Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tỉnh quảng nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.62 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế
trọng điểm của miền Trung, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía
Đông giáp biển Đông với trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Kon
Tum và nước cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp tỉnh
Quảng Ngãi. Quảng Nam có lực lượng lao động dồi dào, với trên
887.000 người (chiếm 62% dân số toàn tỉnh), trong đó lao động ngành
nông nghiệp chiếm 61,57% [47]. Trong những năm qua, nông nghiệp của
tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, phát triển với tốc độ khá, giá
trị sản xuất bình quân tăng từ 4-5%/năm [6]; sản xuất nông nghiệp được
đầu tư thâm canh, chú trọng công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng và sử
dụng các loại giống có năng năng suất, chất lượng mang lại hiệu quả kinh
tế, thu nhập cho người nông dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được
tăng cường, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, khởi sắc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, nền nông nghiệp
Quảng Nam chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Nông nghiệp phát triển chưa toàn diện, kém bền vững, tốc độ tăng
trưởng và sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát
triển sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản
xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân
tán. Việc thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa cơ giới
hóa vào sản xuất còn rất nhiều hạn chế, nhất là ứng dụng các mô hình
sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao.
Nhằm đánh giá đúng mức thực trạng phát triển nông nghiệp bền
vững ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua để từ đó đưa ra giải pháp chính
sách nhằm đổi mới chính sách phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh
1


Quảng Nam những năm đến, bản thân tôi đã chọn đề tài “Chính sách


phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm
Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công của mình và mong
rằng đề tài này có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
- Nguyễn Xuân Thảo (2004), Góp phần phát triển bền vững
Nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát
triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- TS Nguyễn Từ, Ngành nông nghiệp trong phát triển bền vững
ở Việt Nam Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Tập bài giảng về phát triển bền vững ở Việt Nam, gồm 5 tập
thuộc dự án VIE/01/05 do nhiều cơ quan như Trường đại học Kinh tế
quốc dân, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh...
biên soạn, Nxb Kinh tế quốc dân năm 2006.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Quảng Nam theo hướng bền vững, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học
viện, Chủ nhiệm đề tài: ThS Trần Đình Chính, Học viện Chính trị Hành chính khu vực III.
- Hoàng Thị Chính (2010), Để nông nghiệp phát triển bền vững,
Tạp chí Phát triển kinh tế số tháng 6 - 2010.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, từ đó kiến
2


nghị các giải pháp hoàn thiện một số chính sách thúc đẩy phát triển
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững trong thời gian tới.

Cụ thể:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và chính sách phát triển nông
nghiệp của tỉnh Quảng Nam theo yêu cầu phát triển nông nghiệp bền
vững.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững đối với các
ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản ở tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
- Nguồn thông tin dữ liệu: thứ cấp, chủ yếu sử dụng số liệu của
Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam từ 2010 đến nay và các báo cáo về
ngành nông nghiệp của tỉnh cập nhật đến năm 2016.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn có nhiệm vụ trả lời 03 câu hỏi nghiên cứu chính sau:
Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp bền
vững là gì?
Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách tỉnh Quảng Nam như
thế nào?
Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững?
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành trong phát
3


triển bền vững, gắn với tư duy, chủ trương, quan điểm chiến lược phát

triển theo hướng bền vững của Đảng và Nhà nước. Với chủ đề nghiên
cứu từ thực tiễn phát triển của một tỉnh nên luận văn kết hợp cách tiếp
cận từ dưới lên (bottom-up) với tiếp cận từ trên xuống (top-down), cụ
thể là từ thực tiễn thực hiện chính sách ở địa bàn nghiên cứu (tỉnh
Quảng Nam) đối chiếu, so sánh với chính sách vĩ mô (quốc gia) và trên
cơ sở đó có ý kiến đề xuất hoàn thiện chính sách vĩ mô tạo môi trường
chính sách thuận lợi hơn cho việc thực hiện chính sách ở tỉnh và cụ thể
hóa thực hiện chính sách ở tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê: Đề tài thu thập các số liệu thống kê, thông
tin, tư liệu thứ cấp để phân tích, làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong
quá trình phân tích, đánh giá chính sách.
- Phương pháp phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức phát triển bền vững nông nghiệp Quảng Nam.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra
bài học kinh nghiệm từ thực tiễn (quốc tế, Việt Nam) về hoạch định và
thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp chứng cứ thực tiễn và đề xuất có giá trị tham khảo đối
với các nhà quản lý về giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Quảng Nam.
4


6. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương, ngoài phần mở đầu, kết luận,
gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông bền
vững ở tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm tiếp tục thúc đẩy
phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Quảng Nam.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Theo Bách khoa toàn thư, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác
cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo
ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông
nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm
nghiệp, thủy sản.
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Trong Báo cáo "Tương lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế
giới về Môi trường và Phát triển (WCED) năm 1987 phát triển bền
vững được khái niệm là “sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của
hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau" [40].
5


1.1.3. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững

Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững
nông nghiệp. Trong số đó, đáng chú ý nhất là khái niệm mang tính chất
nền tảng của Tổ chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD), giống
như định nghĩa về phát triển bền vững của Ban Phát triển bền vững của
Liên Hợp Quốc: Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn
được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối
với các thế hệ mai sau. Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không
những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên nhiên để
phát triển nông nghiệp vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng
ấy cho các thế hệ mai sau [35].
Theo đó, Luận văn tiếp cận phát triển nông nghiệp bền vững như
sau: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự gia tăng về chất lượng và
số lượng của các ngành sản xuất nông nghiệp nhờ khai thác, sử
dụng những yếu tố nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực,
thực phẩm của con người trong hiện tại mà không làm ảnh hưởng tới
sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm môi trường sống của các
thế hệ mai sau.
1.1.4. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững
1.1.4.1. Khái niệm chính sách
Chính sách (chính sách công) là tổng thể chương trình hành động
của nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các
lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra.
1.1.4.2. Khái niệm chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững có thể được hiểu là
tổng thể các biện pháp tác động của nhà nước có liên quan đến nông
6



nghiệp và các ngành có liên quan, nhằm tác động vào nông nghiệp theo
những mục tiêu phát triển bền vững.
1.2. Đặc điểm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách
phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1. Đặc thù nông nghiệp
1.2.2. Vai trò của nông nghiệp và chính sách nông nghiệp trong
phát triển bền vững quốc gia và địa phương
- Đối với phát triển bền vững kinh tế
- Đối với ổn định chính trị, xã hội
- Đối với bảo vệ tài nguyên và môi trường
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững
- Đường lối, chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ở mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ.
- Điều kiện phát triển kinh tế của mỗi địa phương, quốc gia, vùng
lãnh thổ.
- Đặc điểm xã hội của mỗi địa phương, quốc gia, vùng lãnh thổ.
- Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
1.3. Nội dung chính sách phát triển bền vững nông nghiệp và các
văn bản liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta
1.3.1. Chính sách phát triển bền vững nông nghiệp về kinh tế
(1) Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển bền vững nông nghiệp về mặt kinh tế đòi hỏi duy trì tăng
trưởng kinh tế của ngành ổn định. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng
nông nghiệp từ chiều rộng sang chiều sâu, qua đó nâng cao chất lượng
tăng trưởng của ngành nông nghiệp.
(2) Chính sách đất đai.
7



(3) Thúc đẩy phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp theo
hướng bền vững.
(4) Huy động vốn, chính sách tín dụng.
(5) Chính sách thị trường và phát triển chuỗi giá trị.
(6) Ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp.
1.3.2. Chính sách phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội
(1) Chính sách bảo hiểm nông nghiệp.
(2) Giảm nghèo, nâng cao thu nhập và an sinh xã hội.
(3) Chính sách lao động, việc làm.
1.3.3. Chính sách phát triển bền vững nông nghiệp về môi trường
(1) Khai thác, sử dụng hợp lý, bảo tồn nguồn tài nguyên, chống ô
nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
(2) Thúc đẩy nhiệm vụ giảm lượng khí thải nhà kính trong phát
triển nông nghiệp.
1.3.4. Một số chính sách phát triển bền vững nông nghiệp ở Việt
Nam
1.4. Kinh nghiệm về chính sách phát triển bền vững nông
nghiệp
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế
(1) Nhật Bản
1.5.2. Kinh nghiệm trong nước
(1) Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao
(2) Xây dựng mô hình nông nghiệp hữu cơ
1.5.3. Kinh nghiệm cho Quảng Nam
Trên cơ sở kinh nghiệm về chính sách phát triển bền vững nông
nghiệp trên thế giới và trong nước, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Quảng Nam như sau:
8



