Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích và bình luận các quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.38 KB, 16 trang )

Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ................................................................................1
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN....................................................1
1. Khái quát về hợp đồng trong thương mại...............................................1
1.1. Định nghĩa..........................................................................................1
1.2. Chủ thể trong hợp đồng thương mại..................................................2
1.3. Đặc điểm của hợp đồng thương mại..................................................2
1.4. Nội dung hợp đồng thương mại..........................................................3
2. Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại........3
II. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH
NHIỆM ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG
MẠI VÀ NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG..........................................................4
1. Trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận....................4
2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng.............................................5
3. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên
kia....................................................................................................................8
4. Trường hợp vi phạm hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời
điểm giao kết hợp đồng..................................................................................9
III.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP

LUẬT VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI HÀNH VI
VI PHẠM.........................................................................................................10

Vũ Thị Hải Yến – 371647




Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

1. Quy định cụ thể về các điều kiện để xác định một sự kiện là căn cứ để
miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng......................................................10
2. Bổ sung quy định điều kiện để công nhận thỏa thuận miễn trừ trách
nhiệm hợp đồng giữa các bên......................................................................11
3. Bổ sung quy định về căn cứ miễn trách nhiệm do người thứ ba có
quan hệ với một bên trong hợp đồng thương mại gặp trường hợp bất khả
kháng............................................................................................................12
4. Quy định cụ thể về trường hợp thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền là căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng.......................................................................................................12
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ..................................................................................13
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................14

Vũ Thị Hải Yến – 371647


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, pháp luật về hợp đồng trong lĩnh vực thương mại là
một trong những chế định pháp lý xuất hiện sớm nhất trong hệ thống pháp luật.
Hợp đồng thương mại là sự khái quát một cách toàn diện các hình thức giao lưu
kinh tế, kinh doanh thương mại phong phú của con người và là một trong những
phương thức hữu hiệu để chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật thương mại
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, có những sự cố nằm ngoài
khả năng dự đoán có thể xảy ra khiến cho một hoặc các bên tham gia hợp đồng

không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình dẫn đến việc vi phạm hợp đồng.
Trong một số điều kiện nhất định, bên vi phạm hợp đồng được miễn trách
nhiệm, không phải chịu các chế tài do hành vi vi phạm gây ra. Và chính để làm
sáng tỏ điều này, em đã chọn đề tài: “Phân tích và bình luận các quy định về
các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng trong
thương mại”cho bài tập học kì của mình.
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài làm không thể tránh khỏi
những sai sót nhất định, em mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô để
bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1. Khái quát về hợp đồng trong thương mại
1.1. Định nghĩa
Như chúng ta đã biết, khi nhắc đến hợp đồng, tức là sự thỏa thuận giữa hai
hay nhiều bên nhằm mục đích xác lập, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ của các bên
(theo Điều 388 BLDS). Hay có thể hiểu, hợp đồng là một hành vi pháp lý, là sự
thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là
loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò
quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống nhất của các ý chí là thực chất và
không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ. Nghĩa vụ này ràng
buộc các bên như luật pháp. Nói cách khác hiệu lực của hợp đồng là tạo lập,
biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ.
Vũ Thị Hải Yến – 371647

1


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

Trong Luật thương mại Việt Nam không quy định rõ khái niệm Hợp đồng

trong thương mại (sau đây gọi là hợp đồng thương mại), nhưng có thể hiểu Hợp
đồng thương mại là hình thức pháp lý của hành vi thương mại, là sự thỏa thuận
giữa hai hay nhiều bên (ít nhất một trong các bên phải là thương nhân hoặc các
chủ thể có tư cách thương nhân) nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hoạt động thương mại.
Các hoạt động thương mại ở đây được xác định theo LTM 2005, cụ thể tại
Điều 1 LTM 2005, theo đó bao gồm : hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh
thổ nước CHXHCN Việt Nam; hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ
Việt Nam trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc Luật
nước ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hoạt động không nhằm
mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên
lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục
đích sinh lợi đó áp dụng luật này.
1.2.

