Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.63 KB, 15 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2015-2016
Đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học”
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
1.Lí do khách quan
Trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước ta khi yếu tố con người được coi
trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần. Nhân cách của con người
càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Thực tế hiện nay
ngành giáo dục đào tạo đã được nhà nước quan tâm đưa lên quốc sách hàng đầu thì
việc dạy chữ nói chung và việc rèn kĩ năng sống nói riêng là vấn đề đặc biệt quan
trọng. Một nhà hiền triết đã nói “khoa học mà không có hành vi đạo đức thì chỉ là
sự tàn lụi của linh hồn” mà hành vi đạo đức đó chính là kĩ năng sống của học sinh
vì vậy việc thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh là cần thiết biết bao.
Kĩ năng sống là một trong những khái niệm được nhắc đến nhiều trong giai đoạn
hiện nay. Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống. Theo tôi, kĩ năng sống đơn giản là
tất cả những điều cần thiết chúng ta phải biết để có thể thích ứng với những thay đổi
diễn ra trong cuộc sống hằng ngày.
Kĩ năng sống được hình thành một cách tự nhiên qua những va chạm, những trải
nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục. Có nhiều nhóm kĩ năng sống như: nhóm
kĩ năng nhận thức, nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kĩ năng quản lí bản thân...Dù là kĩ
năng nào cũng đều rất quan trọng và cần thiết với mỗi con người. Cho nên, giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh có một tầm rất quan trọng đối với học sinh, đặc biệt là
học sinh tiểu học.
2.Lí do chủ quan.
Từ nhiều năm nay Bộ Giáo dục -Đào tạo chủ trương dạy kĩ năng sống là một
trong những tiêu chí đánh giá "Trường học thân thiện -học sinh tích cực".Trên tinh
thần đó tôi nhận thấy rằng chính ở dưới mái trường các em học được nhiều điều
hay, lẽ phải. Và nhà trường trở nên là ngôi nhà thân thiện, học sinh tích cực học tập
để thành người tài xây dựng đất nước, có khả năng hội nhập cao, từng bước trở
thành công dân toàn cầu. Đây cũng là một nhiệm vụ quan trọng đối với các thầy cô
giáo. Với học sinh tiểu học, đây là giai đoạn đầu tiên hình thành nhân cách cho các


em, giúp các em có một kĩ năng sống tốt cho tương lai sau này và đây cũng là một
vấn đề mà xã hội và phụ huynh hết sức quan tâm. Xác định tầm quan trọng đó tôi đã
cố gắng nghiên cứu thực hiện đề tài “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh tiểu học” nhằm mong muốn đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu, để
trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết, làm hành trang để các em bước vào
đời.
II. Thực trạng
1.Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, Phòng
GD&ĐT thị xã Ninh Hòa .
-Ban giám hiệunhà trường luôn quan tâm tạo mọi thuận lợi cho giáo viên và học
sinh về cơ sở vật chất cũng như các điều kiện nhà trường hiện có.
-Hiện nay các nguồn thông tin từ sách báo, truyền hình, truyền thanh khá phong
phú, phần nào giúp giáo viên tự học hỏi nâng cao tay nghề. Nội dung sách giáo
khoa phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh .
1


-Luôn được sự ủng hộ động viên giúp đỡ của anh em đồng nghiệp , nhất là các thầy
cô trong khối 5.
-Bản thân là giáo viên dạy ở khối lớp 5..
- Đội ngũ giáo viên đoàn kết, nhất trí cao.
- Học sinh cơ bản ngoan hiền, lễ phép.
2.Khó khăn
- Đa số học sinh chưa có nhận thức đúng về giáo dục, ý thức tự giác chưa cao,
thiếu tập trung học tập, kỹ năng diễn đạt trình bày trước đám đông .Còn rụt rè, số
đông học sinh ứng xử với nhau chưa thật sự có văn hóa. Tinh thần và thái độ học tập
học sinh chưa cao, còn nhiều học sinh lười học, các em rất dễ bị kích động dẫn đến
làm những việc riêng...Nói chung kỹ năng sống của học sinh trong trường là chưa
tốt, chưa đạt được những kỹ năng cơ bản nhất của một học sinh bậc tiểu học là nền

