Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN CHIẾN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM VĂN CHIẾN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN



Hà Nội, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới PGS. TS. Nguyễn Trọng Xuân vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy trách
nhiệm của thầy đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã hội
đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam, Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, phòng Thông tin - Thư
viện Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ đã quan tâm, giúp đỡ tạo thuận lợi cho
tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ chính sách công “Chính sách phát triển
nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học của bản thân với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Trọng Xuân – người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên
cứu của mình.

Tác giả luận văn


Phạm Văn Chiến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG .................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 7
1.2. Đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững ...................................................................................................... 12
1.3. Nội dung chính sách phát triển bền vững nông nghiệp và các văn bản liên quan
đến phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta ...................................................... 16
1.4. Kinh nghiệm về chính sách phát triển bền vững nông nghiệp ......................... 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG Ở TỈNH QUẢNG NAM .................................................................. 26
2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam .......................................................................... 26
2.2. Khái quát về sản xuất nông nghiệp Quảng Nam.............................................. 30
2.3. Một số chính sách và thực trạng thực hiện chính sách phát triển bền vững nông
nghiệp tỉnh Quảng Nam .......................................................................................... 34
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh
Quảng Nam ............................................................................................................. 56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHẰM TIẾP TỤC
THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI TỈNH QUẢNG NAM .................................................................................... 64
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển và quan điểm chung về hoàn thiện chính sách phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới ....... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững tại tỉnh Quảng Nam ................................................................................. 68
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Diện tích, số dân và mật độ dân số theo từng đơn vị hành
chính tỉnh Quảng Nam 2015

27

2.2.

Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2010 – 2015

37

2.3.

Cơ cấu nội bộ ngành thủy sản giai đoạn 2005-2015

38


2.4.

Cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp 2007-2015

40

2.5.

Thực trạng sử dụng đất đai tỉnh Quảng Nam

41

2.6.

Xuất khẩu nông sản tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015

48

3.1.

Ma trận SWOT về phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh
Quảng Nam

64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế

quốc dân, nông nghiệp không chỉ đơn thuần là lĩnh vực cung cấp lương thực, thực
phẩm cho con người hiện nay và trong tương lai mà còn đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong sự phát triển bền vững của nhân loại, cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
các ngành kinh tế khác, góp phần rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, ổn
định chính trị của các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của nông nghiệp. Nông nghiệp
vẫn sẽ tiếp tục là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế Việt Nam
trong nhiều thập kỷ tới. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp ở Việt Nam phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên, nền sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, tính chất bấp
bênh cao. Sản xuất nông nghiệp được mùa khi thời tiết thuận lợi, mưa thuận gió
hòa, dịch bệnh ít xảy ra; ngược lại nắng hạn, thiên tai, dịch bệnh kéo dài thì sẽ ảnh
hưởng rất nhiều đến sản lượng nông nghiệp. Vậy nên cho tới nay vấn đề phát triển
nông nghiệp bền vững được đề cập tới như một trong những vấn đề vừa rất cơ bản,
vừa bức thiết, có ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh tế, xã hội của đất nước.
Việt Nam có gần 68% dân số hiện vẫn đang sinh sống và làm việc tại nông
thôn, nông nghiệp đóng góp tới 20% GDP của đất nước, chiếm tới 1/4 doanh thu
xuất khẩu quốc gia, tạo việc làm cho khoảng 50% lao động. Đảng và Nhà nước luôn
coi trọng những vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) xác định
nông nghiệp, nông thôn và nông dân là những vấn đề có tầm quan trọng trong chiến
lược phát triển của nước ta. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta. Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) ban hành nghị
quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 về nông nghiệp, nông dân, nông

