Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Xây dựng và sử dụng e learning vào dạy học các kiến thức hạt nhân nguyên tử vật lí 12 THPT theo mô hình lớp học đảo ngược (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________________________________________

TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG CHI

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG E-LEARNING
VÀO DẠY HỌC CÁC KIẾN THỨC HẠT NHÂN
NGUYÊN TỬ VẬT LÍ 12 THPT THEO MÔ HÌNH
LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số: 62 14 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Thị Phú
PGS. TS. Mai Văn Trinh

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Vinh
họp tại:.............................................................................................................
Vào hồi ........................ giờ……phút…, ngày…tháng………..năm..………



Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Trung tâm Thông tin &Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Đại học Vinh


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năng lực tự học (NLTH) thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho
học sinh ngay từ bậc học phổ thông. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước ta trong
những năm gần đây thể hiện quyết tâm đổi mới trong toàn ngành giáo dục, với tiêu chí
đào tạo ra những học sinh (HS) có năng lực tự học, tự nghiên cứu, có khả năng tự học
suốt đời. E-learning sử dụng tối đa những tiện ích có thể có của công nghệ thông tin
(CNTT) cùng hàng loạt các ưu điểm như thoải mái, linh hoạt, cá nhân hóa người học,...
mang lại sự thay đổi lớn lao trong việc tiếp cận các nguồn tài nguyên giáo dục, mang lại
nhiều cơ hội, điều kiện học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của mỗi người, góp
phần bồi dưỡng cho học sinh NLTH. Tuy nhiên, E-learning đòi hỏi HS phải có tính tự
chủ lớn, có động lực học tập cao. Học tập với E-learning, HS chủ yếu học kiến thức hơn
là học cách vận dụng kiến thức, rất ít cơ hội được học và bồi dưỡng các năng lực (NL)
cần thiết như NL giao tiếp, NL làm việc theo nhóm, NLTH.
Thời gian của lớp học chính khóa (lớp học giáp mặt trực tiếp – F2F) được dùng
triển khai kênh giao tiếp trực tiếp giữa giáo viên (GV) với HS và giữa HS với nhau, giúp
khuyến khích, nâng cao động lực học tập, góp phần bồi dưỡng cho HS năng lực tự học.
Trên lớp, HS không chỉ được học kiến thức mà còn được học nhân cách, phương pháp
truyền đạt kiến thức, cách thức làm việc, học tập, nghiên cứu của thầy, được trao đổi, học
hỏi với các bạn. Tuy nhiên, trong điều kiện giáo dục Việt Nam, ở bậc THPT, lớp học giáp
mặt trực tiếp còn gặp nhiều khó khăn như bị giới hạn thời gian của tiết học, phụ thuộc
nhiều vào kiến thức nền tảng và khả năng học tập của mỗi HS.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning như:

luận án “Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning vào dạy học phần “Dao
động cơ và sóng cơ” vật lí 12 trung học phổ thông” của tác giả Trần Thanh Bình, luận án
“Tổ chức hoạt động dạy học vật lí đại cương trong các trường đại học theo học chế tín chỉ
với sự hỗ trợ của E-learning” của tác giả Lê Thanh Huy,… nhưng phần lớn các tác giả
đều nghiên cứu khai thác, sử dụng hệ thống E-learning với cùng nội dung và mục tiêu khi
HS học tập ở nhà và trên lớp học F2F. Hầu như chưa có nghiên cứu nào đề cập đến sự
khác nhau khi học tập trên E-learning theo từng môi trường cụ thể, chưa có nhiều nghiên
cứu khai thác ưu thế rèn luyện NLTH cho HS của E-learning.
Mô hình lớp học đảo ngược ra đời ở Mỹ từ đầu thế kỉ XXI nhưng còn rất mới mẻ ở
Việt Nam. Hầu như có rất ít nghiên cứu về mô hình này, chỉ xuất hiện ở một số bài báo,
tạp chí như của tác giả Nguyễn Chính trên tạp chí Tia sáng của Bộ Khoa học và Công
nghệ; của tác giả Nguyễn Thế Dũng, Lê Huy Tùng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ
Đại học Đà Nẵng, tạp chí khoa học giáo dục của Đại học sư phạm Huế. Các công bố này
mới dừng ở mô tả việc áp dụng mô hình lớp học đảo ngược cho bậc đại học còn với bậc
phổ thông thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào.


2
Dựa trên các phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng việc vận dụng mô hình lớp
học đảo ngược và E-learning hỗ trợ cho dạy học chính khóa đang là vấn đề hoàn toàn
mới ở trường phổ thông và mô hình bồi dưỡng NLTH trong thời đại CNTT chính là sự
kết hợp giữa E-learning và lớp học đảo ngược. Trong khuôn khổ đề tài luận án Tiến sĩ,
chúng tôi chọn chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lí 12 THPT, vì nội dung dạy học
chương này đi sâu vào cấu trúc vi mô của vật chất, có tính trừu tượng cao, các phương
tiện truyền thống không thể đáp ứng yêu cầu về tính trực quan; nội dung chương thuộc
chương trình thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học cũng là lý do để HS
có động cơ tự học. Vì thế chúng tôi chọn đề tài Luận án Tiến sĩ là “Xây dựng và sử dụng
E-learning vào dạy học các kiến thức Hạt nhân nguyên tử Vật lí 12 THPT theo mô
hình lớp học đảo ngược”.
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning các kiến thức Hạt nhân nguyên tử vật lí
12 THPT theo mô hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom Model - FCM) nhằm bồi
dưỡng NLTH của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng
+ Quá trình dạy học vật lí ở trường THPT;
+ E-learning với việc hỗ trợ bồi dưỡng NLTH trong môn Vật lí ở trường THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: DH các kiến thức Hạt nhân nguyên tử vật lí 12 ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning cho HS tự học ở nhà, tổ chức dạy học
trên lớp F2F theo mô hình lớp học đảo ngược thì sẽ bồi dưỡng cho HS năng lực tự học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về NLTH và bồi dưỡng NLTH
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về E-learning, vai trò bồi dưỡng NLTH của E-learning.
- Nghiên cứu mô hình lớp học đảo ngược, vai trò của mô hình lớp học đảo ngược
đối với việc bồi dưỡng NLTH.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng E-learning hỗ trợ bồi dưỡng NLTH vật lí theo mô
hình lớp học đảo ngược ở một số trường THPT tỉnh Bình Thuận, Nghệ An và thành phố
Hồ Chí Minh (căn cứ trên kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học vật
lí ở các địa bàn này).
- Nghiên cứu nội dung khoa học và nội dung dạy học các kiến thức Hạt nhân
nguyên tử chương trình Vật lí THPT.
- Xây dựng hệ thống E-learning hỗ trợ bồi dưỡng NLTH các kiến thức Hạt nhân
nguyên tử.
- Thiết kế tiến trình bồi dưỡng NLTH với hệ thống E-learning đã xây dựng theo mô
hình lớp học đảo ngược.
- Thực nghiệm sư phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu



3
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dưỡng NLTH
+ Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa Vật lí 12 và các tài liệu tham khảo nội dung
kiến thức Hạt nhân nguyên tử
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng, chương trình
- Phương pháp nghiên cứu cấu trúc dữ liệu, số hóa thông tin, sử dụng phần mềm,
web service,…
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn: điều tra thực trạng dạy học bồi dưỡng
NLTH ở nước ta hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Tiến hành dạy thực nghiệm ở trường THPT theo quy trình, phương pháp và hình
thức tổ chức đã đề xuất.
+ Phỏng vấn, quan sát (dự giờ), phiếu hỏi, quay phim, chụp ảnh...để xây dựng cơ sở
thực tiễn của đề tài.
+ Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm từ việc so sánh
kết quả định tính và định lượng trước và sau tác động, từ đó rút ra kết luận của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để phân tích kết quả
thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thiết thống kê.
7. Đóng góp của luận án
7.1. Về nghiên cứu lý luận
- Đề xuất một mô hình bồi dưỡng NLTH trong thời đại CNTT là E-learning theo
mô hình lớp học đảo ngược.
- Đề xuất các tiêu chuẩn của hệ thống E-learning hỗ trợ dạy học hướng tới bồi
dưỡng NLTH vật lí.
- Đề xuất quy trình xây dựng hệ thống E-learning hỗ trợ bồi dưỡng NLTH vật lí.
- Đề xuất tiến trình chung cho các bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo
ngược với sự hỗ trợ của E-learning nhằm hỗ trợ bồi dưỡng NLTH cho HS.
7.2. Về nghiên cứu ứng dụng
- Xây dựng được hệ thống E-learning hỗ trợ bồi dưỡng NLTH kiến thức Hạt nhân

nguyên tử tại địa chỉ
- Triển khai dạy học theo hướng bồi dưỡng NLTH bằng mô hình lớp học đảo ngược
với hệ thống E-learning chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lí 12 THPT hiện hành, với các
kết quả cụ thể: bộ phiếu tự học cá nhân ở nhà với hệ thống E-learning cho các kiến thức
về Hạt nhân nguyên tử; thiết kế các bài học tự học trên hệ thống E-learning, thiết kế các
tiến trình dạy học trên lớp theo mô hình lớp học đảo ngược
8. Cấu trúc của luận án
Luận án có cấu trúc như sau: Phần mở đầu (5 trang); Chương 1. Tổng quan vấn đề
nghiên cứu (12 trang); Chương 2. E-learning hỗ trợ bồi dưỡng năng lực tự học Vật lí ở
trường THPT (43 trang); Chương 3. Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning các kiến
thức Hạt nhân nguyên tử Vật lí lớp 12 hỗ trợ dạy - tự học theo mô hình lớp học đảo


4
ngược (60 trang); Chương 4. Thực nghiệm sư phạm (27 trang); Kết luận và kiến nghị (2
trang). Danh mục các công trình của tác giả (1 trang); Tài liệu tham khảo (9 trang); Phụ
lục (30 trang).
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy học hướng tới bồi dưỡng NLTH
Trong lịch sử giáo dục, mục tiêu bồi dưỡng NLTH cho HS đã được nhiều nhà khoa
học lỗi lạc quan tâm từ rất sớm, với quan điểm đề cao vai trò cá nhân trong quá trình học
tập. HS phải chủ động tự học, tự tìm ra kiến thức. Trách nhiệm của GV là xây dựng môi
trường học tập tin cậy, an toàn, chú trọng cá thể hóa, khơi gợi những kiến thức tiềm ẩn
bên trong mỗi HS, dạy cho HS biết cách tự học, được bồi dưỡng NLTH. Hoạt động đồng
thời của cả thầy và trò, với mục tiêu dạy cho trò biết cách tự học được xem là hoạt động
dạy - tự học.
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về tự học và bồi dưỡng NLTH và thực tiễn vận dụng đã
có một số kết quả nhất định nhưng chủ yếu là các nghiên cứu, vận dụng trong dạy học ở
các trường Đại học, trường Dự bị Đại học Dân tộc. Chưa có nghiên cứu nào đề cập một

cách cụ thể, chi tiết và đề xuất được 1 mô hình phù hợp để bồi dưỡng NLTH cho HS
trong dạy học chính khóa ở cấp THPT. Vì thế chúng tôi đề xuất 1 mô hình dạy học phù
hợp với mục đích bồi dưỡng NLTH, đặc biệt cho môn Vật lí ở trường THPT.
1.2. Các công trình nghiên cứu về xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ
bồi dưỡng NLTH
1.2.1. Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning trong mô hình lớp học truyền thống
Nghiên cứu xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning ở các mức độ khác nhau, bồi
dưỡng NLTH cho HS đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu trong các luận văn,
luận án, báo cáo tham luận ở cả trong và ngoài nước. E-learning hỗ trợ cải tiến các hình
thức tương tác giữa GV và HS, giữa các HS với nhau rất hiệu quả thông qua các công cụ
truyền thông, các hướng dẫn và phản hồi, góp phần phát triển môi trường học tập hợp tác,
học tập theo năng lực và nhu cầu cá nhân, hình thành thái độ tích cực trong học tập, tạo
điều kiện bồi dưỡng NLTH cho HS. Tuy nhiên mức độ hiệu quả của E-learning phụ
thuộc vào các yếu tố như: kĩ năng sử dụng máy tính và CNTT của HS; vai trò hướng dẫn
của GV; chất lượng, nội dung khóa học đã được chuẩn bị; nhu cầu mong muốn của HS;
mức độ tương tác giữa HS với GV, HS với nhau trong suốt quá trình học. HS phải có đủ
động lực mới học tập tốt với E-learning được.
1.2.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning trong mô hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược ra đời ở Mỹ từ đầu thế kỉ XXI và ngày càng nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục. Trong FCM, HS phải xem các bài giảng đa
phương tiện (thường là video) ở nhà, qua mạng trước khi đến lớp. Giờ học ở lớp, GV sẽ
không giảng bài mà tận dụng tối đa thời gian để tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến
thức, thảo luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp HS hiểu
sâu hơn hoặc mở rộng sáng tạo chủ đề được học.


5
Việc cung cấp trước các bài giảng đa phương tiện cho HS tự học ở nhà trên Elearning đã tạo điều kiện cho HS tiếp cận với các tài liệu phù hợp, cần thiết. HS có thể tự
kiểm soát tốc độ học tập, có thể tạm dừng, tua ngược hay kéo qua nhanh, ghi chú và xem
lại nhiều lần như ý muốn, tự rút ra kiến thức cho mình (điều này là không thể nếu nghe

GV giảng dạy trên lớp). Các công cụ đánh giá trên hệ thống E-learning cung cấp các
phản hồi kịp thời cho phép HS tự đánh giá kết quả học tập của mình, tự xác định những
điểm sai sót và chủ động khắc phục dựa trên các hướng dẫn sẵn có. Vì vậy E-learning
hoàn toàn phù hợp để được sử dụng như một phương tiện hiện đại, hỗ trợ dạy học theo
mô hình lớp học đảo ngược, bồi dưỡng cho HS năng lực tự học.
Ở Việt Nam cũng đã triển khai các nghiên cứu dạy học theo mô hình lớp học đảo
ngược nhưng hầu như chỉ mang tính tự phát, cá nhân, tập trung ở bậc Đại học và chỉ
dừng lại ở nghiên cứu lý luận chung, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về DH
theo mô hình lớp học đảo ngược bồi dưỡng NLTH (dạy - tự học), đặc biệt trong bộ môn
Vật lí ở trường THPT.
1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Để đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ học tập và để phù hợp với xu thế phát triển của
dạy học hiện đại thì câu hỏi lớn cần phải giải quyết trong đề tài là: xây dựng và sử dụng
hệ thống E-learning như thế nào để hỗ trợ dạy học môn Vật lí ở trường THPT không chỉ
đạt được mục tiêu theo Chuẩn mà còn hình thành, bồi dưỡng NLTH cho HS (dạy - tự
học)? Để có thể trả lời được câu hỏi lớn này thì cần phải làm rõ các vấn đề sau:
1. Lựa chọn mô hình dạy học nào là phù hợp cho mục đích bồi dưỡng NLTH bằng Elearning trong dạy học ở trường THPT? Cơ sở nào để lựa chọn mô hình đó?
2. Để hỗ trợ cho mô hình dạy học đó thì E-learning cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn nào?
Qui trình nào cho việc xây dựng và sử dụng E-learning hỗ trợ dạy – tự học?
3. Ở dạng chung nhất, bài học trên lớp có cấu trúc như thế nào để tận dụng các lợi thế
của E-learning và thời gian quí giá trên lớp để khắc phục hạn chế của E-learning?
4. E-learning hỗ trợ dạy – tự học các kiến thức Hạt nhân nguyên tử cần có cấu trúc và nội
dung cụ thể như thế nào để đáp ứng mục tiêu dạy học theo chuẩn và phù hợp với các tiêu
chuẩn ở câu hỏi 2?
Tất cả các câu hỏi trên cần được cụ thể hóa thành một kế hoạch chi tiết và thực
nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của mô hình dạy học ở câu hỏi 1.
CHƯƠNG 2
E-LEARNING HỖ TRỢ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Năng lực tự học

2.1.1. Khái niệm Năng lực tự học
Theo quan điểm dạy học tích cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là chủ thể tác
động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo để đạt được mục
tiêu học tập. Tự học là hoạt động độc lập của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, những kinh nghiệm lịch sử xã hội để hoàn thiện nhân cách của bản thân.


