Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.19 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ ĐÌNH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGÔ ĐÌNH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ ANH VŨ

HÀ NỘI, năm 2017




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể, cá nhân trong và
ngoài Học viện. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong khoa Chính sách công
thuộc Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập, hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Anh Vũ là người đã trực
tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến lãnh đạo các
cơ quan trong tỉnh, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ,
động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận được sự góp ý của quý thầy,
cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Chính sách công về “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Ngô Đình Tuấn



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH ...............................................................8
1.1. Du lịch và chính sách phát triển du lịch ...............................................................8
1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách phát triển du lịch ......16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển du lịch .................18
1.5. Những yêu cầu cơ bản đối với thực hiện chính sách phát triển du lịch .............19
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ........................................20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011-2016 ................................26
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát
triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam ...............................................................................26
2.2. Khái quát thực trạng phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam ...................................31
2.3. Các chủ thể và các bên liên quan tham gia thực hiện chính sách phát triển du
lịch tại tỉnh Quảng Nam ............................................................................................43
2.4. Thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam .................................46
2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam ....63
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2018-2025 ........67
3.1. Bối cảnh mới thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam ............67
3.2. Quan điểm thực hiện chính sách phát triển du lịch ............................................72
3.3. Các nhóm giải pháp thực hiện chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam
...................................................................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ASEAN

: Các nước khu vực Đông Nam Á

EU

: Liên minh Châu Âu

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FIDR

: Tổ chức Cứu trợ và phát triển quốc tế

ILO

: Tổ chức Lao động quốc tế

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

MICE

: Du lịch công vụ

UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

WTTC

: Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế

WAP

: Chương trình liên minh đất ngập nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Thị trường khách quốc tế

32

2.2.

Khách quốc tế và nội địa qua các năm

37


2.3.

Doanh thu qua các năm

37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hoạt động du lịch đang được phát triển mạnh mẽ và trở thành một
ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm
và nâng cao thu nhập cho người dân. Hoạt động du lịch càng phát triển càng tạo ra
sự tiến bộ trong xã hội, sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, giữa các quốc gia,
qua đó quảng bá hình ảnh đất nước với cộng đồng thế giới.
Với ưu điểm nổi bật của mình, ngành du lịch được xem là “ngành công nghiệp
không khói” mang lại lợi nhuận cao mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn có
được. Hiện, Việt Nam đang từng bước đưa ngành du lịch trở thành một ngành quan
trọng, góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm
năng sẵn có. Ngành du lịch Việt Nam từ nhiều năm nay, cũng đang bị báo động về
nạn "chặt chém", bắt nạt du khách, hạ tầng cơ sở yếu kém và chất lượng dịch vụ
kém, quản lý kém, tạo ấn tượng xấu với du khách. Hơn 20 năm phát triển du lịch,
Việt Nam mới chú trọng khai thác tài nguyên thiên nhiên mà thiếu định hướng
chiến lược phát triển, đầu tư một cách bài bản cho du lịch.

(Nguồn: UBND tỉnh Quảng Nam)
Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam
1


Là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, Quảng Nam sở hữu hai di sản