tảng cần phải có.
- Thực tế hiện nay việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kỹ năng sống cho
học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Qua dùng phiếu thăm dò, khảo sát thực tế
cho thấy một số giáo viên còn lúng túng cả về nội dung, biện pháp rèn kỹ năng sống
cho học sinh. Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kỹ
năng sống cho học sinh là rèn những kỹ năng gì; vì thế không thể tìm ra được biện
pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kỹ năng sống cho học sinh. Nhà trường đã
có tổ chức một số hoạt động nhằm rèn kỹ năng sống cho học sinh nhưng còn chung
chung, chưa đi sâu, chưa rõ nét.
3.Thực trạng chung của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trường Tiểu
học Ninh Lộc.
a. Đặc điểm chung của nhà trường
Trường thuộc địa bàn vùng nông thôn, kinh tế hộ gia đình đa số là thuần nông.
Một số hộ kinh tế phụ thuộc vào con cái đi làm thuê, làm nghề tự do ở các thành
phố lớn, có thu nhập không ổn định nên ít quan tâm đến việc học tập của con em
mình. Điều kiện tiếp cận của học sinh với sách báo, các kênh truyền thông, mạng
internet còn hạn chế. Nhận thức của một bộ phận không nhỏ của cán bộ, giáo viên
trong trường, Hội cha mẹ học sinh, ban ngành đoàn thể xã chưa đúng mức về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
b. Thực trạng việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
b.1. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên cơ bản mới chú ý đến việc giáo dục chất lượng học sinh, tuy nhiên có
một số ít giáo viên thiếu sự quan tâm đến học sinh hoang nghịch, cách ứng xử và
giao tiếp trong cuộc sống.
- Một số giáo viên chưa tích cực tổ chức phương pháp dạy học tích cực, tạo điều
kiện để học sinh học nhóm, trao đổi kinh nghiệm học tập lẫn nhau.
- Kĩ năng giáo dục yêu cái đẹp, thực hành viết chữ đẹp chưa được chú ý.
b.2. Đối với giáo viên bộ môn
- Giáo viên dạy bộ môn chưa được tập huấn dạy học các bài phải tích hợp rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh. Giáo viên chưa chú trọng rèn kĩ năng thực hành,

chủ yếu hình thành trên lý thuyết.
c. Điều tra khảo sát, thống kê một số kĩ năng:
* Khảo sát lớp 5C:
2


* Một số kĩ năng tự phục vụ của học sinh : Chưa tự sắp xếp thời gian hợp lí . Chưa tự
giác ngồi học bài ở nhà cần phải có sự nhắc nhở của người lớn .
* Qua quan sát học sinh thực hành thảo luận nhóm trong một số tiết học. Học sinh
chưa biết cách lắng nghe, hợp tác .
* Khảo sát qua quan sát thực tế, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm: Ứng xử tình
huống trong chơi trò chơi tập thể chưa biết cách ứng xử hài hoà hay tranh cãi , xô
đẩy bạn khi chơi .
* Qua các tiết dự giờ, kiểm tra công tác chấm chữa vở học sinh: Đa số học
sinh chữ viết còn xấu, kĩ năng viết chưa đúng quy trình, bảo quản sách
vở…chưa tốt.
PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
1. .Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học.
Học sinh tiểu học rất dễ xúc cảm ,chưa biết kiềm chế và tự kiểm tra tình cảm của
mình. Xúc cảm thiếu ổn định thiên về xúc động,có tính hồn nhiên. Các em thể hiện
tính tò mò ham hiểu biết. Ý chí của các em chưa phát triển đầy đủ ,các em chưa đủ
khả năng theo đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn trở
ngại. Khi gặp thất bại các em dễ mất lòng tin vào sức lực và khả năng của mình.
Ở trẻ có khó khăn trong học tập, nhiều loại trở ngại đã có ảnh hưởng đến “tính
sẵn sàng giao tiếp”.Có những trẻ hầu như không được giao tiếp ở gia đình nên đến
lớp nảy sinh tính nhút nhát, sợ sệt. Đó không phải là vì các em đãng trí, lười biếng,
ham chơi, mà do những điều kiện khách quan thầy cô ít khi nghĩ đến. Cuộc sống gia
đình của các em đâu phải lúc nào cũng êm ả, có phải em nào cũng may mắn được
bố mẹ ,ông bà, anh chị động viên khuyến khích học tập và biết bao bố mẹ vì quần

quật suốt ngày kiếm sống, hoặc quá bận rộn kinh doanh hay công tác, hoặc vì ăn
chơi nghiện ngập chẳng bao giờ nhòm ngó đến con, thậm chí còn hành hạ. Bao
nhiêu sóng gió lớn nhỏ trong gia đình tác động sâu sắc đến tâm tư của trẻ, cản trở
việc học tập . Nhưng có được bao nhiêu thầy cô thông cảm với các em, đứng trước
một học sinh lơ đãng như vậy thì mỗi giáo viên cần phải xác định cho mình một
phương pháp giáo dục đúng đắn.
2. Tính thiết yếu của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
-Thực hiện nghị quyết 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ
giáo dục và đào tạo về việc phát động phong trào thi đua: "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013,
trong đó có nội dung : Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh phù hợp với lứa tuổi
của học sinh.
-Căn cứ nhiệm vụ năm học của ngành, của trường về việc chú trọng rèn luyện kĩ
năng sống cho học sinh.
-Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của xã hội,
các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện những kĩ
năng sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui
vẻ để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để bước vào đời tự tin
hơn.
II.Cơ sở thực tiễn:
-Ngày nay học sinh rất ít có hoài bão, ước mơ. Phụ huynh vì bận nhiều công việc
nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết, làm cho các em rất
3