1


thôn, một lần nữa đã xác định mục tiêu “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh
hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn, nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất
ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai
trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu
quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia
cả trước mắt và lâu dài“ [9, tr.3].
Ngày 17/8/2004, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg về định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
Trong đó khẳng định phải phát triển nông nghiệp theo yêu cầu bền vững và đề ra
những vấn đề cần ưu tiên trong phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta.
Ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐ-TTg về
phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững, trong đó tiếp tục xác định “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là
một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược
và kế hoạch phát triển KT- XH của cả nước, gắn với phát triển KT-XH và bảo vệ
môi trường để đảm bảo phát triển bền vững; phát triển bền vững vừa là một quá
trình, vừa là mục tiêu của ngành”.
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm
của miền Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông với
trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Nam có lực lượng lao động dồi
dào, với trên 887.000 người (chiếm 62% dân số toàn tỉnh), trong đó lao động ngành
nông nghiệp chiếm 61,57% [47]. Trong những năm qua, nông nghiệp của tỉnh đã
đạt được nhiều thành tựu nhất định, phát triển với tốc độ khá, giá trị sản xuất bình
quân tăng từ 4-5%/năm [6]; sản xuất nông nghiệp được đầu tư thâm canh, chú trọng
công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sử dụng các loại giống có năng năng suất,
chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế, thu nhập cho người nông dân. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được tăng cường, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, khởi sắc.


2


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, nền nông nghiệp Quảng Nam
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Nông nghiệp phát triển
chưa toàn diện, kém bền vững, tốc độ tăng trưởng và sức cạnh tranh thấp, chưa phát
huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân
tán. Việc thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới hóa vào sản
xuất còn rất nhiều hạn chế, nhất là ứng dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp
sạch, nông nghiệp công nghệ cao.
Nhằm đánh giá đúng mức thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh
Quảng Nam thời gian qua để từ đó đưa ra giải pháp chính sách nhằm đổi mới chính
sách phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng Nam những năm đến, bản thân
tôi đã chọn đề tài “Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam” làm Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công của mình và
mong rằng đề tài này có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách Phát triển nông nghiệp bền vững không phải là vấn đề mới mà đã
được đề cập nhiều tại các cuộc hội nghị của Ban chấp hành Trung ương Đảng. Bên
cạnh đó, đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
phát triển bền vững nói chung, Phát triển nông nghiệp bền vững nói riêng. Có thể
nêu một số công trình nghiên cứu sau:
- Nguyễn Xuân Thảo (2004), Góp phần phát triển bền vững Nông thôn Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
- TS Nguyễn Từ, Ngành nông nghiệp trong phát triển bền vững ở Việt Nam

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, gồm 5 tập thuộc dự án

3


VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường đại học Kinh tế quốc dân, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh... biên soạn, Nxb Kinh tế quốc dân
năm 2006.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam
theo hướng bền vững, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, Chủ nhiệm đề tài:
ThS Trần Đình Chính, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III.
- Hoàng Thị Chính (2010), Để nông nghiệp phát triển bền vững, Tạp chí Phát
triển kinh tế số tháng 6 - 2010.
Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở nước ta. Các tác giả đã nêu
những lý luận cơ bản nhất về phát triển nông nghiệp, đánh giá thực trạng phát triển
nông nghiệp nước ta trong thời gian qua và đưa ra những giải pháp rất quan trọng
về quản lý nhà nước để phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới.
Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố về
chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Vì vậy,
tôi chọn đề tài: “Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình, luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát
triển những thành quả của các đề tài liên quan trước đó để đánh giá, phân tích, từ đó
đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, từ đó kiến nghị các giải pháp hoàn
thiện một số chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo

hướng bền vững trong thời gian tới. Cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp
bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và chính sách phát triển nông nghiệp của tỉnh
Quảng Nam theo yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

4


- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu hoạch định Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
đối với các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản ở tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
- Nguồn thông tin dữ liệu: thứ cấp, chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám
thống kê tỉnh Quảng Nam từ 2010 đến nay và các báo cáo về ngành nông nghiệp
của tỉnh cập nhật đến năm 2016.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu chính sau đây:
Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp bền vững là gì?
Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách tỉnh Quảng Nam như thế nào?
Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp bền
vững?
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành trong phát triển bền
vững, gắn với tư duy, chủ trương, quan điểm chiến lược phát triển theo hướng bền
vững của Đảng và Nhà nước. Với chủ đề nghiên cứu từ thực tiễn phát triển của một
tỉnh nên luận văn kết hợp cách tiếp cận từ dưới lên (bottom-up) với tiếp cận từ trên

xuống (top-down), cụ thể là từ thực tiễn thực hiện chính sách ở địa bàn nghiên cứu
(tỉnh Quảng Nam) đối chiếu, so sánh với chính sách vĩ mô (quốc gia) và trên cơ sở
đó có ý kiến đề xuất hoàn thiện chính sách vĩ mô tạo môi trường chính sách thuận
lợi hơn cho việc thực hiện chính sách ở tỉnh và cụ thể hóa thực hiện chính sách ở
tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích chính sách được sử dụng trong đánh giá các chính
sách được đề cập kết hợp với phương pháp phân tích SWOT.
Phương pháp phân tích SWOT (Strengths, Weakneses, Opporturnites,