6
Trong luận án này chúng tôi sử dụng khái niệm năng lực tự học với nội hàm như
sau: NLTH là khả năng huy động tri thức, kĩ năng sẵn có, kinh nghiệm bản thân, động
cơ, hứng thú để tự lực chiếm lĩnh tri thức mới, rèn luyện kĩ năng mới và hoàn thiện phẩm
chất của mỗi cá nhân.
2.1.2. Cấu trúc năng lực tự học
Cấu trúc NLTH được chúng tôi xây dựng bằng cách vận dụng quy trình xây dựng
cấu trúc năng lực của nhóm tác giả Griffin, P., Care, E., & Harding, S. (2015) bao gồm 4
bước được mô tả trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tiêu chí chất lượng của các chỉ số (cs) hành vi của năng lực tự học
Thành tố

1. Xác định
mục đích học
tập

2. Lập kế
hoạch tự học

3. Tiến hành
kế hoạch tự
học


Chỉ số hành vi
1.1. Xác định
kiến thức, kĩ
năng (KN) cần
học
1.2. Xác định
kiến thức KN
liên quan đã
có, đã biết

- M1: Tự xác định kiến thức, kĩ năng cần học
- M2: Tự xác định chính xác kiến thức, kĩ năng cần học
- M3: Tự xác định kiến thức, kĩ năng cần học và các bước chi
tiết tiến trình thu nhận kiến thức, kĩ năng
- M1: Tự xác định một vài kiến thức KN liên quan đã có, đã biết
- M2: Tự xác định hầu hết kiến thức KN liên quan đã có, đã biết
- M3: Tự xác định toàn bộ kiến thức KN liên quan đã có, đã biết

- M1: Chỉ ra được một vài phong cách học tập
2.1. Xác định - M2: Chỉ ra được một số thao tác học tập của các phong cách
phong
cách khác nhau
- M3: Chỉ ra được các thao tác học tập phù hợp với phong cách
bản thân
học tập của mình
- M1: Chỉ ra được tên các phương pháp học tập
2.2. Lựa chọn
- M2: Chỉ ra được cách thức thực hiện các phương pháp học tập
phương pháp
- M3: Chỉ ra được phương pháp học tập tối ưu phù hợp với nội

học tập
dung học
- M1: Xây dựng thời gian biểu học tập sơ sài, thời gian quá dài
hoặc quá ngắn
2.3. Lập thời - M2: Thời gian biểu học tập chi tiết, có thời gian quá dài hoặc
gian biểu TH
quá ngắn
- M3: Thời gian biểu học tập chi tiết, khoa học, cụ thể, phân bố
thời gian hợp lý
- M1:
+ Liệt kê các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài học
+ Tóm tắt được thông tin trong tài liệu thu nhận được
+ Vận dụng các thông tin thu được dưới sự hướng dẫn chi tiết
của giáo viên
- M2:
3.1. Làm việc
+ Liệt kê tài liệu hay, nguồn thông tin hữu ích, có giá trị
với tài liệu
+ Hệ thống thông tin trong tài liệu dưới hình thức bảng biểu,
ngắn ngọn xúc tích
+ Biết cách vận dụng các thông tin thu được đề giải quyết vấn đề
nhưng chưa chính xác
- M3:
+ Liệt kê và lựa chọn được nguồn tài liệu hay, nguồn thông tin


7

3.2. Làm việc
với người hỗ

trợ
3.3. Rèn luyện
trên đối tượng
vật chất

4. Đánh giá
điều chỉnh
hoạt động học

4.1. Đánh giá
được kết quả
của bản thân
4.2. Đánh giá
điều
chỉnh
được kế hoạch
học tập

hữu ích, đáng tin cậy, có giá trị
+ Hệ thống thông tin trong tài liệu dưới dạng bản đồ tư duy, có
sự phân tích đáng giá các nguồn thông tin
+ Tự lực vận dụng các thông tin thu được để giải quyết vấn đề
một cách chính xác
- M1: Đợi giáo viên hướng dẫn
- M2: Tự tìm người hỗ trợ
- M3: Tự tìm người hỗ trợ phù hợp với nội dung tự học
- M1: Sử dụng các phương tiện hỗ trợ cho việc học theo sự
hướng dẫn của GV
- M2: Biết sử dụng một vài phương tiện phục vụ việc học
- M3:Biết sử dụng các phương tiện (sách, CD, DVD, học liệu Elearning…) phục vụ việc học

- M1: Thực hiện được hết các bài kiểm tra do giáo viên giao cho
và tự đối chiếu kết quả
- M2: Tự làm bài kiểm tra, so sánh với đáp án và mục tiêu học
- M3: Biết lựa chọn công cụ đánh giá và tự đánh giá phù hợp với
mục tiêu học tập để tự xác định được trình độ của bản thân
- M1: Tự nhận ra những khâu tốt, chưa tốt trong quá trình tự học
- M2: Tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong quá trình tự
học và đề xuất được cách điều chỉnh
- M3:Tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong quá trình tự
học và có hành động điều chỉnh kịp thời

2.2. Bồi dưỡng năng lực tự học (dạy – tự học)
Mục tiêu của dạy - tự học là dạy cho HS biết cách tự học, hình thành và phát triển
NLTH. Trong dạy - tự học, GV chỉ đóng vai trò là tác nhân hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn
cho HS tự học và học cách tự học.
2.2.1. Một số luận điểm về dạy - tự học
Mô hình dạy - tự học được chúng tôi biễu diễn trong hình 2.1

Hình 2.1. Mô hình dạy - tự học
Theo hình 2.1, mô hình dạy - tự học gồm có một hệ điều khiển (GV tác động HS)
và một hệ tự điều chỉnh (HS tác động vào chính mình). Bên trong mô hình có sự tác động
qua lại giữa chu trình tự học của HS và chu trình dạy của GV.
Trong Luận án, quá trình dạy - tự học vật lí phải tuân theo những nguyên tắc sau:


8
- Nguyên tắc cá thể hoá trong học tập. Nội dung dạy học được phân nhỏ ra từng
phần, mục tiêu được lượng hóa cụ thể trong từng đơn vị kiến thức.
- Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở HS kĩ năng tự học từ thấp đến cao.
- Nguyên tắc kiểm tra - đánh giá từng phần, có hướng dẫn trợ giúp kịp thời, giúp HS

không bị lúng túng, mất phương hướng khi học, có cơ sở đối chiếu để tự điều chỉnh quá
trình học tập của bản thân.
- Nguyên tắc đảm bảo thu nhận đầy đủ thông tin về mọi hoạt động và kết quả học
tập của HS, là cơ sở để GV đánh giá kết quả học tập của HS đồng thời có căn cứ xem xét
sự phù hợp của từng đơn vị kiến thức đã cung cấp cho HS để bổ sung, điều chỉnh kịp thời
2.2.2. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học (dạy – tự học)
Muốn dạy cho HS biết cách tự học, GV cần sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực như nêu vấn đề; tình huống có vấn đề; phương pháp thực nghiệm,… nhằm tạo động
cơ, hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng, thói quen ý chí tự học cho HS, giúp HS tự tìm
kiếm, khám phá tri thức mới chất lượng và hiệu quả cao hơn. Theo chúng tôi, có các biện
pháp bồi dưỡng NLTH sau:
- Biện pháp 1: Xây dựng và duy trì động cơ học tập cho HS
- Biện pháp 2: Xây dựng phương tiện học liệu tự học để HS có thể học tập mọi lúc,
mọi nơi phù hợp với điều kiện và sở thích cá nhân
- Biện pháp 3: Xây dựng các nội dung học tập hấp dẫn, trực quan, phù hợp với năng
lực nhận thức của HS
- Biện pháp 4: Tạo điều kiện cho HS tự đánh giá được kết quả học tập của mình sau
mỗi lần học
- Biện pháp 5: Nội dung bài học trên lớp không được lặp lại nội dung đã tự học ở nhà
mà là sự tiếp nối, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng của HS và định hướng tự học
Với các tiêu chí trong từng biện pháp như đã nêu ở trên, chúng tôi thấy rằng các
biện pháp 1, 2, 3, 4 có thể thực hiện bằng việc xây dựng hệ thống E-learning. Biện pháp 5
có thể thực hiện bằng một mô hình dạy học khác với mô hình dạy học truyền thống sẽ
được chúng tôi trình bày chi tiết trong mục 2.4
2.3. E learning hỗ trợ dạy – tự học
2.3.1. Khái niệm E-learning
Trong Luận án, chúng tôi hiểu E-learning là việc người học sử dụng CNTT tự lực
chiếm lĩnh kiến thức và phát triển NLTH của bản thân. Ngoài ra chúng tôi gọi toàn bộ
phương tiện phục vụ E-learning như cơ sở dữ liệu, hệ thống quản trị, hệ thống web, tư
liệu đa phương tiện… là hệ thống E-learning.