Thứ nhất, hoàn thiện các chính sách phát triển bền vững của quốc
gia và địa phương.
Thứ hai, hoàn thiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết cho
từng địa phương.
Thứ ba, nâng cao chất lượng lao động nông thôn.
Thứ tư, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
Thứ năm, nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, phòng chống ô nhiễm môi trường.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG Ở TỈNH QUẢNG NAM
2.1 Khái quát về tỉnh Quảng Nam
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam
2.2 Khái quát về sản xuất nông nghiệp Quảng Nam
Giá trị sản xuất (GTSX) nông nghiệp của tỉnh Quảng Nam tăng
bình quân cả giai đoạn 2006-2016 đạt 4,16%/năm. Cơ cấu ngành nông
nghiệp cũng có bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Cơ cấu giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp giảm dần qua các
năm. Như vậy, có thể nhận thấy được ngành nông nghiệp của tỉnh có
bước tăng trưởng về số lượng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo
định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Nam.
2.2.1 Thực trạng phát triển lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt và
chăn nuôi)
2.2.2 Thực trạng phát triển lĩnh vực lâm nghiệp
2.2.3 Thực trạng phát triển lĩnh vực thủy sản

9



2.3. Một số chính sách và thực trạng thực hiện chính sách phát
triển bền vững nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Một số chính sách phát triển bền vững nông nghiệp tỉnh
Quảng Nam
Nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển bền vững nông nghiệp, tỉnh
Quảng Nam đã ban hành nhiều chính văn bản pháp luật như: Nghị
quyết 05-NQ/TU ngày 01/9/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam; Quyết định
2577/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam; Nghị
quyết 19/2016/NQ-HĐND, ngày 19/07/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND, ngày 26/11/2016
của UBND tỉnh Quảng Nam;…
2.3.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển bền vững
nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
2.3.2.1. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển bền vững nông
nghiệp về kinh tế
Chính sách tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo hình 2.2 ta thấy, tăng trưởng của ngành nông nghiệp Quảng
Nam khá chậm và không ổn định qua các năm. Đặc biệt, biến động tăng
trưởng của nền nông nghiệp tỉnh chịu tác động bởi yếu tố thị trường,
các sản phẩm nông nghiệp gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.
Đóng góp vào điểm tăng trưởng GDP tỉnh Quảng Nam của ngành nông
nghiệp cũng khá nhỏ bé, cả giai đoạn 2007-2016 điều dưới 1%. Như
vậy, về tăng trưởng kinh tế có thể nhận thấy nền nông nghiệp Quảng
Nam chưa bền vững.
* Về chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ đạo trong tổng
quy mô GTSX của ngành và có xu hướng giảm dần. Ngành thủy sản có
bước chuyển biến tích cực tăng mạnh từ 24,23% lên mức 29,65%.
10



