Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho khu vực hành chính công Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 103 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Ngọc Quyên


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................i
MỤC LỤC ..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CNTT TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH CÔNG ........................................... 4
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 4
1.1.1.1. Nguồn nhân lực ................................................................................... 4


1.1.1.2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin ................................................... 4
1.1.1.3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu vực hành chính công ........... 8
1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực công nghệ thông tin .................................... 9
1.1.2.1. Đặc điểm của ngành CNTT ................................................................. 9
1.1.2.2. Đặc điểm của NNL CNTT.................................................................. 10
1.2. PHÁT TRIỂN NNL CNTT ........................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm phát triển NNL CNTT ............................................................ 11
1.2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển NNL CNTT trong khu vực hành
chính công ......................................................................................................... 13


iii

1.2.2.1. Phát triển về số lượng NNL CNTT..................................................... 14
1.2.2.2. Phát triển về chất lượng NNL CNTT ................................................. 14
1.2.2.3. Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động ..................................... 16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NNL CNTT............ 20
1.3.1. Các yếu tố môi trường ............................................................................. 20
1.3.2. Sự phát triển của ngành viễn thông- CNTT ............................................. 23
1.3.3 Cơ chế chính sách của Nhà nước. ............................................................. 24
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NNL CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI ......................................................................................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm của Singapore ..................................................................... 25
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................................. 31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG NAM ................. 35
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NNL CNTT TRONG KHU VỰC HÀNH
CHÍNH CÔNG TỈNH QUẢNG NAM .............................................................. 35

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 36
2.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................... 36
2.1.2.2. Dân số, lao động ............................................................................... 38
2.1.2.3. Văn hóa, giáo dục ............................................................................. 39
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng .................................................................................... 41
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM ............................. 42
2.2.1. Khái quát hệ thống các cơ quan hành chính công trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam ....................................................................................................... 42


iv

2.2.2. Tình hình phát triển hạ tầng viễn thông - CNTT ...................................... 45
2.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT ...................................................................... 50
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNL CNTT KHU VỰC HÀNH CHÍNH
CÔNG CỦA TỈNH ........................................................................................... 55
2.3.1. Thực trạng phát triển về số lượng, chất lượng của NNL CNTT ............... 55
2.3.2. Tình hình quy hoạch, đào tạo NNL CNTT của tỉnh ................................. 61
2.3.3. Tình hình thu hút, sử dụng NNL CNTT của tỉnh...................................... 64
2.3.4. Tình hình nâng cao động lực thúc đẩy NNL CNTT ................................. 65
2.3.5. Đánh giá hoạt động phát triển NNL CNTT khu vực hành chính công
của tỉnh.............................................................................................................. 66
2.3.5.1. Điểm mạnh ........................................................................................ 66
2.3.5.2. Điểm yếu ............................................................................................ 67
2.3.5.3. Cơ hội. ............................................................................................... 68
2.3.5.4.Thách thức. ........................................................................................ 68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CNTT KHU VỰC HÀNH CHÍNH CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020 ...................................................................... 70
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NNL CNTT
KHU VỰC HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020. .................. 70
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển NNL CNTT ....... 70
3.1.2. Quan điểm phát triển NNL CNTT khu vực hành chính công của tỉnh ...... 75
3.1.3. Mục tiêu phát triển NNL CNTT khu vực hành chính công của tỉnh ......... 75
3.1.3.1 Mục tiêu chung ................................................................................... 75
3.1.3.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 76
3.1.4. Định hướng phát triển NNL CNTT khu vực hành chính công.................. 76
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NNL CNTT TRONG CÁC CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH CÔNG CỦA TỈNH. ..................................................... 77


v

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển
NNL CNTT ....................................................................................................... 77
3.2.1.1. Nâng cao nhận thức về việc phát triển NNL CNTT và ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành . ................................ 77
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, xây dựng kế hoạch, quy
hoạch nguồn nhân lực CNTT ......................................................................... 78
3.2.1.3. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT
cho các Sở, ngành, các UBND huyện và UBND xã, phường. ......................... 79
3.2.2. Giải pháp về công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT. ............................. 79
3.2.2.1. Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ CNTT cho đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức. ................................................................................ 80
3.2.2.2. Tăng cường sự liên kết giữa nhà nước và các đơn vị đào tạo ............ 82
3.2.3. Hoàn thiện chính sách thu hút và sử dụng nhân tài CNTT. ...................... 87
3.2.3.1. Chính sách thu hút và sử dụng nhân tài............................................. 83
3.2.3.2. Tạo môi trường làm việc ứng dụng CNTT ......................................... 85

