Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện sìn hồ, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.75 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

HOÀNG NGỌC TUẤN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM 2017 CỦA HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

HOÀNG NGỌC TUẤN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
NĂM 2017 CỦA HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khóa học


: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại khoa Quản lý tài nguyên trường
Đại học nông lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo,
cô giáo và bạn bè em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài
“Đánh giá công tác lập kế hoạch sử dụng đất của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu
năm 2017”.
Hoàn thành bài báo cáo này cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn tới cô
Nguyễn Thị Lợi đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành bài báo cáo này, đồng thời em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý tài nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Sìn Hồ
đã cho phép em được thực tập tại đơn vị.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân em
đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ................................................. 30
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016........... 32

Bảng 4.3 : Kết quả thu hồi đất của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu năm 2016.. 33
Bảng 4.4 : Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu năm 2016............................................................................. 33
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cho các công trình .......... 34
Bảng 4.6. Kế hoạch sử dụng đất huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu năm 2017 ..... 40
Bảng 4.7. Kết quả thu hồi đất của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu năm 2017... 41
Bảng 4.8. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu năm 2017............................................................................. 42
Bảng 4.9. Danh mục các công trình chuyển tiếp sang năm 2017 .................. 45


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

DTTN

: Diện tích tự nhiên

MTQG


: Môi trường quốc gia

NQ

: Nghị quyết

QH

: Quốc hội

THCS

: Trung học cơ sở

TNVN

: Tiếng nói Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 3
1.2.3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài........................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài; ............................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý của đê tài ....................................................................... 4
2.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước ..... 4
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 17
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 17
3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 17
3.2.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và giải pháp ................................... 17
3.2.2.Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2016 của huyện
Sìn Hồ ................................................................................................... 17
3.2.3. Điều tra đánh giá, xây dựng và lập kế hoạch các chỉ tiêu sử dụng
đất trong năm 2017 cho huyện Sìn Hồ ................................................... 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 17


v
3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ............................. 17
3.3.2. Phương pháp điều tra thực địa...................................................... 18
3.3.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 18
3.3.4. Phân tích, thống kê, xử lý số liệu, viết báo cáo............................. 18
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 19

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu....... 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 21
4.1.3. Các nguồn tài nguyên................................................................... 25
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Sìn Hồ tỉnh
Lai Châu ................................................................................................ 28
4.1.5. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu năm 2016 ........................................................................ 29
4.2 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. .............................................................................. 31
4.2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sìn
Hồ, tỉnh Lai Châu. ................................................................................. 31
4.2.2. Kết quả thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất năm 2016. .. 33
4.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 về mặt
thực hiện các công trình dự án ............................................................... 34
4.2.4. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm 2016 ...................................................................................... 38
4.2.5. Đánh giá nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng
đất năm 2016 ......................................................................................... 39
4.3. Kết quả điều tra, xây dựng và lập kế hoạch sử dụng đất 2017 cho huyện
Sìn Hồ ....................................................................................................... 40
4.3.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai
Châu năm 2017...................................................................................... 40


vi
4.3.2. Kết quả chuyển mục đích và thu hồi đất của huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu năm 2017................................................................................ 41
4.3.3. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất (Xác định nhu cầu
sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm 2016 chưa thực hiện hết

chuyển tiếp sang kế hoạch sử dụng đất năm 2017 trên địa bàn huyện) ... 45
4.3.4. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện kế hoạch sử dụng
đất của huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục ....................................................................................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 50
5.1. Kết luận.............................................................................................. 50
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 52


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến
lược phát triển kinh tế xã hội trong một thời kì nhất định, trong đó quy hoạc
sử dung đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sử dụng đất liên
quan chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định
đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của
cả quốc gia. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng
để sắp xếp quỹ đất cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả
phục vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững quốc phòng- an ninh tránh sự
chồng chéo gây lãng phí trong việc sử dụng đất, phá vỡ môi trường sinh thái,
không chỉ cho trước mắt mà còn cả lâu dài, Chính vì vậy Đảnh và Nhà nước
ta luôn coi đây là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu , một nội dung quan
trọng để quản lý nhà nước về đất đai. Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước làm chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn lợi từ việc sử dụng đất.
Theo điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sử dụng đất là việc phân
bố và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh bảo vệ môi trường và thích ứng
biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định”. Luật đất đai năm 2013 tại điều 22 khoản 4
quy định “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai”. Công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được quan tâm triển khai rộng