Ngành lâm nghiệp phát triển tương đối ổn định có bước tăng nhẹ nhờ
khai thác hiệu quả các rừng kinh tế, trong đó chủ yếu dựa vào cây
nguyên liệu (gỗ dăm xuất khẩu). Cơ cấu ngành trồng trọt vẫn là chủ
yếu, chiếm 66,73% GTSX của ngành nông nghiệp (nghĩa hẹp).
Thực hiện chính sách đất đai
Kết quả thực hiện các chính sách đất đai trong nông nghiệp nhằm
mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp bước đầu có những chuyển
biến tích cực, nhất là các thành công trong việc “dồn điền, đổi thửa”,
phát triển cánh đồng mẫu trong sản xuất lúa giống,…Về thực hiện chính
sách giao đất rừng, cho thuê rừng ở các xã miền núi đạt kết quả tốt. Tuy
nhiên, thực hiện chính sách đất đai ở Quảng Nam vẫn còn tồn tài một số
vấn đề sau:
- Tình trạng manh mún đất canh tác, một bộ phận nông dân không
có đất sản xuất.
- Công tác triển khai thực hiện chính sách đất đai còn nhiều vướng
mắc, đặc biệt là chủ trương dồn điền đổi thửa, tập trung, tích tụ đất
nông nghiệp.
Thực hiện chính sách hình thành và phát triển các mô hình sản
xuất nông nghiệp
- Mô hình sản xuất theo quy trình VietGAP;
- Mô hình phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ gắn với du lịch,
đô thị;
- Mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;
- Ứng dụng mô hình Biogas, đệm sinh học trong chăn nuôi;
- Mô hình kinh tế trang trại.
Huy động vốn, chính sách tín dụng
- Hỗ trợ thuế sử dụng đất và thủy lợi phí
Để thúc đẩy nông nghiệp phát triển, các tỉnh Quảng Nam thực hiện

11


đồng bộ chính sách miễn, giảm thuế đất sản xuất nông nghiệp cho toàn
bộ nông dân. Thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí.
- Hỗ trợ vay vốn đầu tư cho hộ nông dân phát triển nông nghiệp
Các chính sách hỗ trợ tài chính cho sản xuất nông nghiệp được các
các địa phương trong tỉnh triển khai mạnh mẽ với nhiều hình thức đa
dạng, nhằm tạo nguồn vốn cho nông dân đầu tư sản xuất nông nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho các tổ chức, doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp nông thôn
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp
Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Quảng
Nam đáp ứng và đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của người dân, tuy nhiên
vẫn còn tồn tại nhiều khu vực chưa được đầu tư đồng bộ về kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trong lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản.
Thị trường tiêu thụ và chuỗi giá trị
Thị trường xuất khẩu nông sản của tỉnh Quảng Nam từng bước
tăng lên thể hiện qua giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, quy mô xuất khẩu
nông sản của tỉnh khá nhỏ bé, với 104,63 triệu USD, chiếm 18,82%
tổng quy mô xuất khẩu của tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, thị trường
nông sản chưa vững chắc, đứng trước các vấn đề rủi ro trong thời gian
qua như sản phẩm dưa hấu, ớt, thịt lợn… đã ảnh hưởng không nhỏ đến
đời sống của người dân.
Ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa trong sản xuất nông
nghiệp
Tỉnh Quảng Nam tích cực triển khai và đạt được nhiều thành tựu
về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, nhất là trong lĩnh vực
ứng dụng công nghệ sinh học lai tạo giống, cơ giới hóa nông nghiệp,…

Công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tạo điều kiện cho nông dân
12


áp dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học vào sản xuất đã được đẩy mạnh.
2.3.2.2. Chính sách phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội
Chính sách bảo hiểm nông nghiệp
Kết quả thực thi chính sách bảo hiểm nông nghiệp ở tỉnh Quảng
Nam rất mờ nhạt, nhiều người dân chưa biết đến bảo hiểm nông nghiệp,
các sản phẩm mới dừng lại thí điểm trên các đàn gia súc. Điều này, cho
thấy công tác triển khai bảo hiểm nông nghiệp chưa thực sự tốt tỉnh
Quảng Nam.
Giảm nghèo, nâng cao thu nhập và an sinh xã hội
Tỉnh triển khai và ban hành mới nhiều cơ chế, chính sách giảm
nghèo đặc thù góp phần hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tập trung
vào những huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao mà chủ yếu là ở các 9 huyện
miền núi. Chương trình có nội dung chủ yếu tiếp tục hỗ trợ đầu tư kết
cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo,
xã nghèo theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra còn có các
chương trình khác như giải quyết việc làm, giáo dục, y tế, tín dụng ưu
đãi, khuyến nông, hỗ trợ pháp lý,…
Thực trạng thực hiện chính sách lao động, việc làm
Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của tỉnh là khá lớn, trong khi
giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp khá thấp chỉ chiếm dưới 20%.
Điều này, nói lên rằng năng suất lao động trong nông nghiệp của tỉnh là
khá thấp, qua đó phản ánh thu nhập của nông dân thấp.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở khu vực nông thôn tỉnh Quảng
Nam có bước tăng lên từ 9,61% năm 2010 lên 12,64% năm 2015. Tuy
nhiên, tỷ lệ này khá thấp chưa bằng ½ của khu vực thành thị (31,76%).


