Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm nguồn nước và đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn nước sông thị tính tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.53 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1.Tính cần thiết của Luận án
Sông Thị Tính sông có đa chức năng vừa là nguồn cung cấp nước quan
trọng cho sinh hoạt, công nghiệp, tưới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản và hoạt động du lịch. Đồng thời, đây cũng là nguồn tiếp nhận nước
thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp từ các địa bàn trên. Với nhiều
chức năng quan trọng đặc biệt của nguồn nước sông Thị Tính và với tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương, việc tăng cường quản
lý và bảo vệ nguồn nước sông Thị Tính là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng,
một yêu cầu cấp thiết mang tính sống còn để đảm bảo các mục tiêu phát
triển hiện tại và phát triển bền vững trong tương lai. Vì thế, việc nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm nguồn nước
và đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn nước sông Thị Tính” là hết sức cần
thiết và cấp bách.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Tạo cơ sở khoa học để hỗ trợ ra quyết định cấp phép xả nước thải
vào nguồn nước và đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ chất lượng nước
sông Thị Tính trên địa bàn tỉnh Bình Dương trên cơ sở đánh giá chất
lượng nguồn nước, nguyên nhân gây ô nhiễm, tự làm sạch của sông và
khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm nguồn nước cho hiện tại (2012) và dự
báo đến năm 2020.
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu của Luận án
Nội dung nghiên cứu: (1) Điều tra, khảo sát, thu thập, xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu về các đặc điểm trên lưu vực sông Thị Tính; (2)
Tính toán tải lượng các chất ô nhiễm hữu cơ theo từng kịch bản; (3)
Ứng dụng mô hình xác định khả năng tự làm sạch của từng đoạn sông;
(4) Tính toán khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm hữu cơ theo từng phân
vùng, từng kịch bản khác nhau; (5) Đề xuất các giải pháp bảo vệ chất
lượng nước sông Thị Tính.
Phạm vi nghiên cứu: về không gian luận án nghiên cứu lưu vực STT


trên địa bàn tỉnh Bình Dương với t ng diện tích 773,78 km 2; về thời


2
gian các số liệu về hiện trạng được cập nhật đến hết năm 2012, thời
gian dự báo được lựa chọn là năm 2020; về nội dung nghiên cứu khả
năng tiếp nhận chất ô nhiễm BOD, COD, t ng N, t ng P và đề xuất
giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Thị Tính.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Tiếp cận quản lý lưu vực sông; Tiếp cận pháttriển
bền vững; Tiếp cận kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm trên thế giới và tại
Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: (1) Thu thập và t ng hợp tài liệu; (2)
Điều tra, khảo sát thực địa; (3) Giải tích và phân tích thống kê; (4) Mô
hình hoá; (5) Tính toán tải lượng chất ô nhiễm; (6) Công nghệ GIS.
5. Ý nghĩa khoa học, tính mới và tính thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: (1) Luận án cung cấp cơ sở khoa học về cách tiếp
cận và các phương pháp nghiên cứu quản lý t ng hợp lưu vực sông Thị
Tính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước phục vụ mục tiêu chiến lược
lâu dài về phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường tại lưu vực
sông Thị Tính nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chung. Cách tiếp cận và
các phương pháp nghiên cứu tại tiểu lưu vực này có thể nhân rộng cho các
tiểu lưu vực khác thuộc lưu vực hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai, cũng
như các tiểu lưu vực sông khác có điều kiện tương tự tại Việt Nam. (2)
Ứng dụng phần mềm nhằm xác định khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm, khả
năng tự làm sạch trên sông Thị Tính để hỗ trợ trong việc cấp phép xả thải
vào lưu vực này, cho phép liên kết hữu cơ giữa các dữ liệu không gian và
thuộc tính về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc trưng nguồn thải
(đầu vào) với chất lượng nước sông và khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm
của từng tiểu vùng trên lưu vực sông Thị Tính (đầu ra) được xuất ra dưới

dạng bảng số liệu và bản đồ GIS đã được số hóa theo các kịch bản phát
triển và quản lý môi trường khác nhau.
- Tính mới của luận án: ( 1 ) Đối với sông Thị Tính đặc thù phần hạ
nguồn dòng chảy chịu ảnh hưởng của triều, phần thượng nguồn dòng chảy
một chiều, vì thế luận án đã lựa chọn phần mềm thích hợp để xác định khả
năng tự làm sạch, khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm trên sông Thị Tính, từ


3
đó có những khuyến cáo trong việc tiếp nhận nước thải của từng đoạn
sông; (2) Ứng dụng phần mềm để xây dựng công cụ hỗ trợ ra quyết định
trên cơ sở kết hợp giữa cơ sở dữ liệu về đặc trưng nguồn thải, điều kiện về
thủy văn; cơ sở dữ liệu về bản đồ GIS và các phần mềm tính toán
SHADM, DELTA. Một trong những kết quả đầu ra của công cụ này là xác
định khả năng tự làm sạch của từng đoạn sông; khả năng tiếp nhận chất ô
nhiễm của sông Thị Tính cho hiện tại (2012) và dự báo đến năm 2020.
Đây cũng chính là cơ sở để cơ quan quản lý tài nguyên nước của địa
phương ra quyết định trong việc cấp phép xả thải. Ngoài ra, số liệu về khả
năng tiếp nhận chất ô nhiễm của sông Thị Tính còn là cơ sở khoa học
quan trọng để các cơ quan quản lý tỉnh Bình Dương xem xét hoạch định
các chủ trương, chính sách trong phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ
tài nguyên và môi trường nước sông, đặc biệt là việc kiểm soát tải lượng ô
nhiễm cho phép (hoặc quota xả thải) của các nhà máy, các K/CCN, KDC,
KSX nông nghiệp thải ra nguồn tiếp nhận; (3) Đề xuất các giải pháp quản
lý chất lượng nước sông Thị Tính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường tại lưu
vực sông Thị Tính.
- Tính thực tiễn: (1) Xác định khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của
nguồn nước, xác định khả năng tự làm sạch nguồn nước nhằm hỗ trợ tích
cực cho các cơ quan quản lý trong việc cấp phép xả nước thải vào nguồn

