Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Vận dụng kế toán quản trị tại Trường Cao Đẳng Giao thông vận tải II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ LAN CHI

VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ LAN CHI

VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Đà Nẵng – Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Hoàng Thị Lan Chi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC TỔ CHỨC PHI LỢI NHUẬN .............................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .............................................. 7
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị .............................................................. 7
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị .................................... 8
1.1.3. Vai trò kế toán quản trị đối với chức năng quản lý ........................ 9
1.2. ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .......................... 11
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập............... 11
1.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập . 11
1.2.3. Sự cần thiết thực hiện kế toán quản trị cho các đơn vị sự nghiệp
công lập ........................................................................................................... 13
1.3. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO CÁC TRƯỜNG CAO

ĐẲNG – ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ................................................ 14
1.3.1. Đặc điểm hoạt động của các trường cao đẳng .............................. 14
1.3.2. Đặc điểm chi phí hoạt động trong các trường cao đẳng ............... 17
1.3.3. Vận dụng kế toán quản trị trong các trường cao đẳng .................. 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II............................... 26
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II
................................................................................................................. 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 26


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động .......................................... 29
2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính của trường Cao đẳng GTVT II ......... 30
2.1.4. Tổ chức kế toán tại trường Cao đẳng GTVT II ............................ 31
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II..................................................... 32
2.2.1. Công tác lập dự toán ..................................................................... 33
2.2.2. Công tác tập hợp chi phí hoạt động đào tạo tại trường ................. 42
2.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện dự toán ............................. 45
2.2.4. Cung cấp thông tin thích hợp cho việc ra quyết định tại trường Cao
đẳng GTVT II .................................................................................................. 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II .............................................................. 52
2.3.1. Ưu điểm......................................................................................... 52
2.3.2. Nhược điểm ................................................................................... 53
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II............................... 55
3.1. SỰ CẦN THIẾT VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II..................................................... 55
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI II..................................................... 56
3.2.1. Hoàn thiện việc xây dựng và phân loại chi phí theo cách ứng xử
chi phí ............................................................................................................. 57
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán ................................................... 59
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiếm soát, đánh giá phân tích ....... 66
3.2.4. Cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNV

Công nhân viên

ĐBCLGD

Đảm bảo chất lượng giáo dục

DT

Dự toán

GTVT

Giao thông vận tải

HSSV


Học sinh sinh viên

HV

Học viên

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

KTX

Ký túc xá

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLKH

Quản lý khoa học


SV

Sinh viên

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TH

Thực hiện

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCĐ

Xây dựng cầu đường

XDDD


Xây dựng dân dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Quy mô tuyển sinh các hệ đào tạo từ 2011-2014

27

2.2.

Kết quả nghiên cứu khoa học từ 2011-2014

28

2.3.

Định mức thu đối với sinh viên năm học năm 2014

37

2.4.
2.5.

2.6.
2.7.
2.8.

Dự toán chi tiết nguồn thu học phí từ hệ cao đẳng và hệ
trung cấp năm 2014
Dự toán chi tiết nguồn thu học phí bồi dưỡng nghiệp
vụ 2014

37
38

Dự toán chi nghiệp vụ quản lý quỹ học phí và chi cho
việc phục vụ giảng dạy
Dự toán tổng hợp thu chi năm 2014
Dự toán trích lập các quỹ và phân phối kết quả tài
chính 2014

40
42

2.9.

Tập hợp các chi phí trực tiếp năm 2014

44

2.10.

Tập hợp các chi phí gián tiếp năm 2014


45

2.11.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

Dự toán kết quả tài chính lớp nâng bậc Công nhân kỹ
thuật K14CN
Bảng phân tích biến động biến phí và định phí năm
2014
Định mức sử dụng văn phòng phẩm của các khoa,
phòng ban
Định mức tỷ lệ trích nộp của Trung tâm Ngoại ngữ và
Tin học
Dự toán chi theo quý năm 2014
Dự toán linh hoạt đối với lớp Nâng bậc Công nhân kỹ
thuật

51
59
60
61
65
66



3.6.

Báo cáo kiểm soát thực hiện chi quỹ tiền lương năm
2014

67

3.7.