13


2.3.3.1. Thực hiện chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường
trong sản xuất nông nghiệp
Tỉnh Quảng Nam thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành liên
quan tập trung công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các biện
pháp tích cực nhằm hạn chế phát thải trong sản xuất nông nghiệp, gây ô
nhiễm môi trường, hướng đến sản xuất sạch, tăng trưởng xanh.
Các loại phân bón được sử dụng cũng đang có xu hướng biến đổi
theo hướng giảm dần các loại phân bón hóa học, tăng dần các dạng
phân bón hữu cơ. Đối với thuốc trừ sâu cũng ngày càng giảm dần về số
lượng và loại trừ các dạng thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho môi
trường. Về phương pháp canh tác cũng có tiến bộ nhiều cùng với ứng
dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất nên tiết kiệm được một
phần chi phí và công sức đầu vào. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng và
gây lãng phí các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp còn đáng kể,
làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, tác động tiêu cực đến sức khỏe
con người và chất lượng cuộc sống.
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển bền
vững nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
2.4.1. Kết quả đạt được
Sản xuất lương thực tăng trưởng khá, giá trị sản xuất nông nghiệp
tăng đều qua các năm, năng suất các loại cây trồng tăng đáng kể. Sản
xuất ngành nông nghiệp của tỉnh đạt được kết quả khá toàn diện cả về
năng suất, chất lượng, chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế
của toàn tỉnh. Ngành chăn nuôi cũng đã có bước chuyển dịch theo
hướng sản xuất hàng hóa. Ngành lâm nghiệp đang có nhiều chuyển biến
mới, xã hội hóa trong các khâu trồng, bảo vệ chăm sóc, khai thác gỗ và

lâm sản có hiệu quả kinh tế-xã hội cao. Sự phát triển nông nghiệp của
tỉnh đã góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, hiện nay tỷ
14


lệ hộ nghèo giảm đáng kể, thu nhập và đời sống của người dân được
tăng lên.
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế
Mức độ phát triển bền vững trong nông nghiệp và thủy sản còn
thấp và mờ nhạt; phần lớn chỉ dừng lại ở sự định hướng, truyền tải các
nội dung ban đầu chứ chưa đi vào áp dụng trên thực tế. Sản xuất nông
nghiệp của tỉnh với quy mô nhỏ, lẻ và phân tán, người nông dân lại
chưa có ý thức liên kết để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
hàng hóa. Nhận thức và ý thức của người nông dân về bảo vệ môi
trường, đặc biệt trong việc sử dụng các loại hóa chất vô cơ còn thấp.
Thị trường đầu ra của các sản phẩm sản xuất theo các mô hình sản xuất
sạch như VietGAP còn nhiều bấp bênh, khó tiêu thụ hơn, công tác gắn
nhãn sản phẩm nông nghiệp chưa được thực hiện…
2.4.3. Nguyên nhân phát triển nông nghiệp chưa bền vững ở tỉnh
Quảng Nam
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Xuất phát điểm của kinh tế tỉnh Quảng Nam còn thấp, nhất là
kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, khí hậu diễn biến bất thường,
thường xuyên hứng chịu sự tàn phá khốc liệt của thiên tai.
Sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ cả thị trường trong nước và thế giới
diễn ra quyết liệt và người nông dân luôn phải chịu vị thế bất lợi.
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức của chính quyền cơ sở, các ngành và người dân về vị trí,
vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo hướng bền vững

nông nghiệp còn bất cập.
Công tác quy hoạch, kế hoạch và dự báo chưa đáp ứng kịp yêu cầu,
thiếu tầm nhìn dài hạn.
15