nước, nếu cấp thì cấp ở đoạn sông nào? Được phép thải bao nhiêu? và
đánh giá diễn biến chất lượng nước sông nhằm hoạch định các chính sách
phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ chất lượng nguồn nước sông Thị
Tính, cũng như trong việc kiểm soát, xử lý các nguồn thải chính, cấp phép
đầu tư, di dời các cơ sở gây ô nhiễm, xây dựng hạn mức xả nước thải cho
phép thải vào sông; (2) Các giải pháp được đề xuất cụ thể, khả thi nhằm
định hướng cho cơ quan quản lý xây dựng chương trình/kế hoạch hành
động cụ thể bảo vệ nguồn nước sông Thị Tính cho hiện tại và tương lai.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU TRÊN LƢU VỰC SÔNG THỊ TÍNH
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Quản lý lưu vực sông được quan tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Một số chương trình nghiên cứu và quản lý tài nguyên nước mặt cụ thể
như: trên thế giới hiện nay có nhiều quốc gia như Mỹ, Ấn Độ, Canada,
Chilê, Anh, Đài Loan, Úc, Malaysia,… áp dụng mô hình WQI để tính
toán chỉ số chất lượng nước; Để phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng
môi trường nước các LVS, hiện đã có một số nghiên cứu về vấn đề xác
định sức chịu tải: Dự án “Nghiên cứu sức tải cá hồi của sông Columbia”
với mục tiêu là hoạch định mức khai thác đánh bắt cá hồi trên và các
nhánh sông Columbia; Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ tài trợ nghiên cứu
Dự án " Nghiên cứu khả năng tải môi trường hồ Fair" với mục tiêu chính
là tính toán khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm mà không hủy hoại chất
lượng nước hồ; Dự án “Nghiên cứu sức tải cho các đảo Florida Keys” dự
án này đã được chính quyền bang Florida và Liên Bang đầu tư hàng triệu
USD; Liên quan đến khả năng tự làm sạch, nhiều công trình khác đã

nghiên cứu xác định hệ số làm sạch f dựa vào nghiên cứu thực nghiệm
trong phòng thí nghiệm như O'connor – Dobbins (1958), Churchill và
cộng sự (1962), Langbein và Durum (1967)…. Một trong những nghiên
cứu xác định các hệ số động học k1 và k2 điển hình là Streeter và Phelps
(1925) đã tiến hành thí nghiệm trên sông Ohio đoạn từ Pittsburh đến phía
dưới Paducah, đoạn từ phía trên Cincinnati đến phía dưới Louisville).
Nhìn chung, các nghiên cứu liên quan đến khả năng tự làm sạch của
dòng chảy trên thế giới tập trung vào các hướng sau:
- Nghiên cứu khả năng tự làm sạch của dòng chảy theo đặc điểm dòng
chảy;
- Nghiên cứu các tác nhân ảnh hưởng đến sự loại bỏ các chất ô nhiễm
đặc trưng trong dòng chảy;


5
- Nghiên cứu xác định các hằng số liên quan đến khả năng tự làm sạch;
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa sức tải môi trường và khả năng tự làm
sạch của thủy vực.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Ngoài việc quản lý chất lượng nước mặt theo phương pháp quan trắc từ
năm 1994 đến nay, Chính phủ cũng thành lập các t chức lưu vực sông
chính để quản lý các sông liên tỉnh,…Đối với tỉnh Bình Dương đã có
nhiều hoạt động liên quan đến vần đề quản lý lưu vực sông. Trong những
năm qua về tài nguyên nước mặt đã có nhiều đề tài, dự án khoa học được
nghiên cứu, các đề tài đã có những đóng góp nhất định vào sự nghiệp bảo
vệ môi trường và những thông tin trong những đề tài này là tài liệu tham
khảo cần thiết trong việc thực hiện luận án. Tuy nhiên, những đề tài trên
vẫn còn hạn chế ở địa bàn khu vực nghiên cứu và tính ứng dụng của đề tài
cho cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý tài nguyên nước và
cấp phép xả thải vẫn còn hạn chế, việc tính toán khả năng tiếp nhận chất ô

nhiễm vẫn căn cứ vào quy chuẩn đã được định trước.
Việc nghiên cứu đánh giá sức tải của môi trường đã được nhiều tác giả
trong nước quan tâm và thực hiện trong trong khuôn kh nhiều đề tài,
nhiệm vụ, dự án khác nhau. Cơ sở khoa học cho việc tính toán sức tải môi
trường cũng được nhiều nhà khoa học đầu tư nghiên cứu. Phần quan trọng
trong việc này là xây dựng các mô hình toán có thể ước tính, đánh giá,
cảnh báo và dự báo ô nhiễm môi trường giúp hiểu được nguồn gây ô
nhiễm và sự lan truyền các chất gây ô nhiễm trong những khu vực nhất
định. Đã có khá nhiều đề án lớn nghiên cứu sức tải phục vụ quy hoạch
phát triển và bảo vệ môi trường trên thế giới và tại Việt Nam mà kết quả
của chúng có thể tham khảo để tiến hành nghiên cứu sức chịu tải môi
trường phục vụ quy họach phát triển KTXH và cấp phép xả thải tại lưu
vực sông Thị Tính. Phương pháp này ở Việt Nam còn khá mới mẻ và vì
thế việc nghiên cứu bản chất và cách sử dụng công cụ mới này trong quy
hoạch phát triển bền vững là việc làm rất cần thiết.


6
1.2. Tổng quan về vùng nghiên cứu
1.2.1. Đ c iểm tự nhiên
Sông Thị Tính bắt nguồn từ vùng đồi cao Chơn Thành (tỉnh Bình
Phước), có độ cao khoảng 50m, diện tích toàn bộ lưu vực sông khoảng
840 km2. Mật độ sông suối trên toàn bộ lưu vực khoảng 0,3 km/km2. Dòng
chính của sông Thị Tính chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua thị xã
Bến Cát rồi đ vào sông Sài Gòn ở Phú An, cách TP. Thủ Dầu Một
khoảng 6 km về phía thượng lưu.
Để thuận lợi cho công tác đánh giá, dự báo cũng như quản lý lưu vực
sông, STT được chia thành 3 tiểu vùng. Tiểu vùng 1: đặc trưng cho phát
triển nông nghiệp-dân cư ; Tiểu vùng 2: đặc trưng cho phát triển nông
nghiệp-dân cư -công nghiệp; Tiểu vùng 3: đặc trưng cho phát triển công

nghiệp - đô thị

Hình 1-1 V tr

a

v các tiểu vùng trên ƣu vực s ng Th T nh


7
1.2.2. Đ c iểm inh tế -

hội

1.2.2.1. Hiện trạng kinh tế -xã hội
Bảng 1-4: Hiện trạng đặc trưng các nguồn ô nhiễm theo từng tiểu vùng
Nguồn ô nhiễm

Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 3 T ng cộng

Khu công nghiệp (ha)

0

15

640

655


Cụm công nghiệp (ha)

0

0

47

47

6

6

10

22

Khu dân cư (người)

56.477

48.661

99.753

204.891

Nông nghiệp (ha)


41.368

13.797

7.311

62.476

Các cơ sở sản xuất
phân tán (cơ sở)

1.2.2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội
Bảng 1-6: Đặc trưng các nguồn ô nhiễm theo từng tiểu vùng đến năm 2020
Nguồn ô nhiễm

Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 3 T ng cộng

Khu công nghiệp (ha)

0

1.078

2.028

3.106

Cụm công nghiệp (ha)

0


0

147

147

6

6

10

22

112.955

97.323

102.390

312.668

30.341

6.492

3.167

40.000


Các cơ sở sản xuất
phân tán (cơ sở)
Khu dân cư (người)
Nông nghiệp (ha)

1.2.3. Thực trạng chất ƣợng nƣớc s ng Th T nh
Theo kết quả quan trắc tại 4 điểm dọc theo lưu vực sông Thị Tính; bắt
đầu từ Suối Căm xe và kết thúc là điểm cầu Ông Cộ. Kết quả quan trắc
cho thấy ở thượng nguồn hầu như chỉ có chỉ tiêu SS, NH3-N và NO2-N
vượt quy chuẩn, các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT cột B1. Gần về hạ nguồn nơi tiếp nhận lưu lượng nước
thải rất lớn từ các nhà máy, KCN và nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư
dọc theo lưu vực sông nên chất lượng nước tại đây rất thấp, hàm lượng
các chất ô nhiễm tại vị trí này cũng khá cao và hầu hết đều vượt nhiều lần
so với quy chuẩn.