Bảng theo dõi tiến độ thanh toán viết giáo trình

68

3.8.

Báo cáo chấp hành dự toán năm 2014

69

3.9.

Bảng tổng hợp chi phí theo đơn vị năm 2014

71

3.10.

Bảng phân bổ thu, chi theo ngành đào tạo

72


3.11.

Bảng tổng hợp thu theo ngành đào tạo

73

3.12.

Bảng tổng hợp chi theo ngành đào tạo

73

3.13.

Báo cáo hiệu quả hoạt động theo ngành đào tạo

74

3.14
3.15

Bảng phân loại biến phí và định phí lớp Nâng bậc công
nhân kỹ thuật K14CN
Bảng phân tích biên lớp đào tạo Tin học sử dụng
Autocad

76
78



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

Số hiệu

Trang

1.1.

Sơ đồ thực hiện chức năng quản lý của kế toán quản trị

13

2.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng GTVT II

29

2.2.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại trường Cao đẳng

31

GTVT II
3.1.

Trình tự lập dự toán tại trường Cao đẳng GTVT II


61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán là một công cụ quan trọng của mọi tổ chức, kể cả tổ chức kinh
doanh và tổ chức phi lợi nhuận. Nó có vai trò tích cực trong việc quản lý điều
hành và kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính.
Tuy nhiên, để kế toán phát huy toàn diện chức năng cung cấp thông tin,
kiểm tra, thì cần phải xây dựng một hệ thống kế toán quản trị bao gồm cả hai
phân hệ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó kế toán tài chính phản
ánh thông tin đã xảy ra mang tính khách quan. Còn kế toán quản trị phản ánh
thông tin trước trong hoặc sau khi xảy ra nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý,
do đó thông tin kế toán quản trị mang tính linh hoạt, có tính dự báo, có thể
phục vụ cho việc đánh giá và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với mục
tiêu đã được xác lập.
Vì vậy có thể nói, việc xây dựng hệ thống kế toán hoàn chỉnh trong đó
đề cao vai trò của kế toán quản trị là một vấn đề quan trọng cho mọi đơn vị kế
toán. Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam thông tin kế toán quản trị phục vụ
cho mục đích quản lý vẫn chưa thật sự được phát huy tác dụng nhiều. Việc
xác định nội dung, phạm vi kế toán quản trị tuy đã có đề cập trong thông tư
hướng dẫn 53/2006-BTC ban hành ngày 12/06/2006 nhưng cũng chỉ là cho
doanh nghiệp. Còn các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa thực hiện kế toán
quản trị, trong khi đó quản lý hiệu quả các nguồn lực luôn là một yêu cầu của
các nhà quản lý.
Việt Nam đã và đang hội nhập vào thị trường quốc tế, không chỉ cạnh
tranh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà cả trong giáo dục. Trường Cao

đẳng Giao Thông Vận Tải II là một đơn vị sự nghiệp công lập, đang trong giai
đoạn thực hiện chiến lược nâng cấp thành Đại học Giao Thông Vận Tải, vì


2

vậy luôn không ngừng đổi mới công tác đào tạo, quản lý, trong đó có công tác
quản lý tài chính. Tuy nhiên, để đứng vững và phát triển, trường cần chủ động
sử dụng hợp lý nguồn tài chính hiện có, đưa ra những thông tin quan trọng
cho các nhà quản lý trong việc hoạch định tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh
giá và ra quyết định, mà điều này phụ thuộc rất nhiều vào thông tin kế toán
quản trị cung cấp. Trong khi đó, việc vận dụng kế toán quản trị tại Trường
hiện nay chưa thực sự rõ nét và chưa phát huy tốt vai trò của thông tin kế toán
trong việc ra quyết định của nhà quản lý.
Với đề tài “Vận dụng kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Giao thông
vận tải II” là một vấn đề mang tính cấp thiết cả về lý luận thực tiễn giai đoạn
hiện nay. Đặc biệt là sau khi nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ về việc Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
được ban hành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá những biểu hiện của việc vận dụng kế toán quản trị tại trường
Cao đẳng Giao thông vận tải II.
- Đưa ra những giải pháp tổ chức thực hiện kế toán quản trị cho trường
Cao đẳng Giao thông vận tải II nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tài chính trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán quản trị phục vụ cho quản lý
tại trường tại trường Cao đẳng Giao thông vận tải II.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác vận dụng kế toán quản trị tại trường Cao
đẳng Giao thông vận tải II trong năm 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, để giải quyết được các mục tiêu
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp sau:


3

- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu để nhận diện các biểu
hiện của kế toán quản trị tại Trường cao đẳng giao thông vận tải II.
- Phương pháp phỏng vấn để tìm hiểu nhu cầu thông tin cho quản lý tại
trường. Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng, Hiệu trưởng nhà trường vì
đây là đối tượng có nhu cầu thông tin và nắm bắt khả năng đáp ứng thông tin
cho quản lý.
5. Bố cục đề tài
Về bố cục đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luậnvề kế toán quản trị trong các tổ chức phi lợi nhuận
- Chương 2: Thực trạng áp dụng kế toán quản trị tại trường Cao đẳng
Giao thông vận tải II
- Chương 3: Định hướng vận dụng kế toán quản trị tại trường Cao đẳng
Giao thông vận tải II
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kế toán quản trị là một trong những lĩnh vực kế toán được thu hút sự
quan tâm của nhiều doanh nghiệp và đã có nhiều nghiên cứu về KTQT, trong
đó có các đề tài như: Luận văn thạc sỹ kinh tế “Tổ chức kế toán quản trị tại
công ty cổ phần Oseven” của tác giả Lê Hoàng Trinh (2011); Luận văn thạc
sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại công ty cổ phần đầu tư và
xuất nhập khẩu Foodinco” của tác giả Phạm Thị Nhung (2011); Luận văn
thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty bia Huế” của
tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh (2011); tác giả Huỳnh Thị Thêm với “Vận
dụng kế toán quản trị tại công ty cổ phần than Miền Trung” (2011)…

Những ngiên cứu trên, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị,
hệ thống các nội dung cơ bản của KTQT và đưa ra những giải pháp vận dụng
KTQT vào các ngành, các lĩnh vực cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của các đề
tài. Tuy nhiên, đa số các đề tài nghiên cứu về KTQT tập trung đối với các


4

doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận. Việc vận dụng KTQT ở các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay không còn là vấn đề mới, và nó đã từng bước
khẳng định vai trò của mình là công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả bởi
tính linh hoạt, kịp thời, hữu ích của thông tin kế toán đáp ứng được yêu cầu
của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Còn đối với các tổ chức phi lợi nhuận, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo
dục, Nhà nước đã dần trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị,
do vậy sẽ không tránh khỏi sự canh tranh gay gắt. Với sự thay đổi mạnh mẽ
trong cơ chế quản lý tài chính hiện nay, để tồn tại và phát triển, các nhà quản
trị rất cần tiếp cận với phương pháp quản lý tài chính theo hướng tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính hiện có.
Đối với kế toán quản trị được áp dụng tại các tổ chức phi lợi nhuận một
số đề tài nghiên cứu liên quan như:
- Luận văn “Vận dụng kế toán quản trị vào các trường chuyên nghiệp”
của tác giả Dương Thị Cẩm Vân (2007) đã nhấn mạnh vai trò, mục tiêu,
nhiệm vụ của KTQT trong tổ chức, đưa ra một số nội dung chủ yếu của
KTQT có thể vận dụng, phản ánh thực trạng về hệ thống kế toán tại các
trường chuyên nghiệp để từ đó xác lập các nội dung chủ yếu của KTQT.
Trong nghiên cứu, tác giả còn đưa ra vấn đề kiểm soát chất lượng toàn diện
để vận dụng đối với các trường chuyện nghiệp. Đây là quan điểm không mới
nhưng các tổ chức phi lợi nhuận như các trường chuyên nghiệp có thể áp
dụng để cải tiến chất lượng toàn diện. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ

đánh giá một cách chung chung, chưa đưa ra một đại diện cụ thể nào trong
nghiên cứu, do vậy việc nghiên cứu vận dụng KTQT đối với các trường
chuyên nghiệp của tác giả chỉ mới dừng lại ở việc chỉ ra hướng vận dụng, còn
nặng về lý thuyết, chưa mang tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó, phạm vi vận
dụng của KTQT trong đề tài nghiên cứu này chỉ mới áp dụng đối với hoạt


5

động đào tạo hệ chính quy tại các trường chuyên nghiệp, chứ chưa đề cập đến
các hình thức đào tạo như liên thông, liên kết, đào tạo theo hợp đồng….
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Vận dụng kế toán quản trị tại trường Đại
học Ngoại Ngữ - Đại học Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Hường (2008) đã
hệ thống một số nội dung cơ bản về lý luận của KTQT, trên cơ sở thực trạng
công tác KTQT tại trường Đại học Ngoại Ngữ đã đưa ra những quan điểm và
định hướng phù hợp để vận dụng KTQT tại trường. Đối với nghiên cứu này,
tác giả phản ánh được thực trạng công tác vận dụng KTQT tại Trường ĐH
Ngoại Ngữ , từ đó xây dựng hệ thống kế toán phù hợp để có thể vận dụng một
số nội dung của KTQT vào loại hình đào tạo không chính quy tại trường.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Vận dụng kế toán quản trị tại Đại học Đà
Nẵng”của tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2012) đã lần nữa cơ sở hệ thống hóa cở
sở lý luận về kế toán quản trị mà trường đại học công lập có thể áp dụng.
Luận văn này đã phân tích thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại ÐHÐN, từ
ðó ðánh giá khách quan những ýu ðiểm và nhýợc ðiểm còn tồn tại khi vận
dụng KTQT tại Đại học Đà Nẵng. Trên cơ sở thực trạng của việc vận dụng
KTQT tại ĐH Đà Nẵng, tác giả đã đưa ra những nội dung có thể vận dụng
KTQT đối với các trường Đại học công lập.
- Luận văn thạc sỹ “Kế toán quản trị tại trường Cao đẳng Điện lực Miền
Trung” (2013) của tác giả Nguyễn Thị Hồng Mai đã hệ thống cơ sở lý luận về
kế toán quản trị chi phí trong đơn vị sự nghiệp có thu, từ đó nêu lên được đặc

điểm hoạt động và sự vận dụng KTQT trong trường cao đẳng - đơn vị sự
nghiệp có thu. Đối với nghiên cứu này, tác giả đã phản ánh được những biểu
hiện của KTQT ở trường Cao đẳng Điện lực miền Trung, đưa ra những ưu và
nhược điểm trong công tác KTQT hiện tại của Trường. Từ đó đưa ra kiến
nghị về các công tác KTQT tại trường. Trên cơ sở thực trạng công tác KTQT
tại trường Cao đẳng Điện lực Miền Trung, tác giả đã xác lập những nội dung
KTQT phù hợp có thể vận dụng tại Trường.


6

- Nghiên cứu “Cơ chế quản lý tài chính trong giáo dục Đại học công
lập” (Tạp chí tài chính số 07 - 2013)của tác giả Phạm Văn Trường đã đưa ra
sơ đồ quy trình lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho giáo dục ĐH
công lập, đồng thời phân tích những thách thức trong việc quản lý tài chính
của ĐH công lập giai đoạn hiện nay. Từ đó, tác giả đưa ra những nội dung cơ
bản của cơ chế quản lý tài chính trong giáo dục ĐH công lập.
Các công trình nghiên cứu ở trên đã đánh giá rõ nét được thực trạng vận
dụng KTQT tại đơn vị mình, đã phân tích được sự chênh lệch giữa thực tế và
dự toán để hoạch định và kiểm soát, để điều chỉnh quy mô, ngành đào tạo,
đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận tham gia vào quá trình đào tạo
nhưng vẫn chưa quan tâm đến việc phân loại được tất cả các loại chi phí theo
những tiêu thức thích hợp nhằm đáp ứng các mục tiêu khác nhau của nhà
quản lý.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị áp dụng cho
các đơn vị phi lợi nhuận chỉ phù hợp cho chính bản thân của đơn vị đó. Hiện
nay, trong lĩnh vực giáo dục, các trường phải đa dạng hóa các loại hình đào
tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, cạnh tranh về chi phí đào tạo để có thể tồn
tại và phát triển. Bên cạnh đó, mỗi tổ chức có một mô hình hoạt động, cơ chế
tài chính riêng, nên việc vận dụng KTQT vào mỗi đơn vị cũng có những điểm