5


Threats) là phương pháp khá thông dụng trong phân tích chính sách cũng được sử
dụng để khái quát, tổng hợp các mặt được và chưa được cũng như các thách thức,
cơ hội mà chính sách phát triển nông nghiệp cần tính đến.
- Phương pháp thu thập thông tin, phân tích và tổng hợp, được sử dụng để
thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài
nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà
nước, Bộ, ngành ở trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo
cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
ở nước ta nói chung và thực tế ở tỉnh Quảng Nam nói riêng. Đồng thời, thu thập các
tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.
- Kết hợp cùng với các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích định
tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra bài học
kinh nghiệm từ thực tiễn (quốc tế, Việt Nam) về hoạch định và thực hiện chính sách

phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp chứng cứ thực tiễn và đề xuất có giá trị tham khảo đối với các nhà
quản lý về giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững ở tỉnh Quảng Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, ngoài phần mở đầu, kết luận, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp
bền vững
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông bền vững ở tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm tiếp tục thúc đẩy phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Theo Bách khoa toàn thư, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của
xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm
nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn
bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.

Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia
đình của mỗi người nông dân, không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên
môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích
thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên
trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu
nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật
nuôi…

7


Nông nghiệp hiện đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại
sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn cho
các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay, ngoài lương thực, thực
phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt (sợi bông,
sợi len, lụa, sợi lanh), chất đốt (metan, dầu sinh học, ethanol ...), da thú, cây cảnh,
sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường, mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo
giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp như (thuốc lá,
cocaine...)
Thế kỷ 20 đã trải qua một sự thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là sự cơ giới hóa trong nông nghiệp và ngành sinh hóa trong nông nghiệp. Các
sản phẩm sinh hóa nông nghiệp gồm các hóa chất để lai tạo, gây giống, các chất trừ

sâu, diệt cỏ, diệt nấm, phân đạm.
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, con người đã bắt đầu nhận ra rằng
chúng ta không thể có được một xã hội hay một nền kinh tế lành mạnh trong một
thế giới có quá nhiều sự thách thức và bất lợi. Nạn đói nghèo đã là mối đe dọa
thường xuyên đối với nhiều người do dân số quá đông nhưng sản xuất ngày càng
khó khăn, tái sản xuất mở rộng có nhiều lực cản và khả năng lâu dài của trái đất đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm lại không lấy gì làm chắc
chắn. Tình trạng ô nhiễm môi trường, xói mòn đất, nhiễm mặn, úng ngập, mất độ
màu mỡ của đất ngày càng tăng lên. Mặt khác, trên lĩnh vực xã hội cũng có
nhiều vấn nạn như phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong hưởng thụ các nhu
cầu của cuộc sống, mất công bằng xã hội. Đã làm cho sản xuất và cuộc sống
nhân loại ngày càng đi vào bế tắt. Nguyên nhân chính của các vấn nạn trên bắt
nguồn từ việc quá tập trung vào tăng trưởng với mục tiêu chính là tối đa hóa lợi
nhuận của nhà sản xuất.
Để giải quyết vấn nạn này đòi hỏi con người phải xem xét lại hành vi của
mình trong quá trình tồn tại và phát triển, phải tìm ra cách thức phát triển kinh tế xã
hội một cách hài hòa vừa đảm bảo cuộc sống hiện tại vừa đảm bảo ổn định cho

8


tương lai; vừa phát triển kinh tế nhanh nhưng vẫn phải đảm bảo tốt môi trường sinh
thái, đảm bảo công bằng xã hội. Từ đó vấn đề phát triển bền vững được nghiên cứu
và trở thành định hướng phát triển của nhân loại.
Trong Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về
Môi trường và Phát triển (WCED) năm 1987 phát triển bền vững được khái niệm là
“sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau" [40].
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện cam kết quốc tế,

Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở
Việt Nam" (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) theo Quyết định 153/QĐ-TTg
ngày 17/8/2004 làm cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch tổng thể và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của các ngành và địa
phương, trong đó có ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.3. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững là một khái niệm chỉ sự hành động, nói lên
sự tác động của con người dựa trên các quy luật khách quan, sử dụng lực lượng sản
xuất hiện đại trong một quan hệ sản xuất phù hợp nhằm làm cho nông nghiệp gia
tăng sản lượng sản phẩm sản xuất, cùng với đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng hiện đại, tiến bộ và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Thực hiện phát triển
nông nghiệp bền vững nhằm hướng đến xây dựng một nền nông nghiệp phát triển
bền vững, nông nghiệp phát triển bền vững là mục đích, là kết quả của quá trình
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
GS. TS, nhà giáo nhân dân Võ Tòng Xuân, Hiệu trưởng Trường Đại học An
Giang cho rằng, sản xuất nông nghiệp bền vững là chọn một biện pháp sản xuất để
cây trồng, vật nuôi của chúng ta tiếp tục cho chúng ta mỗi năm mỗi lãi, chất lượng
nguồn nước và đất đai hàng năm vẫn được duy trì tốt để thế hệ con cháu chúng ta
được hưởng cái lợi từ đất và môi trường nước...[8]. Khái niệm này đã đề cập đến
giải pháp kỹ thuật để phát triển nông nghiệp bền vững, ở đây chưa đề cập đầy đủ
trên phương diện xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững.

9


Nhìn chung, hiện có nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững nông
nghiệp. Trong số đó, đáng chú ý nhất là khái niệm mang tính chất nền tảng của Tổ
chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD), giống như định nghĩa về phát triển
bền vững của Ban Phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc: Nông nghiệp bền vững

là nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm
khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau. Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không
những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên nhiên để phát triển
nông nghiệp vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho các thế hệ mai
sau [35].
Từ những phân tích trên, Luận văn tiếp cận phát triển nông nghiệp bền vững
như sau: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự gia tăng về chất lượng và số lượng
của các ngành sản xuất nông nghiệp nhờ khai thác, sử dụng những yếu tố nguồn
lực nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm của con người trong hiện tại
mà không làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm môi trường
sống của các thế hệ mai sau [14].
1.1.4. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển nông nghiệp bền
vững
1.1.4.1. Khái niệm chính sách
- Chính sách là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, qua tìm hiểu các tài liệu, các nghiên cứu cho thấy khái niệm chính
sách được thể hiện khác nhau: "Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra"; “Chính sách là các chủ trương và các biện pháp của một Đảng
phái, một Chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội”...Từ điển Bách khoa Việt
Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa của Đảng"

10


Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn sự giao thoa trong quan niệm về Quyết sách

chính trị của Đảng (Cương lĩnh, Nghị quyết) với quan niệm Chính sách về phương
diện nội dung, cũng như chủ thể ban hành. Tùy theo đặc điểm trong mô hình thể chế
chính trị của mỗi nước, sẽ quan niệm về chủ thể ban hành Chính sách khác nhau (do
đó, hiện nay ở nước ta, vẫn có quan niệm cho rằng chủ thể ban hành chính sách là
Đảng cầm quyền, Nhà nước; nhưng cũng có quan niệm chủ thể ban hành chính sách
là Nhà nước). Như vậy, có thể hiểu ở hai giác độ: Chính sách là các chủ trương và
các biện pháp cụ thể của đảng cầm quyền, là chương trình hành động của nhà nước
để giải quyết các vấn đề đặt ra trong các lĩnh vực của đời sống xã hội dựa trên quyết
sách chính trị của Đảng cầm quyền (cương lĩnh, nghị quyết) và tình hình thực tế mà
đề ra.
Chính sách (chính sách công) là tổng thể chương trình hành động của nhà
nước nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời
sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Chính sách công trong đối với các lĩnh vực cụ thể (kinh tế, xã hội, môi
trường) hiểu theo nghĩa rộng là loại hình chính sách được thể chế hóa bằng pháp
luật nhà nước, là hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để
giải quyết những vấn đề trong đối với các lĩnh vực cụ thể (kinh tế, xã hội, môi
trường) đặt ra trong một thời gian và không gian nhất định.
1.1.4.2. Khái niệm chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững có thể được hiểu là tổng thể các
biện pháp tác động của nhà nước có liên quan đến nông nghiệp và các ngành có liên
quan, nhằm tác động vào nông nghiệp theo những mục tiêu phát triển bền vững.
Tùy theo định hướng mục tiêu lâu dài hay trước mắt mà Nhà nước có những chính
sách cụ thể thích hợp tác động vào phát triển nông nghiệp để quản lý, điều phối sự
phát triển chung của nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Theo xu hướng chung trên thế giới, các chính sách phát triển nông nghiệp
bền vững cần phải đồng thời hướng đến ba mục tiêu chính: (1) bền vững về kinh tế;
(2) bền vững về mặt xã hội và (3) bền vững về tài nguyên môi trường.