2.3.2. Đặc điểm của E-learning
Trên cơ sở các nghiên cứu thực tiễn, có thể rút ra những đặc điểm của E-learning
như: linh hoạt, thoải mái, tự học - tự định hướng, tiêu chuẩn - tái hiện, tương tác chia sẻ,
phản hồi tức thì, tự do thể hiện, chi phí thấp, giúp nâng cao kĩ năng sử dụng máy tính và
Internet cho HS.
2.3.3. Cấu trúc hệ thống E-learning


9
Cấu trúc của hệ thống E-learning được mô tả như hình 2.2

Hình 2.2. Mô hình tổng thể của hệ thống E-learning
2.3.4. Các chuẩn E-learning
E-learning bao gồm các chuẩn: chuẩn đóng gói, chuẩn trao đổi thông tin, chuẩn
meta-data, chuẩn chất lượng và một số chuẩn khác. Các chuẩn E-learning đều nhằm mục
đích hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng các khóa học, dễ truy xuất và quản trị nội dung;
giúp đóng gói, phân phối nội dung, kịch bản học tập đến người học.
2.3.5. Qui trình thiết kế hệ thống E-learning
Qui trình thiết kế hệ thống E-learning được mô tả trong hình 2.3

Hình 2.3. Qui trình ADDIE thiết kế E-learning.
2.3.6. Các hình thức của E-learing
Mức độ sử dụng E-learning trong suốt quá trình học tập chính là cơ sở để xác định
các hình thức của E-learning, cụ thể:
* Học tập hoàn toàn trực tuyến (Online learning): toàn bộ quá trình học tập được
thực hiện hoàn toàn trên Internet thông qua hệ thống quản lý học tập và E-learning, có 2
loại là E-learning đồng bộ và E-learning không đồng bộ.
* Học tập pha trộn (Blended learning): kết hợp của hai hình thức học tập trực tuyến
và dạy học giáp mặt F2F. Trong hình thức này, E-learning giúp phân phối tài nguyên học
tập, kiểm tra-thi, seminar, phòng thí nghiệm ảo,…hỗ trợ cho lớp học giáp mặt F2F.



10
* MOOC (Massive Open Online Course): Lớp học Trực tuyến quy mô lớn.
Trong luận án, E-learning được chúng tôi xây dựng và sử dụng theo hình thức
Blended learning: là phương tiện dạy học hỗ trợ cho lớp học giáp mặt F2F, giúp phân
phối các tài nguyên học tập, các học liệu đa phương tiện…cho HS tự học và hoàn thành
các nhiệm vụ học tập ở nhà trước khi đến lớp theo mô hình lớp học đảo ngược.
2.3.7. E-learing là phương tiện dạy – tự học hiệu quả
Để thực hiện các biện pháp bồi dưỡng NLTH đã nêu ở mục 2.2.2, chúng tôi đã phân
tích, chọn lọc các phương tiện dạy học hiện có và xác định E-learning chính là phương
tiện dạy - tự học phù hợp như mục tiêu của Luận án. Để hỗ trợ dạy - tự học, E-learning
phải bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn về học liệu: Học liệu số hóa của E-learning phải đảm bảo các tiêu chí:
giáo dưỡng (phù hợp với chuẩn nội dung chương trình, khai thác theo hướng mở rộng,
nâng cao, chú trọng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn); giáo dục (giáo dục ý thức tự học,
động cơ tự học, duy trì hứng thú tự học); phát triển NLTH (tìm, lưu trữ, xử lý, vận dụng
và chế biến, truyền đạt thông tin của nội dung được học); giáo dục kỹ thuật tổng hợp (rèn
luyện cho HS các kĩ năng sử dụng máy vi tính và CNTT)
- Tiêu chuẩn về phương pháp dạy học: coi dạy học giải quyết vấn đề là chiến lược
dạy học; học đến đâu kiểm tra đến đó; học đến đâu hệ thống hóa đến đó; học tập tương
tác và phân hóa theo từng cá nhân HS, giúp cho việc học tập hiệu quả hơn, HS tự tin hơn,
được học và bồi dưỡng NLTH.
- Tiêu chuẩn về phương tiện dạy học: E-learning phải tăng cường được chức năng
trực quan hóa so với phương tiện truyền thống; phải xóa nhòa được khoảng cách không
gian, thời gian (học trực tuyến, học qua phim); trực quan hóa đến mức tối đa; thường
xuyên cập nhật các hình ảnh, sự kiện, tư liệu thời sự
- Tiêu chuẩn về kĩ thuật: Dễ sử dụng, thân thiện với người dùng; truy cập và hiển thị
nhanh, nhiều định dạng và tương thích cao, cho kết quả xử lý nhanh, truyền tải trên
Internet, dễ dàng lưu trữ và truy xuất khi cần, giúp HS tự kiểm tra các dự đoán (giả

thuyết) khoa học đã đề xuất, tự đánh giá và điều chỉnh kiến thức tự học, phát triển NLTH.
2.4. Các biện pháp dạy - tự học với sự hỗ trợ của hệ thống E-learning theo mô hình
lớp học đảo ngược
Với yêu cầu không lặp lại nội dung mà HS đã tự học ở nhà và các tiêu chí: tiếp nối,
phát triển, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng của HS và định hướng tự học của bài học trên
lớp đã nêu trong biện pháp 5, mục 2.2.2, chúng tôi xác định lớp học đảo ngược chính là
mô hình dạy học phù hợp để bồi dưỡng NLTH với sự hỗ trợ của E-learning.
2.4.1. Cơ sở lí luận của mô hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học trong đó giờ học ở lớp không dùng để
giảng bài (vì HS đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phương tiện ở nhà qua
mạng), mà để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu sâu
hơn nội dung bài giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các NLTH. GV có thêm thời gian tìm


11
hiểu thực trạng học tập của HS (sai lầm, thắc mắc) mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp HS
nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng.
Trong luận án, chúng tôi xác định lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các
hoạt động học tập nhóm tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thông qua
máy tính có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng Multimedia,…trên hệ
thống E-learning).

Hình 2.4. Lớp học đảo ngược
2.4.2. Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo mô hình
lớp học đảo ngược
Quá trình xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo mô
hình lớp học đảo ngược được mô tả ở hình 2.5

Hình 2.5. Sơ đồ xây dựng hệ thống E-learning theo mô hình lớp học đảo ngược
Tiến trình sử dụng E-learning theo mô hình lớp học đảo ngược được mô tả ở hình 2.6