3.2.4. Giải pháp về tài chính. ............................................................................. 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................ 88
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 91
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 92


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NNL

: Nguồn nhân lực

NNL CNTT : Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
PTNNL

: Phát triển nguồn nhân lực

KVHCC

: Khu vực hành chính công

CBCC

: Cán bộ công chức


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Quảng
2.1

Nam giai đoạn 2005 - 2009

36

Dân số và lực lượng lao động của tỉnh giai
2.2

đoạn 2001 - 2010

38

2.3

Tình hình trang thiết bị CNTT tại các sở,

47

ban, ngành

2.4

Tình hình trang thiết bị CNTT tại các huyện

48

2.5

Số liệu cán bộ chuyên trách CNTT từ 2005-

56

2010
2.6

Cơ cấu NNL CNTT chuyên trách của tỉnh

56

năm 2010
2.7

Trình độ CNTT trong cán bộ công chức từ

58

2005-2010
2.8

Trình độ đội ngũ cán bộ công chức của tỉnh


59

năm 2010
2.9

Danh sách các lớp đào tạo bồi dưỡng tin

62

học cho CBCC từ năm 2007-2010
3.1

Xếp hạng về Chính phủ điện tử (EGovernment Index Ranking) của Liên hợp
quốc (UNPAN)

72


viii

3.2

Chỉ số sẵn sàng kết nối (NRI) của Diễn đàn

74

Kinh tế Thế giới (WEF)
3.3


Chỉ số sẵn sàng cho nền kinh tế điện tử (E-

74

Readiness Ranking) của Tạp chí thông tin
kinh tế (EIU)
3.4

Dự báo nhu cầu cán bộ CNTT khu vực hành
chính công đến năm 2015

79


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ NNL CNTT

6


1.2

Sơ đồ NNL CNTT khu vực hành chính công

8

2.1

Sơ đồ các cơ quan hành chính của tỉnh

45

2.2

Biểu đồ số CBCC có chứng chỉ CNTT

59

2.3

Biểu đồ số lượt CBCC được đào tạo CNTT

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Công nghệ thông tin là một lĩnh vực quan

trọng được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực quản lý, sản xuất, kinh doanh...
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Phát triển công nghệ thông tin là
chiến lược được ưu tiên trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ ở nước
ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, để ứng dụng công
nghệ thông tin phải có một nguồn nhân lực có trình độ, có khả năng để tiếp
nhận và sử dụng thành công những tiến bộ của khoa học công nghệ. Đối với
các đơn vị hành chính công, phát triển nguồn nhân lực có trình độ về công
nghệ thông tin là một nhu cầu hết sức cần thiết để đáp ứng công tác quản lý,
đặc biệt trong công tác cải cách hành chính và thực hiện chính phủ điện tử hiện
nay.
Tỉnh Quảng Nam sau 10 năm thực hiện chỉ thị 58/CT/TW của Bộ chính
trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đã có những kết
quả ban đầu quan trọng. Tuy nhiên, nguồn nhân lực về công nghệ thông tin
vẫn là vấn đề đáng quan tâm hiện nay đối với các đơn vị hành chính công.
Xuất phát từ thực tế đó, em xin chọn đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin cho khu vực hành chính công tỉnh Quảng Nam” nhằm phân
tích, đánh giá và đề ra các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin của tỉnh trong thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin trong các đơn vị hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin nhằm thực hiện mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong công


2

tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính và thực hiện chính phủ điện tử Ở
khu vực hành chính công.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề kinh tế về phát triển nguồn nhân
lực công nghệ thông tin trong khu vực hành chính công
Phạm vi nghiên cứu: Các đơn vị hành chính công trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, mô tả, so
sánh, đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin trong khu vực hành chính công.
Trong chương này đề cập đến một số khái niệm về nguồn nhân lực,
nguồn nhân lực CNTT, về đặc điểm và tầm quan trọng của việc phát triển
nguồn nhân lực CNTT.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT trong khu vực
hành chính công tỉnh Quảng Nam.
Trong chương này trình bày hiện trạng nguồn nhân lực CNTT, trong đó
nêu lên các vấn đề về tình hình phát triển và ứng dụng CNTT; thực trạng phát
triển nguồn nhân lực CNTT tại các cơ quan hành chính công trên địa bàn tỉnh
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển NNL CNTT khu vực
hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.