văn hóa thế giới là đô thị cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn, cùng với khu dự trữ
sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm và nhiều tài nguyên du lịch khác. Phát triển du
lịch trong thời gian qua đã góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, gắn
với an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Đối với một tỉnh hạn
chế về quỹ đất nông nghiệp và các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều kiện kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội nhìn chung còn khó khăn; hoạt động du lịch đã và đang là
phương thức tiếp cận có hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội và qua đó góp phần
đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Thời gian qua, doanh thu từ du lịch cũng như từ những dịch vụ hỗ trợ đã thực
sự cải thiện cuộc sống của người dân Quảng Nam nói riêng và làm thay đổi diện
mạo kinh tế-xã hội của địa phương nói chung. Từ những chương trình, dự án phát
triển du lịch hiệu quả đã tạo được diện mạo mới cho hai di sản văn hóa thế giới đô
thị cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn. Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm được
quản lý và phát huy tốt hơn. Đồng thời, chiến lược phát triển du lịch Quảng Nam trở
nên rõ ràng hơn nhờ sự giúp sức của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNESCO.
Tuy vậy, phát triển du lịch cũng có thể mang lại nhiều tác động tiêu cực cả về
kinh tế, văn hóa và môi trường cho Quảng Nam nếu không có sự quản lý đúng đắn,
hiệu quả; nếu thiếu những chính sách phù hợp.
Với một tỉnh có di sản văn hóa thế giới vốn nhạy cảm với biến đổi khí hậu,
công tác bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trong những năm tới còn rất nhiều
khó khăn, thách thức. Ngoài ra, lượng khách đông và đều mang lại nguồn thu ổn
định; song nếu lượng khách đến quá đông sẽ ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ cũng
như tác động tiêu cực tới an ninh, môi trường của đô thị cổ này.
Nguồn nhân lực làm du lịch của Quảng Nam vẫn là một trong những điểm
nghẽn của tỉnh. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng
được yêu cầu đón tiếp khách. Bên cạnh đó, vấn đề đặt ra đối với du lịch Quảng
Nam hiện nay là sự hiểu biết của người dân, của người làm chính sách du lịch còn
hạn chế dẫn đến các chính sách đề ra nhưng hiệu quả thực hiện chưa cao. Phát triển

2



du lịch một cách bền vững và chuyên nghiệp đang là một thách thức lớn của tỉnh
Quảng Nam. Với những lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát
triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách phát triển du lịch nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực, ưu
đãi về đất đai, tài chính đối với các cá nhân, tổ chức trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Ở nước ta chính
sách phát triển du lịch được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm nghiên cứu.
Cho đến nay, du lịch luôn được đề cập đến trong các đề tài nghiên cứu, đặc
biệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030.
Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề du lịch tiêu
biểu như:
Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng” (2008) của Nguyễn Tấn Vinh. Đây là luận án đi sâu về
quản lý nhà nước trên địa bàn một tỉnh, hệ thống hoá các lý thuyết về quản lý nhà
nước trong du lịch và phân tích thực trạng quản lý nhà nước trong du lịch, đề xuất
các giải pháp mang tính khả thi.
Đề tài “Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế Quốc tế” (2011) của Nguyễn Duy Mậu. Tác giả đã đánh giá toàn diện
tiềm năng và cơ sở phát triển du lịch, vị trí, vai trò và lợi thế của du lịch Tây
Nguyên trong phát triển vùng và quốc gia. Làm rõ thực trạng hoạt động du lịch trên
địa bàn qua lượng khách và thu nhập từ du lịch; cơ sở vật chất cho du lịch; khai thác
tài nguyên du lịch phát triển các loại hình sản phẩm du lịch. Luận án đánh giá về tổ
chức không gian lãnh thổ, công tác xúc tiến, quảng bá liên kết; đầu tư phát triển du
lịch; đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và cơ chế, chính sách, quản lý
nhà nước về du lịch. Đồng thời, luận án phân tích tác động của du lịch với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trần Sơn Hải với đề tài luận án tiến sĩ: “Phát triển nguồn nhân lực ngành du

lịch khu vực duyên hải Nam Trang Bộ - Tây Nguyên”. Luận án phân tích điều kiện

3


tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên, làm
nổi bật tiềm năng du lịch vùng. Tổ chức điều tra xã hội học về thực trạng nguồn
nhân lực, từ đó đi sâu phân tích những nguyên nhân và đề ra giải pháp phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên.
Luận án cũng đã nêu lên kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch của một số
Quốc gia để làm cở sở định hướng của Luận án. Tuy nhiên, luận án chỉ đi sâu phân
tích một lĩnh vực về phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch, đây chỉ là một trong
những điều kiện cơ bản để phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế: “Phát triển du lịch gắn với xoá đói giảm nghèo
ở Lào Cai” (2010) của Phan Ngọc Thắng. Đề tài đi sâu phân tích các lý luận về
phát triển du lịch, đặc trưng của luận án là gắn với quá trình xoá đói, giảm nghèo ở
một địa phương, với các giải pháp khả thi. Cơ sở lý luận của luận án và giải pháp
phát triển du lịch là những điểm mới cho tác giả nghiên cứu.
Ngoài ra, còn có các tác giả Đinh Văn Sơn với nghiên cứu: Đẩy mạnh phát
triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ gắn kết với Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà
Nẵng, 2015 và Hà Văn Siêu, Đào Duy Tuấn với nghiên cứu: Quy hoạch phát triển
du lịch các tỉnh duyên hải miền Trung trong liên kết phát triển bền vững. Tạp chí
Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, 2015. Nguyễn Thị Như Liêm, Hoàng Thanh
Hiền (2010) “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”;
Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 5/2010;
Khoảng trống nghiên cứu
Có thể nhận thấy đã có các công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về
phát triển du lịch. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính sách phát triển du lịch chưa có
công trình nghiên cứu một cách hệ thống, mới chỉ được đề cập ở những khía cạnh