Công tác chỉ đạo thiếu quyết liệt, triển khai thực hiện thiếu đồng
bộ, các giải pháp chỉ có tính tình thế, chưa có giải pháp căn cơ trong
phát triển bền vững nông nghiệp.
2.4.4. Các vấn đề đặt ra trong phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững ở tỉnh Quảng Nam
Đổi mới chính sách đất đai trên cơ sở bảo đảm quyền lợi hợp lý,
chính đáng cho người sử dụng đất, tạo điều kiện tập trung ruộng đất và
ruộng đất thực sự trở thành một yếu tố kinh tế quan trọng vận động theo
xu hướng kinh doanh sản xuất hàng hóa.
Chính sách huy động vốn, chính sách tài chính chưa thực sự đi vào
thực tế, nguyên nhân là do đặc trưng sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ của
các địa phương, nhiều hộ dân không có nhu cầu vốn.
Trình độ dân trí thấp, nhận thức về vai trò của khoa học, công nghệ
đối với sản xuất nông nghiệp chưa cao, người dân không tin vào các
hướng dẫn kỹ thuật mà thay vào đó họ tin cậy vào kinh nghiệm sản xuất
của bản thân hơn…
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
NHẰM TIẾP TỤC THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển và quan điểm chung về
hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới
3.1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức phát triển bền

vững nông nghiệp tỉnh Quảng Nam (Ma trận SWOT)
3.1.2. Định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Phát triển bền vững về kinh tế: thực hiện cơ cấu lại kinh tế nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
16


Phát triển bền vững về xã hội: Phát triển toàn diện hệ thống giáo
dục, đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với tạo việc làm mới và giải quyết việc
làm theo nghề đào tạo cho lao động ở nông thôn.
Phát triển bền vững về môi trường: nâng cao ý thức trách nhiệm
của toàn xã hội về bảo vệ môi trường, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc
hóa học trong sản xuất nông nghiệp.
3.1.3. Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
3.1.3.1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển ngành nông nghiệp toàn diện hướng vào
mục tiêu, chất lượng, hiệu quả, có năng lực cạnh tranh cao, chủ động
thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng - xã hội đồng bộ, từng
bước hiện đại.
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu tổng giá trị sản xuất nông nghiệp Quảng Nam đến năm
2020 đạt khoảng 25.118 tỷ đồng (theo giá cố định năm 2010); tốc độ
tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất hàng năm giai đoạn 2010 - 2020
đạt 5,7%/năm.
- Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí
nhà kính và tác động tiêu cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các
lợi ích về môi trường.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho dân cư nông thôn,
đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt

và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo.
3.1.4. Quan điểm về hoàn thiện chính sách phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững
- Thứ nhất, phát triển bền vững nông nghiệp gắn với tình hình thực
tế của từng địa phương, phong tục tập quán, trình độ dân trí, khí hậu,
thổ nhưỡng...
17


- Thứ hai, phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông
dân và người tiêu dùng, chuyển mạnh từ phát triển về số lượng làm mục
tiêu phấn đấu sang nâng cao chất lượng, hiệu quả.
- Thứ ba, tăng cường sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội trong quá trình đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông dân và
doanh nghiệp trực tiếp đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và
thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài
nguyên.
- Thứ tư, phát triển bền vững nông nghiệp một quá trình lâu dài và
phải tiến hành thường xuyên, liên tục.
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Quảng Nam
3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách phát triển nông nghiệp bền
vững
3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách đất đai
(1) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác "dồn điền, đổi thửa" tại
các địa phương trong tỉnh, tạo ra cánh đồng mẫu lớn, đưa cơ giới hóa
vào sản xuất. (2) Tiếp tục xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích
mọi thành phần kinh tế đầu tư cải tạo, khai hoang mở rộng diện tích đất
nông nghiệp theo quy hoạch. (3) Kiểm tra, rà soát và đẩy mạnh tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông, lâm nghiệp cho nhân dân.