3

Trong chương này đưa ra quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển
NNL CNTT khu vực hành chính công của tỉnh đến năm 2020, đồng thời đề
xuất một số giải pháp để phát triển NNL CNTT khu vực hành chính công.



4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CNTT TRONG KHU VỰC HÀNH CHÍNH CÔNG
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hay còn được gọi là "nguồn lực con người” được hiểu ở tầm vĩ
mô là một nguồn lực đầu vào quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Ở nước
ta, khái niệm “nguồn nhân lực” được nhắc đến nhiều kể từ đầu thập kỷ 90 của thế
kỷ XX. Tuy nhiên, cho đến nay, quan niệm về vấn đề này hầu như chưa thống
nhất, tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà người ta có những nhận thức khác nhau về
nguồn nhân lực. Một số quan niệm như sau:
Theo GS.TSKH Phạm Minh Hạc, nguồn nhân lực được quan niệm là “số dân
và chất lượng con người bao gồm: thể chất, tinh thần, sức khoẻ, trí tuệ, năng lực
và phẩm chất” [4].
Nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải khẳng định: "Nguồn nhân lực con người bao
gồm cả sức lao động, trí tuệ và tinh thần gắn với truyền thống của dân tộc ta". [7]
Như vậy, các quan niệm về nguồn nhân lực tuy khác nhau ở cách tiếp cận
nhưng đều có điểm chung khi cho rằng đó là khái niệm về số dân cư, cơ cấu dân
cư và chất lượng dân cư của một đất nước với tất cả các đặc điểm về thể chất,
tinh thần, sức khoẻ, trí tuệ, năng lực, phẩm chất và lịch sử của dân tộc đó.
Nguồn nhân lực được nghiên cứu trên giác độ số lượng, chất lượng.
Số lượng nguồn nhân lực được xác định dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi,
giới tính và sự phân bố theo khu vực và vùng lãnh thổ của dân số. Ở nước ta, số
lượng nguồn nhân lực được xác định bao gồm tổng số người trong độ tuổi lao


5


động (Nam: 15 đến 60; nữ : 15 đến 55). Đây là lực lượng lao động tiềm năng của
nền kinh tế - xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
với tư cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt
động kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể
những nét đặc trưng phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp tới hoạt
động sản xuất và phát triển con người. Do vậy chất lượng nguồn nhân lực bao
gồm: Tình trạng sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn và năng lực
phẩm chất, tác phong làm việc… Chất lượng nguồn nhân lực liên quan trực tiếp
đến nhiều lĩnh vực như đảm bảo dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và
đào tạo, lao động và việc làm gắn với tiến bộ kỹ thuật, trả công lao động và các
mối quan hệ xã hội khác.
1.1.1.2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Trước khi nói về NNL CNTT, ta cần xác định các vấn đề: "những ai" là
"nhân lực CNTT", "công việc nào" được coi là “công việc thuộc về CNTT”.
Việc xác định khái niệm này không phải là công việc đơn giản. Nghề nghiệp hay
công việc trong ngành CNTT được hiểu rất khác nhau từ các góc độ kỹ thuật và
các kỹ năng cần thiết khác. Các công việc này không chỉ hoàn toàn thuộc về
ngành CNTT (ngành nghề có phạm vi kinh doanh cơ bản là tạo ra và bán các sản
phẩm CNTT, các hệ thống và các dịch vụ) và chúng cũng không phải chỉ có liên
quan đến việc thiết kế và tạo lập các công cụ, sản phẩm CNTT. Thay vào đó,
chúng được phân bố trong tất cả các thành phần của xã hội, trong các hoạt động
của các cơ quan Chính phủ, các tổ chức, các ngành kinh tế khác nhau, vv... Các


6

công việc đó có thể liên quan đến nhiều người trong việc đề xuất, triển khai thực
hiện, gia tăng lợi ích và duy trì các hệ thống dựa trên nền CNTT.