11



1.2. Đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển
nông nghiệp bền vững
1.2.1. Đặc thù nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông
nghiệp có những đặc thù mà các ngành sản xuất khác không thể có, đó là:
+ Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên thực tế cho
thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng
ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau,
lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa
bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không
giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh Sáng
v.v. trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. Do
điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp
mang tính khu vực rất rõ nét.
+ Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là
điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh tế của nó lại
rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông v.v. đất đai là cơ sở làm nền móng,
trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thông. Trong nông
nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng
theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa có giới hạn, nghĩa là
con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng lên
của loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quý
trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây
dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày
càng màu mỡ hơn.
+ Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi.

Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt

12


vong), rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết,
khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển và diệt vong, đến kết quả thu hoạch sản
phẩm cuối cùng.
1.2.2. Vai trò của nông nghiệp và chính sách nông nghiệp trong phát triển
bền vững quốc gia và địa phương
1.2.2.1. Đối với phát triển bền vững kinh tế
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu xã hội, bảo đảm an ninh
lương thực cho quốc gia và từng địa phương. Ngành nông nghiệp tạo ra sản phẩm
về lương thực, thực phẩm cung cấp, đáp ứng nhu cầu thiết yếu đầu tiên của con
người, có tính chất quyết định sự tồn tại và phát triển của con người. Dân số thế giới
cũng như ở Việt Nam ngày càng tăng, hơn nữa nhu cầu về lương thực, thực phẩm
cũng có nhiều thay đổi cả về số lượng, chất lượng và chủng loại theo hướng ngày
càng tăng nhu cầu về chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Có thể khẳng định,
ngành nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo đến an ninh lương thực, an ninh lương thực
là nhân tố quan trọng đảm bảo sự ổn định chính trị - xã hội và đảm bảo cho sự phát
triển. Vấn đề an ninh lương thực luôn được Tổ chức Lương thực Thế giới (FAO) và
tất cả quốc gia đặt lên hàng đầu.
- Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành
thị. Nông nghiệp và khu vực nông thôn cung cấp ba yếu tố đầu vào cho phát triển
công nghiệp và khu vực thành thị, gồm: (1) Cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào
của các ngành công nghiệp chế biến; (2) Là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao
động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp
hoá, phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp và tập trung sống ở khu vực nông
thôn. Khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, năng suất
lao động nông nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp

được giải phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; (3) Cung cấp nguồn vốn rất lớn
trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, nguồn vốn từ nông nghiệp được tạo ra

13


bằng nhiều cách, như tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động phi nông
nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản v.v...
- Là ngành mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Trong thực tế, các mặt
hàng nông sản dễ dàng thâm nhập thị trường thế giới hơn các sản phẩm công
nghiệp. Vì thế, đối với các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu của thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa luôn coi nông nghiệp là nguồn thu ngoại tệ quan
trọng để phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Xu hướng chung ở các nước này trong
quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông lâm, thuỷ sản
chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng
với sự phát triển cao của nền kinh tế. Tuy nhiên, đối với các nước có lợi thế về sản
xuất nông nghiệp nếu thực hiện đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu nhiều loại nông
lâm thuỷ sản trên cơ sở tăng cường chế biến sâu các sản phẩm này vẫn có thể duy
trì mức độ đóng góp cao của nông nghiệp đối với nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
1.2.2.2. Đối với ổn định chính trị - xã hội
Phát triển bền vững nông nghiệp là điều kiện cơ bản để tạo công ăn việc làm
cho dân cư. Với một nền nông nghiệp phát triển bền vững hay nói cách khác, nếu
ngay tại địa bàn nông thôn, người nông dân có việc làm ổn định và có cơ hội tạo ra
nguồn thu nhập cao cho bản thân và gia đình, thì chắc chắn sẽ không có tình trạng
lao động nông thôn ồ ạt đổ ra thành thị kiếm việc làm. Điều đó chứng minh rằng,
nếu nông nghiệp được phát triển một cách hợp lý sẽ góp phần đáng kể trong việc
giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, nếu cơ hội làm giàu của dân cư
nông thôn không thua kém so với dân cư thành thị, thì đó chính là sự công bằng về