Chủ thể trong hợp đồng thương mại

Hợp đồng thương mại được kí kết giữa các bên là thương nhân, hoặc có
một bên là thương nhân. Đây là một điểm đặc trưng của hợp đồng thương mại so
với các loại hợp đồng dân sự. Như vậy, chủ thể trong Hợp đồng thương mại gồm
thương nhân (bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh), cá
nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (Điều 2 Luật thương
mại 2005)
1.3.

Đặc điểm của hợp đồng thương mại

Hợp đồng thương mại mang những đặc điểm chung của hợp đồng nói
chung, đồng thời mang những nét đặc trưng nhất định, trong đó nổi bật hai yếu

tố cơ bản:
 Nội dung là các hoạt động thương mại;
 Được kí kết giữa các bên là thương nhân hoặc một bên là thương nhân
(được thể hiện ở yếu tố chủ thể)
1.4.

Nội dung hợp đồng thương mại

Vũ Thị Hải Yến – 371647

2


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

Nội dung của hợp đồng thương mại nói riêng và hợp đồng nói chung là
tổng hợp các điều khoản mà các bên tham gia giao kết hợp đồng đã thỏa thuận,
các điều khoản này xác định những quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên
giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của hợp đồng thương mại là
nội dung của hợp đồng thương mại là hoạt động thương mại. Mỗi loại hợp đồng
có những quy định nhất định về các điều khoản cơ bản. Pháp luật đề cao sự thỏa
thuận giữa các bên giao kết, tuy nhiên nội dung của hợp đồng phải tuân theo
những quy định của pháp luật hợp đồng nói chung, được quy định tại BLDS
2005. Loại trừ những điều khoản của pháp luật có nội dung mang tính bắt buộc,
các bên có thể thỏa thuận với nhau những nội dung khác với nội dung quy định
trong pháp luật.
2. Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại
Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là việc bên vi phạm
nghĩa vụ theo hợp đồng thương mại không bị áp dụng các hình thức chế tài.
Về bản chất, các trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng là những trường

hợp loại trừ yếu tố tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi
phạm hợp đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng hợp đồng. Nếu bên vi phạm hợp đồng có khả năng lựa chọn xử
sự khác ngoài xử sự gây thiệt hại thì bị coi là có lỗi, và ngược lại, nếu không có
khả năng lựa chọn xử sự nào khác thì được coi là không có lỗi và không phải
chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
Các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm trong hợp
đồng thương mại được quy định trong khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005,
cụ thể bao gồm bốn trường hợp:
 Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
 Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
 Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

Vũ Thị Hải Yến – 371647

3


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

 Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời
điểm giao kết hợp đồng.
Mặt khác, để được áp dụng các căn cứ miễn trách nhiệm thì bên có hành vi
vi phạm hợp đồng phải có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi. Nếu không
chứng minh được, bên vi phạm coi như có lỗi và phải chịu các chế tài do pháp
luật quy định. Ngoài ra, khi xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm hợp đồng, bên
vi phạm hợp đồng còn phải thông báo ngay (bằng văn bản) cho bên kia về
trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Nếu bên vi
phạm không thông báo hoặc không thông báo kịp thời cho bên kia thì phải bồi

thường thiệt hại.
II.

QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN
TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM TRONG HỢP

1.

ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận

Trước hết, có thể thấy điều 294 đã “nhìn nhận” các trường hợp miễn trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm với cách tiếp cận khá “mở” và tôn trọng sự thoả
thuận của các bên khi quy định bên vi phạm sẽ được miễn trách nhiệm khi xảy
ra các trường hợp mà các bên đã thoả thuận1.
Pháp luật thương mại đã giành quyền chủ động rất cao cho các bên tham
gia hợp đồng trong hoạt động thương mại cũng như hết sức coi trọng nguyên tắc
tự do thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng. Do vậy, các bên được
quyền tự thỏa thuận các trường hợp miễn trách nhiệm khi giao kết hợp đồng
thương mại. Xuất phát từ đó, Luật thương mại năm 2005 đã quy định: “Các bên
sẽ không phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại nếu có sự thỏa
thuận của các bên về trường hợp đó được miễn trách nhiệm” tại điểm a khoản 1
Điều 294.
1 ThS.Bùi Hưng Nguyên, Miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng tại Điều 294 Luật thương mại