Khái niệm về CNTT: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp
khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu
thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.” [7]
Khái niệm NNL CNTT: “nguồn nhân lực công nghệ thông tin được hiểu là
nhân lực làm công tác đào tạo về CNTT, điện tử, viễn thông; nhân lực chuyên
nghiệp về CNTT, điện tử, viễn thông làm trong các doanh nghiệp và công
nghiệp; nhân lực cho ứng dụng CNTT của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
cán bộ, viên chức và mọi người dân sử dụng, ứng dụng CNTT.” [7]

Nguồn nhân lực
CNTT

Nhân lực đào tạo
về CNTT

Nhân lực chuyên
nghiệp CNTT

Nhân lực cho ứng
dụng CNTT

Người dân sử dụng
các ứng dụng của
CNTT

Hình 1.1: Sơ đồ NNL CNTT

*Nhân lực đào tạo về CNTT bao gồm:
- Đội ngũ giáo viên CNTT&TT (Tin học, điện tử) tại các trường, khoa chuyên
đào tạo CNTT&TT



7

- Đội ngũ giáo viên CNTT tại các trường không có ngành đào tạo CNTT&TT
- Đội ngũ giáo viên dạy môn tin học tại các trường phổ thông
*Nhân lực chuyên nghiệp CNTT:
Nhóm này bao gồm mọi lao động làm việc trong ngành CNTT và Truyền thông,
cụ thể:
- Trong các doanh nghiệp viễn thông
- Trong các doanh nghiệp công nghiệp CNTT
+ Công nghiệp phần cứng và điện tử
+ Công nghiệp phần mềm và nội dung thông tin số
- Trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về CNTT
* Nhân lực cho ứng dụng CNTT:
- Trong các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội:
+ Các cơ quan ở Trung ương
+ Các cơ quan cấp tỉnh
+ Các cơ quan cấp huyện
+ Các cơ quan cấp xã
- Trong các doanh nghiệp
- Trong ngành y tế , giáo dục, các cơ sở nghiên cứu khoa học
*Người dân sử dụng các ứng dụng CNTT
Nhóm này bao gồm tất cả những người biết sử dụng các ứng dụng CNTT mà
không thuộc các nhóm trên. Ví dụ:


8

- Người dân sử dụng tại các hộ gia đình, nông dân

- Các cá nhân trong các đơn vị / hộ gia đình kinh doanh cá thể
- Học sinh trung học phổ thông và học sinh trung học cơ sở
1.1.1.3. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu vực hành chính công
Nguồn nhân lực CNTT
khu vực hành chính công

Cán bộ chuyên
trách về CNTT

CBCC,VC sử dụng
CNTT

Hình 1.2: Sơ đồ NNL CNTT khu vực hành chính công

NNL CNTT khu vực hành chính công là nhân lực làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước, bao gồm:
- Cán bộ chuyên trách về CNTT (cán bộ chuyên môn CNTT và giám đốc
công nghệ thông tin - CIO). Nhân lực thuộc nhóm này phải được đào tạo chuyên
ngành về CNTT.
- Cán bộ công chức, viên chức biết sử dụng máy tính, Internet và các ứng
dụng CNTT.


9

1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
1.1.2.1. Đặc điểm của ngành CNTT.
- CNTT là ngành công nghiệp có tốc độ phát triển cao:
CNTT bắt đầu xuất hiện từ thập niên 1970, tuy nhiên đến thập niên 1990
ngành CNTT mới thật sự phát triển và phát triển với tốc độ rất cao. Những tiến

bộ về công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin diễn tiến liên tục, có thể tính
từng giây. Thế giới ghi nhận từ thập niên 1990 đến nay, tốc độ phát triển trung
bình hàng năm của ngành duy trì từ 8%-10% và cao gấp 1,5 lần sự phát triển
kinh tế của thế giới
- Ngành CNTT có vòng đời sản phẩm ngắn:
Bắt nguồn từ sự phát triển với tốc độ cao, sản phẩm CNTT thường có vòng
đời rất ngắn. Theo Hiệp hội Nghiên cứu Máy tính của Mỹ (Computing Research
Association – CRA, 1999) vòng đời của sản phẩm công nghệ thông tin thường
chỉ có 2 năm và tối đa là 4 năm thì các sản phẩm CNTT đã bị xem là lạc hậu.
- Ngành CNTT có chi phí nghiên cứu và phát triển ngành cao:
Phát minh và cải tiến thường xuyên là một trong những đặc điểm quan trọng
của ngành. Tuy nhiên chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển của ngành lại rất
cao. Theo số liệu báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Thượng Hải, chi phí nghiên
cứu và phát triển có thể chiếm đến 15%-20% doanh thu hàng năm.
- Ngành CNTT có tính tích hợp cao:
Ngày nay CNTT đã thâm nhập và tích hợp vào sâu trong các ngành khác như
cơ khí, sản xuất ô tô, năng lượng, giao thông, dệt, luyện kim, điện tử làm cho các
ngành này nhanh chóng phát triển. Mạng viễn thông, mạng truyền hình và mạng