2
khắp và đã đạt được một số kết quả nhất định trong những năm gần đây, đặc
biệt là sau khi Luật Đất Đai năm 2003, Luật Đất Đai năm 2013 đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên, tại mỗi địa phương quá trình triển khai lập và tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập. Việc lập quy hoạch
sử dụng đất năm 2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kì đầu (2011-2015) được
thực hiện theo các quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành. Luật đất đai năm 2013 quy định không thực hiện việc lập quy
hoạch sử dụng đất cấp xã. Ngoài ra, việc lập quy hoạch sử dụng đất đối với
các dự án công trình xây dựng ở các cấp thiếu đồng bộ , chưa thống nhất giữa
quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, giữa quy hoạch chung và quy
hoạch chi tiết.
Trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp, với hi vọng giúp địa
phương phân tích đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu
quả việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế của huyển và của tỉnh, được sự nhất trí, đồng ý của Trường Đại Học
Nông Lâm dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài :
“Đánh giá công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu”
1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Điều tra đánh giá công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cho huyện
Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. Nhằm xác định được nội dung đã thực hiện được và
chưa thực hiện được để rút ra kinh nhiệm và đề xuất giải pháp có tính khả thi
trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tiếp theo


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Đáng giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản
lý nhà nước về đất đai của huyện Sìn Hồ
2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2016 của huyện Sìn Hồ
3. Điều tra đánh giá, xây dựng và lập kế hoạch các chỉ tiêu sử dụng đất
trong năm 2017 cho huyện Sìn Hồ
4. Đánh giá những thuận lợi thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp
1.2.3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài
- Các nghiên cứu, số liệu đưa ra phải chính xác, khoa học và khách quan
- Nắm vững các chính sách Nhà nước trong công tác lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Phản ánh được chính xác những nội dung phương án quy hoạch đã thực
hiện, chưa thực hiện về vị trí, diện tích , thời gian
- Đánh giá một cách khách quan và đưa ra được các giải pháp hợp lý
giúp địa phương thực hiện tốt việc điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng
đất trên cơ sở đầy đủ khoa học và thực tiễn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài;
Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn, là cơ sở cho công tác
thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Đồng thời
kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một các
tiết kiệm và hiệu quả.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của đê tài
Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;
Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2013 của chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Thông tư số 29/2014/TT-BVMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 3/6/2016 của UBND tỉnh Lai Châu về
việc phê duyệt phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sìn Hồ;
Nghị quyết số 54/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Lai Châu về việc thông
qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;
Quyết định 883/QĐ/UBND ngày 06/4/2007của UBND tỉnh Lai Châu về
việc phê duyệt đồ án quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông
thôn tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Công văn số 2783/UBND-NVKT ngày 19 tháng 8 năm 2009 của
UBND tỉnh Lai Châu, về việc triển khai lập quy hoạch đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Lai Châu;
Công văn số 2229/UBND-NNTN ngày 09 tháng 8 năm 2012 của UBND
tỉnh Lai Châu về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh.
2.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước
* Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và đô thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình



5
phát triển kinh tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra
không chỉ ở trong khu vực đô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước.
“Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi, bình
quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất sản xuất nông nghiệp sang
các mục đích khác...
* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda cho rằng “cơ sở của sự phát triển
nôngthôn là cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá
trình phát triển kinh tế (hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công
nghiệp) ở Malaysia là nguyên nhân của những thay đổi sử dụng đất; Kết quả
là nhiều đất nông thôn màu mỡ được chuyển sang các hoạt động phi nông
nghiệp đặc biệt dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt
động thương mại khác”.
* Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện
trạng phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là
chính. Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc
độ nhanh, giới công thương đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan,
cũng là sức mạnh căn bản của đất nước. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự
phát triển của kỹ thuật đã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu.
* Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập sơ
đồ tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết
các ngành, trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành để tiến hành quy
hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để bảo
đảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu. Một nguyên tắc cơ bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt
đất sản xuất, đặc biệt là đất canh tác. Tại các nước này quy hoạch tổng thể
phát triển lực lượng sản xuất do ủy Ban kế hoạch Nhà nước (tương đương Bộ



