họ đấu tranh
trực diện với những âm mưu, thủ đoạn, các quan điểm phản động sai trái của
các thế lực thù địch, qua đó góp phần làm thất bại chiến lược “diễn biến hòa
bình” của chúng, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò quan trọng trong
sự nghiệp giáo dục, đào tạo, góp phần xây dựng các trường đại học vững

mạnh, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực của đất nước. Nhưng để có
nguồn nhân lực chất lượng cao phải thông qua hoạt động giáo dục, đào tạo,
sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực này. Do đó, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao có vai trò quan trọng để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng đảm
trach vai trò quan trọng của họ.
1.2. Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng
đại học
1.2.1. Khái niệm chính sách và chính sách thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao trong các trường đại học
1.2.1.1. Khái niệm chính sách
“Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài
liệu và trên các phương tiện truyền thông, tuy nhiên cho đến nay vẫn khó có
thể đưa ra một định nghĩa duy nhất. Theo cách hiểu thông thường, chính sách
là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo, quản lý đưa ra để giải quyết một
vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Chính sách là khái niệm
thường được đề cập trong khoa học hành chính, nhưng thực sự nó còn là phạm
trù của khoa học chính trị.

17


Theo từ điển tiếng Anh, chính sách (policy) là một đường lối hành
động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng phái, nhà cai trị,
chính khách…. Theo sự giải thích này thì chính sách không phải là một
quyết định mà nó là một đường lối hay phương hướng hành động.
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, “Chính sách là những chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế văn hóa” [42, tr.475].

Cấu trúc của chính sách gồm 3 bộ phận: Một là: Những đường hướng
hành động ứng xử (là quan điểm và định hướng chính sách). Hai là: Biện
pháp thực hiện chính sách, các công cụ của chính sách. Ba là: Mục tiêu mà
chính sách hướng tới.
“Chính sách công” là một khái niệm được tranh luận từ nhiều góc độ
và chưa đạt được sự thống nhất rộng rãi. Theo TS. Đặng Ngọc Lợi cho rằng
“chính sách công là chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước,
do chính phủ đưa ra) là một bộ ph n thuộc chính sách kinh tế và chính sách
nói chung của mỗi nước” [34, tr. 46].
PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng “Chính sách công có những đặc trưng
cơ bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; chính sách
công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những
hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập
trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội
theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách có
liên quan lẫn nhau [36, tr.26].
PGS.TS. Đỗ Phú Hải định nghĩa một cách chung nhất về chính sách công
như sau: “Chính sách công là một t p hợp các quyết định chính trị có liên quan
của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực

18


hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục ti u đã xác định của đảng chính
trị cầm quyền” [20, tr. 12].
Từ những vấn đề trên có thể quan niệm: Chính sách công là một t p hợp
các quyết định chính trị của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với
giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục ti u đã
xác định của đảng chính trị cầm quyền.
1.2.1.2. Khái niệm chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong

các trường đại học
Từ các quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường
đại học và khái niệm về chính sách, chính sách công nêu trên, có thể quan
niệm: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường
đại học là tổng thể những quan điểm, nguyên tắc, biện pháp phương thức của
đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học có thẩm quyền trong việc tuyển dụng, sử
dụng, bố trí đào tạo đãi ngộ nhằm phát triển nguồn nhân lực có trình độ
chuy n m n cao đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả, vì mục đích
phát triển bền vững sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường.
Từ quan điểm trên, có thể nhận thấy một số đặc điểm cơ bản của chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học là:
+ Chủ thể của chính sách nguồn nhân lực chất lượng cao các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và các cơ sở giáo dục đại học.
+ Về lĩnh vực tác động, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
là chính sách điều chỉnh vấn đề nguồn nhân lực trong các trường đại học.
+ Về phạm vi áp dụng, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao được áp dụng trong phạm vi tất cả các cơ sở giáo dục đại học của cả
nước hoặc chỉ áp dụng tại một trường đại học.
1.2.2. Vấn đề chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong
trường đại học
Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây

19


dựng chính sách công. Những vấn đề đó thường là những mâu thuẫn trong xã
hội, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển hoặc là nhu cầu
phát triển ở mức độ cao hơn. Vì vậy vấn đề của chính sách luôn gắn liền với
sự phát triển của xã hội. Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải: “Việc xác định vấn đề
chính sách được bắt đầu bằng cảm nhận vấn đề so với cấu trúc vấn đề, đó là

cảm nhận về các trở ngại, khó khăn, vướng mắc trong xã hội cần được giải
quyết bằng chính sách hoặc các bất hợp lý gây mâu thuẫn, mất cân bằng,
mất ổn định về kinh tế xã hội, cản trở tăng trưởng kinh tế hoặc những nhu
cầu trong tương lai cần đạt được bằng chính sách” [20, tr.13]. Theo quy luật
vận động, vấn đề chính sách mang cả tính hiện thực và tương lai, các hiện
tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh những vấn đề trong tương lai.
Vấn đề chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
trường đại học là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước, các cơ sở
giáo dục đại học đặc biệt quan tâm trong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước ta hiện nay. Đặc biệt trong bối cảnh thế giới phát triển nhanh,
toàn cầu hóa trở thành xu hướng tất yếu và cạnh tranh quốc tế ngày càng gay
gắt, thì nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học là nhân tố
quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục đào tạo ở đại học, đến sản
phẩm đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, theo đó ảnh hưởng đến
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Thực tế hiện nay, đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
trường đại học còn nhiều bất cập cả về cơ cấu, độ tuổi, phân bổ, trình độ đào
tạo và kinh nghiệm thực tiễn công tác. Một bộ phận không nhỏ nguồn nhân
lực trong các trường đại học hiện nay hạn chế, yếu kém về trình độ, năng lực
giảng dạy nghiên cứu khoa học, các kỹ năng nghiên cứu và thực hành giảng
dạy hiện đại…. Thiếu các kiến thức cập nhật về chuyên ngành bao gồm nội
dung chương trình đào tạo và nội dung các môn học; năng lực, trình độ chuyên

20


×