2005

Vũ Thị Hải Yến – 371647

4



Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

Pháp luật một số nước cũng có quy định về vấn đề này. Như pháp luật Anh
coi thỏa thuận của các bên về trường hợp miễn trách nhiệm có hiệu lực pháp lực
pháp lý, tuy nhiên, những thỏa thuận miễn trách nhiệm do vi phạm những điều
kiện cơ bản của hợp đồng thì được coi là không có hiệu lực pháp lý. Pháp luật
dân sự Đức quy định, bên vi phạm không thể được miễn trừ trách nhiệm trong
tương lai do cố ý vi phạm hợp đồng. Chỉ mới qua việc so sánh qua những quy
định trên đây của pháp luật các nước với quy định của pháp luật nước ta đã thấy
sự khác biệt tương đối lớn. Có thể thấy rằng quy định của pháp luật nước ta mới
chỉ dừng lại ở mức độ chung chung, không đưa ra điều kiện để công nhận thỏa
thuận miễn trừ trách nhiệm hợp đồng giữa các bên. Thêm nữa, nếu so sánh với
quy định trong Điều 276 của Bộ luật dân sự Đức về việc vi phạm không thể
được miễn trừ trách nhiệm trong tương lai do cố ý vi phạm hợp đồng. Ta có thể
thấy quy định này của pháp luật Đức nhằm hướng tới mục đích đảm bảo sự bình
đẳng giữa các bên trong quan hệ hợp đồng, nhất là hướng tới mục đích bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng. Từ đó có thể thấy, pháp luật nước ta đã có sự
thiếu sót ở đây, bởi quy định này của nước ta mới chỉ đơn giản là công nhận
trường hợp miễn trừ trách nhiệm hợp đồng đã được các bên thỏa thuận trước mà
không lưu ý tới trường hợp một trong các bên lợi dụng sự tồn tại của điều khoản
miễn trừ trách nhiệm để vi phạm hợp đồng, để họ không phải chịu biện pháp chế
tài nào, hậu quả là sự bất bình đẳng giữa các bên trong hợp đồng thương mại
không thể tránh khỏi.
2.

Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng

Theo quy định của điểm b khoản 1 Điều 294 Luật thương mại năm 2005,

bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong trường hợp xảy ra sự kiện
bất khả kháng. Điều này có nghĩa là dù hợp đồng có quy định hay không thì khi
xảy ra sự kiện bất khả kháng dẫn đến việc vi phạm hợp đồng, bên vi phạm vẫn
được miễn trách nhiệm.
Tuy nhiên, Luật thương mại hiện hành không giải thích thế nào là sự kiện
bất khả kháng. Xét theo mối quan hệ giữa luật chung và luật riêng, trong đó luật
Vũ Thị Hải Yến – 371647

5


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

thương mại là luật riêng trong lĩnh vực thương mại, còn Bộ luật dân sự là luật
chung, có thể dẫn chiếu quy định của Bộ luật dân sự về sự kiện bất khả kháng để
áp dụng trong lĩnh vực thương mại. Tại khoản 1 điều 161 Bộ luật dân sự 2005
quy định: “... Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan
không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng
mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép” 2. Từ quy định này có thể thấy,
một sự kiện được coi là bất khả kháng cần thỏa mãn ba nội dung sau:



Xảy ra sau khi các bên đã giao kết hợp đồng;
Có tính chất bất thường mà các bên không thể lường trước được và



không thể khắc phục được;
Là nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm của hợp đồng.