khác nhau.
Từ những nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận văn tham khảo thêm
một số thông tư, giáo trình về kế toán quản trị, đề tài phân tích, luận văn đi
trước làm cơ sở phân tích thực trạng kế toán quản trị tại trường Cao đẳng
Giao thông vận tải II, từ đó có thể định hướng những nội dung KTQT có thể
vận dụng tại Trường Cao đẳng GTVT II.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Khi nghe nói đến kế toán, nhiều người quan niệm rằng kế toán chỉ là
công việc ghi chép sổ sách về tình hình tài chính diễn ra hằng ngày tại một
đơn vị, tính toán chi phí, lợi nhuận… và đến cuối kỳ thì lập các báo cáo tài
chính theo quy định nộp cho cơ quan chức năng. Có nghĩa là kế toán chỉ cần
ghi chép lại một cách chính xác những nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra là đủ. Nếu
vậy thì chỉ nhìn thấy kế toán như một công việc thụ động. Thực ra kế toán còn
là một công cụ quản lý rất quan trọng trong mọi tổ chức, hệ thống thông tin kế
toán là một trong những hệ thống thông tin quản lý cần thiết cho các nhà quản
lý. Nó cung cấp thông tin nhằm mục đích:
- Thuyết minh rõ ràng và chính xác các chiến lược cũng như các kế
hoạch phát triển lâu dài của tổ chức.
- Hỗ trợ việc phân bổ các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) của tổ
chức một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Lập kế hoạch chi phí và kiểm soát chi phí đối với các mặt hoạt động và

các quá trình của tổ chức.
- Đo lường và đánh giá trách nhiệm cá nhân.
- Lập các báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo kế toán Nhà nước.
Trong năm mục đích trên thì mục đích cuối cùng thuộc về kế toán tài
chính, còn lại thuộc lĩnh vực nghiên cứu của kế toán quản trị.
Như vậy có thể thấy một hệ thống kế toán đầyđủ phải bao gồm cả 2 phân
hệ là kế toán tài chính và kế toán quản trị.


8

Có nhiều định nghĩa khác nhau về KTQT, chẳng hạn theo Luật kế toán
Việt Nam thì“KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán”. [12, tr.2]
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ: “KTQT là quá
trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền
đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và có trách
nhiệm đối với các nguồn lực của tổ chức đó.
Theo định nghĩa của Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson: “KTQT
là hệ thống kế toán cung cấp thông tin cho những nhà quản lý trong việc lập
kế hoạch và kiểm soát hoạt động của đơn vị. Hoạt động của kế toán quản trị
bao gồm việc thu thập, sắp xếp, phân loại, xử lý, phân tích và báo cáo thông
tin cho nhà quản trị. Không như thông tin do kế toán tài chính cung cấp cho
những người sử dụng bên ngoài đơn vị như nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp
và cơ quan thuế, thông tin kế toán quản trị giúp cho việc ra quyết định trong
nội bộ đơn vị” [14, tr.1]
Các định nghĩa trên đều thống nhất nhìn nhận kế toán quản trị là một bộ
phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán, có nhiệm vụ tổ chức
thông tin kế toán trong doanh nghiệp và KTQT có quan hệ chặt chẽ với

KTTC, song KTQT không phải là kế toán chi tiết.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị
Kế toán quản trị trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau và có thể
chia thành 4 giai đoạn chính như sau:
Giai đoạn 1: Trước những năm 1950, kế toán quản trị tồn tại dưới dạng
kế toán chi phí. Mục tiêu KTQT ở giai đoạn này là xác định chi phí và kiểm
soát tài chính bằng cách sử dụng phương pháp lập dự toán và phương pháp
tính giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính. Trong giai