6
Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam) đảm trách; quy hoạch đô thị do ngành xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất đai do cơ quan quản lý đất đai thực thi.
* Đức, điển hình là thành phố Berlin, hệ thống quy hoạch sử dụng đất đã
được xây dựng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất toàn lãnh thổ
của đất nước, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử dụng đất được xây dựng với
bản đồ tỷ lệ 1:50.000. Sau đó, việc điều chỉnh và cập nhật những biến động
đất đai cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu của
Chính phủ được tiến hành thường xuyên. Do đó, hệ thống quy hoạch sử dụng
đất của thành phố Berlin nói riêng và của Đức nói chung có hiệu quả cao,
đảm bảo sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo đà cho sự phát triển
của nền kinh tế.
Nói tóm lại: bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước
có khác nhau nhưng tất cả đề có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài
nguyên đất đai, bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các
khu phố cổ, đảm bảo phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện
tại và thế hệ mai sau.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách
quy định pháp luật về công tác quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy
hoạch tốt hơn nâng cao chất lượng quy hoạch, nâng cao tính hiệu quả và tính
khả thi của các loại quy hoạch. Tuy nhiên, xét một cách tổng quat, quá trình
thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất được thực hiện như sau:
* Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960
Ở giai đoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ
tẻv ở một số đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng
đồn điền như cao su, cà phê... theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của
người Pháp. Từ năm 1946 đến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến
quốc, thực hiện triệt để khẩu hiệu “người cày có ruộng” (Hội nghị Trung



7
ương lần thứ 5 tháng 11 năm 1953) Đảng ta đã thông qua Cương lĩnh ruộng
đất; sau đó Quốc hội thông qua Luật Cải cách ruộng đất ngày 04 tháng 12
năm 1953. Mục đích cải cách ruộng đất là tiêu diệt chế độ phong kiến chiếm
hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức sản xuất ở nông
thôn, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Phương châm cải cách ruộng
đất là đấu tranh một cách có kế hoạch, làm từng bước, có trật tự, có lãnh đạo
chặt chẽ. “Những ruộng đất tịch thu, trưng thu, trưng mua chia hẳn cho nông
dân, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất đó, theo nguyên tắc xã làm đơn vị,
trên cơ sở nguyên canh, theo số lượng, chất lượng, vị trí gần hay xa của ruộng
đất, dùng cách điều chỉnh nhiều bù ít, tốt bù xấu, gần bù xa mà chia; cần chiếu
cố những nông dân trước đã cày trên những ruộng đất ấy. Làm đầy đủ những
nội dung như vậy thì thực chất là đã tiến hành quy hoạch sử dụng đất đai, nhất
là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ở Miền Nam có những đề án thiết lập quy hoạch sử dụng đất đai về xây
dựng các đồn điền, các khu công nghiệp nhỏ lẻ, các khu vực dân cư đô thị và
nông thôn, các khu vực bến xe, bến cảng phục vụ mục đích quân sự. Một ví
dụ về Quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ giáo dân khá tiêu biểu là đồ án Quy
hoạch sử dụng đất đai khu vực xung quanh Toà Thánh Tây Ninh tiến hành
năm 1952. Từ sau khi hoà bình lập lại, ở Miền Bắc thực hiện kế hoạch khôi
phục kinh tế sau chiến tranh, tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất
tiếp đến là cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và
công thương nghiệp tư bản tư doanh; trong đó khâu chính là cải tạo và phát
triển nông nghiệp. Trên toàn Miền Bắc về căn bản đã giải quyết xong vấn đề
người cày có ruộng và hình thành quan hệ sản xuất mới ở nông thôn và chuẩn
bị kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự giúp đỡ của các chuyên gia nước ngoài.
Đây là thời kỳ quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tự phát, tự túc, khôi phục
và kế thừa truyền thống cây trồng, vật nuôi, phong tục tập quán sinh hoạt
cộng đồng với nhiều biểu hiện tính tập thể của chế độ xã hội chủ nghĩa.