Như vậy, theo thông lệ chung, sự kiện bất khả kháng (force majeure)
thường được hiểu có thể là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra (thiên tai)
như lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần… hoặc các hiện tượng xã hội như
chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của
chính phủ… Tuy nhiên, để được áp dụng miễn trừ do sự kiện bất khả kháng thì
bên có hành vi vi phạm phải chứng minh được sự cố dẫn đến vi phạm hợp đồng
đã thỏa mãn cả 3 điều kiện trên. Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, các bên có
thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, nếu các bên không
có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng được tính bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời
gian hợp lý để khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 296 Luật thương mại
2005. Cụ thể:


05 tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung

ứng dịch vụ được thỏa thuận không quá 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp
đồng


08 tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung

ứng dịch vụ được thỏa thuận trên 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.

Vũ Thị Hải Yến – 371647

6



Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

Tuy nhiên, nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá thời hạn nêu trên thì các
bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu
bên kia bồi thường thiệt hại. Bên từ chối thực hiện hợp đồng phải thông báo cho
bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng trong
thời hạn 10 ngày.
Ngoài ra, Luật thương mại chỉ quy định chung chung “trường hợp xảy ra
sự kiện bất khả kháng” là một căn cứ để miễn trách nhiệm đối với hành vi vi
phạm mà không có quy định làm rõ sự kiện này sẽ được thừa nhận là căn cứ
miễn trách nhiệm nếu nó xảy ra đối với các bên tham gia quan hệ hợp đồng hay
đối với cả bên thứ ba trong quan hệ hợp đồng. Trường hợp này được Công ước
viên 1980 (CISG) quy định rất rõ, theo đó, khoản 2 Điều 79 quy định bên không
thực hiện hay thực hiện không đúng sẽ không phải chịu trách nhiệm mà việc
không thực hiện hay thực hiện nghĩa vụ không đúng do trường hợp bất khả
kháng. Quy định này của CISG là hoàn toàn hợp lý bởi thực tế trong hoạt động
thương mại, rất nhiều hợp đồng được kí kết giữa các bên nhằm mua đi bán lại để
kiếm lợi nhuận từ chênh lệch. Trong trường hợp này, việc thực hiện mỗi một
hợp đồng riêng biệt liên quan mật thiết đến việc thực hiện các hợp đồng khác. Ví
dụ, người bán không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình cho người mua theo
hợp đồng mua bán hàng hóa do bên gia công không thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng của mình đối với người bán theo hợp đồng gia công sản phẩm (đối tượng
của hợp đồng mua bán chỉ có thể là sản phẩm của bên gia công, không thể thay
thế được). Đối với trường hợp này, khoản 2 Điều 79 Công ước viên 1980 đã quy
định rõ người bán không phải chịu trách nhiệm với người mua do không thực
hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ
trong trường hợp, nếu người gia công không thực hiện nghĩa cụ của mình với
người bán theo hợp đồng gia công sản phẩm là do trường hợp bất khả kháng. Về
vấn đề một bên vi phạm hợp đồng do lỗi của người thứ ba (người thứ ba không
thực hiện được nghĩa vụ của mình do trường hợp bất khả kháng) có được coi là