9

đoạn này, KTQT được xem như là một hoạt động kỹ thuật cần thiết nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.
Giai đoạn 2: Vào những năm 1960, kế toán chi phí đã chuyển hướng
thành KTQT mà trọng tâm là việc cung cấp thông tin cho mục tiêu lập kế
hoạch và kiểm soát của nhà quản trị bằng cách sử dụng các kỹ thuật phân tích,
ra quyết định và kế toán trách nhiệm.
Giai đoạn 3: Vào những năm 1980, thông tin KTQT tập trung vào việc
giảm thiểu hao phí nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
bằng cách sử dụng kỹ thuật phân tích quá trình quản lý chi phí.
Giai đoạn 4: Vào những năm 1990, KTQT chuyển qua quan tâm vào
việc tạo ra giá trị cho tổ chức thông qua việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá
các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng và tổ chức.
Từ giai đoạn 3 trở đi, KTQT được xem là một bộ phận cấu thành của
quá trình quản lý vì tất cả những nhà quản trị đều có thể trực tiếp tiếp cận với
thông tin.
Trong từng giai đoạn của quá trình phát triển thể hiện sự thích nghi với
những điều kiện mới đặt ra cho tổ chức, thể hiện bằng sự hòa nhập, kết cấu
lại. Mỗi giai đoạn là sự kết hợp giữa cái cũ và cái mới, trong đó cái cũ được

kết cấu lại phù hợp với cái mới.
Ngày nay, cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, nhiều ứng dụng của nó được áp dụng vào việc xây dựng hệ thống
KTQT, giúp cho hệ thống KTQT ngày càng hoàn thiện và phát huy được tối
đa hiệu quả.
1.1.3. Vai trò kế toán quản trị đối với chức năng quản lý
Quản trị doanh nghiệp bao gồm các chức năng cơ bản là: Hoạch định, tổ
chức, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định. Mối liên hệ giữa mỗi chức năng
với kế toán quản trị thể hiện như sau:


10

Cung cấp thông tin cho quá trình hoạch định: Hoạch định là xây dựng
các mục tiêu phải được vạch ra các bước, phương pháp thực hiện để đạt được
mục tiêu đó. Để hoạch định và xây dựng các kế hoạch, nhà quản trị phải dự
đoán nhằm tiên liệu trước mục tiêu, phương pháp, thủ tục, trên cở sở khoa
học. Trong công việc này nhà quản trị phải liên kết các mục tiêu cụ thể lại với
nhau và chỉ rõ cách huy động, sử dụng các nguồn lực sẵn có, chức năng này
chỉ có thể được thực hiện tốt, có hiệu quả và có tính khả thi cao nếu nó được
xây dựng trên cơ sở các thông tin phù hợp, hợp lý do bộ phận quản trị cung
cấp. Như vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin cần thiết để các nhà
quản lư ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn, đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch: Thực hiện
chức năng này, nhà quản trị phải liên kết giữa các bộ phận, giữa các cá nhân
nhằm huy động các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp lại với nhau để có thể
thực hiện được các mục tiêu đề ra trong quá trình hoạch định một cách hiệu
quả. Vì thế, nhà quản trị phải cần có các thông tin khác nhau do nhiều bộ
phận cung cấp, trong đó KTQT sẽ cung cấp chủ yếu liên quan đến kinh tế, tài
chính. KTQT sẽ dự đoán nhiều tình huống khác nhau của các phương án khác

nhau để nhà quản trị xem xét đề ra các quyết định trong quá trình tổ chức thực
hiện cũng như điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu
chung. Với chức năng này, công việc của nhân viên KTQT và nhà quản lý
gắn liền với nhau để thực hiện các quyết định hằng ngày. Ngược lại, chức
năng này là cơ sở để KTQT thực hiện tốt kế toán trách nhiệm, đồng thời tạo
lập ra những dòng thông tin trong doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: Với chức năng kiếm soát và
đánh giá của quản trị, KTQT cung cấp các báo cáo hoạt động, xem xét giữa
kết quả thực tế với dự toán đặt ra và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần giải
quyết hoặc các cơ hội cần khai thác. Trong quá trình này thường người ta sử