8
* Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975
Đến cuối năm 1960 khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1961 - 1965) cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế
xây dựng đất nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sử
dụng tốt quỹ đất đai. Chính vì vậy mà công tác phân vùng quy hoạch nông
nghiệp, lâm nghiệp, đã được đặt ra ngay từ những năm 1960 này. Do đó có
thể nói “Quy hoạch sử dụng đất đai cũng đồng thời được đặt ra”. Các Bộ,
ngành chủ quản, các tỉnh, huyện đã có những điều chỉnh về sử dụng đất cho
các mục đích giao thông, thuỷ lợi, xây dựng kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi,
nhà xưởng... mang tính chất bố trí sắp xếp lại việc sử dụng đất cũng chỉ mới
được đề cập như một phần nội dung lồng ghép vào các phương án phân vùng
nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án sản xuất hay công trình xây dựng cụ
thể nào đó cho những mục đích đơn lẻ”. Trong bối cảnh cả nước có chiến
tranh cho tới khi giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, quy
hoạch sử dụng đất đai chưa có điều kiện tiến hành theo một nội dung, phương
pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi một cấp vị lãnh thổ nào đó. Mặc dù
vậy với tư cách là một phần nội dung của các phương án phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai đã tạo ra những cơ sở có tính
khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất. Nó là một yêu
cầu không thể thiếu được đối với các nhà quản lý sản xuất nông nghiệp ngay
cả ở cấp vị một Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này.
* Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993
Từ năm 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra
cơ bản trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978 lần đầu tiên đã xây dựng
được các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế
biến nông lâm sản của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành
phố thuộc Trung ương trình Chính phủ xem xét phê duyệt”. Trong các tài liệu



9
này đều đã đề cập đến quy hoạch sử dụng đất đai, coi đó như những căn cứ
khoa học quan trọng để luận chứng các phương án phát triển ngành. Cùng với
lĩnh vực nông nghiệp, các khu cụm công nghiệp, các khu đô thị, các khu đầu
mối giao thông... cũng được nghiên cứu xem xét để cải tạo và xây mới. Thực
tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản đồ phục vụ
cho quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng là
vừa thiếu, vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về quy mô
diện tích, vị trí cũng như tính chất đất đai tính toán trong các phương án này
không được bảo đảm. Rất nhiều phương án tính toán diện tích cây trồng chủ
lực như cao su, cà phê, chè, dứa, lạc, đay, đậu đỗ... Trong cùng một địa bàn
cụ thể có sự chồng chéo, thiếu tính khả thi. Đây cũng là một trong những yếu
tố thúc đẩy việc Chính phủ quyết định thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất
(Nghị quyết số 548/NQ/QH ngày 24/5/1979 của Uỷ Ban thường vụ Quốc hội
về thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất; Nghị định số 404/CP ngày
09/11/1979 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất).
Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, trong giai đoạn này Trung
ương Đảng và Chính phủ đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan
trọng nhằm “làm cho sản xuất bung ra” ví dụ như Quyết định tận dụng đất
nông nghiệp (9/1979); xoá bỏ tình trạng ngăn sông cấm chợ (10/1979); thông
báo về “khoán” sản xuất nông nghiệp sau Hội nghị nông nghiệp ở Đồ Sơn Hải Phòng (1980). Đặc biệt là Chỉ thị số 100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến
công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động trong hợp tác xã nông nghiệp. Thời kỳ này xuất hiện cụm từ “Quy hoạch
Hợp tác xã” mà thực chất công tác này tập trung vào quy hoạch đồng ruộng
với nội dung chủ yếu của nó là quy hoạch sử dụng đất đai.


10

Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ V
(1982) đã quyết định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập tổng sơ
đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã
hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau
(1986 - 1990)”. Trong chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực
lượng sản xuất Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000 này có 5 vấn đề bao gồm 32 đề
tài cấp Nhà nước, trong đó có vấn đề về tài nguyên thiên nhiên đều đặc biệt
chú trọng đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai; coi đất đai vừa là nguồn lực
sản xuất trực tiếp quan trọng như là vốn, lao động và vừa là nguồn tài nguyên
thiên nhiên quý giá. Hơn nữa, cũng trong thời kỳ này, Chính phủ ra Nghị
quyết số 50 về xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị
hành chính cấp huyện được ví như 500 “pháo đài” làm cho công tác quy
hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước hết sức sôi động.
Như vậy đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai
mà thực chất là quy hoạch sử dụng đất đai. Điều này được phản ánh ở chỗ nội
dung chủ yếu của Tổng sơ dồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hóa
và các vùng sản xuất trọng điểm cả lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng
điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của nông nghiệp , xây
dựng, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ và tầng đô thị.
Luật Đất đai 1987 ra đời, đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sử
dụng đất đai vì nó được quy định rõ ở Điều 9 và Điều 11 tức là quy hoạch sử
dụng đất đai có tính pháp lý và là 1 nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả
nước vừa trải qua một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói chung
và quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta
đang đứng trước những khó khăn lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và
các nước Đông Âu cùng với nhiều vấn đề trước mắt thường nhật phải giải