8
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍNH TẢI LƢỢNG Ô NHIỄM CÁC
NGUỒN THẢI, DIỄN BIẾN CHẤT LƢỢNG NƢỚC VÀ KHẢ
NĂNG TIẾP NHẬN CHẤT Ô NHIỄM CỦA DÒNG SÔNG
2.1. Phƣơng pháp t nh hiện trạng tải ƣợng nhiễm
2.1.1. Phƣơng pháp t nh toán tải ƣợng

nhiễm

Theo bộ luật nước sạch Hoa Kỳ:
TMDLs = ∑ WLA + ∑LA + MOS


(2.1)

TMDLs = Total Maximum Daily Loads: T ng tải lượng tối đa ngày
WLA = WasteLoad Allocation (point sources): Nguồn diểm
LA = Load Allocation (non-point sources): Nguồn diện
MOS = Margin of Safety: Hệ số an toàn
(1). T nh toán tải ƣợng các chất nhiễm từ nƣớc thải c ng nghiệp
1) Phương pháp tính nhanh dựa vào hệ số phát thải của WHO
LCN i (hệ số) = Ei × P
LCNi

(hệ số):

(2.2)

Tải lượng ô nhiễm thứ i tính theo hệ số phát thải (kg/ngày)

Ei: Hệ số phát thải chất ô nhiễm thứ i ứng với từng ngành
P: Sản lượng (đơn vị sản phẩm/năm)
2) Tính toán theo diện tích đất đai sử dụng cho sản xuất công nghiệp:

LCNi

QCN (định mức) = S × q

(2.3)

LCNi (định mức) = Ci (thực tế) × Q CN (định mức)


(2.4)

(định mức):

Tải lượng chất ô nhiễm thứ i được tính theo định mức

(kg/ngày)
Ci

(thực tế):

Nồng độ chất ô nhiễm thứ i được lấy từ số liệu thực tế

3

(kg/m )
Q CN (định mức) : Lưu lượng nước thải do hoạt động sản xuất công nghiệp
của khu công nghiệp thải ra (m3/ngày)
q: Lượng nước thải trung bình tính trên 1 ha diện tích đất công nghiệp
của khu công nghiệp (m3/ha x ngày)


9
S: Diện tích đất công nghiệp hoạt động sản xuất (ha)
3) Tính toán theo kết quả đo đạc thực tế :
LCNi

(thực tế)

= Ci (thực tế) × Q(thực tế)


(2.5)

LCNi (thực tế) : Tải lượng chất ô nhiễm thứ i tính theo thực tế (kg/ngày)
Ci

(thực tế):
3

Nồng độ chất ô nhiễm thứ i được lấy từ số liệu thực tế

(kg/m )

Q(thực tế) : Lưu lượng nước thải công nghiệp thực tế (m3/ngày)
Tác giả sẽ lựa chọn phương pháp tính toán thứ 3 là từ kết quả đo thực
tế (theo công thức 2.5) để đưa vào tính toán.
(2). T nh tải ƣợng các chất

nhiễm từ nƣớc thải sinh hoạt

1) Dựa vào hệ số phát thải ô nhiễm bình quân trên đầu người và dân số
trên khu vực nghiên cứu
LSHi

(hệ số)

= (Gmini + Gmaxi) × N

(2.6)


LSHi (hệ số): Tải lượng thải thứ i của nước thải sinh hoạt được tính theo hệ
số phát thải (m3/ngày)
Gmini : Hệ số phát thải cực tiểu chất ô nhiễm bình quân trên đầu người
Gmaxi: Hệ số phát thải cực đại chất ô nhiễm bình quân trên đầu người
N: Dân số trên khu vực nghiên cứu
2) Dựa vào nhu cầu cấp nước sinh hoạt bình quân trên đầu người
QSH = (q × N)/1000

(2.7)

LSHi (nhu cầu) = CSHi × QSH

(2.8)

LSHi (nhu cầu): Tải lượng thải thứ i của nước thải sinh hoạt được tính theo
nhu cầu cấp nước sinh hoạt (m3/ngày)
QSH: Lưu lượng nước thải sinh hoạt tính theo nhu cầu cấp nước sinh
3

(m /ngày)
q: Tiêu chuẩn cấp nước cho 1 người
N: Dân số tính toán trên lưu vực nghiên cứu
CSHi: Nồng độ các chất ô nhiễm của nước thải sinh hoạt có thể dựa vào
kết quả đo đạc thực tế, hay lấy giá trị từ WHO hoặc các nghiên cứu liên
quan trong nước (kg/m3).


10
Tác giả sẽ lựa chọn phương pháp tính thứ 2 (dựa vào nhu cầu cấp nước
sinh hoạt bình quân trên đầu người) để đưa vào tính toán

(3). T nh tải ƣợng các chất

nhiễm hoạt ộng sản uất n ng nghiệp

1) Trên cơ sở thống kê diện tích đất nông nghiệp của từng địa phương
T = T1 × K

(2.9)

T: T ng lượng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật (kg/ngày).
K: Hệ số rửa trôi, có giá trị từ 0,1 – 0,25
T1: T ng lượng chất ô nhiễm (phân bón hoặc hóa chất BVTV)
(kg/ngày).
2) Trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp của từng địa phương và từ hệ
số ô nhiễm có trong nước mưa chảy tràn trên mặt đất căn cứ vào hệ số ô
nhiễm theo các nghiên cứu liên quan trong nước.
LNNi = Ki × Ai

(2.10)

LNNi : Tải lượng chất ô nhiễm tính cho thông số i chứa trong nước mưa
chảy tràn (kg/ngày).
Ai: Diện tích hiện trạng từng loại đất theo nông nghiệp (km2)
Ki: Hệ số ô nhiễm của nước mưa chảy tràn trên mặt đất
(kg/km2/ngày),
Do chưa thể thống kê được lượng phân bón thuốc BVTV sử dụng cho
mỗi vụ trồng trọt một cách chính xác, vì thế tác giả sẽ lựa chọn phương
pháp tính tải lượng ô nhiễm do nông nghiệp theo phương pháp tính thứ 2
(dựa trên hệ số nước mưa chảy tràn).
2.1.2. Phƣơng pháp dự báo tải ƣợng nhiễm