riêng biệt của nó trong một số công trình, chủ yếu chỉ tập trung vào các nội dung để
phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, ví dụ như các giải pháp nhằm thu
hút khách du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, quản lý nhà nước về du
lịch,… Để hình thành khung lý thuyết về thực hiện chính sách phát triển du lịch;

4


nhận định, đánh giá phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam trên các yếu tố
liên quan đến kinh tế-xã hội, nguồn lực, môi trường, khí hậu và nghiên cứu các yếu
tố đặc thù khác có thể tác động đến thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh
Quảng Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách như hoàn thiện
các cơ chế chính sách, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đa dạng hoá và nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch, công tác quy hoạch, đầu tư phát triển xây dựng
chưa được chú trọng … những vấn đề trên thì chưa có công trình nào nghiên cứu
một cách đầy đủ, hệ thống. Các nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển du
lịch lại chưa được đề cập nhiều, đặc biệt là ở một địa bàn đặc thù và giàu tiềm năng
phát triển du lịch như tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ của mình,
luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển và vận dụng những thành quả quan
trọng của các đề tài liên quan trước để đánh giá, phân tích, từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam, nhằm góp phần đưa du
lịch Quảng Nam trở thành ngành kinh tễ mũi nhọn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát
triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện chính
sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2025.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về chính sách phát triển du lịch và thực hiện

chính sách phát triển du lịch; kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch.
- Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch tại tỉnh Quảng
Nam, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp thực hiện chính sách phát triển du lịch
của tỉnh giai đoạn 2018-2025, phù hợp với bối cảnh và yêu cầu phát triển mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

5


Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách phát triển du lịch
tại tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện
các chính sách phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính
sách phát triển du lịch từ năm 2011-2016; giải pháp thực hiện chính sách từ năm
2018-2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên
cứu lý thuyết và thực tiễn; cách tiếp cận nghiên cứu liên ngành về khoa học xã hội;
quy phạm chính sách công về chu trình chính sách công từ hoạch định chính sách
đến xây dựng chính sách, thực hiện chính sách và đánh giá chính sách công có sự
tham gia của các chủ thể chính sách giúp hình thành lý luận về thực hiện chính sách
phát triển du lịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu, tài liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu, báo cáo của UBND tỉnh Quảng
Nam, các sở, ban ngành của tỉnh. UBND các huyện, thị trên địa bàn tỉnh, các phòng
ban có liên quan của huyện như Phòng Kinh tế- Hạ tầng, Phòng Văn hóa – Thông
tin, các khu du lịch trên địa bàn tỉnh…..
5.2.2. Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng
để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết định của Đảng,
Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các
báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển, khai thác tiềm

6


năng du lịch tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, thu thập các số liệu của các tổ chức và
học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
5.2.3. Phương pháp sử lý số liệu: Xử lý và phân tích số liệu hay dữ liệu nghiên
cứu là một bước không thể thiếu của một nghiên cứu. Việc xử lý và phân tích số
liệu bao gồm các vấn đề sau: xác định vấn đề nghiên cứu; thu thập số liệu; phân tích
số liệu và báo cáo kết quả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ,
minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến
trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu
quả chính sách đã ban hành hay ban hành chính sách mới phù hợp với thực tiễn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp những vấn thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về
chính sách công để xem xét thực tiễn về chính sách phát triển du lịch tỉnh Quảng
Nam để từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong thời gian tới.

Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban, ngành
của tỉnh trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong
công cuộc phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn:
Ngoài mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3
chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách phát
triển du lịch
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2011-2016
Chương 3: Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách phát triển du lịch tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2018-2025

7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Du lịch và chính sách phát triển du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người. Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không
thể thiếu trong đời sống xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách
mạnh mẽ. Mặc dù vậy, cho đến nay khái niệm du lịch vẫn chưa được thống nhất.
Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh
giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau
tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau.
Theo định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới (World Tour Organization) một
tổ chức của Liên Hợp Quốc: "Du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác
với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ

ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở
nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm" [11].
Tại điều 4 của Luật Du Lịch Việt Nam (2005): "Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian
nhất định".
Qua định nghĩa nêu trên, có thể thấy rằng du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp (mang tính liên ngành, liên vùng, văn hóa - xã hội sâu sắc), với các
mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế (xã hội, pháp luật, chính trị, tôn giáo...) phát sinh
thông qua sự tương tác giữa bốn nhóm thành tố: khách du lịch, dân cư sở tại, các
nhà cung ứng dịch vụ du lịch và cơ quan địa phương tại điểm đến.
Đẩy mạnh phát triển du lịch được các quốc gia trên thế giới quan tâm đề cao
vì tính hiệu quả của nó, nên nó còn được gọi là „nền công nghiệp không khói‟. Theo
quan niệm hiện nay: Phát triển du lịch là sự tăng trưởng về doanh thu, sản lượng
cùng mức độ đóng góp của ngành du lịch đối với một nền kinh tế, đồng thời hoàn

8


thiện về mặt thể chế, môi trường kinh doanh và chất lượng kinh doanh của ngành
du lịch.
Chính sách phát triển du lịch là chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích,
huy động mọi nguồn lực, ưu đãi về đất đai, tài chính đối với các nhân, tổ chức trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước.
Theo Luật du lịch Việt Nam: Chính sách phát triển du lịch là chính sách của
Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch [19].
Trong luận văn này, chính sách phát triển du lịch được hiểu theo khái niệm này.
Như vậy, chính sách phát triển du lịch góp phần vào xóa đói giảm nghèo và
chuyển dịch cơ cấu nông thôn. Các hoạt động du lịch phát triển ở các vùng nông

thôn tạo ra nhiều cơ hội cho cộng đồng địa phương. Các hoạt động gắn với du lịch
cộng đồng tạo thu nhập trực tiếp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo
hướng du lịch và phát triển bền vững. Thông qua du lịch, văn hóa địa phương, các
vùng miền được tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị và được quảng bá rộng rãi.
Du lịch phát triển làm thay đổi diện mạo đô thị. Tại các địa phương là trọng
điểm phát triển du lịch, đô thị được chỉnh trang, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công
cộng được quan tâm phát triển. Du lịch tại các vùng miền làm thay đổi mức sống
của người dân địa phương, thay đổi nhận thức và từng bước thu hẹp sự khác biệt
giữa đô thị và nông thôn về chất lượng cuộc sống, giảm bớt sức ép về di dân tự do
từ các vùng nong thôn đến với đô thị, góp phần ổn định trật tự xã hội.
Với tính chất là một ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng
cao, hoạt động du lịch phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành, lĩnh vực liên
quan như vận chuyển, thương mại, dịch vụ, truyền thông, ngân hàng,... điều này có
thể nhìn nhận thấy rõ rệt ở các địa phương có hoạt động du lịch phát triển cũng như
các địa phương mới phát triển du lịch. Du lịch là ngành phát triển tại chỗ, thu ngoại
tệ trực tiếp, đóng góp to lớn vào ngành kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã

9


hội, bảo tồn phát triển giao lưu văn hóa, tăng cường bảo vệ môi trường. Du lịch
cũng giúp khôi phục, bảo tồn và tiêu thụ sản phẩm thủ công của các làng nghề
truyền thống, giúp phục hồi hoạt động văn hóa nghệ thuật truyền thống và đẩy
mạnh các hoạt động văn hóa nghệ thuật đương đại.
* Nội dung chủ yếu của chính sách phát triển du lịch
- Huy động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để bảo đảm du lịch là
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
- Khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức, cá nhân
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực sau đây: Bảo vệ,

tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch; Tuyên truyền, quảng bá du lịch;
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch; Nghiên cứu, đầu tư, xây dựng sản phẩm
du lịch mới; Hiện đại hoá hoạt động du lịch; Xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ
sở vật chất - kỹ thuật du lịch, nhập khẩu phương tiện cao cấp phục vụ cho việc vận
chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch
hạng cao và khu du lịch quốc gia; Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao
động, hàng hoá và dịch vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xoá đói, giảm nghèo.
- Xây dựng quy hoạch; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị du lịch,
khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ,
tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài ở Việt
Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
khách du lịch.
- Tạo môi trường thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế,
các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch, mở rộng giao lưu hợp tác giữa du
lịch Việt Nam với du lịch khu vực và quốc tế.
- Khuyến khích, tạo điều kiện hình thành quỹ hỗ trợ phát triển du lịch từ

10


nguồn đóng góp của các chủ thể hưởng lợi từ hoạt động du lịch, nguồn đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
1.2. Thực hiện chính sách phát triển du lịch
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thực hiện chính sách phát triển du lịch
Thực hiện chính sách phát triển du lịch là quá trình biến chính sách đã phê
duyệt thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ

máy Nhà nước, nhằm hiện thực hoá những ý tưởng, mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Thực hiện chính sách phát triển du lịch là hoạt động có tổ chức của các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con người, tài chính,
cơ sở vật chất) nhằm đạt được mục tiêu của chính sách theo nguyên tắc tối ưu cả về
con người, vốn và kết quả. Đó cũng là quá trình huy động, bố trí sắp xếp các nguồn
lực để đưa chính sách phát triển du lịch đi vào đời sống theo một trình tự thủ tục chặt
chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của chính sách. Theo đó, thực
hiện chính sách phát triển du lịch chính là quá trình phân bổ nguồn lực quốc gia cho
du lịch một cách hợp lý, hiệu quả trên cơ sở chính sách của Nhà nước và các nguyên
tắc của kinh tế thị trường.
Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch có ý nghĩa rất quan trọng, nó là
một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu công đoạn này thì chu
trình chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách thành một hệ thống, nhất là với thực hiện chính sách, bước này là bước
quan trọng không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hoá chính sách việc làm vào đời
sống xã hội.
Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực
hiện đúng, có hiệu quả cao chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu
không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa,
mà còn lãng phí nguồn lực, ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban
hành chính sách. Quá trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần
điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng
yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách chỉ có cơ

11


sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Qua phân tích trên, có thể thấy ý
nghĩa quan trọng của thực hiện chính sách phát triển du lịch.
Do phát triển du lịch có liên quan đến nhiều nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nên

mục tiêu của chính sách phát triển du lịch có mục tiêu chính sách và mục tiêu chung
nên thực tế không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả các mục tiêu mà phải
lần lượt, có thứ tự ưu tiên. Thực hiện chính sách phát triển du lịch đặt trong mối
quan hệ biện chứng với mục tiêu chung do đó nó có thể giải quyết các vấn đề đặt
ra. Thực tế cho thấy, mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua thực hiện
chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng đến
mục tiêu chung.
1.2.2. Mục tiêu, ý nghĩa, nội dung thực hiện chính sách phát triển du lịch
Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển du lịch
- Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào tăng trưởng, phát triển kinh
tế, xã hội và bảo tồn, bảo vệ môi trường trên cơ sở khai thác hợp lý, hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên.
- Góp phần cải thiện công bằng trong phát triển xã hội.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng người dân địa phương.
- Đáp ứng tốt nhu cầu của du khách.
Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển du lịch
Thực hiện chính sách phát triển du lịch là biến ý đồ chính sách thành hiện
thực. Tổ chức thực hiện chính sách để thực hiện các mục tiêu chính sách và mục
tiêu chung.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch có ý nghĩa khẳng định tính
đúng đắn của chính sách, khi chính sách này được thực thi triển khai rộng rãi trong
đời sống xã hội, có hiệu quả, được xã hội chấp nhận, nhất là các đối tượng thụ
hưởng chính sách chứng tỏ chính sách đúng và ngược lại. Thông qua việc thực hiện
chính sách phát triển du lịch, cung cấp cơ sở để điều chỉnh, bổ sung để ngày càng
hoàn thiện chính sách, nâng cao chất lượng, tính phù hợp của chính sách.