(4) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác giao rừng và cho thuê rừng.
3.2.1.2. Hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp
(1) Tiếp tục đẩy mạnh việc xác định cơ cấu ngành trồng trọt theo
điều kiện địa lý tự nhiên và kinh tế-xã hội từng huyện, xã. (2) Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã được phê duyệt. (3) Phát triển
khai thác, nuôi trồng thủy hải sản theo hướng công nghiệp bền vững. (4)
18


Kết hợp giữa trồng rừng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ
rừng (chủ yếu là cây keo lá tràm phục vụ sản xuất gỗ dăm). (5) Kết hợp
giữa nông, lâm, ngư nghiệp với các ngành chế biến và thương mại theo
hướng xuất khẩu.
3.2.1.3. Hoàn thiện chính sách huy động và đào tạo lao động
(1) Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp,
nông thôn. (2) Thực hiện chính sách thu hút thanh niên, trí thức trẻ về
nông thôn công tác ở cơ sở. (3) Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức khoa học, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, hiện đại cho nông dân. (4)
Phát triển toàn diện hệ thống giáo dục, tăng quy mô và không ngừng
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học.
3.2.1.4. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công
nghệ trong nông nghiệp
(1) Cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận và ứng dụng các
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. (2) Đẩy mạnh
ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ cho sản xuất coi đây là
một trong những khâu đột phá quan trọng để thúc đẩy phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững. (3) Đưa nhanh các tiến bộ về khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp (cả nông, lâm, ngư). (4)
Tiếp nhận, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực để hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa nông

thôn. (5) Khuyến cáo chính xác, kịp thời về giống, thức ăn, thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón... đến với nông dân.
3.2.1.5. Hoàn thiện chính sách đầu tư huy động vốn, hỗ trợ vốn
(1) Thực hiện rà soát, điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách nhà nước
theo hướng tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.
19


(2) Huy động các nguồn vốn của dân, doanh nghiệp đầu tư cho nông
nghiệp. (3) Tăng cường vốn tín dụng phục vụ cho nông nghiệp, nông
thôn. (4) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục
tiêu Quốc gia; các chương trình, dự án có mục tiêu trên địa bàn tỉnh. (5)
Huy động và kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp của các doanh nghiệp.
3.2.1.6. Hoàn thiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội cho
nông dân
(1) Thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp đánh giá, xác định
hộ nghèo, xác định hộ nghèo. (2) Tập trung kêu gọi và thu hút các dự án
đầu tư ở các huyện miền núi (Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang)
nhằm phát triển kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. (3)
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các đối tượng hưởng bảo trợ xã
hội. (4) Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục,
điện, đường, xử lý môi trường. (5) Tiếp tục xây dựng, triển khai các
chương trình, đề án, chính sách nhằm nâng cao chất lượng các chính
sách y tế.
3.2.1.7. Hoàn thiện chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường
trong sản xuất nông nghiệp
(1) Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, các thành phần xã hội và
ý thức của người dân về các vấn đề biến đổi khí hậu. (2) Chú trọng lãnh
đạo, chỉ đạo nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi

trường. (3) Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm
hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường. (4)
Xây dựng và thường xuyên bổ sung phương án phòng ngừa và giảm nhẹ
20


thiên tai, chú trọng rà soát những nơi xung yếu, có nguy cơ sạt lở.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công cụ chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, đảng viên và nhân
dân trên địa bàn của tỉnh về tầm quan trọng, ý nghĩa của chính sách phát
triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới.
3.2.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch
- Nắm bắt đặc điểm, lợi thế từng vùng đất cụ thể, dự báo nhu cầu
thị trường, khả năng phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, công
nghệ chế biến để làm căn cứ xây dựng quy hoạch.
3.2.2.3. Đẩy mạnh huy động và sử dụng các nguồn lực đầu vào
Rà soát, điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách nhà nước theo hướng
tăng đầu tư phát triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Cùng với
nguồn vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước, chú trọng
tranh thủ nguồn vốn của các doanh nghiệp và các đối tác khác. Huy
động nguồn lực trong dân và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
3.2.2.4. Đổi mới các hình thức tổ chức kinh tế tập thể
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án củng cố và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các tổ chức Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2.2.5. Thực hiện xây dựng nông thôn mới
Tập trung chỉ đạo các xã đẩy nhanh việc xây dựng quy hoạch nông
thôn mới, ưu tiên đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững gắn với
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ.