(1). Dự báo tải ƣợng

nhiễm trong nƣớc thải c ng nghiệp

- Đối với các K/CCN: tải lượng chất ô nhiễm có trong nước thải công
nghiệp giai đoạn đến năm 2020 được tính theo giá trị nồng độ nước thải
ứng với các giá trị quy định tại cột A, QCVN 40:2011/BTNMT và 100%
diện tích đất được lấp đầy.
- Đối với các đơn vị ngoài K/CCN: xây dựng 3 kịch bản như sau:


11
+ Kịch bản 1: nồng độ các chất ô nhiễm trong giai đoạn tiếp theo
không thay đ i so với hiện tại.
+ Kịch bản 2: nồng độ các chất ô nhiễm đáp ứng quy chuẩn xả
thải theo QCVN 40:2011/BTNMT, cột B.
+ Kịch bản 3: nồng độ các chất ô nhiễm đáp ứng quy chuẩn xả
thải theo QCVN 40:2011/BTNMT, cột A.
LCNi

(dự báo) =

Ci (quy chuẩn 40) × Q(định mức)

(2.11)

LCNi (dự báo) : Tải lượng chất ô nhiễm thứ i (kg/ngày):
Ci(quy chuẩn 40) : Nồng độ chất ô nhiễm thứ i
Q(định mức): lưu lượng nước thải dự báo (m3/ngày). Đối với K/CCN: lưu
lượng nước thải công nghiệp dựa trên tiêu chuẩn cấp nước của Bộ Xây

dựng là 45 m3/ngày.đêm/ha với lưu lượng nước thải sẽ tính bằng 80% so
với lượng nước cấp. Đối với các cơ sở ngoài K/CCN theo định hướng của
tỉnh là không chấp thuận mở rộng đầu tư nên lưu lượng nước thải sẽ
không thay đ i so với hiện trạng
(2). Dự báo tải ƣợng
LSHi

(dự báo)

nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt
= Ci(quy chuẩn 14) × Q(định mức)

(2.12)

Q(định mức) : Lưu lượng nước thải sinh hoạt được dự báo trên cơ sở quy
mô dân số, lưu lượng nước thải trung bình trên đầu người, (m3/ngày).
Ci(quy chuẩn 14) :Nồng độ chất ô nhiễm thứ i ở hiện tại (đối với kịch bản 1);
Nồng độ chất ô nhiễm thứ i theo QCVN 14:2008/BTNMT cột B (đối với
kịch bản 2); Nồng độ chất ô nhiễm thứ i theo QCVN 14:2008/BTNMT cột
A (đối với kịch bản 3), (kg/m3).
(3). Dự báo tải ƣợng
LNNi
LNNi

(dự báo):

nhiễm trong nƣớc thải n ng nghiệp
(dự báo)

= Ki × Ai (quy hoạch)


(2.13)

Tải lượng chất ô nhiễm tính cho thông số i chứa trong nước

mưa chảy tràn (kg/ngày).
Ai(quy hoạch) : Diện tích đất nông nghiệp theo quy hoạch (km2)
Ki: Hệ số ô nhiễm của nước mưa chảy tràn trên mặt đất (kg/km2/ngày)


12
2.2. Phƣơng pháp tính toán hả năng tiếp nhận chất

nhiễm ứng

dụng m hình Shadm
Phần mềm SHADM (Simulation of Hydrodynamics and Advection Dispersion Model) là mô hình động lực, một chiều, chuyên dụng để tính
toán thủy lực và lan truyền ô nhiễm cho mạng sông, kênh, rạch có dòng
chảy không n định thay đ i chậm dần trong kênh hở. Phần mềm được
viết bởi các tác giả Nguyễn Kỳ Phùng, Nguyễn Thị Bảy và các cán bộ
chuyên ngành Tin học Môi trường – Khoa Môi trường - Đại học Khoa học
Tự nhiên TPHCM. Việc tính toán thủy lực và lan truyền ô nhiễm đối với
mạng sông kênh, rạch là phần trọng tâm của phần mềm SHADM. Phần
mềm SHADM dựa trên cơ sở lý thuyết là hệ phương trình Saint – Venant
đối với phần mô phỏng chế độ thủy lực và phương trình lan truyền đối với
phần mô phỏng lan truyền ô nhiễm. Các phương trình trên đều được giải
bằng phương pháp sai phân hữu hạn.
2.3. Phƣơng pháp t nh toán hả năng tự m sạch ứng dụng m hình
Delta
Mô hình Delta là phần mềm tính dòng chảy và chất lượng nước trên hệ

thống kênh sông, là sự phát triển và kế thừa các phần mềm SAL,
SALBOD đồng thời chọn lọc và học hỏi các ưu điểm của các phần mềm
nước ngoài như Mike 11, Ecolab, ISIS. Tác giả của Delta là GS.TS
Nguyễn Tất Đắc. Về mặt khả năng tính toán Delta tương đương với bộ
Mike 11+Ecolab của DHI, nhưng chạy rất nhanh và n định hơn nhiều.
Dùng Delta có thể tính cho dòng chảy (chảy xiết, chảy êm) và một số yếu
tố chính của chất lượng nước như mặn, BOD, DO t ng Nito, t ng
Phốtpho,.. trên hệ thống kênh sông phức tạp với các điều kiện sử dụng
nước khác nhau và các công trình có thể vận hành theo các mục tiêu khác
nhau, Delta có bao gồm phần tính hệ số khả năng tự làm sạch cho từng
đoạn sông một thông số cần thiết cho phân vùng xả thải.


13
Chƣơng 3
DIỄN BIẾN CHẤT LƢỢNG NƢỚC VÀ KHẢ NĂNG TIẾP
NHẬN CHẤT Ô NHIỄM CỦA SÔNG THỊ TÍNH
3.1. Kết quả t nh toán tải ƣợng

nhiễm các nguồn thải ch nh

3.1.1 Hiện trạng tải ƣợng nhiễm của các nguồn thải ch nh
Bảng 0-1: Bảng t ng hợp hiện trạng phân bố tải lượng ô nhiễm theo các
tiểu vùng 1, 2, 3 thuộc lưu vực sông Thị Tính
Tiểu ƣu vực

Nguồn thải

Tiểu vùng 1 Công nghiệp
Sinh hoạt

Nông nghiệp
Tổng
Tiểu vùng 2 Công nghiệp
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Tổng
Tiểu vùng 3 Công nghiệp
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Tổng

Tải ƣợng các chất nhiễm ( g/ng y)
N

P

BOD

COD

1047,20

1511,90

258,60

16,30

2541,50


3953,40

451,80

96,00

128,70

848,00

707,90

32,20

3717,40

6313,30

1418,30

144,50

469,60

672,90

484,40

20,10


2189,80

3406,30

389,30

82,70

42,90

282,80

236,10

10,70

2702,30

4362,00

1109,80

113,50

881,00

1962,00

360,00


80,00

3203,70

4983,50

569,60

121,00

22,70

149,90

125,10

5,70

4107,40

7095,40

1054,70

206,70

Nhận xét: Kết quả t ng hợp tính toán từ bảng 3-1 cho thấy hoạt
động sinh hoạt đang là nguồn phát sinh tải lượng chất ô nhiễm cao nhất
trên cả 03 tiểu vùng, trong đó tiểu vùng 3 là tiểu vùng tiếp nhận tải lượng
chất ô nhiễm lớn nhất. Như vậy có thể kết luận rằng, hiện nay nguồn gây ô

nhiễm cho lưu vực sông Thị Tính không chỉ có nước thải công nghiệp mà
nước thải sinh hoạt đang là nguồn thải quan trọng cần phải được quan tâm
để có hướng xử lý.