11

quyết làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai lại rơi vào trầm lắng. Thực
tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với yêu cầu của
quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý Ruộng đất lần
đầu tiên ra Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 hướng dẫn về quy
hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối với cấp xã với những nội dung như sau:
- Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất;
- Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất;
- Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt;
- Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất
sản xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
xây dựng các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai.
Với những thay đổi lớn về vai trò của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp,
việc quản lý sử dụng đất ở khu vực nông thôn nổi lên hết sức quan trọng. Căn
cứ theo Thông tư hướng dẫn có những tỉnh ở đồng bằng đã tiến hành lập quy
hoạch sử dụng đất đai cho hàng trăm xã (tới một nửa số xã trong toàn tỉnh).
Tuy nhiên, do chưa có quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng
dẫn về quy trình, định mức, phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy
hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế. Đại đa số đều chỉ mới chú trọng tới việc giãn
dân là chủ yếu. Vấn đề này có mặt được nhưng có nhiều mặt không được vì
phải cấp đất làm nhà ở với số lượng lớn mà chủ yếu lấn vào đất ruộng, với
những định mức sử dụng đất rất khác nhau, tạo nên nhiều bất cập phải tiếp tục
giải quyết sau này nhất là ở các khu vực ven đô thị”.
* Giai đoạn từ khi có Luật đất đai năm 2013 đến nay
Luật đất đai năm 1993 ra đời, tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quy
hoạch sử dụng đất đai tương đối đầy đủ hơn. Năm 1994, Tổng cục Địa Chính
được thành lập và tới tháng 4 năm 1995, lần đầu tiên tổ chức được một hội


12

nghị tập huấn về công tác Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất đau cho Giám
đốc Sở Địa Chính của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của cả
nước tại Thành Phố Hồ Chí Minh , từ ngày 03 – 08/04/1995. Sau hội nghị này
công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai được triển khai mạnh mẽ và có bài
bản hơn ở cả 4 cấp là : quốc gia, tỉnh, huyện, xã. Một số dự án quy hoạch sử
dụng đất đai vừa triển khai vừa rút kinh nhiệm thí điểm ở 10 tỉnh, 20 huyện đại
diện cho các vùng của cả nước đã được Tổng Cục Địa Chính chỉ đạo và tổ chức
thực hiện. Riêng các huyển điểm đã được tổng kế rút kinh nhiệm kịp thời tại Hội
nghị Bắc Thái từ ngày 12 - -16/9/1995. Trên cơ sở đúc rút kinh nhiệm của mấy
chục năm trước đây, đặc biệt là thực tế công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
thời kì này, Tổng Cục Địa Chính đã cho nghiên cứu, soạn thảo và ban hành(tạm
thời) Quyết định số 657/QĐ-ĐC ngày 28/10/1995 về quy trình, định ức và đơn
giá điều tra quy hoạch sử dụng đất đai áp dụng trung phạm vu cả nước. Từ đó
các địa phương trên cơ sở để tổ chức triển khai để thực hiện các dự án quy hoạch
sử dụng đất đai theo nội dung và quy trình tương đối thống nhất, đẩy nhanh tiến
độ công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai
Với những kết quả khả quan thu được, báo các “Quy hoạc, kế hoạch sử
dụng đất đai cả nước đến năm 2010” đã được Chính phủ trình Quốc hội khóa
IX tại kì họp thứ 10(15/10-12/11/1996) và kì họp thứ 11(02/4-10/05/1997);
Quốc hội đã ban hành nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10/5/1997 thông qua
kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2000 của cả nước. Căn cứ Nghị quyết này,
công tác quy hoạch sử dụng đất đai tiếp tục được đẩy mạnh. Tiếp theo đó,
trong các ngày từ 22 – 26/10/1998, tại thành phố Đà Nẵng đã diễn ra Hội nghị
tập huấn về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước nhằm
thúc đẩy công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhanh, manh hơn nữa
để đáo ứng yêu cầu nội dun, tiến độ đề ra