10

máy tính đã dần tích hợp vào nhau, chia sẽ thông tin, tài nguyên của nhau và
giúp cho các nước trên thế giới xích lại gần nhau hơn.
1.1.2.2. Đặc điểm của NNL CNTT
- Nguồn nhân lực CNTT chuyên trách thường là trẻ, năng động, sáng tạo, có
trình độ và có khả năng về ngoại ngữ.
Đặc điểm của ngành CNTT là ngành thường xuyên cải tiến và thay đổi công
nghệ do đó đội ngũ lao động trong ngành này đòi hỏi phải có trình độ cao và
luôn luôn được đào tạo cập nhật theo kịp sự phát triển của ngành. Theo thống kê

của Bộ Thông tin và Truyền thông, trên 80% lao động trong ngành công nghiệp
phần mềm và nội dung số có trình độ CNTT từ cao đẳng trở lên. Sự thay đổi liên
tục của công nghệ đòi hỏi các lao động tồn tại trong ngành CNTT phải có sự say
mê với nghề nghiệp để nghiên cứu và sáng tạo không ngừng.
Do CNTT bắt nguồn từ Mỹ và phát triển mạnh tại các nước phương Tây, nên
để có thể học tập, sử dụng và làm việc với CNTT đòi hỏi người lao động phải có
trình độ Anh văn. Ngày nay, có một số nước phát triển CNTT mạnh như Nhật,
Hàn Quốc, tuy nhiên, hầu hết các công nghệ mới đều được hướng dẫn bằng tiếng
Anh.
- Nguồn nhân lực có tỷ lệ lao động nam giới cao.
Thực tế cho thấy rằng tỷ lệ nam giới trong ngành CNTT chiếm tỷ lệ cao hơn
nữ giới. Nam giới không chỉ chiếm tỷ lệ lớn lao động trong ngành mà còn đảm
nhiệm các vị trí quan trọng như kỹ sư điện tử, chuyên gia phân tích hệ thống máy
tính, lập trình viên. Trong khi đó, nữ giới chỉ đảm nhận các công việc khiêm tốn
như nhập dữ liệu, điều khiển máy, trực tổng đài. Tỷ lệ nữ đảm nhận các vị trí
quan trọng trong ngành CNTT rất ít. Nhiều chuyên gia cho rằng nguyên nhân có


11

thể do nhận thức và những áp lực công việc. Đặc thù của một ngành nghề hiện
đại đã gây cản trở việc tham gia của người phụ nữ vì những áp lực rất vất vả.
Hiện ở Việt Nam, tỷ lệ nữ trong ngành công nghệ thông tin tương đối thấp, chỉ
vào khoảng 15%.
- Nguồn nhân lực có năng suất lao động cao.
Lao động CNTT có năng suất cao, tuy nhiên năng suất này lại rất khác nhau
giữa những lao động có tay nghề khác nhau, đặc biệt là những lao động trong
lĩnh vực phần mềm. Một công ty có thể có nhiều lao động trung bình nhưng năng
suất có thể không bằng một công ty có ít lao động nhưng lại là lao động giỏi. Vì
vậy, các doanh nghiệp phần mềm thường chạy đua trong việc tuyển chọn những

lập trình viên giỏi và có kinh nghiệm.
- Nhân lực CNTT có mặt trong tất cả các lĩnh vực có ứng dụng CNTT.
CNTT là ngành có tính tích hợp cao, bản thân ngành CNTT đã thâm nhập
vào hầu hết các ngành công nghiệp, dịch vụ, sản xuất... vì vậy lao động CNTT
cũng không có biên giới. Lao động CNTT hầu như có mặt ở hầu hết các lĩnh vực
nông nghiệp, du lịch, văn hóa, dịch vụ, công nghiệp...
1.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.2.1. Khái niệm phát triển NNL CNTT
- Phát triển nguồn nhân lực:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về phát triển nguồn nhân lực (Human
resources development). UNESCO sử dụng khái niệm PTNNL dưới góc độ hẹp
là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù hợp trong mối quan hệ
phát triển của đất nước. Các nhà kinh tế có quan niệm PTNNL gần với quan