rụt rè thiếu tự tin khi giao tiếp họăc tham gia các hoạt động bởi các em bị cuốn hút
theo các trò chơi điện tử và hệ thống ảo trên hệ thống Internet. Đây là những trò
chơi làm cho các em xa lánh với môi trường sống thực tế và thiếu sự tương tác giữa
con người với con người, kĩ năng xã hội của học sinh ngày càng kém. Điều này dẫn
đến tình trạng học sinh trở nên ích kỉ, không quan tâm đến cộng đồng. Câu hỏi mà

chúng ta thường đặt ra cho học sinh tiểu học là ngoài những kiến thức phổ thông về
toán, khoa học và nhân văn, học sinh cần học điều gì để giúp các em hội nhập với
xã hội, trở thành công dân có ích cho cộng đồng.
III. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
1. Phương hướng nhiệm vụ
Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5 thì việc lựa chọn phương pháp dạy
học và hướng dẫn học sinh cách học là rất quan trọng. Giáo viên phải lựa chọn
phương pháp sao cho phù hợp với từng bài, với từng đối tượng học sinh sao cho học
sinh phải tự khám phá ra kiến thức (dưới sự hướng dẫn của giáo viên) vì hoạt động
của trò là quá trình tự giác, tích cực, tự vận động, nhận thức và phát triển nhưng
phải được điều khiển.
- Giáo viên cần huy động tối đa kinh nghiệm và vốn tri thức có sẵn của học sinh
vào việc dẫn dắt các em tự phát triển tri thức mới của bài học. Giáo viên thiết kế hệ
thống câu hỏi, bài tập giao cho học sinh thực hiện với sự hướng dẫn cần thiết. Tổ
chức các hoạt động như trò chơi học tập, sắm vai ….
-Dạy học như vậy thực chất là việc tổ chức cho học sinh học trong hoạt động và
bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo để học sinh tự phát hiện và tự chiếm lĩnh
tri thức mới, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau của cuộc sống. Đó là
dạy học đề cao vai trò chủ thể nhận thức của học sinh.
-Người giáo viên cần phải dạy tự học cho học sinh : trong nhà trường học sinh
không thể học hết khối lượng tri thức nhân loại ngày càng tăng nhanh chóng trong
mọi lĩnh vực. Việc học tập cần phải diễn ra suốt đời của học sinh . Nhà trường cần
rèn cho các em khả năng tự học ngay trong qúa trình học tập ở trên ghế nhà
trường.Vì vậy quá trình dạy học bao gồm cả dạy tự học. Đề cao vai trò chủ thể của
học sinh trong học tập chính là điều kiện quan trọng cho việc dạy tự học. Bởi vì học
là “sự biến đổi bản thân mình trở nên có thêm giá trị, bằng nỗ lực của chính mình để
chiếm lĩnh những giá trị mới lấy từ bên ngoài”.
2. Định hướng về phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
-Vận dụng và kết hợp các phương pháp trên nguyên tắc : học sinh được tự hoạt
động để phát hiện , nhận thức kiến thức.

-Tổ chức học sinh thu nhập, tìm kiếm và chọn lựa các thông tin . Trên cơ sở các
nguồn tri thức và vốn hiểu biết của học sinh, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát,
phân tích, so sánh, hệ thống hoá kiến thức bước đầu khái quát hoá , tìm ra mối liên
hệ giữa các sự vật , hiện tượng.
-Có thể tổ chức cho học tập cả lớp , theo nhóm hoặc cá nhân với mục đích tăng
cường khả năng độc lập suy nghĩ , sáng tạo của học sinh, đồng thời phát triển mối
giao lưu , tương tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò .
3. Một số biện pháp rèn luyện KNS cho học sinh tiểu học
- Thực tế các kĩ năng này được đưa vào mục tiêu cụ thể từng môn học, bài học mà
tập trung nhiều nhất là môn Đạo đức và Tiếng Việt. Để có hiệu quả cao, chúng ta
cần tổ chức tốt các biện pháp sau:
4


+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo của học
sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy học và ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học, luôn tạo cho các em tính chủ động, tích
cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu không khí cởi mở
thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, giáo viên cần tạo cơ hội cho các em
được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể, nhất là các em còn hay rụt
rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích lũy kĩ năng sống cho các em.
+ Quán triệt mục tiêu giảng dạy môn Đạo đức, nhất là hình thành các hành vi đạo
đức ở tiết 2. Giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác kiểm tra đánh giá phân loại hạnh
kiểm của học sinh, rèn cho học sinh khả năng tự học, tự chăm sóc bản thân, biết lễ
phép, hiếu thảo, tự phục vụ bữa ăn và vệ sinh cá nhân.
+ Tổ chức tốt hoạt động ngoại khóa, “diễn đàn” ở phạm vi lớp khối của mình. Mỗi
năm học sẽ có một số chủ đề rèn luyện kĩ năng sống được triển khai. Trong đó nhà
trường cần phát huy vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh và Sao nhi đồng
theo các chủ điểm hàng tháng. Đưa trò chơi dân gian, hát dân ca và các loại hình
sinh hoạt văn hóa dân gian vào trường học, qua đó mà rèn luyện Kĩ năng sống cho