theo các nghị quyết của Quốc

hội tuy vậy cũng phải sau 7 năm tức là phải đến năm 2004, tại kì họp thứ 5



13
Quốc hội khóa XI, Quốc hội mới ra nghị quyết số 29/2004/QH11 thông qua
quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2005; Bộ Quốc Phòng và Bộ Công An
tiến hành công tác rà soát quy hoạc sử dụng đất an ninh, quốc phòng và đã
được chính phủ phê duyệt
Khi luật đất đai năm 2003 ra đời, nội dung, phương pháp trình tự lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp đã có các quy định cụ thể, ro ràng và
mang tính pháp lý: Luật đất đai quy định tại mục II chưng II(gồm 10 Điều, từ
Điều 21 đến Điều 30 ) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định tại Chưng II(gồm 18 Điều, từ
Điều 12 đến Điều 29); Thông tư số 20/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004, của
Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai; Quyết định số 04/QĐBTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài Nguyên Môi Trường về ban hành quy trình
lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài ra, đơn giá điều tra, lập
quy hoạch kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp.
Ngày 01/7/2014 luật đất đai nă 2013 có hiệu lực thi hành, Thông tư số
29/2004/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài Nguyên Môi
Trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
là cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020.
• Các kết quả nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước.
- Trong nước.
Sau khi công bố Luật Đất đại 1987, công tác quy hoạch sử dụng đất bắt
đầu được vận hành một cách chính thức theo những tinh thần đã nêu ra trên
đây, và đến nay, qua hơn 20 năm vận hành, nhìn lại một cách tổng quát có thể
đi đến mấy nhận xét chủ yếu sau:



14
1. Công tác quy hoạch sử dụng đất của các cấp, các ngành đã bước đầu
đi vào nền nếp, trở thành cơ sở quan trọng để định hướng cho phát triển thống
nhất và đồng bộ; trở thành công cụ để quản lý, và cũng trở thành phương tiện
để đảm bảo sự đồng thuận xã hội.
Ở cấp toàn quốc, Quốc hội đã thông qua :”Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005” (Nghị quyết số
29/2004/QH11 ngày 15.6.2004);” kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010”
(Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29.6.2006).
Toàn bộ 63 tỉnh, thành phố đều đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và đều đã được chính phủ phê duyệt.
Trong tổng số 681 đơn vị hành chính cấp huyện thì đã có 531 đơn vị
(chiếm 78%) hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2010, số còn lại là đang triển khai (14%) hoặc chưa triển khai (8%).
Đã có 7.576 đơn vị cấp xã trong tổng số 11.074 đơn vị của cả nước hoàn
thành việc lập quy hoạch, kế họach sử dụng đất đến 2010 (đạt 68%).
Tuy nhiên, mới chỉ có 7 tỉnh được xem là đã cơ bản hoàn thành việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 ở cả 3 cấp tỉnh - huyện - xã.
Quá trình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã hình
thành được một hệ thống quy trình và định mức trong hoạt động của lĩnh vực
này, đảm bảo tiến hành một cách thống nhất, liên thông với chi phí hợp lý,
phù hợp với những điều kiện về nhân lực và cơ sở hạ tầng hiện có.
2. Quy hoạch sử dụng đất đã tích cực hỗ trợ cho phát triển kinh tế được
cân đối nhất là trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư
mới, khu đô thị mới trên phạm vi cả nước; có tác dụng tích cực trong việc
điều tiết thị trường, góp phần ổn định giá đất, tạo cơ sở thực tế cho các cuộc
giao dịch về đất đai và tổ chức các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.