căn cứ miễn trách nhiệm cho bên vi phạm không còn có quan điểm khác. Xét về

Vũ Thị Hải Yến – 371647

7


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

mặt bản chất, căn cứ miễn trách nhiệm này hoàn toàn không phù hợp với nguyên
tắc chịu trách nhiệm tài sản trực tiếp giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Các
bên tham gia quan hệ phải tự mình gánh chịu các nghĩa vụ cũng như lợi ích về
mặt tài sản phát sinh từ quan hệ đó. Nếu bên thứ ba được miễn trách nhiệm
trường bên có hành vi vi phạm thì đó chỉ là vấn đề nằm trong khuôn khổ hợp
đồng của hai bên đó và họ phải tự giải quyết. Hợp đồng đó được xác lập vì lợi
ích của họ, đương nhiên trách nhiệm cũng do họ gánh chịu, không thể yêu cầu
bên có quyền lợi bị vi phạm phải chịu hoặc chia sẻ trách nhiệm đó.2
3. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia
Trường hợp miễn trách nhiệm này được quy định tại điểm c khoản 1 Điều
294 Luật thương mại 2005. Theo đó, nếu một bên vi phạm hợp đồng nhưng việc
vi phạm đó không phải do lỗi của bên vi phạm mà là do lỗi của bên bị bi phạm
thì bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm đối với vi phạm đó. Như
vậy, căn cứ để miễn trách nhiệm trong trường hợp này là phải do lỗi của bên bị
vi phạm. Lỗi này có thể là hành động hoặc không hành động của bên bị vi phạm
Ví dụ: Công ty X kí kết hợp đồng với công ty Y hợp đồng gia công 500
chiếc túi xách. Theo đó, công ty X phải giao toàn bộ vật liệu gia công cho công
ty Y để công ty Y tiến hành sản xuất. Tuy nhiên công ty X đã giao vật liệu chậm
hơn 15 ngày so với thỏa thuận dẫn đến việc gia công trì trệ khiến cho việc giao
hàng của công ty B bị chậm trễ. Trong trường hợp này, nếu như trong hợp đồng
không có thỏa thuận khác về việc chậm giao vật liệu và việc chậm giao vật liệu

của công ty X không phải do trường hợp bất khả kháng hoặc do quyết định của
cơ quan có thẩm quyền thì xem như công ty X đã có lỗi khiến cho công ty Y
không thể thực hiện đúng hợp đồng nên công ty Y được miễn trách nhiệm đối
với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại.
Ngoài ra, Điều 80 Công ước viên 1980 cũng có quy định tương tự: “một
bên không được viện dẫn một việc không thực hiện nghĩa vụ của bên kia trong
2 Quách Thúy Quỳnh, Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh

– thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ

Vũ Thị Hải Yến – 371647

8


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

chừng mực mà việc không thực hiện nghĩa vụ đó là do những hành vi hay sơ
suất của chính họ”. Như vậy, có thể thấy Luật thương mại Việt Nam hiện hành
đã đảm bảo sự tương thích với pháp luật thương mại quốc tế trong việc quy định
về trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mà việc vi phạm đó hoàn
toàn do lỗi của bên kia.
4. Trường hợp vi phạm hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời
điểm giao kết hợp đồng
Tại điểm d khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005 quy định trường hợp
hành vi vi phạm hợp đồng của một bên là do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm
giao kết hợp đồng là một căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương
mại.

Ví dụ: Công ty A kí kết hợp đồng gia công 2000 đôi giày với công ty B.
Trong thời gian thỏa thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất nơi
đặt cơ sở của công ty B để làm đường. Thời gian này công ty B chưa được cấp
đất để làm cơ sở mới, không có nơi để làm việc nên việc gia công 2000 đôi giày
cho công ty A bị kéo dài chưa xác định được thời hạn. Trong trường hợp này,
thiệt hại xảy ra là do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(Ủy ban nhân dân tỉnh) nên công ty B được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi
phạm hợp đồng.
Từ quy định trên đây, có thể thấy việc miễn trách nhiệm chỉ được áp dụng
khi hành vi vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Nếu như các bên đã biết về việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng mà vẫn đồng ý giao kết
hợp đồng thì không được miễn trách nhiệm. Tuy nhiên, quy định này của Luật
thương mại còn chưa thực sự rõ ràng.
Vũ Thị Hải Yến – 371647

9


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

Thứ nhất, không có quy định hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
trong trường hợp này ra quyết định nhằm mục đích gì, những điều kiện cụ thể để
một quyết định có thể trở thành căn cứ miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp
đồng.
Thứ hai, nếu xảy ra trường hợp việc thực hiện quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước mang lại lợi ích cho bên vi phạm và gây thiệt hại cho bên bị vi
phạm hợp đồng thì sao? Đến nay, vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào được
ban hành để hướng dẫn thi hành quy định này.