11

dụng phương pháp chi tiết, so sánh giữa kết quả đạt được do kế toán cung cấp
theo các báo cáo kế toán tài chính với dự toán đã lập nhằm đánh giá. Như vậy,
có thể xem các báo cáo KTQT là sự phản hồi trong hoạt động quản lý của
doanh nghiệp để các nhà quản trị ra quyết định, xem lại các hoạch định, kế
hoạch…Do vậy, để KTQT giúp cho các chức năng kiểm tra, đánh giá các
thông tin phải được tổ chức dưới dạng so sánh được. Quá trình kiểm tra đánh
giá của nhà quản trị trong phạm vi của mình để có thể điều chỉnh kịp thời
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Với chức năng hỗ trợ
cho việc ra quyết định, thông tin kế toán là thông tin chủ yếu để phân tích các
khả năng khi giải quyết một vấn đề. Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
đòi hỏi nhà quản trị phải có phương pháp lựa chọn hợp lý trong nhiều phương
án đặt ra. Ra quyết định tự thân nó không phải là chức năng riêng biệt mà
trong quá trình thực hiện các chức năng trên đều đòi hỏi mà quản trị phải ra
quyết định. Do vậy ra quyết định là chức năng quan trọng và xuyên suốt từ
khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến kiểm tra, đánh giá.

1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Các đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn do Nhà nước giao. Bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của mình, các đơn vị còn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ để tận dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật và lao động sẵn có của đơn vị
nhằm hỗ trợ hoạt động chuyên môn và góp phần cải thiện, nâng cao đời sống
cho người lao động trong đơn vị, trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
* Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công lập.


12

- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại.
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ không thường xuyên
như kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án,
đề án khác…
* Sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi
đầu tư:
+ Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
+ Chi thường xuyên bao gồm chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn,
chi quản lý, trích khấu hao tài sản cố định.
+ Chi không thường xuyên là các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị phục vụ công tác thu phí, lệ phí.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường

xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
+ Chi thường xuyên bao gồm chi tiền lương, chi hoạt động chuyên môn,
chi quản lý, trích khấu hao tài sản cố định.
+ Chi không thường xuyên là các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị phục vụ công tác thu phí, lệ phí.
* Phân phối kết quả tài chính trong năm:
Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn
hơn chi thường xuyên , đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (trích lập 25% đối với
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; 15%
đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên; 5%


13

đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên)
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại sau khi đã trích lập các quỹ
theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
* Tự chủ trong giao dịch tài chính:
Các đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động
dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là
nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật, không được
bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập
Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các khoản thu dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các khoản thu phí theo pháp luật về

phí, lệ phí, đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh.
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ
chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Khi thực hiện vay vốn, huy động vốn, đơn
vị sự nghiệp công phải có phương án tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm trả
nợ vay, lãi vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả
của việc vay vốn, huy động vốn.
1.2.3. Sự cần thiết thực hiện kế toán quản trị cho các đơn vị sự
nghiệp công lập
Kế toán quản trị hiện nay vận dụng hầu hết ở các thành phần kinh tế với
mục đích làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Tại các đơn vị sự nghiệp công
lập cũng không ngoại lệ, họ cũng phải hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm


14

soát, đánh giá việc hoàn thành mục tiêu đề ra và ra các quyết định phù hợp.
Bên cạnh đó, do một số đặc tính tự chủ của các tổ chức phi lợi nhuận như tự
chủ về các quyết định mua sắm, ký kết hợp đồng, sử dụng các nguồn
lực…trong khi chi phí ngày càng tăng nên các nhà quản trị cần phải phân tích
chi phí, phân tích hiệu quả hoạt động nhằm đưa ra các quyết định quản trị
khoa học, khai thác được tiềm năng kinh tế, tài chính và đảm bảo mục tiêu
của đơn vị.