kinh tế trong xã hội đang được xác lập. Phát triển bền vững nông nghiệp là hậu
phương của nền kinh tế trong những lúc khủng hoảng hay suy thoái. Nó giảm bớt
hậu quả của khủng hoảng kinh tế, giúp kinh tế phục hồi nhanh.
1.2.2.3. Đối với bảo vệ tài nguyên và môi trường
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ góp phần to lớn vào bảo vệ tài nguyên và
môi trường sinh thái của quốc gia, bởi lẽ nông nghiệp bền vững gắn liền với sử
dụng bền vững tài nguyên đất đai, nguồn nước, đa dạng sinh học cũng như không

14


thải ra nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường. Thậm chí
người ta còn ví phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững có ý nghĩa như là phát
triển “phần mềm” giúp giảm bớt sự ô nhiễm môi trường từ quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa như pha loãng ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, cung cấp thêm ô
xy cho môi trường sống, hấp thụ khí CO, trong khí quyển, ... Lẽ đương nhiên, đồng
thời người ta cũng cảnh báo rằng các khả năng ấy cũng có giới hạn và không nêm
lạm dụng chúng vì một khi bị vượt quá giới hạn thì tự nhiên sẽ tước đoạt lại điều
kiện sống và sản xuất của con người.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển nông nghiệp bền
vững
- Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững chịu tác động bởi nhiều yếu tố,
trong đó có những yếu tố chủ yếu sau:
- Chính trị và chính sách: bản chất của chính sách là thái độ chính trị của
đảng cầm quyền, mỗi chế độ chính trị - xã hội khác nhau có bản chất và hình thức
tổ chức nhà nước khác nhau và cũng có những khác biệt nhất định khi xây dựng và
thực thi hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, trong đó có chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững. Nhà nước thể chế hóa đường lối, chiến lược phát triển của Đảng
thành những chính sách cụ thể nhằm thực hiện thành công chủ trương lớn đó.
- Kinh tế: điều kiện kinh tế của quốc gia phát triển ổn định tạo động lực cho

sự quan tâm đến định hướng chiến lược phát triển kinh tế trọng điểm và điểm mạnh
của quốc gia mình, có những cơ chế chính sách phù hợp và đầu tư nguồn lực đảm
bảo cho sự phát triển chung mà mục tiêu chính phủ đã lựa chọn.
- Đặc điểm và thực trạng kinh tế - xã hội của mỗi địa phương chịu sự tác
động của trình độ phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Yếu tố này luôn tác động
mạnh mẽ tới sự hình thành và phát triển nông nghiệp bền vững, bao gồm: thị
trường, hệ thống chính Sách Vĩ mô của Nhà nước, cơ sở hạ tầng, Sự phát triển các
khu công nghiệp, đô thị, dân số, lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng (trình
độ dân trí, trình độ chuyên môn, tập quán sản xuất...).
- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế tác động mạnh đến chính sách

15


phát triển nông nghiệp, nó chi phối mạnh mẽ các chính sách nông nghiệp, chẳng
hạn như chính sách nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành nông sản. Do vậy, trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nông nghiệp nước ta
cần có những đổi mới căn bản và toàn diện để theo kịp và bắt nhịp với sự phát triển
chung của thế giới và tạo ra cho mình có những đặt trưng riêng tạo thành thế mạnh
trong nền sản xuất nông nghiệp chung của thế giới.
1.3. Nội dung chính sách phát triển bền vững nông nghiệp và các văn
bản liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta
1.3.1. Chính sách phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế
(1) Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển bền vững nông nghiệp về mặt kinh tế đòi hỏi duy trì tăng trưởng
kinh tế của ngành ổn định. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng nông nghiệp từ chiều
rộng sang chiều sâu, qua đó nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành nông
nghiệp. Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành, nâng cao giá trị gia tăng
trên đơn vị diện tích, giá trị gia tăng các lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ lâm
nghiệp, dịch vụ thủy sản. Từng bước nâng cao tỷ trọng của các sản phẩm nông

nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, sản phẩm sản xuất theo quy trình
VietGAP, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
(2) Chính sách đất đai
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quyết định tính đa
dạng, quy mô và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, giữ gìn chất
lượng đất qua việc hạn chế cường độ sản xuất và việc sử dụng quá mức hoá chất
vô cơ, các loại thuốc bảo vệ thực vật vô cơ là một trong những tiêu chuẩn đo
lường mức độ phát triển bền vững nông nghiệp. Chính vì thế, chính sách đất đai
luôn giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách cho phát triển nền nông
nghiệp bền vững.
Chính sách đất đai phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững cần quy định
phù hợp với chỉ tiêu nông nghiệp bền vững như sau: các giới hạn về cường độ của
sản xuất, giới hạn về sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, việc duy trì chất

16


lượng nước, bao gồm kiểm soát vào nước ngầm, tưới tiêu... bảo tồn môi trường, tài
nguyên bền vững1.
(3) Thúc đẩy phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng bền
vững
Sản xuất nông nghiệp truyền thống đã gây ra những tác hại to lớn cho môi
trường và hệ sinh thái, kể cả sức khỏe cộng đồng. Chuyển dần sang các mô hình sản
xuất nông nghiệp bền vững một nhiệm vụ cấp bách, tuy nhiên quá trình này cần có
những chính sách khuyến khích, hỗ trợ, nhất là trong việc xây dựng, ban hành tiêu
chuẩn về dán nhãn các sản phẩm nông nghiệp, các chính sách ưu đãi về kinh tế đối
với sản xuất và tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp sạch. Gắn tiêu chuẩn cho các sản
phẩm nông nghiệp là một công cụ có liên quan để nhắc nhở các nhà sản xuất để
thay đổi phương thức sản xuất, xử lý và loại bỏ các sản phẩm kém bền vững của thị
trường. Tiêu chuẩn quy định cho các sản phẩm thực phẩm để đảm bảo rằng chúng

không gây hại cho sức khỏe con người có thể yêu cầu giảm phân bón, thuốc trừ sâu
và hóa chất khác. Để đảm bảo sức khỏe con người, cũng có thể ban hành các quy
định yêu cầu thực phẩm có chứa các chất dinh dưỡng nhất định thông qua việc làm
giàu và thành phần của sản phẩm.
Các quy định và tiêu chuẩn môi trường cần phải được đầu tư để thực hiện
theo các quy định sản xuất và chế biến phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững,
điều này đòi hỏi vốn đầu tư, tăng chi phí của người nông dân và ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trong ngắn hạn. Đó là lý do cần có chính sách hỗ trợ
ban đầu cho việc xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp bền
vững 2. Các chính sách phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp hướng đến bền
vững tập trung vào việc thí điểm, nhân rộng các mô hình sản xuất như VietGAP,
sinh thái, hữu cơ, kinh tế trang trại, nông nghiệp công nghệ cao. Những chính sách
phát triển mô hình sản xuất có sự gắn kết giữa các chính sách về kinh tế, xã hội, môi
trường.

1
2

Bùi Đức Hùng và cộng sự (2016)
Bùi Đức Hùng và cộng sự (2016)

17


(4) Huy động vốn, chính sách tín dụng
Thực hiện phát triển bền vững, tăng trưởng xanh trong nông nghiệp đòi hỏi
một nguồn vốn đầu tư lớn, cả nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khu vực
tư nhân. Chính sách huy động vốn, tín dụng phải hình thành khung chính sách tài
chính cho phát triển bền vững trong nông nghiệp ở các mảng: Xây dựng khung
chính sách phân bổ và quản lý ngân sách quốc gia phục vụ thực hiện phát triển bền