3.2.2.6. Công tác khoa học, công nghệ, đào tạo, phát triển thị
trường và khuyến nông
Tăng vốn đầu tư chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học vào
sản xuất nông nghiệp. Quan tâm đầu tư các cơ sở bảo quản, chế biến
21


và thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Hỗ trợ phát triển nhà
máy chế biến và thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông nghiệp.
Nâng cao năng lực của hệ thống khuyến nông từ huyện đến xã; ưu
tiên các dự án khuyến nông phát triển nông nghiệp chủ lực phục vụ
tái cơ cấu bền vững.
3.2.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể chính sách phát triển nông
nghiệp bền vững
3.2.3.1. Nâng cao năng lục lãnh đạo của Nhà nước
Tăng cường quản lý nhà nước trong thực hiện các chính sách về
đất đai. Khuyến khích nông dân góp cổ phần vào các doanh nghiệp
nông nghiệp bằng quyền sử dụng đất, tăng cường mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và người lao động. Thực hiện thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp cho nông dân khi gặp rủi ro mất mùa, thiên tai, dịch bệnh; giảm
thiểu các khoản đóng góp có tính chất bắt buộc đối với nông dân.
3.2.3.2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý
Rà soát bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn,
trên cơ sở đó phân công nhiệm vụ cho cán bộ một cách rõ ràng. Đặc
biệt nâng cao năng lực quản lý của cấp xã, thị trấn trong lĩnh vực phát
triển nông nghiệp bền vững. Xây dựng đội ngũ cán bộ tinh gọn, đảm
bảo phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, giỏi về chuyên môn, có năng
lực quản lý, tổ chức điều hành theo mục tiêu định hurớng.
3.2.4. Tăng cường nguồn lực chính sách phát triển nông nghiệp

bền vững
Đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn, hình thành mạng lưới
giao thông rộng khắp, bảo đảm giao thông thông suốt trong mọi điều
kiện thời tiết. Nâng cấp hệ thống điện để đảm bảo truyền tải, cung cấp
đủ điện phục vu cho sản xuất, sinh hoạt của dân cư nông thôn.
22


3.2.5. Những giải pháp khác
3.2.5.1. Tái cơ cấu trong nội bộ nông nghiệp
3.2.5.2. Thúc đẩy phát triển quy mô các ngành sản xuất nông
nghiệp
3.2.5.3. Chủ động vận dụng, triển khai có hiệu quả cơ chế liên kết
“4 nhà” trong chuyển giao công nghệ
3.2.5.4. Xây dựng mô hình nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ
3.2.5.5. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển nhiều cơ sở chế biến
nông sản, thủy hải sản

23


KẾT LUẬN
Tỉnh Quảng Nam đã triển khai xây dựng và thực hiện chủ trương
phát triển bền vững đạt nhiều kết quả khả quan, nhất là trên lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nông nghiệp bền
vững, tỉnh cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là: diện tích đất
dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa…
Với đề tài đã lựa chọn " Chính sách phát triển nông nghiệp bền
vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam", luận văn đã tập trung phân tích

cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển
nông nghiệp bền vững. Trên cơ sở đó, luận văn làm rõ thực trạng thực hiện
chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam;
đồng thời tìm ra hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát
triển nông nghiệp ở tỉnh giai đoạn 2010 đến nay. Từ kết quả đã đạt
được về lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững
tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. Việc đánh giá phát triển nông
nghiệp bền vững dựa trên 3 yếu tố cơ bản: bền vững về kinh tế, bền
vững về xã hội và bền vững về môi trường.
Với những cố gắng của bản thân, tác giả hy vọng kết quả của luận
văn sẽ là một đóng góp có ý nghĩa thực tiễn nhằm phát triển nông
nghiệp bền vững ở tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và
trình độ, khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, trong khi đó tính chất,
đối tượng, phạm vi nghiên cứu rất rộng và phức tạp nên chắc chắn Luận
văn còn một số thiếu sót cần được bổ sung và kiểm nghiệm trong thực
tế. Vì vậy, tác giả Luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn của quý
thầy, cô giáo, sự đóng góp của các anh, chị quan tâm đến nội dung đề
tài này./.
24



×