Thêm vào nữa, hiểu thế nào là “không thể biết” để từ đó được miễn trách
nhiệm đối với trường hợp này cũng còn quá chung chung. Việc biết sự tồn tại
của quyết định của cơ quan nhà nước có buộc phải theo một “kênh chính thống”
hay có thể biết bằng nhiều cách khác nhau? Cơ quan quản lý nhà nước có phải
thông báo bằng văn bản hay chỉ cần thông báo bằng miệng về quyết định đó thì
thương nhân mới “biết”, hay nếu bên bị vi phạm chỉ cần chứng minh các bên
biết sự tồn tại của quyết định đó, bất kể “biết” theo kiểu gì, “biết” bằng cách
nào cũng đều là chứng cứ để bên vi phạm phải gánh chịu trách nhiệm?
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI HÀNH VI
VI PHẠM
1. Quy định cụ thể về các điều kiện để xác định một sự kiện là căn cứ để
miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
Có thể thấy các quy định của pháp luật hiện hành mới chỉ đi vào liệt kê các
sự kiện là căn cứ để miễn trách nhiệm mà không đưa ra các điều kiện áp dụng cụ
thể, điều này gây khó khăn trong quá trình áp dụng pháp luật và giải quyết các
tranh chấp hợp đồng.
Do đó, cần quy định tất cả các sự kiện là căn cứ miễn trách nhiệm đều phải
thỏa mãn một số điều kiện nhất định, cụ thể:
Vũ Thị Hải Yến – 371647

10


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

Thứ nhất, sự kiện này phải xảy ra sau khi các bên đã ký kết hợp đồng;
Thứ hai, ở thời điểm ký kết hợp đồng các bên không biết và không thể biết
sự kiện đó sẽ xảy ra;
Thứ ba, sự kiện đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc vi phạm hợp

đồng;
Thứ tư, khi các sự kiện này xảy ra, các bên đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết trong khả năng nhưng không thể khắc phục được.
Việc ghi nhận các điều kiện này vừa đảm bảo nguyên lý về mối quan hệ
nhân quả và nguyên tắc xác định lỗi, vừa tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm
quyền vận dụng một cách linh hoạt khi đánh giá các sự kiện là căn cứ để miễn
trách nhiệm hợp đồng.
2. Bổ sung quy định điều kiện để công nhận thỏa thuận miễn trừ trách
nhiệm hợp đồng giữa các bên
Luật thương mại năm 2005 cũng như các văn bản quy định chi tiết thi hành
chưa có quy định cụ thể nào về điều kiện công nhận thỏa thuận miễn trừ trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng, cần bổ sung những quy định mang tính nguyên tắc
như: “Thỏa thuận giữa các bên về trường hợp miễn trách nhiệm phải tồn tại
trước khi xảy ra vi phạm và có hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng
chế tài. Thỏa thuận này chỉ có giá trị pháp lý nếu như nó không phải là vi phạm
do cố ý...” để vừa đảm bảo tôn trọng sự tự do thỏa thuận giữa các bên, vừa hạn
chế việc một bên lợi dụng căn cứ này để trốn tránh trách nhiệm hợp đồng. Ngoài
ra, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền cũng cần phải
đánh giá tính hợp lý của thỏa thuận này, cần phải phân tích sự vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng, phân tích nội dung của hợp đồng xem căn cứ miễn trách nhiệm có
hợp lý hay không.

Vũ Thị Hải Yến – 371647

11


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

3. Bổ sung quy định về căn cứ miễn trách nhiệm do người thứ ba có quan

hệ với một bên trong hợp đồng thương mại gặp trường hợp bất khả
kháng
Việc bổ sung quy định về căn cứ miễn trách nhiệm cho bên vi phạm do
người thứ ba có quan hệ hợp đồng với bên vi phạm gặp bất khả kháng là phù
hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế. Bởi vấn đề này đã được quy định trong
Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế cũng như

quy

định

tại

nhiều quốc gia khác. Để được miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong
trường hợp này thì cần quy định cụ thể về điều kiện để sự kiện bất khả kháng là
căn cứ miễn trách nhiệm với bên thứ ba trở thành căn cứ miễn trách nhiệm cho
một bên chủ thể trong hợp đồng thương mại. Cụ thể:
Sự kiện bất khả kháng mà bên thứ ba gặp phải phải đáp ứng đủ các điều



kiện quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự năm 2005;
Hợp đồng của bên vi phạm với bên thứ ba có quan hệ mật thiết với hợp