vững nông nghiệp; xây dựng khung chính sách tài chính (bao gồm thuế, phí, trợ giá,
các quỹ, chế tài...) liên quan tới thúc đẩy thực hiện phát triển phát triển bền vững
nông nghiệp; chính sách ưu đãi tín dụng và hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đầu tư
vào phát triển bền vững nông nghiệp 3.
(5) Chính sách thị trường và phát triển chuỗi giá trị
Việc sản xuất nông sản theo các quy định sản xuất và chế biến phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững đòi hỏi vốn đầu tư, tăng chi phí của người nông dân và
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong ngắn hạn. Lúc này, công cụ
chính sách về hỗ trợ thị trường nông nghiệp sẽ có tác động giải quyết vấn đề đầu ra
cho nông sản. Các chính sách hỗ trợ về quảng bá xúc tiến sản phẩm, miễn thuế xuất
khẩu, ưu tiên trong tiêu dùng công... thường được dùng để hỗ trợ trong các trường
hợp này.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh rất ít khi một đơn vị kinh tế có thể đảm
nhận tất cả các khâu từ đầu vào đến đầu ra cho một sản phẩm, nhất là trong giai
đoạn toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay thì sự liên kết giữa các tổ
chức kinh tế với nhau, giữa các tổ chức kinh tế với cơ sở sản xuất, hộ nông dân... để
phát huy thế mạnh, nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng tính cạnh tranh
là một xu thế tất yếu. Như vậy, có thể thấy chuỗi giá trị có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong tất cả các sản phẩm hàng hóa chứ không chỉ riêng cho nông nghiệp
nhằm hướng đến phát triển bền vững. Chính sách xây dựng và phát triển chuỗi giá
trị nông sản hàng hóa được đặc biệt quan tâm vì qua đó có thể kiểm soát tốt từ đầu
vào cho quá trình sản xuất đến khi sản phẩm được tiêu dùng cuối cùng4.
3
4

Bùi Đức Hùng và cộng sự (2016)
Bùi Đức Hùng và cộng sự (2016)

18



(6) Ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp
Phát triển bền vững nông nghiệp có thể cung cấp một mô hình mới cho
nghiên cứu nông nghiệp với trọng tâm là các yêu cầu về môi trường vì lợi ích của
an ninh lương thực và nâng cao năng suất. Nghiên cứu và phát triển (R&D) có thể
cải thiện hiệu suất môi trường của hệ thống canh tác thông qua đổi mới kỹ thuật,
công nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Công nghệ mới có thể giảm tải của chất
độc trong sản xuất nông nghiệp, thay thế giải pháp thay thế an toàn hơn, bảo vệ bề
mặt đất, nước hay vùng biển, bảo tồn môi trường sống tự nhiên, giảm suy thoái đất,
giảm phát thải khí nhà kính và giảm lượng năng lượng không tái tạo được sử dụng
trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Những đổi mới bao hàm sự thay đổi thực
hành nông nghiệp hiện tại và sử dụng các công nghệ khác nhau để nâng cao năng
suất tài nguyên và hiệu quả sinh thái.
1.3.2 Chính sách phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội
(1) Chính sách bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm trong nông nghiệp là công cụ nhằm tạo điểm tựa để người nông
dân yên tâm mở rộng sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn, giảm thiểu rủi ro,
các cú sốc trong nông nghiệp. Hiện nay, lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp trở thành
một phần không nhỏ trong hoạt động thị trường bảo hiểm nói chung với cách thức
tổ chức linh hoạt và chuyên nghiệp, với nòng cốt thực hiện thành công là vai trò kết
hợp giữa nhà nước với các doanh nghiệp bảo hiểm tư nhân.
(2) Giảm nghèo, nâng cao thu nhập và an sinh xã hội
Một trong những nhiệm vụ của phát triển nông nghiệp bền vững đòi hỏi từng
bước nâng cao thu nhập của người nông dân, giảm mạnh các hộ nghèo trong sản
xuất nông nghiệp. Đồng thời, phát triển bền vững nông nghiệp phải giải quyết tốt
các vấn đề về an sinh xã hội, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng nông thôn. Chỉ tiêu đánh
giá mức độ phát triển của khu vực nông nghiệp, nông thôn về mặt xã hội đó là thu
nhập bình quân đầu người không ngừng cải thiện; trường học các cấp đáp ứng nhu
cầu của nhân dân; tỷ lệ hộ nghèo giảm dần; dịch vụ y tế từng bước cải thiện.


19


×