12

Hình 2.6. Tiến trình sử dụng E-learning theo mô hình lớp học đảo ngược
- Hoạt động của HS trong mô hình lớp học đảo ngược: HS chủ động tự học theo nhu
cầu (học mọi nơi, mọi lúc, dễ dàng và linh hoạt). Với các tài liệu cần thiết và phiếu
hướng dẫn tự học, HS tự mình lĩnh hội kiến thức mới ở mức độ biết (mức thấp nhất trong
thang nhận thức Bloom); HS cần hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học trước khi đến lớp.
Như vậy hoạt động của HS trong mô hình lớp học đảo ngược bao gồm: tự học cá nhân ở
nhà với tài liệu điện tử (tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi,…); học bạn (trao
đổi làm việc nhóm,…); học thầy (hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, nói, thuyết trình,...).
- Vai trò của GV trong mô hình lớp học đảo ngược: tổ chức cho HS làm việc nhóm,
giải quyết vấn đề, tư duy phản biện độc lập, làm dự án, học tập cộng đồng, nghiên cứu
khoa học, đóng vai, đi thực tế, seminar,…GV phải có kiến thức, kĩ năng rộng và sâu để
có thể thực hiện tốt vai trò của mình.
2.4.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống E-learning hỗ trợ dạy - tự học theo mô hình
lớp học đảo ngược trong môn Vật lí
E-learning giúp tăng cường hoạt động nhận thức, kích thích và duy trì hứng thú học
tập, hỗ trợ bồi dưỡng NLTH vật lí cho HS nhờ các chức năng: trình bày các quá trình hay
hiện tượng vật lí dưới dạng gốc hay dưới dạng các mô hình; thu thập và trình bày các
thông tin về đối tượng nghiên cứu theo các mục đích khác nhau; giúp HS kiểm tra các dự
đoán (giả thuyết) khoa học đã đề xuất hay kiểm tra các hệ quả rút ra từ giả thuyết khoa
học để tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kỹ xảo; giúp GV hợp lý hóa quá trình
dạy học, tiết kiệm thời gian mô tả; gắn bài học với cuộc sống thực tế, học gắn với hành,
giúp hình thành nên nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan, rèn luyện tác phong làm
việc có khoa học, tự khám phá tri thức mới chất lượng và hiệu quả cao hơn.
CHƯƠNG 3- XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG E-LEARNING CÁC KIẾN THỨC
HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ VẬT LÍ LỚP 12 THPT HỖ TRỢ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC TỰ HỌC THEO MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC

3.1. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử”, Vật lí 12
THPT
3.1.1. Đặc điểm


13
Chương “Hạt nhân nguyên tử” là chương cuối của Vật lí 12, đi sâu vào nghiên cứu
cấu trúc vi mô của vật chất, có tính trừu tượng cao. Chương này đề cập đến các thành tựu
công nghệ hiện đại nhất – công nghệ về năng lượng hạt nhân và vũ khí hạt nhân, có vai
trò to lớn trong giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, có ý nghĩa to lớn trong việc
giáo dục thế giới quan cho HS. Nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử” gồm 3 phần: mô
tả các hạt cơ bản (proton và neutron); các tương tác giữa chúng, phân loại và trình bày
các tính chất của hạt nhân, cung cấp các kỹ thuật hạt nhân tân tiến. Kiến thức “Hạt nhân
nguyên tử” nằm trong nội dung thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học.
3.1.2. Mục tiêu dạy học
Ngoài các mục tiêu theo chuẩn kể trên, luận án còn đặt ra mục tiêu bồi dưỡng cho
HS các chỉ số hành vi theo từng thành tố cấu trúc của NLTH: tự xác định được kiến thức,
kĩ năng cần học và các bước chi tiết tiến trình thu nhận kiến thức, kĩ năng; tự xác định
toàn bộ kiến thức kĩ năng liên quan đã có, đã biết; chỉ ra được các thao tác học tập phù
hợp với phong cách học tập của mình; tự lựa chọn phương pháp học tập tối ưu, phù hợp
với nội dung học; tự lập thời gian biểu tự học chi tiết, khoa học, cụ thể, phân bố thời gian
hợp lý; làm việc với tài liệu (liệt kê và lựa chọn được nguồn tài liệu hay, nguồn thông tin
hữu ích, đáng tin cậy, có giá trị, hệ thống thông tin trong tài liệu dưới dạng bản đồ tư duy,
có sự phân tích đáng giá các nguồn thông tin, tự lực vận dụng các thông tin thu được để
giải quyết vấn đề một cách chính xác); tự tìm người hỗ trợ phù hợp với nội dung tự học;
Biết sử dụng các phương tiện (sách, DVD, học liệu E-learning…) phục vụ việc học; tự
đánh giá được kết quả của bản thân (biết lựa chọn công cụ đánh giá và tự đánh giá phù
hợp với mục tiêu học tập để tự xác định được trình độ của bản thân); đánh giá điều chỉnh
được kế hoạch học tập (tự nhận ra những khâu tốt và chưa tốt trong quá trình tự học và có
hành động điều chỉnh kịp thời).

3.3. Thực trạng hoạt động tự học của HS và ứng dụng CNTT - truyền thông trong
dạy - tự học Vật lí ở một số trường THPT tỉnh Bình Thuận và TP Hồ Chí Minh
- Đa số HS đều có máy tính tại nhà nhưng phần lớn sử dụng để chơi game, rất ít dùng
khai thác tài nguyên có ích trên mạng.
- Các GV vật lí đã biết ứng dụng CNTT vào dạy học, thiết kế nhiều bài dạy hay, sáng
tạo nhưng mức độ không đồng đều. Thời lượng dành cho các tiết thực hành và bài tập
trong phân phối chương trình ít nên GV thường cô đọng nội dung lý thuyết để có dư thời
gian củng cố và hướng dẫn giải bài tập, ít quan tâm đến việc mở rộng kiến thức và liên hệ
thực tế. Phương pháp dạy học được sử dụng còn nặng về thuyết trình, đơn thuần truyền
thụ kiến thức, chưa phát huy được tính tích cực học tập đặc biệt là rèn luyện NLTH
3.4. Thiết kế E-learning hỗ trợ dạy - tự học các kiến thức hạt nhân nguyên tử
Các tiêu chuẩn hỗ trợ dạy - tự học được xác định ở chương 2 là căn cứ để chúng tôi
xây dựng hệ thống E-learning kiến thức “Hạt nhân nguyên tử” vật lí 12 trong luận án.
3.4.1. Xác định mục tiêu và đối tượng sử dụng E-learning
Chúng tôi tập trung nghiên cứu các yếu tố để HS tự học ở nhà gồm: các bài giảng đa
phương tiện, các bài giảng, bài tập điện tử, các khóa học trực tuyến dạng phân nhánh,


14
hướng dẫn học tập (hướng dẫn sử dụng, phương pháp tự học,…), hệ thống tương tác (trao
đổi thông tin giữa HS với HS, HS với GV), các tiện ích (kiểm tra - đánh giá). Các yếu tố
trên được chúng tôi thiết kế chi tiết theo theo chuẩn SCORM để HS tự học và hỗ trợ hiệu
quả cho mô hình lớp học đảo ngược.
3.4.2. Công cụ xây dựng E-learning
Xây dựng cổng giao tiếp dạng web trên net framework 4.5 triển khai và chạy ứng
dụng sử dụng công nghệ .NET, hỗ trợ kết nối liên tục và bảo mật với cơ sở dữ liệu trên
hệ thống quản lý học tập (Learning Management System – LMS), thực hiện chức năng
quản lý các khoá học trực tuyến (Online courses), visual studio 2013 tương thích cao và
dễ truy vấn cở sở dữ liệu (Structured Query Language – SQL). Ngoài ra hệ thống còn tích
hợp các phần mềm hỗ trợ trao đổi thông tin giữa GV với HS, giữa HS với nhau; Công cụ

thiết kế bài giảng điện tử: PowerPoint, Nuke,... thiết kế bài giảng đa phương tiện Adobe
3.4.3. Thiết lập cấu trúc cho E-learning
Căn cứ theo các tiêu chuẩn kĩ thuật và chức năng, chúng tôi đã xây dựng mô hình
cấu trúc của E-learning như hình.3.1

Hình 3.1. Cấu trúc tổng thể của E-learning hỗ trợ dạy - tự học
Tương tự như sách giáo khoa, khóa học E-learning được thiết kế với một số bài học,
mỗi bài học chia theo các đơn vị kiến thức, mỗi đơn vị kiến thức được trình bày bằng 3
định dạng: bài giảng đa phương tiện (video); bài giảng powerpoint; Pdf tổng hợp, đóng
gói theo chuẩn SCORM và do LMS quản lý, phân phối.
3.4.4. Xây dựng nội dung cho E-learning
Trong mỗi bài học, các đơn vị kiến thức trên E-learning được thiết kế và xây dựng
theo cấu trúc xác định ở mục 3.4.3, thực hiện các theo các chỉ số hành vi của NLTH cần
rèn luyện cho HS. Mỗi bài học trên E-learning đều được xây dựng theo cấu trúc phân cấp
chức năng, thuận tiện cho HS tự học. Học liệu được truy cập theo trình tự sau:
Schoolviet.com → Vật lí → Vật lí 12→ Chương Hạt nhân nguyên tử


15

Hình 3.2. Giao diện khóa học của E-learning
Chương Hạt nhân nguyên tử trên E-learning gồm 5 khóa học: cấu tạo hạt nhân
nguyên tử - độ hụt khối; phóng xạ; phản ứng hạt nhân; phản ứng phân hạch; phản ứng
nhiệt hạch. Mỗi khóa học hoặc mỗi đơn vị kiến thức trong khóa học đều được thiết kế
theo 3 định dạng: bài giảng đa phương tiện, bài giảng điện tử và tài liệu Pdf tổng hợp.