HS.
+ GVCN phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà nhà trường phân công, thường xuyên
thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau cho các em làm lớp trưởng, tổ
trưởng, không nên trong năm học chỉ để một em làm lớp trưởng. Với học sinh tiểu
học, thầy cô giáo là người mẹ hiền thứ hai của các em, các em luôn luôn nghe lời
dạy bảo và làm theo những gì thầy cô dạy, thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về
đạo đức, nhất là tấm gương về các ứng xử văn hóa, chuẩn mực trong lời nói và việc
làm. Giáo dục Kĩ năng sống cho học sinh sẽ khó hơn khi chính thầy cô không phải
là một tấm gương.
+ Mục tiêu buổi chào cờ không chỉ là đánh giá xếp loại nề nếp, học tập, các hoạt
động giáo dục trong tuần qua, triển khai kế hoạch tuần tới mà cần thay đổi hình
thức buổi lễ chào cờ một cách sáng tạo, rèn luyện các kỹ năng cho học sinh. Chẳng
hạn như để các em được thay mặt lớp trực đánh giá, nhận xét thêm phần giao lưu
với toàn trường qua các tiết mục văn nghệ, kể chuyện, câu đố, trò chơi… do chính
các em đứng ra tổ chức dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm.
+ Xây dựng trường, lớp xanh-sạch-đẹp-an toàn. Trong đó cần chú trọng tạo môi
trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống như trồng vườn cây thuốc nam, các câu khẩu
hiệu ở các cây xanh, bồn hoa để thông qua đó mà giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường ở các em. Ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với gia đình, các tổ chức xã hội
trong và ngoài nhà trường để cùng góp phần giáo dục Kĩ năng sống cho các em.
+ Tổ chức các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc thi bằng các hình thức
như Rung chuông vàng, Đối mặt, Đường lên đỉnh...; Hàng năm nhà trường tổ chức
cho các em tham quan, dã ngoại, du lịch như cha ông ta đã nói: “Đi một ngày đàng,
học một sàng khôn”
4.Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các môn học
a.Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn đạo đức.
+ Môn Đạo đức giúp cho học sinh bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với
các chuẩn mực, biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng
sống.
5



MỤC TIÊU GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH QUA MÔN ĐẠO ĐỨC
Con
ngoan

Trò giỏi

Công dân
tốt

+ Bước đầu trang bị cho học sinh các kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa
tuổi.
+ Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.
+ Phát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh.
+ Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn
vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường.
+ Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong
cuộc sống hằng ngày.
+ Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của từng cá nhân khi làm
việc đồng đội.
+ KNS giúp học sinh vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành
+ Biết sống tích cực, chủ động
+ Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Thông qua môn Đạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở từ việc quan sát
tranh, từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra
bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình và xã

hội và môi trường tự nhiên.
Bài soạn minh họa: EM YÊU TỔ QUỐC VIỆT NAM (tiết 1)
1.Mục tiêu: Học xong bài này HS biết :
- Tổ quốc của em là tổ quốc Việt Nam; tổ quốc em đang thay đổi từng ngày và đang
hội nhập vào đời sống quốc tế.
- Có một số hiểu biết phù hợp với lứa tuổi về lịch sử, văn hóa và kinh tế của Tổ
quốc Việt Nam.
- Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Yêu Tổ quốc Việt Nam.
2.Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng xác định giá trị(yêu Tổ quốc Việt Nam.).
-Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về truyền thống văn hoá, truyền thống cách
mạng, về đất nước và con người Việt Nam.
-Kĩ năng hợp tác nhóm.
-Kĩ năng trình bày những hiểu biết của bản thân về đất nước và con người Việt
Nam.
3. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể
-Phương pháp thảo luận ,đóng vai, dự án
-Kĩ thuật động não , trình bày một phút
4.Phương tiện dạy học
Tranh ảnh, bài văn, thơ, bài hát về tổ quốc Việt Nam
5. Các hoạt động dạy học
6


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
1.KHÁM PHÁ
Hoạt động1. Hs nghe bài hát:Việt Nam Tổ
Quốc tôi”
Mục tiêu: Hs biết Tổ quốc của em là tổ quốc

Việt Nam; tổ quốc em đang thay đổi từng ngày
và đang hội nhập vào đời sống quốc tế.
Hỏi: Bài hát nói về điều gì?
Gv kết luận: Bài hát nói về tình yêu tổ quốc
Việt Nam
Hoạt động 2:Hiểu biết của HS về tổ quốc
Việt Nam
Mục tiêu: Có một số hiểu biết phù hợp với lứa
tuổi về lịch sử, văn hóa và kinh tế của Tổ quốc
Việt Nam.
GV viết 2 từ Việt Nam lên bảng và nêu câu hỏi
động não:
Các em biết gì về tổ quốc Việt Nam của chúng
ta?
GV kẻ bảng và ghi tóm tắt ý kiến của học sinh
theo từng cụm nội dung.
2.KẾT NỐI
Hoạt động 3:Thảo luận nhóm
+ Mục tiêu: HS biết được một số đặc trưng
về tổ quốc việt nam
+ Cách tiến hành
GV yêu cầu học sinh đọc các thông tin trang
34/SGK kết hợp một số tranh ảnh thảo luận :
-Em có cảm nghĩ như thế nào về đất nước và
con người Việt Nam?
-HS chúng ta cần làm gì để thể hiện tình yêu
đối với Tổ Quốc?
GV nhận xét kết luận: : Tổ quốc chúng ta là
nước VN, chúng ta rất yêu quý và tự hào về tổ
quốc mình, tự hào mình là người VN.