14
3.1.2 Dự báo tải ƣợng

nhiễm của các nguồn thải ến năm 2020

Bảng 0-2: Phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng 1, 2, 3
đ vào sông Thị Tính đến 2020 theo Kịch bản 1
Tiểu ƣu vực

Nguồn thải

Tải ƣợng các chất nhiễm ( g/ng y)
BOD

Tiểu vùng 1 Công nghiệp
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Tổng
Tiểu vùng 2 Công nghiệp
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Tổng
Tiểu vùng 3 Công nghiệp
Sinh hoạt
Nông nghiệp

Tổng

COD

N

P

1047,20

1511,80

258,60

16,30

5083,00

7906,80

903,70

192,00

128,70

848,00

707,90


32,20

6258,90 10266,60

1870,20

240,50

1533,60

2437,90

1016,40

162,10

4379,50

6812,60

778,60

165,50

42,90

282,80

236,10


10,70

5956,00

9533,30

2031,10

338,30

8585,00

4133,00

1282,00

349,00

5892,80

9166,60

1047,60

222,60

22,70

149,90


125,10

5,70

13449,50 2454,70

577,30

14500,50

Bảng 0-3: Phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng 1, 2, 3
đ vào sông Thị Tính đến 2020 theo Kịch bản 2
Tiểu ƣu vực

Nguồn thải

Tải ƣợng các chất nhiễm ( g/ng y)
BOD

Tiểu vùng 1 Công nghiệp

N

P

352,00

132,00

26,40


Sinh hoạt

609,90 2,033,20

542,20

81,30

Nông nghiệp

128,70

848,00

707,80

32,20

Tổng

958,60

3233,20

1382,00

139,90

1352,50


2236,00

703,50

176,70

525,50

1751,80

467,10

70,10

42,90

282,80

236,10

10,70

1920,90

4270,60

1406,70

257,50


Tiểu vùng 2 Công nghiệp
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Tổng

220,00

COD


15
Tiểu vùng 3 Công nghiệp
Sinh hoạt

8510,00

3688,00

1402,00

372,00

727,70

2425,70

646,90

97,00


22,70

149,90

125,10

5,70

9260,40

6264,60

2174,00

474,70

Nông nghiệp
Tổng

Bảng 0-4: Phân bố tải lượng ô nhiễm hữu cơ theo các tiểu vùng 1, 2, 3
đ vào sông Thị Tính đến 2020 theo Kịch bản 3
Tiểu ƣu vực

Nguồn thải

Tải ƣợng các chất nhiễm ( g/ng y)
COD

N


P

132,00

220,00

66,00

17,60

Sinh hoạt

406,60

1016,60

271,10

54,20

Nông nghiệp

128,70

848,00

707,80

32,20


Tổng

667,30

2084,60

1044,90

104,00

1243,50

2072,50

621,70

165,80

350,40

875,90

233,60

46,70

42,90

282,80


236,10

10,70

1636,80

3231,30

1091,40

223,20

2178,00

3630,00

1089,00

29,00

485,20

1212,90

323,40

64,70

22,70


149,90

125,10

5,70

2685,90

4992,80

1537,50

359,40

BOD
Tiểu vùng 1 Công nghiệp

Tiểu vùng 2 Công nghiệp
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Tổng
Tiểu vùng 3 Công nghiệp
Sinh hoạt
Nông nghiệp
Tổng

Như vậy, đến năm 2020 nếu tỉnh Bình Dương phát triển theo kịch bản
1 thì tại các tiểu vùng 1 và 2 nguồn thải sinh hoạt là nguồn gây ô nhiễm
cao nhất, kế đến là công nghiệp, tuy nhiên nông nghiệp là nguồn phát sinh

tải lượng không đáng kể. Đối với tiểu vùng 3 nguồn thải công nghiệp là
nguồn gây ô nhiễm cao nhất, kế đến là nguồn thải sinh hoạt và nông
nghiệp vẫn là nguồn phát sinh tải lượng nhỏ nhất. Như vậy, tính t ng tải
lượng chất ô nhiễm của 03 tiểu vùng thì tiểu vùng 3 là vùng tiếp nhận chất
ô nhiễm nhiều nhất trên cả lưu vực.
Tuy nhiên, nếu phát triển theo kịch bản 2 và kịch bản 3 thì tải lượng


16
chất ô nhiễm từ nguồn thải sinh hoạt sẽ giảm đáng kể. Đối với tiểu vùng 1
nguồn phát sinh tải lượng cao nhất là sinh hoạt, nhưng đối với tiểu vùng 2
và 3 thì nguồn thải công nghiệp là nguồn phát sinh tải lượng cao nhất.
Từ kết quả trên cho thấy tải lượng chất ô nhiễm có trong nước thải từ
hoạt động sinh hoạt đang là nguồn gây ô nhiễm lớn đến chất lượng nước
sông Thị Tính, vì thế để bảo vệ nguồn nước sông Thị Tính cần phải kiểm
soát và xử lý nguồn nước thải này.
3.2. Kết quả ác nh hả năng tự m sạch của s ng Th T nh
Kết quả tính toán hệ số tự làm sạch được tính cho cả trên sông Sài
Gòn, giới hạn trên sông Sài Gòn là từ điểm cuối của hồ Dầu Tiếng đến
trạm thủy văn Thủ Dầu Một và toàn bộ lưu vực sông Thị Tính trên địa
bàn tỉnh Bình Dương, nhưng khi xuất kết quả, Luận án chỉ xuất kết quả
cho sông Thị Tính.
Từ kết quả chạy mô hình Delta đã xác định được hệ số tự làm sạch (f)
của sông Thị Tính được trình bày như hình 3-1

Cách hồ Hồ
Nù 3km về hạ
nguồn
Cách hồ Hồ
Nù 6km về

hạ nguồn

Cách hợp lưu STTS Bà Lăng 5km về
thượng nguồn
Cách hợp lưu STT- S Bà
Lăng 2km về thượng nguồn
Cách hồ Hồ Nù
0,5km về hạ nguồn

Hình 3-1: Diễn biến hệ số tự

m sạch trên s ng Th T nh

Theo kết quả tính toán từ mô hình Delta cho thấy sông Thị Tính trên
địa bàn tỉnh Bình Dương có hệ số tự làm sạch (f) dao động trung bình từ