đồng thương mại giữa bên vi phạm và bên bị vi phạm;
Việc bên thứ ba vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến




việc vi phạm hợp đồng của bên vi phạm và bên vi phạm không thể khắc phục
được.
4. Quy định cụ thể về trường hợp thực hiện quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền là căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng
Tại điểm d, khoản 1 Điều 294 cần có quy định hướng dẫn cụ thể cơ quan
quản lý nhà nước trong trường hợp ra quyết định này nhằm mục đích gì, những
điều kiện cụ thể để một quyết định có thể trở thành căn cứ miễn trách nhiệm cho
bên vi phạm hợp đồng. Theo em, quyết định của cơ quan quản lý nhà nước phải
làm phát sinh nghĩa vụ của bên bi phạm, tức là phải thực hiện hoặc không thực
hiện một hành vi nhất định nào đó dẫn tới hành vi vi phạm hợp đồng. Chỉ có
Vũ Thị Hải Yến – 371647

12


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

những quyết định mang tính chất bất khả kháng, bên vi phạm không thể có lựa
chọn nào khác ngoài việc vi phạm hợp đồng mới có thể là căn cứ miễn trừ trách
nhiệm. Ví dụ như quyết định thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng...
Ngoài ra, nếu việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước
mang lại lợi ích cho bên vi phạm và gây thiệt hại cho bên bị vi phạm hợp đồng
thì cần có cơ chế phù hợp để đảm bảo lợi ích cho các bên. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong quan hệ thương mại, đặc biệt trong quan hệ quốc tế.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Tóm lại, miễn trừ trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng trong
thương mại là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng, không chỉ đảm

bảo quyền lợi của các bên giao kết hợp đồng, đảm bảo sự tự nguyện thảo thuận
của các bên mà còn là yếu tố hạn chế việc một bên lợi dụng quy định về miễn
trừ trách nhiệm để trốn tránh trách nhiệm. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được
pháp luật thương mại quy định cụ thể và toàn diện. Bởi vậy, trong khi chờ đợi hệ
thống pháp luật Việt Nam hoàn thiện hơn và tương thích với pháp luật quốc tế,
để giảm thiểu rủi ro từ hợp đồng trong thương mại, việc các thương nhân thoả
thuận cụ thể về các trường hợp miễn trách nhiệm trong hợp đồng có một ý nghĩa
rất quan trọng. Trên cơ sở tham khảo các quy định của pháp luật Việt Nam, hệ
thống pháp luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế, các bên hoàn toàn
có thể chủ động thoả thuận trong hợp đồng tất cả các điều khoản, kể cả các
trường hợp miễn trách nhiệm trên cơ sở không trái với pháp luật hoặc đạo đức
xã hội để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Vũ Thị Hải Yến – 371647

13


Bài tập học kỳ - Môn Luật Thương mại Việt Nam (Module 2)

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thương mại năm 2005;
2. Bộ luật Dân sự năm 2005;
3. Công ước viên 1980 (CISG) về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế;
4. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989;
5. Giáo trình Luật thương mại tập 2, trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb
CAND, Hà Nội, 2012;
6. Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại – Những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Hoàng Thị Hà Phương, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, 2012;
7. Nguyễn Thị Thu Huyền, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm

hợp đồng trong hoạt động thương mại, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội,
2013;
8. Bình luận về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng tại Điều 294 Luật
thương mại 2005, Ths.Bùi Hưng Nguyên;
9. Bài viết: “Một vài suy nghĩ về định hướng sửa đổi Luật thương mại 2005”
/>10.Bài viết: “Miễn trách nhiệm trong vi phạm hợp đồng thương mại”
/>
Vũ Thị Hải Yến – 371647

14



×