- Đất nước ta còn nghèo, còn nhiều khó khăn,
vì vậy chúng ta cần phải cố gắng học tập, rèn
luyện để góp phần xây dựng Tổ quốc.
3.THỰC HÀNH
* Hoạt động 4: Làm bài tập 1,2 SGK
* Mục tiêu:
+HS biết một số sự kiện lịch sử hào hùng của
dân tộc,tự hào về đất nước con người Việt Nam
+HS rèn được kĩ năng trình bày, suy nghĩ
* Cách tiến hành
7

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH

-HS nghe
-HS trả lời

-Thảo luận nhóm
- Các nhóm trình bày
- Nhóm khác bổ sung

- HS trả lời theo ý hiểu của
mình
-Thảo luận
-Trình bày
-Nhận xét bổ sung


- Yêu cầu HS Thảo luận nhóm đôi làm bài

tập1, 2 SGK
- HS thực hiện
- HS làm việc cá nhân
- Một số em trình bày trước lớp
GV: Quốc kì VN là lá cờ đỏ, ở giữa ngôi sao
vàng năm cánh
- Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc VN, là
danh nhân văn hoá thế giới
- Văn Miếu nằm ở Thủ đô Hà Nội, là trường
đại học đầu tiên ở nước ta
- Áo dài VN là một nét văn hoá truyền thống
của dân tộc ta
Về nhà:
- Nhận xét tiết học
- Dặn HS về sưu tầm các bài hát, bài thơ về đất
nước và con người Việt Nam.
b.Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn Khoa học.
* Có 4 bước chính:
+ Khám phá: HS đã biết gì, chưa biết gì về vấn đề đưa ra?
+ Kết nối: Kết nối nội dung mới của bài. Giải quyết tất cả những kiến thức
mới.
+ Thực hành: Đưa ra những tình huống, những nội dung, những trò chơi để
vận dụng kiến thức đó.
+ Vận dụng: Tùy ở từng hoàn cảnh từng em, chúng ta có bài vận dụng (các
em nắm được thông tin nào về bài học).
Bài soạn minh họa: PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI.
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS có khả năng:
- Nêu được một số tình huống có thể dẫn đến nguy cơ quy bị xâm hại và những
điểm cần chú ý để phòng tránh bị xâm hại.
- Rèn luyện kĩ năng ứng phó với nguy cơ bị xâm hại

- Liệt kê danh sách những người có thể tin cậy, chia sẻ, tâm sự, nhờ giúp đỡ của bản
thân khi bị xâm hại.
II.Các kĩ năng sống được giáo dục trong bài
*KNS: -Kĩ năng phân tích phán đoán các tình huống có nguy cơ bị xâm hại.
-Kĩ năng ứng phó, ứng xử phù hợp khi rơi vào tình huống có nguy cơ bị xâm
hại.
-Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ khi bị xâm hại.
III. Các phương pháp
-Động não- Đóng vai- Trò chơi
IV. Chuẩn bị:
- Hình vẽ trong SGK/38 , 39
- Một số tình huống để đóng vai.
-Thẻ màu hoặc giấy viết.
V. Các hoạt động dạy học
8


HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA
HS

1. KHÁM PHÁ
 Hoạt động 1: Động não
MT: Tìm hiểu những điều học sinh biết về xâm
hại .
Phương pháp: GV sử dụng kĩ thuật động não đặt
câu hỏi gợi mở cho cả lớp:
1. Thế nào là xâm hại?
2.Những dấu hiệu hoặc hành vi nào được coi là

xâm hại ?
- GV chốt: Trẻ em có thể bị xâm hại dưới nhiều
hình thức. Các em cần lưu ý trường hợp trẻ em bị
đòn, bị chửi mắng cũng là một dạng bị xâm hại.
2.KẾT NỐI:
Hoạt động 2:Quan sát và thảo luận nhóm
MT:Nêu được một số tình huống có nguy cơ bị
xâm hại.
Phương pháp:
Bước 1:Làm việc nhóm
GV chia lớp thành các nhóm nhỏ yêu cầu quan sát
hình 1,2,3 SGK trao đổi nội dung từng hình và
chia sẻ kinh nghiệm trong thực tế để viết ra thẻ
màu tình huống có thể dẫn đến nguy cơ bị xâm hại
Bước 2:Làm việc chung
-GV mời từng nhóm lần lượt báo cáo những điều
đã liệt kê ra
-HS đọc to và dán các thẻ màu của nhóm mình lên
bảng, phân biệt 2 cột nguy cơ và việc cần làm để
phòng tránh.
-GV đưa ra những gợi ý để HS thảo luận về những
nguy cơ có thể xảy ra ở tình huống này; cũng như
các cách để phòng tránh nguy cơ bị xâm hại.
-Gọi HS đọc to lại kết quả trên bảng.:
Đi một mình nơi tối tăm, vắng vẻ; ở trong phòng
kín một mình với người lạ; bị người khác có hành
động gây khó chịu đối với bản thân; đi nhờ xe
người lạ; nhận quà có giá trị đặc biệt hoặc sự chăm
sóc đặc biệt của người khác mà không rõ lí do.
GV nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý để phòng