12

niệm của UNESCO là phải gắn với phát triển sản xuất và chỉ nên giới hạn
PTNNL trong phạm vi phát triển kĩ năng lao động và thích ứng với yêu cầu về
việc làm.
Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO): Sự phát
triển nguồn nhân lực như một quá trình mở rộng các khả năng tham gia hiệu quả
vào phát triển nông thôn bao gồm cả tăng năng lực sản xuất.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng PTNNL không chỉ chiếm lĩnh trình
độ lành nghề hoặc bao gồm cả vấn đề đào tạo nói chung mà còn là phát triển
năng lực và sử dụng năng lực đó của con người để phát triển tiến tới có việc làm
hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Dưới góc độ quản trị nhân sự: phát triển nguồn nhân lực là toàn bộ các
hoạt động của tổ chức nhằm thu hút các ứng viên có giá trị, đảm bảo việc hoàn
thiện nhân viên và giữ cho năng suất lao động của họ đạt được mức cao.

Mặc dù có sự diễn đạt khác nhau, song có một điểm chung nhất của tất cả
các định nghĩa là đều coi phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng
lực của con người về mọi mặt để tham gia một cách hiệu quả vào quá trình phát
triển quốc gia.
Do vậy có thể hiểu, PTNNL là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất
lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh
tế - xã hội. Quá trình đó bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức
và tiếp thu kiến thức, tay nghề; tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con
người; nền văn hoá, truyền thống lịch sử dân tộc….
Phát triển nguồn nhân lực bị tác động bởi nhiều yếu tố: Sinh đẻ và sức khoẻ
sinh sản; chăm sóc sức khoẻ (dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa bệnh


13

tật…); giáo dục và đào tạo nghề nghiệp; văn hoá và truyền thống dân tộc; mối
quan hệ xã hội và gia đình; việc làm và trả công lao động; thu nhập và mức sống;
trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT là một quá trình nâng cao cả về số
lượng lẫn chất lượng nguồn nhân lực CNTT, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện tại và chuẩn bị một nguồn nhân lực mạnh về số lượng và chất lượng để đáp
ứng cho nhu cầu phát triển của ngành CNTT trong tương lai, trong đó giáo dục
và đào tạo là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của nguồn nhân lực này.
Quan niệm phát triển nhân lực công nghệ thông tin còn được hiểu là quá
trình tác động có định hướng của chủ thể vào nguồn nhân lực công nghệ thông
tin thông qua các chủ trương, quy trình, chính sách, phương pháp tác động hợp
lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, huy động tối đa nhân lực công nghệ thông
tin vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Từ những điều trình bày ở trên có thể quan niệm: Phát triển nhân lực công
nghệ thông tin là tổng thể các hoạt động nhằm xây dựng lực lượng lao động công

nghệ thông tin đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương nói riêng và của đất nước nói chung thông
qua các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
1.2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển NNL CNTT trong khu vực hành
chính công
Sự phát triển của NNL CNTT trong khu vực hành chính công được thực hiện
bằng các nội dung sau:


14

1.2.2.1. Phát triển về số lượng NNL CNTT
Phát triển NNL CNTT cho khu vực hành chính công trước hết là phát triển
số lượng cán bộ công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan hành chính
nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, bao gồm: số cán bộ chuyên trách về CNTT và số
lượng cán bộ công chức, viên chức biết sử dụng máy tính, Internet và các ứng
dụng CNTT.
Phát triển về số lượng NNL CNTT được phản ánh bằng sự gia tăng số lượng
cán bộ chuyên trách về CNTT và số lượng cán bộ công chức, viên chức biết sử
dụng máy tính, Internet và các ứng dụng CNTT. Sự gia tăng số lượng đó được
thực hiện bằng cách:
- Đào tạo hoặc tự đào tạo kiến thức về công nghệ thông tin cho số cán bộ
công chức hiện có.
- Tuyển dụng mới, hoặc thu hút NNL CNTT từ các lĩnh vực khác.....
1.2.2.2. Phát triển về chất lượng NNL CNTT
Chất lượng NNL CNTT thể hiện ở trình độ chuyên môn được đào tạo, kỹ
năng nghiệp vụ, quản lý, phẩm chất đạo đức, chính trị...
Việc phát triển về chất lượng NNL CNTT được thực hiện thông qua các
chính sách về đào tạo, chính sách thu hút và sử dụng NNL CNTT.
+ Chính sách đào tạo NNL CNTT: CNTT là một ngành mới và có tốc độ