Hình 3.3. Bài học Multimedia trên E-learning
3.5. Phiếu hướng dẫn tự học cá nhân ở nhà với E-learning
3.5.1. Cấu trúc của phiếu hướng dẫn tự học ở nhà với E-learning
Trong mô hình lớp học đảo ngược, HS phải tự học ở nhà với E-learning. Để HS chủ

động, tự lên kế hoạch, tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mình thì cần cung cấp
cho HS phiếu hướng dẫn tự học ở nhà. Phiếu hướng dẫn tự học (HDTH) là những hướng
dẫn gián tiếp của GV đã được số hóa, hàm chứa tập hợp những tình huống dạy học để HS
tự học, giúp GV định hướng, hỗ trợ HS phát triển khả năng tự làm việc với tài liệu (3.1)
và các công cụ hỗ trợ (ở đây chính là hệ thống E –learning). Theo chúng tôi, cấu trúc của
phiếu hướng dẫn tự học gồm các nội dung:
- Phần 1- Mở đầu: gồm các hướng dẫn giúp HS có thể tự học trên E-learning như
cách đăng ký tài khoản, cách lựa chọn và tìm đến bài cần học trên E-learning.
- Phần 2- Thứ tự học trong bài: hướng dẫn cho HS cách tự học với E-learning
- Phần 3- Các nhiệm vụ: dưới dạng các câu hỏi. HS phải tự học ở nhà với bài giảng
Multimedia, trả lời các câu hỏi được giao.
- Phần 4- Nêu câu hỏi thắc mắc về bài học: việc đặt câu hỏi đóng vai trò quan trong
trong việc phát triển tư duy của HS. Biết đặt câu hỏi liên quan đến nội dung học tức là
HS đã có định hình về nội dung đó.


16
3.5.2. Mẫu phiếu hướng dẫn tự học ở nhà với E-learning
Chúng tôi đã xây dựng các phiếu HDTH ở nhà với E-learning cho các khóa học của
E-learning theo đúng cấu trúc đã đề xuất ở 3.5.1
Mẫu phiếu hướng dẫn tự học ở nhà với E-learning bài Phản ứng hạt nhân:
PHIẾU TỰ HỌC Ở NHÀ VỚI E-LEARNING
BÀI 54 - PHẢN ỨNG HẠT NHÂN
PHẦN I: BẮT ĐẦU
- Hiện nay, các em chỉ có thể tham gia học tập trên khi có tài
khoản. Vì vậy, trước nhất cần phải đăng ký một tài khoản để có thể truy cập
- Các em vào địa chỉ
- Đăng ký tài khoản tại địa chỉ hoặc click vào
nút đăng ký. Điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu để hoàn thành đăng ký.
- Sau khi đăng ký thành công, các em đăng nhập vào để bắt đầu học nhé


Hình 3.4. Giao diện đăng nhập trên E-learning
Đăng nhập thành công, các em cần phải chọn lớp, chọn môn, chọn bài học. Ở đây chúng
ta sẽ chọn lớp 12, môn Vật lí và bài Phản Ứng Hạt Nhân chỉ số 3.3-M2 NLTH
PHẦN II: THỨ TỰ HỌC TRONG BÀI (cs 2.1-M2; 3.2-M1 NLTH)
- Bước 1: Học theo bài giảng Multimedia với Phiếu hướng dẫn tự học.
- Bước 2: Học theo bài học Powerpoint để kiểm tra lại câu trả lời trên phiếu tự học.
- Bước 3: Mang Phiếu tự học đến lớp cho Bài học Phản Ứng Hạt Nhân tại lớp
PHẦN III: CÁC NHIỆM VỤ (cs 2.3-M2; 4.1-M1 NLTH)
( Nhiệm vụ cô giao cho các em dưới dạng các câu hỏi. Các em sau khi chuẩn bị học ở nhà
với bài giảng Multimedia, trả lời các câu hỏi được cho sau đây)
Câu 1: Phản ứng hạt nhân là gì?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 2: Phân biệt phản ứng tự phân rã hạt nhân và phản ứng tương tác hạt nhân; mỗi
loại nêu một ví dụ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 3: Điền từ thích hợp vào chỗ trống


17
Có thể biến đổi chất này thành chất khác bằng phản ứng ................................................
.................................................................................................................................
Có thể biến đổi nguyên tố hóa học này thành nguyên tố hóa học khác bằng phản ứng .......
.................................................................................................................................
Câu 4: Phát biểu các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 5: Viết định luật bảo toàn số nucleon và định luật bảo toàn điện tích cho phản

A
A
A
A
ứng hạt nhân sau:
Z A + Z B → Z C +Z D
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 6: Áp dụng các định luật bảo toàn, hãy viết phương trình đầy đủ của phản ứng
hạt nhân nhân tạo do hai ông bà Giolio Curie thực hiện năm 1934. Cho biết hạt nhân
có Z= 14 là hạt nhân Silic (Si).
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Câu 7: Điền từ thích hợp vào chỗ trống
Nếu tổng khối lượng nghỉ của các hạt nhân tạo thành sau phản ứng m.............................
Tổng khối lượng nghỉ của các hạt nhân tham gia phản ứng m0, thì phản ứng tỏa ra một ...
năng lượng W = .....................................................................................................................
Nếu tổng khối lượng nghỉ của các hạt nhân tạo thành sau phản ứng m.............................
tổng khối lượng nghỉ của các hạt nhân tham gia phản ứng m0, thì phản ứng cần cung
cấp một năng lượng
W = ………………+ Wđ (trong đó Wđ là……………………)
Câu 8: Phân biệt phản ứng nhiệt hạch và phản ứng phân hạch. Nêu ví dụ.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
PHẦN IV: CÂU HỎI THẮC MẮC CỦA EM (cs 1.2-M2 NLTH)
(Mỗi bạn phải nêu ít nhất một câu hỏi)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
1


2

3

4

1

2

3

4

3.6. Tiến trình bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược
3.6.1. Tiến trình chung
Tiến trình chung của bài học trên lớp F2F trong mô hình lớp học đảo ngược gồm:
1. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (10 phút)
2. Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (10 phút)
3. HS giải bài tập vận dụng/giải quyết vấn đề theo nhóm (20 phút)
4. Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau (5 phút)
3.6.2. Chuẩn bị
3.6.3. Minh họa giáo án bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược


18
Theo cơ sở lí luận và thực tiễn tìm hiểu ở chương 1 và quy trình sử dụng E-learning
hỗ trợ dạy - tự học đã được đề xuất trong chương 2, chúng tôi thiết kế minh họa bài học
trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược. Các thiết kế bài học đáp ứng các yêu cầu sau:
Xác định rõ mục tiêu chung của từng bài; Thiết kế các hoạt động dạy học tương ứng với

quy trình dạy học đã đề xuất; Chúng tôi trình bày các nội dung cốt lõi và các chỉ số hành
vi của NLTH được trình bày trong mục 2.1.3
Bài 53 PHÓNG XẠ
I. Ý TƯỞNG SƯ PHẠM
Dạy - tự học là dạy nhằm hình thành và phát triển NLTH. E-learning là phương tiện để
HS tự học ở nhà với phiếu hướng dẫn tự học (HDTH), qua đó lĩnh hội kiến thức mới ở mức
độ biết (mức thấp nhất trong thang nhận thức Bloom). HS đến lớp với phiếu HDTH đã hoàn
thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học. Bài học trên lớp F2F sẽ tăng cường hoạt động
vận dụng kiến thức thông qua hợp tác giữa HS – HS (hoạt động nhóm), giữa HS – GV (nêu
câu hỏi, giải đáp thắc mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng, qua đó
vừa bồi dưỡng các NLTH vừa đào sâu mở rộng kiến thức.
II. MỤC TIÊU
1. Phát biểu được các khái niệm phóng xạ, đồng vị phóng xạ, định luật phóng xạ, chu kì
bán rã, hằng số phân rã. Phân biệt được các loại tia phóng xạ, nêu được các đặc tính cơ bản
của quá trình phóng xạ, hiểu được cách nhận biết các tia phóng xạ trong thực tế, viết được hệ
thức định luật phóng xạ, phương trình phản ứng khi có phóng xạ. Nêu được một số ứng dụng
của các đồng vị phóng xạ.
2. Giải được các bài tập: tìm số nguyên tử phóng xạ còn lại chưa bị phân rã hoặc số
lượng nguyên tử đã bị phân rã tại một thời điểm nào đó khi biết số nguyên tử phóng xạ ban
đầu (hoặc khối lượng chất phóng xạ ban đầu) và chu kì bán rã của chất phóng xạ. Tìm khối
lượng chất phóng xạ còn lại chưa bị phân rã hoặc tìm khối lượng chất phóng xạ đã bị phân rã
tại một thời điểm nào đó khi biết số nguyên tử phóng xạ ban đầu (hoặc khối lượng chất
phóng xạ ban đầu) và chu kì bán rã của chất phóng xạ.
3. Tự học trên E-learning với phiếu hướng dẫn (chỉ số 3.1; 3.3-NLTH)
4. Nêu câu hỏi, trình bày ý kiến, xác định các kiến thức đã có để thực hiện nhiệm vụ
(chỉ số 1.2-M1 NLTH).
III. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bài giảng Multimedia và bài giảng Powerpoint bài Phóng xạ trên
schoolviet.com, phiếu hướng dẫn tự học bài 53, 54; Bản đồ tư duy nội dung dạy học bài
Phóng xạ; Laptop gắn camera, máy chiếu, màn chiếu;

2. Học sinh: tự học ở nhà với phiếu hướng dẫn tự học và bài giảng Multimedia Phóng
xạ trên schoolviet.com; mang phiếu đã hoàn thành đến lớp (cs 1.2-M2; 2.1-M1; 3.1-M1; 3.2M1; 3.3-M2; 4.1-M1 NLTH).
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. Báo cáo kết quả tự học ở nhà với E-learning (10 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG/NLTH
- Giới thiệu đôi nét lịch sử phát hiện Lắng nghe


19
hiện tượng phóng xạ và đóng góp của
ông bà Marie Curie khi tìm ra hai chất
phóng xạ Poloni và Radi.
- Tiết trước, cô đã hướng dẫn cho các
em tự học ở nhà với bài học
Multimedia trên E-learning. Như vậy,
phóng xạ là gì?
- Ghi tên bài học
- Bây giờ cô sẽ kiểm tra và cho điểm
kết quả tự học ở nhà của các em
- Gọi 1/5 tổng số HS (bất kỳ) nạp Phiếu
tự học.
- Gọi HS lên trình bày phiếu tự học,
được chiếu trên màn chiếu.
- Ghi chú ở góc bảng các câu hỏi HS trả
lời chưa đầy đủ (đánh số thứ tự).
- Yêu cầu HS nêu các câu hỏi thắc mắc,
ghi thứ tự tại góc bảng
- Nhận xét việc tự học ở nhà,
- Đánh giá, cho điểm HS tích cực.


(Chỉ số
NLTH)

3.2

M1

Xung phong trả lời

Bài 53:
1/5 số HS nạp phiếu tự PHÓNG XẠ
học
Một HS trình bày; các HS
khác theo dõi, nhận xét,
bổ sung.
Theo dõi
Nêu câu hỏi thắc mắc

Hoạt động 2: Giải đáp thắc mắc, hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (15 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG/NLTH
(Chỉ số 3.1 M2
- Giải đáp các thắc mắc của HS
NLTH)
- Trình chiếu nội dung chính dưới Trình bày bản đồ tư duy
1. Tóm tắt
dạng bản đồ tư duy (BĐTD)
Tóm tắt bằng BĐTD
- Thuyết minh nội dung


Hình 3.4. Bản đồ tư duy bài Phóng xạ
Hoạt động 3: Giải đáp thắc mắc, hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới (15 phút)


20
HOẠT ĐỘNG
CỦA GIÁO VIÊN
- Chia lớp thành 6 nhóm
(mỗi nhóm 4-5HS),
- Phát bảng phụ, bút dạ
- Chiếu video về vấn đề
các nhóm cần thảo luận.

- Yêu cầu các nhóm trình
bày trên bảng phụ, trong
thời gian 10 phút.
- Hết thời gian làm bài,
yêu cầu HS nhóm 2,4,6
treo bảng phụ lên bảng
- Gọi một nhóm có lời
giải tốt nhất thuyết trình.
- Gọi HS so sánh, nhận
xét
- Bổ sung để có lời giải
tốt nhất
- Đánh giá, cho điểm các
nhóm 2,4,6; nhóm còn lại
tự đánh giá
- Yêu cầu HS ghi lời giải

tốt nhất vào vở nội dung

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
- Ngồi theo nhóm

NỘI DUNG/NLTH
(chỉ số 3.1 M2 – NLTH)

2. Nội dung Video đề cập đến
- Nhận bảng phụ, bút dạ
một vấn đề thời sự được sự chú ý
- Xem video
của rất nhiều nhà khảo cổ trên
- Thảo luận nhóm tìm trả
khắp thế giới: Trung Quốc vừa
lời câu
phát hiện một ngôi mộ cổ bên
trong là xác ướp của 1 người phụ
nữ còn nguyên vẹn, da căng,
quần áo gọn gàng. Dựa vào các
vật dụng trong ngôi mộ, bước
đầu có thể nhận định người phụ
nữ này thuộc tầng lớp Hoàng
Thảo luận theo nhóm: đề
Gia. Theo các em:
xuất vấn đề nghiên cứu,
thảo luận, sử dụng các -Làm thế nào để xác định bà ấy
kiến thức, kĩ năng như sống vào thời gian nào? Cách
phân tích, tổng hợp...để chúng ta bao nhiều năm?

tìm lấy câu trả lời của
-Với những vật dụng của bà, có
nhóm mình
- Treo bảng phụ lên bảng thể đánh giá được tình hình phát
triển công nghiệp, kinh tế thời đó
không?

- Đại diện nhóm lên bảng -HS được kích thích tìm tòi và
thuyết trình bài làm
khơi gợi, huy động kiến thức,
kinh nghiệm nền tảng của HS kết
- Các HS khác lắng nghe, hợp các kiến thức về lịch sử, địa
theo dõi, so sánh, nhận xét lý để trả lời.
- Ghi lời giải hoàn chỉnh
vào vở

Hình 3.5. Phát hiện ngôi mộ cổ Trung Quốc
Hoạt động 4: Tổng kết bài học, Nhận phiếu tự học cho bài 54 (5 phút)


21
CHƯƠNG 4 - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Kiểm tra tính khả thi của đề tài: E-learning đã xây dựng theo mô hình lớp học đảo
ngược có bồi dưỡng cho HS năng lực tự học không?
4.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
4.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
4.5. Nội dung thực nghiệm sư phạm
Thời gian

Nội dung
Buổi 1 (2 tiết) Tổ chức dạy học kiến thức “Cấu tạo hạt nhân nguyên tử - Độ hụt khối”
Buổi 2 (4 tiết) Tổ chức dạy học kiến thức “Phóng xạ”
Buổi 3 (3 tiết) Tổ chức dạy học kiến thức “Phản Ứng Hạt Nhân”
Buổi 3 (3 tiết) Tổ chức dạy học kiến thức “Phản Ứng Phân Hạch”
4.6. Kết quả thực nghiệm sư phạm
4.6.1. Chuẩn bị
4.6.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm
4.6.3. Đánh giá định tính về phát triển năng lực tự học của học sinh
4.6.4. Đánh giá định lượng về phát triển năng lực tự học của học sinh
4.6.4.1. Đánh giá thông qua thống kê các biểu hiện của năng lực tự học
Dựa trên quan sát, phiếu học tập, nhật kí tham gia trên hệ thống E-learning của HS,
chúng tôi thu được bảng tổng hợp về mức độ đạt được NLTH của HS lớp thực nghiệm:
Thành tố
1. Xác định
mục đích học
tập