tránh bị xâm hại như sách giáo khoa.
3.THỰC HÀNH
Hoạt động 3:Đóng vai
MT: Rèn kĩ năng ứng phó với nguy cơ bị xâm hại.
Phương pháp: Giảng giải, hỏi đáp, thực hành.
*Bước 1: Làm việc nhóm
9

- 2 HS trả lời
- Lớp nhận xét, bổ
sung
- Lớp nhận xét, bổ
sung

H1: Hai bạn HS
không chọn đi đường
vắng
H2: Không được một
mình đi vào buổitối
H3: Cô bé không
chọn cách đi nhờ xe
người lạ .
- Các nhóm trình
bày, bổ sung

- HS nhắc lại


-Chia lớp thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm chọn
một tình hống có nguy cơ đã liệt kê ở hoạt động

trước dán lên bảng.
-Nhiệm vụ mỗi nhóm là đóng vai ứng xử để thoát
khỏi tình huống có nguy cơ của nhóm mình.
*Bước 2: Làm việc chung
-Từng nhóm thể hiện cách ứng xử của nhóm
mình .
*Bước 3: Thảo luận chung
Hướng dẫn cả lớp thảo luận chung câu hỏi: Trường
hợp bị xâm hại chúng ta cần làm gì?
- GV kết luận ghi bảng: Tìm cách tránh xa kẻ đó
như: đứng dậy, lùi xa để kẻ đó không chạm được
vào người.
- Nói với kẻ đó: hãy dừng lại, nói kiên quyết về ý
định sẽ báo cáo với người lớn về hành vi của kẻ
đó.
- Bỏ đi khỏi chỗ đó.
- Kể với những người tin cậy để được giúp đỡ.
4.VẬN DỤNG
Hoạt động 4: Vẽ bàn tay tin cậy
MT: HS kể ra được các địa chỉ, người tin cậy sẽ
giúp đỡ khi bị xâm hại.
-GV phát cho mối nhóm một tờ giấy yêu cầu cả
lớp xòe bàn tay của mình ra vẽ in lên giấy.. .
- Yêu cầu HS vẽ trên mỗi đầu ngón tay ghi tên
một người mà mình tin cậy, có thể nói với họ
những điều bí mật đồng thời họ cũng sẵn sàng chia
sẻ, giúp đỡ mình, khuyên răn mình…
- GV nghe HS trao đổi hình vẽ của mình với
người bên cạnh.
- GV gọi một vài em nói về “bàn tay tin cậy” của

mình cho cả lớp nghe
- GV chốt: Xung quanh có thể có những người tin
cậy, luôn sẵn sàng giúp đỡ ta trong lúc khó khăn.
Chúng ta có thể chia sẻ tâm sự để tìm chỗ hỗ trợ,
giúp đỡ khi gặp những chuyện lo lắng, sợ hãi, khó
nói.
4. Tổng kết - dặn dò
- Xem lại bài.
- Chuẩn bị: “Phòng tránh tai nạn giao thông”.
- Nhận xét tiết học

-Học sinh trình bày

HS thực hành vẽ.
- HS
chọn:





ghi



thể

cha mẹ
anh chị
thầy cô

bạn thân

- HS đổi giấy cho
nhau tham khảo
-Các nhóm khác
nhận xét, bổ sung
-HS kể ra các cách
ứng xử phù hợp
-HS nghe

c. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt
Môn tiếng việt là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng giáo
dục kĩ năng sống khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp giáo dục kĩ năng
10


sống cho học sinh ở những mức độ nhất định.
-Số lượng phân môn nhiều
-Thời gian dành cho môn học chiếm tỉ lệ cao
* Mục tiêu và nội dung giáo dục kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt:
- Giúp học sinh bước đầu hình thành và rèn luyện các kĩ năng sống cần thiết, phù
hợp lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn
nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết
sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung giáo dục kĩ năng sống được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của
môn học.
- Những kĩ năng sống chủ yếu đó là: Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng tự nhận thức;
-Kĩ năng suy nghĩ sáng tạo; Kĩ năng ra quyết định; Kĩ năng làm chủ bản thân.
Bài soạn minh họa: LỚP TRƯỞNG LỚP TÔI (KỂ CHUYỆN )
I. Mục tiêu:

- Dựa vào lời kể của cô và tranh minh họa kể lại được từng đoạn và toàn bộ câu
chuyện bằng lời kể của nhân vật.
- Hiểu câu chuyện: biết trao đổi với các bạn về ý nghĩa câu chuyện.
-Rút ra được lời khuyên từ câu chuyện: mọi người đều có điểm mạnh,điểm yếu, cần
biết tôn trọng mọi người, không nên coi thường người khác.
II.CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
-Xác định giá trị (biết thừa nhận những giá trị tốt đẹp của người khác,biết tôn trọng
người khác)
-Tự nhận thức bản thân(nhận biết được điểm mạnh,điểm yếu của bản thân,biết cư
xử đúng mực)
-Tư duy sáng tạo( suy nghĩ rút ra được bài học cho bản thân từ câu chuyện)
III.CÁC PHƯƠNG PHÁP
-Thảo luận nhóm- chia sẻ
-Biểu đạt sáng tạo; bình luận về nhân vật.hành động nhân vật, nêu bài học rút ra từ
câu chuyện.
-Đóng vai.
IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
-Tranh minh họa cho từng đoạn câu chuyện trong SGK
-Một số thẻ từ ghi tên từng nhân vật và các đặc điểm đức tính của nhân vật Vân(lớp
trưởng)
-Một số tờ giấy khổ lớn.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA
HS
1. KHÁM PHÁ
Hoạt động 1 :Giới thiệu bài
–GV nêu yêu cầu để học sinh trao đổi và phát biểu -Học sinh thảo luận
trước lớp:
nhóm 2 viết kết quả

-Em thích lớp trưởng của em là nam hay nữ? vì sao? ra phiếu trình bày
- Nêu những mong muốn của em về lớp trưởng?
trước lớp
-Giáo viên giới thiệu tên câu chuyện và nêu nhiệm
vụ của học sinh trong giờ học.
-2 HS trả lời
11


2.KẾT NỐI
Hoạt động 2:Giáo viên kể chuyện
GV giao việc cho các nhóm:
-Quan sát và nêu nội dung tranh trong sách giáo
khoa.
-Sắp xếp tranh theo thứ tự hợp lí và kể lại nội dung
câu chuyện theo phán đoán.
Gọi các nhóm trình bày
*Giáo viên giới thiệu nội dung câu chuyện
Giáo viên kể chuyện lần 1.
-Giải nghĩa một số từ ngữ khó.
GV yêu cầu học sinh nêu tên các nhân vật trong câu
chuyện
Giáo viên kể chuyện lần 2. Kết hợp tranh SGK
Giáo viên kể chuyện lần 3 hoặc cho HS viết theo
dạng sơ đồ về những đặc điểm nổi bậc của bạn Vân
Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh kể
chuyện và trao đổi về ý nghĩa câu chuyện
GV nêu yêu cầu 1 trong SGK: yêu cầu học sinh
quan sát lần lượt từng tranh minh họa, tập kể từng
đoạn câu chuyện theo cặp.

+GV mời lần lượt 5 HS kể nối tiếp từng đoạn câu
chuyện trước lớp.
Cả lớp góp ý cho từng bạn
Gv nhận xét bổ sung
3.THỰC HÀNH
HS đọc yêu cầu 2,3 SGK
Chia nhóm theo năng lực học sinh
+HS trung bình/yếu: Dựa vào trnh kể từng đoạn câu
chuyện
+HS khá /giỏi: Kể lại chuyện theo lời kể của một
nhân vật trong câu chuyện.
GV mời vài em kể chuyện theo vai trước lớp
Nêu ý nghĩa câu chuyện
GV nhận xét
4. VẬN DỤNG
GV nêu câu hỏi:
+Nếu em chưa hài lòng về lớp trưởng em sẽ làm gì?
+Em sẽ làm gì để các bạn nể phục khi em là cán bộ
lớp?
Dặn dò:
_GV yêu cầu HS chọn một trong các nhiệm vụ sau
để thực hiện:
-Kể lại câu chuyện cho người thân, bạn bè.
-Viết nhận xét của em về lớp trưởng của mình.
12

- Lớp nhận xét, bổ
sung

-các nhóm trình bày

-Lớp nghe
-HS trả lời
- HS nhắc lại

-Học sinh kể chuyện
theo nhóm, các nhóm
khác nhận xét ,bổ
sung
-HS trả lời
-HS kể chuyện

-Hs thực hiện


IV. Hiệu quả
a.Kết quả thực hiện
-Qua việc thực hiện các biện pháp trên, đến cuối học kì II, tôi thấy các em có tiến bộ
rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ năng, được thể
hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, các em biết vận dụng những lời nói
thân thiện vào thực tế, những lời chào, cảm ơn hay xin lỗi... đã trở thành thói quen,
được các em vận dụng hằng ngày, đặc biệt các em biết tự sắp xếp đồ dùng học tập
của mình và nâng cao ý thức tự phục vụ.
-Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể tốt: biết cách ứng xử hài hoà . Chữ
viết có tiến bộ
-Học sinh thực hành thảo luận nhóm trong một số tiết học đã biết cách lắng
nghe, hợp tác .
b. Bài học rút ra qua thực nghiệm đề tài.
Là giáo viên, tôi hiểu rõ tầm quan trọng trong công tác trồng người. Vì thế, bản
thân tôi luôn cố gắng trau dồi sách vở, học hỏi từ đồng nghiệp cũng như đúc kết
kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, nâng cao đạo đức và chuyên môn. Tôi đã luôn