17
0,02 – 1,89 và hệ số lớn nhất dao động từ 0,05 – 7,58. Hệ số tự làm sạch
càng về phía hạ nguồn có giá trị cao hơn phía thượng nguồn, mặc dù phần
hạ nguồn là đoạn tiếp nhận nước thải công nghiệp tương đối lớn hơn
thượng nguồn, nguyên nhân là do lưu lượng nước sông Thị Tính đoạn
phía hạ nguồn tương đối lớn, khả năng trao đ i nước càng tăng và dòng
sông đoạn hạ nguồn còn chịu ảnh hưởng của triều.
Để an toàn cho nguồn nước, Luận án chỉ xét giá trị hệ số tự làm sạch
theo giá trị trung bình. Đối chiếu kết quả tính toán theo giá trị trung bình
thì trên sông Thị Tính chỉ có một đoạn có khả năng tự làm sạch tốt (hệ số
lớn hơn 0,5), cụ thể là đoạn dài khoảng 3km bắt đầu từ hợp lưu giữa sông
Thị Tính và suối Bà Lăng cách khoảng 5 km về thượng nguồn, như vậy
với khả năng tự làm sạch còn cao thì đoạn trên vẫn có thể tiếp nhận được

lượng nước thải xả vào. Đối với hầu hết các đoạn còn lại của sông Thị
Tính thì hệ số khả năng tự làm sạch đều nhỏ hơn 0,5, điều đó cho thấy các
đoạn này không còn khả năng tự làm sạch và cần hạn chế tối đa việc xả
thải tại những đoạn trên.
3.3. Kết quả t nh hả năng tiếp nhận nhiễm trên s ng Th T nh
3.3.1. Hiện trạng hả năng tiếp nhận các chất nhiễm
- Nếu sông Thị Tính áp theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A2 thì:
Đối với tiểu vùng 1 thì khả năng tiếp nhận rất thấp, chủ yếu là hai (02)
điểm gần ngã 3 sông là còn khả năng tiếp nhận, tiểu vùng 2 không còn khả
năng tiếp nhận, tiểu vùng 3 khả năng tiếp nhận cao hơn so với 2 tiểu vùng
trên, cụ thể: BOD cao nhất 110,0 kg/ngày, COD 274,0 kg/ngày, T ng N
97,0 kg/ngày, T ng P rất thấp khoảng 3,0 kg/ngày. Tuy nhiên, áp theo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 thì khả năng tiếp nhận tương đối tốt
hơn. Cụ thể: Tiểu vùng 1 có BOD cao nhất 42 kg/ngày, COD 79 kg/ngày,
T ng N 28 kg/ngày, T ng P không còn khả năng tiếp nhận; Tiểu vùng 2
khả năng tiếp nhận thấp hơn tiểu vùng 1; Tiểu vùng 3 khả năng tiếp nhận
cao hơn so với 2 tiểu vùng trên, cụ thể: BOD cao nhất 311 kg/ngày, COD
609 kg/ngày, T ng N 209 kg/ngày, T ng P 5,5 kg/ngày.


18
3.3.2. Dự báo hả năng tiếp nhận nhiễm ến năm 2020
Theo ch bản 1 Nếu áp theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A2
thì hầu như sông đã hết khả năng tiếp nhận. Tuy nhiên, nếu áp theo cột B1
thì khả năng tiếp nhận tương đối cao hơn, Cụ thể: Tiểu vùng 1 khả năng
tiếp nhận BOD là 5 kg/ngày, COD 9 kg/ngày, T ng N 7,5kg/ngày, T ng
không còn khả năng tiếp nhận; Tiểu vùng 2 khả năng tiếp nhận thấp hơn
tiểu vùng 1; Đối với tiểu vùng 3 thì khả năng tiếp nhận cao hơn so với 2
tiểu vùng trên, cụ thể BOD 13 kg/ngày, COD 20kg/ngày, T ng N 83
kg/ngày, T ng P không còn khả năng tiếp nhận.

Theo

ch bản 2: kết quả cho thấy khả năng tiếp nhận của sông Thị

Tính tăng hơn nhiều so với kịch bản 1.
Theo ch bản 3 Từ kết quả tính toán cho thấy, theo kịch bản 3 khả
năng tiếp nhận của sông đã tăng hơn nhiều so với kịch bản 1 và kịch bản
2. Tuy nhiên, đối với mục đích sử dụng cho sinh hoạt thì khả năng tiếp
nhận tải lượng các chất ô nhiễm hữu cơ còn tương đối thấp, nhưng còn
khả năng tiếp nhận đối với mục đích sử dụng cho nông nghiệp. Cụ thể:
Tiểu vùng 1 khả năng tiếp nhận cao hơn so với tiểu vùng 2, như BOD 41
kg/ngày, COD 79 kg/ngày, T ng N 28 kg/ngày, T ng P khả năng tiếp
nhận thấp; Tiểu vùng 2 khả năng tiếp nhận BOD 34 kg/ngày, COD 62
kg/ngày, T ng N 36 kg/ngày, T ng P khả năng tiếp nhận tương đối thấp;
Tiểu vùng 3 khả năng tiếp nhận cao hơn so với 2 tiểu vùng trên, như BOD
321 kg/ngày, COD 609kg/ngày, T ng N 209 kg/ngày, T ng P 5 kg/ngày.
Chƣơng 4
ĐỂ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ NGUỒN NƢỚC
SÔNG THỊ TÍNH
4.1. Giải pháp cho từng tiểu vùng
Từ kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm, khả năng tự làm sạch và khả
năng tiếp nhận chất ô nhiễm hữu cơ trên từng tiểu vùng tại chương 3, có
thể nhận định như sau:


19
- Về tải lượng: theo kết quả tính toán cho hiện trạng và kịch bản 1 thì
tiểu vùng 3 là tiểu vùng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm nhiều nhất, kế
đến là tiểu vùng 1 và tiểu vùng 2 là tiếp nhận tải lượng nhỏ nhất trên lưu
vực, trong đó thì nguồn thải sinh hoạt đang là nguồn phát sinh tải lượng