12


Nội dung thực hiện chính sách phát triển du lịch

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch
Một chính sách, trước khi thực hiện trong thực tiễn đều phải xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách. Trong kế hoạch thực hiện phải xác định cụ thể các nội
dung, nhiệm vụ, nguồn nhân lực, kinh phí thực hiện, cơ quan chịu trách nhiệm
chính, cơ quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện…đồng thời xây dựng kế hoạch
kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách. Trong những chính sách quan trọng hoặc
có sự kết hợp của nhiều cơ quan phải xây dựng nội quy, quy chế phối hợp tổ chức
điều hành thực hiện chính sách. Nếu các kế hoạch trên được xây dựng một cách
chính xác và đảm bảo tính khả thi thì quá trình thực thi chính sách sẽ thuận lợi và
đạt hiệu quả cao đồng thời trong quá trình thực hiện sẽ không phải điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch. Để xây dựng được kế hoạch thực hiện chính sách chính xác, có tính
khả thi cao, đòi hỏi những người có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch thực
hiện chính sách phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối
tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách việc làm. Trên cơ sở đó xác định
mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn lực, thời gian và các giải pháp tổ chức
thực hiện.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực hiện chính sách việc làm, cần phải xây dựng
các kế hoạch cụ thể để bảo đảm cho việc triển khai như: Kế hoạch tổ chức, điều
hành ( bao gồm các dự kiến về hệ thống các chủ thể, cơ quan chủ trì, phối hợp triển
khai thực hiện), kế hoạch dự kiến các nguồn lực (bao gồm dự kiến về cơ sở vật chất,
máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, các nguồn lực tài
chính, vật tư…), kế hoạch thời gian triển khai thực hiện và kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc thực thi chính sách. Đây là một khâu quan trọng trong quá trình thực hiện chính
sách bởi nó quyết định đến khả năng thực hiện chính sách, dự tính trước được các
tình huống xảy ra và có phương án xử lý, đảm bảo cho chính sách được thực hiện
trong thực tiễn một cách hiệu quả.
- Phổ biến tuyên truyền chính sách phát triển du lịch
Mục đích của việc tuyên truyền và phổ biến chính sách chính là giúp cho đối

13



tượng chính sách và mọi người dân tham gia hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính
sách, về tính đúng đắn của chính sách để họ tự giác thực hiện.
Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền và phổ biến nhằm quán triệt sâu
rộng trong cán bộ, các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của du
lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã
hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo;
tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo môi trường cho phát triển du lịch.
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển du lịch
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công, phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Đó là việc phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách; xác
định tổ chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức cá nhân tham gia
phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách.
Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch không chỉ là trách nhiệm của riêng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mà còn có sự phối kết hợp cùng các Bộ ngành
khác như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông
Vận tải,...cũng như của địa phương, các doanh nghiệp du lịch cũng như của cộng
đồng dân cư nơi có hoạt động du lịch phát triển.
- Duy trì chính sách phát triển du lịch
Là hoạt động đảm bảo cho chính sách tồn tại và phát huy được tác dụng trong
môi trường thực tế. Khi thực hiện gặp những khó khăn do môi trường thực tế biến
động, đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực thi chính sách phải có năng lực kiến thức sử dụng
hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực
thi chính sách; chủ động đề xuất tham mưu với chủ thể ban hành chính sách điều
chỉnh chính sách và áp dụng các biện pháp, giải pháp thực hiện chính sách phù hợp
với hoàn cảnh mới.
Trên thực tế, có nhiều chính sách ban hành đúng nhưng quá trình thực hiện

chính sách không có các giải pháp, biện pháp duy trì và phát triển dẫn đến hiệu quả