tôn trọng và kiên nhẫn, nhất là tạo cơ hội cho các em được nói, được diễn đạt, bày
tỏ thoải mái ở mọi nơi mọi lúc để các em có cơ hội phát triển một cách toàn diện.
Việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh luôn được xem là chức năng, nhiệm vụ
thường xuyên của đội ngũ giáo viên từ nhiều năm nay. Tuy nhiên việc rèn luyện cho
các em học sinh vẫn còn thiếu những biện pháp cụ thể. Hưởng ứng cuộc vận động
về chủ đề năm học, qua các buổi tập huấn về việc rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh của phòng giáo dục ,của trường bản thân tôi đã cố gắng áp dụng những kinh
nghiệm, sáng tạo thêm những phương pháp mới nhằm nâng cao nhiều kĩ năng sống
tốt cho học sinh từ môi trường giáo dục ở nhà trường, giáo dục và xây dựng cho các
em có năng lực tốt, lối sống lành mạnh để các em có thể tự lập, tự tin hơn trong
cuộc sống, đem lại niềm vui, hạnh phúc cho các em, gia đình và xã hội.
c. Một vài đề xuất.
-Về phía nhà trường
Theo phương châm giáo dục hiện nay là: "Học để biết, học để chung sống, học để
tự khẳng định mình" nên: Nhà trường luôn phát động phong trào này hơn nữa dưới
nhiều hình thức.
-Về phía phụ huynh :
Trước hết là cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng sống cho con
em, tạo một chỗ dựa vững chắc để trẻ chia sẻ, bày tỏ, luôn phối kết hợp với nhà
trường trong việc giáo dục và rèn luyện cho các em, theo dõi mọi biểu hiện của trẻ
để có sự giáo dục cho phù hợp.
PHẦN C. KẾT LUẬN
I. Phạm vi ứng dụng
Qua kết quả đã trình bày của sáng kiến kinh nghiệm về “ giáo dục rẻn luyện kỹ
năng sống cho học sinh” thì đề tài này có khả năng ứng dụng rộng rãi vào các
trường tiểu học trong thị xã. Mô hình này rất dễ dàng thực hiện dành cho học sinh
các trường với các hình thức phong phú nêu trên, làm cho các em cảm nhận được
kỹ năng sống, giá trị sống là những kỹ năng, những chuẩn mực trong một xã hội
văn minh. Nó có thể xem là hành trang hết sức cần thiết cho các em trong cuộc
sống, là những vốn sống không thể thiếu của một người lao động chân chính trong

13


thời kỳ đất nước ta đang hội nhập với nền kinh tế thế giới. Trước mắt giúp cho các
em đổi mới phương pháp, tích cực học tập và biết tự điều chỉnh hành vi, tự giác
chấp hành tốt nội qui nhà trường. Hiện nay nhiều trường học từ bậc học Mầm non
đến Trung học phổ thông đều chưa thật xem trọng hoạt động giáo dục và rèn luyện
kỹ năng sống cho học sinh. Nội dung của phong trào “ Đẩy mạnh và đa dạng hóa
hoạt động giáo dục rẻn luyện kỹ năng sống cho học sinh” là mô hình hoạt động
mang tính lâu dài và bền vững, bởi hoạt động giáo dục rẻn luyện kỹ năng sống cho
học sinh trong nhà trường hiện nay là một hoạt động thiết thực mang tính chiến
lược nhằm xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước.

14


II. Ý nghĩa
Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của xã hội,
các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện những kĩ
năng sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui
vẻ .Việc giáo dục kĩ năng sống ngay từ lớp nhỏ sẽ rút ngắn thời gian để trang bị cho
các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để làm hành trang bước vào đời.
Luôn tạo mọi điều kiện để các em có thể bày tỏ, thể hiện mình, tham gia tốt các
buổi hoạt động ngoại khóa của trường, lớp. Điều quan trọng là mỗi thầy cô giáo
phải rèn cho mình tác phong sinh hoạt chuẩn mực, phải hết lòng thương yêu, gần
gũi với học sinh .Sống, học tập, lao động là những vấn đề thiết yếu mà tôi luôn cố
gắng để ươm mầm cho thế hệ trẻ. Bởi trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai
của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, là nhân tố
để cây đời mãi mãi xanh tươi. Việc chăm sóc và giáo dục trẻ em, bồi dưỡng trẻ em

trở thành công dân tốt của đất nước là một công việc vô cùng quan trọng mà mỗi
giáo viên chúng tôi phải cùng có trách nhiệm.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong những năm giảng
dạy lớp 5, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hiện nay. Song những
kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự góp ý kiến của các ban ngành
và các đồng nghiệp ./.

15



×