cao nhất trên cả lưu vực, kế đến là nguồn thải công nghiệp. Nhưng với kết
quả tính toán cho kịch bản 2 và 3 thì tiểu vùng 3 là tiểu vùng tiếp nhận tải
lượng chất ô nhiễm nhiều nhất, kế đến là tiểu vùng 2 và tiểu vùng 1 là tiếp
nhận tải lượng nhỏ nhất trên lưu vực, trong đó tiểu vùng 1 là tiểu vùng có
nguồn thải sinh hoạt phát sinh tải lượng cao nhất, nhưng với tiểu vùng 2
và 3 thì nguồn thải công nghiệp là nguồn phát sinh tải lượng cao nhất
trong tiểu vùng.
- Về khả năng tự làm sạch của sông: Theo kết quả tính toán từ mô hình
Delta cho thấy sông Thị Tính trên địa bàn tỉnh hầu như các đoạn đều có hệ
số tự làm sạch trung bình tương đối thấp và không còn khả năng tự làm
sạch, chỉ còn một vài đoạn nhỏ ít có nguồn thải phát sinh thì còn khả năng
tự làm sạch. Hệ số tự làm sạch càng về phía hạ nguồn có giá trị cao hơn
phía thượng nguồn, mặc dù phần hạ nguồn là đoạn tiếp nhận nước thải
công nghiệp tương đối lớn hơn thượng nguồn.
- Về khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm hữu cơ: Tiểu vùng 1
còn khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm nhưng ở mức độ rất ít và
không đáng kể so với tải lượng từ các nguồn thải đ vào hàng ngày; Tiểu
vùng 2 là không còn khả năng tiếp nhận tải lượng; Tiểu vùng 3 khả năng
tiếp nhận tải lượng cao hơn so với 2 tiểu vùng trên, nhưng cũng không
đáng kể so với tải lượng từ các nguồn thải đ vào hàng ngày. Đặc biệt trên
toàn lưu vực T ng Phospho là chỉ tiêu không còn khả năng tiếp nhận.
Từ đó cho thấy, việc ứng dụng 02 phần mềm cho tính toán khả năng tự
làm sạch và khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm với kết quả tương
đối phù hợp nhau. Sông Thị Tính không còn khả năng tự làm sạch trên
hầu hết các đoạn, khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm cũng rất thấp
và càng về phía hạ nguồn khả năng tự làm sạch cũng như khả năng tiếp
nhận có giá trị cao hơn phía thượng nguồn.


20

Từ những nhận định trên, để bảo vệ chất lượng nước sông Thị Tính,
tác giả đề xuất các giải pháp cho từng tiểu vùng như sau:
4.1.1. Giải pháp ối với tiểu vùng 1
(1). Kiểm soát và xử lý nguồn nước thải sinh hoạt: Đối với tiểu vùng 1
thuộc vùng dân cư nông thôn, điều kiện kinh tế người dân còn nhiều khó
khăn, dân cư sống thưa thớt, nên việc thu gom nước thải sinh hoạt để xử
lý chung sẽ không khả thi. Vì thế để đảm bảo tính khả thi khi triển khai
thực hiện xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn thì giải pháp cho vùng này
là sử dụng Hồ sinh vật hoặc Bể Biogas.
(2). Quy hoạch các nguồn thải công nghiệp: Không chấp thuận cho
những cơ sở mở rộng thêm quy mô sản xuất; Không tiếp nhận doanh
nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy (chăn nuôi) có nước thải chứa hàm lượng
t ng Phospho phát sinh; Yêu cầu các cơ sở cần có kế hoạch cải tiến công
nghệ, áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, giảm ô nhiễm tại nguồn
nhằm hạn chế xả thải chất ô nhiễm hữu cơ vào sông Thị Tính.
(3). Kiểm soát và xử lý nước thải công nghiệp.
(4). Thanh tra, kiểm tra việc xử lý môi trường.
4.1.2. Giải pháp ối với tiểu vùng 2
(1). Kiểm soát và xử lý nguồn nước thải sinh hoạt: Đối với tiểu vùng 2,
dân cư khu vực này tương đối đa dạng như dân cư đô thị, khu dân cư
(KDC) tập trung, dân cư nông thôn, tuy nhiên dân số vùng này còn tương
đối thấp, vì thế cần có giải pháp riêng cho từng khu vực.
(2). Quy hoạch các nguồn thải công nghiệp:
a. Đối với các cơ sở ngoài KCN: Tương tự giải pháp tiểu vùng 1. Tuy
nhiên, những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, những ngành
nghề có lưu lượng nước thải lớn, tải lượng ô nhiễm cao yêu cầu doanh
nghiệp này có kế hoạch di dời, hoặc chỉ cho hoạt động những công đoạn
không phát sinh nước thải có chứa chất ô nhiễm hữu cơ.
b. Đối với KCN Bàu Bàng và CCN Lai Hưng: Hạn chế tiếp nhận các
ngành nghề có lưu lượng xả thải lớn và nồng độ chất ô nhiễm hữu cơ cao



21
như dệt may, giặt tẩy, thủy sản,.. đầu tư vào KCN; Mặt khác nếu doanh
nghiệp đầu tư vào KCN này và KCN Lai Hưng tái sử dụng 50% nước thải
thì lưu lượng và tải lượng chất ô nhiễm do KCN thải ra trên tiểu vùng này
sẽ giảm 50% so với lưu lượng và tải lượng chất ô nhiễm dự báo đến năm
2020, từ đó sẽ tăng khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của sông Thị Tính lên
từ 15 – 20% so với kết quả đã dự báo.
(3). Kiểm soát và xử lý nước thải công nghiệp.
(4). Thanh tra, kiểm tra việc xử lý môi trường.
4.1.3. Giải pháp ối với tiểu vùng 3
(1). Kiểm soát và xử lý nguồn nước thải sinh hoạt: Đối với tiểu vùng 3,
dân cư khu vực này chủ yếu là dân cư đô thị, vì thế sẽ có giải riêng cho
từng khu vực của tiểu vùng này.
(2). Quy hoạch các nguồn thải công nghiệp:
- Đối với các nguồn thải công nghiệp nằm ngoài K/CCN: Không tiếp
nhận doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở (chăn nuôi) có nước thải chứa
hàm lượng t ng Phospho phát sinh đ ra sông Thị Tính tại tiểu vùng này;
Yêu cầu đơn vị này cải tiến công nghệ, áp dụng các biện pháp sản xuất
sạch hơn, giảm ô nhiễm tại nguồn nhằm hạn chế xả thải chất ô nhiễm hữu
cơ vào sông Thị Tính.
- Đối với các K/CCN: Không phát triển thêm các K/CCN có phát sinh
nhiều nước thải trong tiểu vùng này; Không tiếp nhận các ngành nghề có
các chất ô nhiễm hữu cơ cao như dệt may, giặt tẩy, thủy sản,.. đầu tư vào
các KCN; Các doanh nghiệp đầu tư vào KCN Mỹ Phước 3, KCN Mỹ
Phước 4, CCN An Điền tái sử dụng 50% nước thải thì lưu lượng và tải
lượng chất ô nhiễm do KCN thải ra sông Thị Tính sẽ giảm 50% so với lưu
lượng và tải lượng chất ô nhiễm dự báo đến năm 2020, từ đó sẽ tăng khả
năng tiếp nhận chất ô nhiễm của sông Thị Tính lên từ 15 – 20% so kết quả

đã dự báo; Mỗi KCN phải có quỹ đất để xây dựng vùng đệm.
(2). Kiểm soát và xử lý nước thải công nghiệp.
(3). Thanh tra, kiểm tra việc xử lý môi trường.