14


chính sách thấp, gây lãng phí, không đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu thực
hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
- Điều chỉnh chính sách phát triển du lịch
Điều chỉnh để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý với tình hình thực tế.
Trong quá trình thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay
đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn cần có
những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình
thực tế. Về nguyên tắc, thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách là của cơ quan,
tổ chức ban hành chính sách. Nhưng trên thực tế việc điều chỉnh các biện pháp, cơ
chế chính sách diễn ra rất năng động và linh hoạt trong thực hiện chính sách.
Trong quá trình triển khai thực hiện có thể nảy sinh, phát hiện những sự không
phù hợp trong chính sách hoặc có những tác động bên ngoài ngoài dự kiến (khủng
hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính, thiên tai,...) thì chính sách cần được điều
chỉnh. Điều chỉnh chính sách là một khâu quan trọng trong chu trình chính sách
nhằm làm cho chính sách sát thực hơn, phù hợp hơn với bối cảnh và thực tế triển
khai thực hiện.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển du lịch
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực
hiện chính sách bởi nó giúp bổ sung đồng thời hoàn thiện chính sách đồng thời tạo
ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách.
Nghị quyết số 92/NQ-CP về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch
trong thời kỳ mới đã nhấn mạnh và yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước trung
ương và địa phương cũng như các bên liên quan khác (hiệp hội du lịch, doanh
nghiệp du lịch, các tổ chức xã hội,...) tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện chính sách phát triển du lịch và có những biện pháp điều chỉnh và khắc phục

kịp thời các vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng tới thực hiện các mục tiêu chính sách.
- Tổng kết, đánh giá,rút kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch
Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách là quá trình xem xét, kết luận về sự
chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện chính sách (các

15


cơ quan, tổ chức và đội ngũ cán công chức có chức năng thực hiện chính sách) và
việc chấp hành thực hiện của các đối tượng thụ hưởng chính sách. Không có trình độ,
năng lực, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm khó có thể đánh giá được chính xác kết
quả thực hiện và rút ra các bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách.
Thước đo đánh giá kết quả thực hiện chính sách là: tinh thần hưởng ứng với
mục tiêu chính sách; ý thức chấp hành các quy định về cơ chế, biện pháp thực hiện
mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo điều hành, thực hiện của các
cơ quan nhà nước, của đội ngũ cán bộ công chức còn phải xem xét, đánh giá kết quả
việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách.
Thước đo, căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện chính sách của các đối tượng này là
tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách, ý thức chấp hành những quy định về
cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục
tiêu và các quy định cụ thể của chính sách.
1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong thực hiện chính sách phát triển du
lịch
1.3.1. Chủ thể thực hiện chính sách
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tổng cục du lịch là chủ thể xây dựng
chính sách phát triển du lịch, tham mưu và kiến nghị với nhà nước về thể chế phát
triển du lịch bằng pháp luật, tạo hành lang pháp lý để các tổ chức du lịch hoạt động.
Ngày 30/12/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 2473/QĐ-TTg
phê duyệt "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến

năm 2030".
Ngoài các chủ thể hoạch định và trực tiếp ban hành chính sách và các chủ thể
trực tiếp từ vấn đề hoạch định, xây dựng chính sách cho Đảng và Nhà nước còn có
các chủ thể trực tiếp và gián tiếp tham gia triển khai, tổ chức, thực thi chính sách
phát triển du lịch cụ thể có các Bộ, ban, ngành như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin
và Truyền thông, Bộ Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban Dân tộc.