Chỉ số hành vi

1.1. Xác định kiến
30 HS-M1;
thức, kĩ năng cần
5 HS-M2
học
1.2. Xác định kiến
25 HS-M1
thức KN liên quan
10 HS-M2
đã có, đã biết

2.1. Xác định
phong cách bản
thân

2. Lập kế
hoạch tự học

3. Tiến hành
kế hoạch tự
học

Tiết 1

Tiết 2
26 HS-M1
8 HS-M2
24 HS-M1
12 HS-M2

Tiết 3

Tiêt 4

19 HS-M1
12 HS-M2
5 HS-M3
17 HS-M1
15 HS-M2
4 HS-M3


14 HS-M1
12 HS-M2
10 HS-M3
10 HS-M1
18 HS-M2
8 HS-M3

17 HS-M1
18 HS-M2
1 HS-M3
20 HS- M1
13 HS -M2
3 HS-M3

12 HS-M1
20 HS-M2
4 HS-M3
17 HS- M1
13 HS -M2
6 HS –M3

30 HS-M1
4 HS-M2

25 HS-M1
11 HS-M2

2.2. Lựa chọn 30 HS- M1
phương pháp học
5 HS -M2

tập

32 HS-M1
3 HS -M2

2.3. Lập thời gian
biểu TH

32 HS-M1

30 HS-M1
6 HS-M2

23 HS-M1
12 HS-M2
1 HS-M3

16 HS-M1
18 HS-M2
2 HS-M3

3.1. Làm việc với
tài liệu

30 HS-M1
6 HS-M2

20 HS-M1
16 HS-M2


15 HS-M1
13 HS-M2
8 HS-M3

12 HS-M1
15 HS-M2
9 HS-M3


22

36 HS-M1

32 HS-M1
4 HS-M2

22 HS-M1
12 HS-M2
2 HS-M3

17 HS-M1
15 HS-M2
4 HS-M3

3.3. Rèn luyện trên
đối tượng vật chất

32 HS-M1
2 HS-M2


22 HS-M1
14 HS-M2

17 HS-M1
16 HS-M2
3 HS-M3

12 HS-M1
18 HS-M2
6 HS-M3

4.1. Đánh giá
được kết quả của
bản thân

30 HS-M1
4 HS-M2

32 HS-M1
4 HS-M2

20 HS-M1
14 HS-M2
2 HS-M3

18 HS-M1
12 HS-M2
6 HS-M3

3.2. Làm việc với

người hỗ trợ

4. Đánh giá
điều chỉnh
hoạt động học 4.2. Đánh giá điều
chỉnh được kế
hoạch học tập

Từ bảng thống kê sơ bộ trên, chúng tôi có thể rút ra một số nhận định như sau:
- Việc phát triển NLTH phải được định hướng từ giai đoạn xây dựng hệ thống Elearning và xây dựng nội dung, các nhiệm vụ học tập, tổ chức các hoạt động học của HS.
- Các nhiệm vụ học tập được giao cho HS đã đáp ứng hầu hết các chỉ số hành vi của
NLTH. Các chỉ số hành vi thể hiện rõ sự phát triển (thông qua sự tăng dần số lượng HS đạt
được ở mức độ chất lượng bậc cao) có thể khẳng định việc tổ chức dạy học theo mô hình lớp
học đảo ngược với sự hỗ trợ của hệ thống E- learning có góp phần phát triển NLTH của HS.
4.6.4.2. Đánh giá thông qua kết quả bài kiểm tra
Bảng 4.1. Bảng phân phối tần số điểm của nhóm thực nghiệm và đối chứng
Tổn
Nhóm g
số
TN 58
ĐC

57

Tần số (Số HS đạt điểm X i )
0

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

0

0

0

1

4

12

15


15

8

2

1

0

0

2

5

8

16

13

9

2

1

1


Biểu đồ 4.3. Biểu đồ phân bố điểm của nhóm thực nghiệm và đối chứng


23
Biểu đồ phân bố tần số điểm của nhóm thực nghiệm và đối chứng cho thấy nhóm đối
chứng có nhiều HS có điểm thấp (từ 2 đến 5). Điểm cao (từ 6 trở lên) ở nhóm thực nghiệm
nhiều hơn. Như vậy điểm số của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng.
4.7. Nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm
- Thống kê các biểu hiện của NLTH: Trước khi thực nghiệm sư phạm, hầu hết HS
trong lớp học thụ động, ghi chép theo nội dung GV giảng trên lớp, rất ít HS có các biểu hiện
rõ rệt của NLTH, biết cách tự học. Thường là những HS khá, giỏi. Các biểu hiện của NLTH
ở các HS này có nhờ tích lũy kinh nghiệm trong quá trình học tập của bản thân. Sau khi có
tác động sư phạm, được dạy – tự học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của Elearning, HS được hướng dẫn, rèn luyện các kĩ năng tự học đều cho kết quả rất khả quan. Sau
khi phân tích bảng tổng hợp mức độ NLTH của HS lớp thực nghiệm (quan sát, phiếu học tập,
nhật kí tham gia trên hệ thống E-learning của HS), chúng tôi thấy rằng HS hầu như đáp ứng
các chỉ số hành vi của NLTH, số lượng HS đạt được ở mức độ chất lượng bậc cao ngày càng
tăng, bao gồm các chỉ số 3.1; 3.2; 3.3; 4.1; 1.2. Sự phát triển các chỉ số hành vi này đã khẳng
định việc dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược với sự hỗ trợ của hệ thống E- learning có
góp phần phát triển NLTH của HS.
- Thông qua kết quả bài kiểm tra: đánh giá hiệu quả tiếp thu kiến thức, khả năng phân
tích, tổng hợp cũng như vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập, các vấn đề liên quan
trong thực tiễn cuộc sống. Kết quả như sau: Nhóm thực nghiệm có điểm số cao hơn nhóm
đối chứng. Càng về sau, mức độ chủ động, tự lực, sáng tạo của các em càng cao; HS nhóm
thực nghiệm trả lời đúng các câu hỏi tư duy cao hơn hẳn HS nhóm đối chứng. HS nhóm thực
nghiệm diễn đạt kiến thức một cách cô đọng, súc tích bằng nhiều hình thức khác nhau (lập
dàn ý, lập bảng, lập sơ đồ, bản đồ tư duy) và bằng chính ngôn ngữ của bản thân, khác hẳn
cách diễn đạt “học thuộc” của nhóm đối chứng, việc lĩnh hội kiến thức chắc chắn và bền
vững hơn.
- Về tinh thần, thái độ học tập của HS, chúng tôi thấy rằng: khác với tâm lý rụt rè, e

ngại khi phát biểu trước lớp, trước một nhiệm vụ học tập như trước kia, sau khi được rèn
luyện qua thực nghiệm sư phạm, HS nhóm thực nghiệm tỏ ra chủ động, tích cực, tự lực và
sáng tạo trong học tập hơn nhóm đối chứng. Các GV tham gia thực nghiệm sư phạm đều
nhận xét hầu hết HS ở các nhóm thực nghiệm có động cơ, hứng thú với môn học, trong quá
trình học tập, các em thường xuyên đặt ra các câu hỏi để hỏi bạn, hỏi GV, đề xuất các yêu
cầu trước nhóm/lớp và mong được giải đáp.
Từ những kết quả trên cho thấy, E-learning đã hỗ trợ hiệu quả cho mô hình lớp học đảo
ngược trong việc bồi dưỡng NLTH cho HS. Qua đó có thể khẳng định giả thuyết khoa học
của luận án đặt ra là hoàn toàn đúng đắn, khả thi và hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Tốc độ bùng nổ như hiện nay của khoa học công nghệ đòi hỏi con người phải có
NLTH, tự tìm tòi nghiên cứu mới có đủ khả năng cạnh tranh và không bị giật lùi. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã đề xuất sử dụng E-learning hỗ trợ dạy - tự học


×