22
4.2. Giải pháp chung cho cả ƣu vực s ng Th T nh
Theo các kết quả dự báo đến năm 2020, cho thấy sông Thị Tính đang
đứng trước nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao, nếu không có giải pháp bảo
vệ nguồn nước kịp thời và phù hợp thì trong tương lai sông Thị Tính sẽ
trở thành kênh dẫn nước thải ra sông Sài Gòn. Để đảm bảo khai thác, sử
dụng bền vững nguồn nước sông Thị Tính, ngoài giải pháp cho từng tiểu
vùng đã đề xuất tại mục trên thì cần có giải pháp chung cho cả lưu vực
sông, như sau: Ứng dụng công cụ tin học hỗ trợ quá trình ra quyết định và
cấp phép xả thải vào lưu vực sông Thị Tính; Nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường cho cộng đồng; Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý nguồn nước mặt; Ứng dụng công cụ kinh tế; Đề xuất các
giải pháp ứng cứu sự cố môi trường trên sông; Cải tạo công trình thủy lợi;
Xây dựng chương trình quan trắc chất lượng nước sông Thị Tính; Xây
dựng trạm thủy văn trên sông Thị Tính.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Những kết quả nghiên cứu chính của Luận án có tính mới về ý nghĩa
khoa học và thực tiễn, đã thu được kết quả bao gồm:
- Đã khái quát đặc điểm địa hình, khí tượng thủy văn, tình hình kinh tế
- xã hội và công tác bảo vệ môi trường trên khu vực nghiên cứu, cho thấy
bên cạnh những lợi ích mang lại về kinh tế và xã hội, việc hình thành và
phát triển các KCN, CCN đã, đang và sẽ tiếp tục gây sức ép nặng nề đối
với môi trường, đặc biệt là nguồn tài nguyên nước mặt. Ngoài ra, do sự
chênh lệch về phát triển KTXH giữa các huyện phía Bắc với các huyện

phía Nam của Tỉnh, Dầu Tiếng là một huyện phát triển nông nghiệp trong
khi Bến Cát là huyện phát triển công nghiệp, dẫn đến chất lượng nước lưu
vực sông cũng sẽ bị tác động theo các loại nguồn ô nhiễm khác nhau.
- Áp dụng các phương pháp tính toán tải lượng ô nhiễm các nguồn
thải, ứng dụng mô hình DELTA để xác định khả năng tự làm sạch và ứng


23
dụng mô hình SHADM để tính khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm của sông
Thị Tính cho hiện trạng và dự báo đến năm 2020
- Từ kết quả tính tải lượng ô nhiễm hữu cơ do các nguồn thải đ ra cho
thấy mỗi ngày sông Thị Tính tiếp nhận khoảng 10.300 kg BOD, 17.500 kg
COD, 3500 kg t ng N và 450 kg t ng P, trong đó sinh hoạt là nguồn đóng
góp nhiều nhất, kế đến là nguồn thải công nghiệp và nông nghiệp là nguồn
phát sinh tải lượng ít nhất. Đồng thời, cùng với ứng dụng mô hình
DELTA cho thấy là sông Thị Tính tại các đoạn hầu như là không còn khả
năng tự làm sạch.
- Ngoài ra, đã ứng dụng mô hình SHADM để tính toán khả năng tiếp
nhận chất ô nhiễm hữu cơ trên lưu vực sông Thị Tính cho hiện trạng và dự
báo đến năm 2020 với ba (03) kịch bản phát triển. Kết quả dự báo cho
thấy, với kịch bản phát triển 1 thì khả năng tiếp nhận của sông Thị Tính sẽ
giảm rất nhiều so với hiện tại, hầu như không còn khả năng tiếp nhận tải
lượng các chất ô nhiễm hữu cơ. Tuy nhiên theo kịch bản phát triển 2 và
kịch bản 3 khả năng tiếp nhận của sông Thị Tính đã tăng hơn nhiều so với
kịch bản phát triển 1, nhưng nếu trong trường hợp yêu cầu chất lượng
nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt thì khả năng tiếp nhận tải lượng các
chất ô nhiễm hữu cơ tương đối thấp, nhưng yêu cầu chất lượng nước sử
dụng cho mục đích nông nghiệp, thì sông Thị Tính vẫn còn khả năng tiếp
nhận, cụ thể BOD từ 35 -300 kg/ngày, COD từ 62 -600 kg/ngày, t ng N từ
36 -200 kg/ngày và t ng P khả năng tiếp nhận rất thấp. Từ kết quả nghiên

cứu này có thể ứng dụng hiệu quả cho việc quản lý các nguồn thải, phục
vụ cấp phép xả thải vào nguồn nước sông Thị Tính, đặc biệt là công tác
quy hoạch tiếp nhận các ngành nghề đầu tư dựa trên khả năng tiếp nhận
của sông và định hướng xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp về thoát
nước, xử lý nước thải đặc biệt đối với nước thải sinh hoạt trên lưu vực
sông Thị Tính.
- Đã đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Thị Tính cụ
thể và phù hợp thực tế địa phương theo từng tiểu vùng. Kết quả nghiên
cứu này đã cung cấp cho các nhà quản lý các giải pháp khả thi, phù hợp
thực tế của tỉnh, đồng thời phát huy ngày càng đầy đủ vai trò của cộng


24
đồng xã hội vào việc quản lý LVS, tạo nên tính đồng thuận rộng rãi giữa
nhà quản lý, nhà khoa học và cộng đồng dân cư trong quản lý LVS.
KIẾN NGHỊ
Từ các kết quả nghiên cứu đạt được, nhằm tăng cường ý nghĩa khoa
học và thực tiễn của Luận án, NCS kiến nghị một số nội dung cho hướng
nghiên cứu mở rộng như sau:
- Phạm vi giới hạn của đề tài chỉ xét đến những thông số hữu cơ cơ
bản. Do vậy, cần nghiên cứu thêm những chỉ tiêu khác để làm sáng tỏ hơn
khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm của sông Thị Tính.
- Trong quá trình quản lý lưu vực sông Thị Tính cần thường xuyên cập
nhật số liệu các nguồn xả thải để tính toán lưu lượng xả thải, tải lượng
chất ô nhiễm cho phù hợp thực tế nhằm quản lý chặt chẽ hơn trong công
tác cấp phép xả thải và có những giải pháp quản lý, xử lý phù hợp, kịp
thời nhằm bảo vệ chất lượng nước sông Thị Tính nói riêng và hệ thống
sông rạch Bình Dương nói chung.
- Bên cạnh đó, tỉnh Bình Dương cần tiếp cận quản lý nguồn thải theo
tải lượng thải trong đó có xét đến khả năng tiếp nhận của các sông rạch, từ

đó sẽ xác định đoạn sông/rạch cần quan tâm còn hay không còn khả năng
tiếp nhận nước thải. Trên cơ sở đó, trong quá trình cấp phép xả thải nhà
quản lý sẽ xem xét điều chỉnh tải lượng thải của từng nguồn thải công
nghiệp, quy định giới hạn tối đa cho phép về tải lượng thải (quota thải)
cho phù hợp với khả năng tiếp nhận của sông.
- Cần mở rộng nghiên cứu kiểm chứng ứng dụng bằng các mô hình
khác cho sông Thị Tính nhất là trong các nghiên cứu dự báo chất lượng
nước đến năm 2020 và xa hơn, có tính đến điều kiện biến đ i khí hậu và
nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Bình Dương nhằm có đầy đủ hơn về cơ
sở khoa học phục vụ cho công tác quản lý lưu vực sông./.



×