16


Ở địa phương, các Sở, ban ngành theo sự phân công phối hợp thực hiện và tổ
chức tham mưu trình Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đề án, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch. Triển khai thực hiện nhiệm vụ,
chức năng của mình trong công tác quản lý du lịch, tuyên truyền phổ biến các chính
sách, quản bá thông tin du lịch. Tranh thủ các nguồn lực, vận động các đơn vị,
doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác du lịch như: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực quản lý cho
người trực tiếp quản lý du lịch,..... từ đó tạo điều kiện để cho các địa phương từ
huyện đến xã, thị trấn có động lực trong việc triển khai thực hiện đề án, chính sách
du lịch của mình. Cấp huyện, thị xã là cấp trực tiếp thực hiện chính sách phát triển
du lịch do đó nguồn nhân lực ở cấp này là rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến hiệu
quả của thực thi chính sách. Tuy nhiên, cán bộ quản lý về du lịch cấp này rất ít,
trình độ chuyên môn chưa cao, chưa chuyên nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản lý và thực thi chính sách.
1.3.2. Các bên liên quan
Các đối tượng liên quan đến hoạt động du lịch bao gồm:
Lãnh đạo các cấp chính quyền: có vai trò trong việc hoạch định xây dựng chính
sách, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, phân bổ nguồn lực, tuyên truyền,
quảng bá du lịch, đảm bảo công tác an ninh tạo sự an toàn cho du khách, đội ngũ

nhân viên làm việc trong ngành du lịch và du khách,... bảo đảm an ninh, trật tự tại các
khu, điểm du lịch cũng như trên địa bàn địa phương, tạo sự an toàn cho du khách.
Các nhà quản lý và kinh doanh du lịch ( doanh nghiệp du lịch) là chủ thể quan
trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch. Động cơ kinh doanh, khả năng
hiểu biết, tầm nhìn...của các nhà kinh doanh du lịch là những nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển du lịch. Đội ngũ nhân viên làm trong ngành du lịch là những người trực
tiếp thực thi các hoạt động du lịch, vì vậy, trình độ và khả năng làm việc của đội ngũ
nhân viên, ý thức và hành vi của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch.
Cộng đồng dân cư: Mục tiêu chính của du lịch là vì sự phát triển của cộng
đồng, đem lại lợi ích cho cộng đồng. Sự hiểu biết của cộng đồng dân cư về các

17


chính sách du lịch và sự tham gia giám sát của cộng đồng dân cư vào quá trình thực
hiện chính sách du lịch ở địa phương ra sao là yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn
đến phát triển du lịch của một địa phương.
Du khách: Đây là đối tượng tham gia cuối cùng trong việc đưa du lịch vào thực
tiễn. Ảnh hưởng của du khách đối với sự phát triển du lịch thể hiện thông qua ý thức,
thái độ, trình độ và khả năng cảm nhận của du khách đối với nơi tham gia du lịch.
Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp du lịch (các hiệp hội): Đối với ngành du lịch
có Hiệp hội du lịch Việt Nam (VITA) và các hiệp hội du lịch ở các tỉnh, thành phố.
Hiệp hội chính là "bàn tay nối dài" của cơ quan quản lý du lịch xuống các đơn vị
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thành viên thì đây là ngôi nhà chung để
phản ánh những bất cập trong chính sách phát triển, trong công tác xúc tiến thị
trường trong và ngoài nước.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách phát triển du lịch
Trong quá trình quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch sẽ có các yếu
tố tác động đến việc tổ chức, triển khai thực hiện, đòi hỏi chủ thể thực hiện phải
nắm bắt để điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời.

Một là, tính chất của vấn đề chính sách. Trong những năm qua, gắn liền với
công cuộc Đổi mới Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách về phát
triển du lịch. Mặc dù những chính sách đó đã tác động tích cực và giải quyết phần
nào được các vấn đề thực tiễn đòi hỏi, tuy nhiên những chính sách đã được ban
hành và thực hiện vẫn chưa thực sự có tính đột phá. Điều đó thể hiện tính phức tạp
của vấn đề chính sách và là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
chính sách phát triển du lịch.
Hai là, môi trường thực thi chính sách phát triển du lịch. Đó là toàn bộ các
thành phần vật chất, phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như: các nhóm lợi
ích có được từ chính sách này; các điều kiện vật chất, kỹ thuật trong nền kinh tế;
bầu không khí chính trị; trật tự xã hội; quan hệ quốc tế. Môi trường thực hiện chính
sách phát triển du lịch hiện nay ở nước ta có nhiều thuận lợi. Hệ thống chính trị ổn
định; Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật; thuận lợi trong

18


×