15

Chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2010 mà Quốc Hội đã duyệt là 26,22
triệu ha, ước thực hiện là 25,8 triệu ha (đạt 98%), nhưng đất sản xuất nông
nghiệp vượt 0,36 triệu ha và đất trồng lúa ước đạt 3,882 triệu ha, cao hơn
21.000 ha so với mức Quốc Hội đã phê duyệt.
Đất phi nông nghiệp Quốc Hội duyệt cho đến năm 2010 là 4,02 triệu ha,
ước thực hiện được 3,64 triệu ha (đạt 90,06%), trong đó đất khu công nghiệp
đạt 96,2%, đất giao thông đạt 71,7%, đất thủy lợi đạt 66,7%, đất cơ sở y tế đạt
50,0%, đất cơ sở giáo dục đào tạo đạt 93,3% chỉ tiêu kế hoạch mà Quốc Hội
đã phê duyệt...
3. Quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch cũng là dịp sinh hoạt dân chủ ở
cơ sở, nhờ đó mà công dân tham gia cụ thể vào sự nghiệp chung có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích thiết thân của mình, trật tự xã hội được đảm bảo,
củng cố lòng tin của nhân dân vào chính quyền, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhiệm vụ xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.
- Ngoài nước.
Ở Hàn Quốc, việc lập quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo các cấp:
quốc gia, cấp tỉnh, vùng thủ đô; cấp huyện, vùng đô thị cơ bản. Theo đó, quy
hoạch sử dụng đất được thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. Quy hoạch cấp tỉnh,
vùng thủ đô phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch cấp
huyện, vùng đô thị phải căn cứ vào quy hoạch cấp tỉnh.
Ở Canada, là một nước liên bang nên quy hoạch sử dụng đất có những
điểm riêng biệt. Theo đó, chính quyền Trung ương không có vai trò trong việc
lập quy hoạch sử dụng đất. Thẩm quyền này thuộc về các tỉnh (bang). Mỗi
bang có quyền tự trị riêng về đất đai và tài nguyên, do đó đều có hệ thống quy
hoạch riêng. Tại mỗi bang, chính quyền địa phương lập quy hoạch theo 2 cấp:
Kế hoạch phát triển (như quy hoạch tổng thể) và quy hoạch vùng. Chính
quyền cấp tỉnh xây dựng khuôn khổ pháp lý cho việc lập quy hoạch, kế hoạch


16

sử dụng đất; quyết định trực tiếp một số vấn đề quan trọng liên quan đến đất
đai (như bảo vệ đất nông nghiệp); hoạch định chính sách, giám sát và kiểm
soát trực tiếp việc phân chia đất đai.
Ở Trung Quốc, việc lập quy hoạch sử dụng đất phải bảo đảm tuân thủ
triệt để nhiều nguyên tắc, như: sử dụng đất phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả sử
dụng cao nhất; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử dụng đất của
các ngành kinh tế, xã hội và các địa phương; tăng cường bảo vệ môi trường,
phát triển sinh thái tự nhiên nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sống cho
người dân của cả nước… Tuy nhiên, nguyên tắc quan trọng nhất là bảo vệ
nghiêm ngặt 120 triệu ha đất canh tác. Điều này được thể hiện rõ và xuyên
suốt trong hệ thống pháp luật về đất đai của Trung Quốc. Theo đó, trong quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải xác định được diện tích đất canh tác cần
bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định của Nhà nước, trong đó phải chỉ rõ diện
tích đất canh tác cơ bản (chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất lượng tốt
nhất cần được duy trì vĩnh cửu và không được phép chuyển đổi mục đích sử
dụng dưới bất cứ lý do gì. Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất được
duyệt, Chính phủ giao chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang mục đích khác cho từng tỉnh. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân bổ cụ thể cho từng đơn vị hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
huyện phân bổ kế hoạch sử dụng đất đến từng đơn vị xã để thực hiện. Việc
chuyển mục đích sử dụng đất canh tác sang sử dụng vào các mục đích khác
phi nông nghiệp phải được phê duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ. Trường hợp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bị vi phạm thì tùy mức độ vi phạm mà người
đứng đầu địa phương sẽ bị xử lý hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, đất bị vi phạm sẽ bị thu hồi (kể cả trường hợp đã đầu tư).


17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
• Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sìn Hồ.
• Các chỉ tiêu sử dụng đất cho các mục đích trong năm 2017 của huyện

Sìn Hồ.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá kết quả lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và giải pháp
3.2.2.Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2016 của huyện Sìn
Hồ
3.2.3. Điều tra đánh giá, xây dựng và lập kế hoạch các chỉ tiêu sử dụng đất
trong năm 2017 cho huyện Sìn Hồ
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Việc thu thập các tài liệu, số liệu điều tra phục vụ nhu cầu nghiên cứu đề
tài chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra, thu thập các số liệu thứ cấp: thu
thập và xử lý các tài liệu, số liệu sẵn có của địa bàn nghiên cứu tại cơ quan
chức năng tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, Văn phòng HĐND và UBND
huyện Phòng Tài Nguyên Môi Trường Huyện, Chi cục Thống kê. Các tài liệu,
số liệu thu thập bao gồm:
+ Chỉ tiêu phân bổ kế hoạch sử dụng đất tỉnh Lai Châu cho các xã trên
địa bàn huyện Sìn Hồ, năm 2017;


×