phát triển rất nhanh, do đó để có một đội ngũ NNL CNTT đáp ứng được nhu cầu
đòi hỏi phải có sự đầu tư cho giáo dục đào tạo để tạo ra một lực lượng nhân lực
CNTT vững mạnh. Cụ thể là đào tạo trong các hệ thống nhà trường và đào tạo lại
về CNTT cho đội ngũ cán bộ.


15

+ Chính sách thu hút NNL CNTT: Để phát triển NNL CNTT cần phải có
một cơ chế chính sách tuyển dụng, thu hút được NNL CNTT đã được đào tạo có
trình độ phù hợp từ các cơ sở đào tạo CNTT hoặc NNL CNTT có chất lượng cao
đang làm việc ở các khu vực khác, các địa phương khác vào làm việc trong khu
vực hành chính công. Muốn thu hút được NNL CNTT này cần phải có những
chính sách như thông tin quảng bá rộng rãi về nhu cầu tuyển dụng, chính sách ưu
đãi đối với NNL CNTT có trình độ và tạo ra môi trường làm việc phù hợp để họ
phát huy tốt năng lực chuyên môn.
+ Chính sách sử dụng NNL CNTT: Cơ chế chính sách sử dụng NNL CNTT
là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng NNL CNTT ở mỗi một quốc gia.
Nếu bố trí, sử dụng NNL CNTT một cách hợp lý sẽ phát huy được tính năng
động sáng tạo; kích thích họ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý,
yêu nghề, đáp ứng được những yêu cầu trước sự phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy cần xây dựng cơ chế chính
sách sử dụng NNL CNTT hợp lý trên cơ sở đặc điểm của mỗi vùng mỗi địa
phương phù hợp với tình hình NNL CNTT hiện có sẽ là động lực thúc đẩy NNL
CNTT phát triển.
Sự phát triển về chất lượng NNL CNTT được phản ánh qua một hệ thống
các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn được đào tạo và được phản ánh
qua bằng cấp, tuổi đời thâm niên công tác trong ngành. Trình độ chuyên môn
này được đo bằng :

Tỉ lệ cán bộ trung cấp;
Tỉ lệ cán bộ CĐ, ĐH;


16

Tỉ lệ cán bộ trên ĐH.
Chất lượng NNL này còn phản ánh qua công tác đào tạo bồi dưỡng thường
xuyên NNL CNTT như: đào tạo bồi dưỡng chuyên ngành CNTT; đào tạo về lý
luận chính trị...
+ Chỉ tiêu phản ánh năng lực phẩm chất đạo đức, chính trị, sức khỏe, lối
sống của NNL CNTT; năng lực tư duy sáng tạo, tính năng động, khả năng thích
ứng với công việc
+ Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu NNL CNTT:
Cơ cấu đội ngũ NNL CNTT được phản ánh qua tỷ lệ % : Giám đốc CNTT
- CIO, nhân lực chuyên trách về CNTT và nhân lực không chuyên CNTT.
Cơ cấu NNL CNTT còn phản ánh qua tỉ lệ % giữa nam và nữ; tỉ lệ % tuổi
đời công tác trong ngành nhiều hay ít.
Về cơ cấu trình độ NNL CNTT thể hiện ở tỉ lệ % trình độ trung cấp, cao
đẵng, đại học và sau đại học.
1.2.2.3. Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động
Động lực thúc đẩy người lao động là cái thúc đẩy, kích thích người lao động
làm việc và cống hiến. Động lực được hình thành bởi nhu cầu và lợi ích. Nhu
cầu là những đòi hỏi của con người muốn có điều kiện nhất định để sống và phát
triển. Lợi ích là những nhu cầu được thoả mãn.
- Nâng cao động lực thúc đẩy bằng yếu tố vật chất
Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động bằng yếu tố vật chất tức là dùng
yếu tố vật chất để kích thích tính tích cực, tự giác làm việc của người lao động.
Yếu tố vật chất được hiểu là: lương cơ bản, thưởng, các khoản phụ cấp, các



×