Hình 1.1. Sơ đồ thực hiện chức năng quản lý của kế toán quản trị
Do đó, để thu hút các nguồn tài trợ và hoàn thành mục tiêu đã đề ra buộc
các nhà quản lý phải chứng tỏ khả năng quản lý của mình thật hiệu quả thông
qua việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định
phù hợp.

1.3. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO CÁC TRƯỜNG CAO
ĐẲNG – ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.3.1. Đặc điểm hoạt động của các trường cao đẳng
a. Đặc điểm hoạt động của trường cao đẳng
Trường cao đẳng là một tổ chức phi lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định thành lập. Tại Việt Nam, theo Điều lệ Trường Cao


15

đẳng được ban hành theo Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15/01/2015
của Bộ Giáo dục thì có hai loại hình trường cao đẳng đó là trường cao đẳng
công lập và trường cao đẳng tư thục. Tuy nhiên, trong nội dung luận văn này
chỉ đề cập đến trường cao đẳng công lập .
Trường cao đẳng thực hiện tổ chức hoạt động giáo dục theo Điều lệ
trường Cao đẳng và lấy lợi ích của người học và cộng đồng làm nền tảng để
hoạt động. Các trường được tự chủ các mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát
triển, bộ máy tổ chức, đội ngũ nhân sự, tuyển sinh, chương trình đào tạo, các
hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế theo chiến lược và kế
hoạch phát triển của nhà trường, đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường,
lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đăng ký kiểm định. Nhà
nước quản lý nguồn đầu tư cho giáo dục, cấp kinh phí cho các hoạt động
thường xuyên và các trường được bổ sung nguồn học phí được giữ lại theo
quy định.
Các trường Cao đẳng ngoài việc đào tạo chính quy còn có quyền hợp tác
với các trường đại học khác xây dựng chương trình chuyển tiếp lên trình độ đại
học để sinh viên được đào tạo liên thông; Tổ chức các chương trình đào tạo
ngắn hạn theo nhu cầu hoặc theo hợp đồng, các chương trình liên kết đào tạo,
các chương trình bồi dưỡng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Sản phẩm đào tạo của trường cao đẳng có các đặc điểm là mang tính vô

hình; quá trình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ gắn liền với quá trình sản xuất ra nó,
tức là có tiêu thụ mới sản xuất; quá trình đào tạo mang tính dây chuyền có sự
tham gia của nhiều bộ phận để thực hiện hoàn chỉnh quá trình đào tạo.
b. Đặc điểm công tác quản lý tài chính trong trường cao đẳng
Đặc điểm hoạt động của các trường cao đẳng là việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội do Nhà nước giao phó. Để hoàn thành
nhiệm vụ trên, đòi hỏi các trường cao đẳng phải đảm bảo được nguồn kinh


16

phí hoạt động của mình và công tác thu, chi ngân sách là yếu tố góp phần tạo
nên nguồn kinh phí để hoạt động. Theo cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho
các trường cao đẳng công lập thì đặc điểm hoạt động tài chính của các trường
được thể hiện như sau:
- Các trường Cao đẳng được Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí thường
xuyên dựa theo mục lục ngân sách với những mục đích sử dụng nhất định, khi
đơn vị sử dụng vào mục nào thì quyết toán với ngân sách nhà nước mục đó.
- Các trường Cao đẳng được sử dụng các nguồn thu từ thu phí, lệ phí, thu
từ kết quả hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ…Theo cơ chế mới hiện nay,
các trường tự quyết định mức thu học phí phù hợp nhưng không được vượt
quá khung quy định của Nhà nước. Cũng theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP
được ban hành trong năm 2015 thì mức thu học phí được xác định theo lộ
trình tính đủ chi phí. Như vậy theo cơ chế tự chủ thì các trường Cao đẳng cần
xác định quỹ tiền lương, tiền công, các phương án chi trả thu nhập cho người
lao động, các khoản chi phí phục vụ cho các hoạt động tại Trường nhằm đảm
bảo vừa hoàn thành lộ trình tính mức học phí, vừa thực hiện nhiệm vụ chính
của mình và đảm bảo được lợi ích của người lao động.
- Các quy chế, chế độ tài chính kế toán trong các trường Cao đẳng là một
hệ thống các nguyên tắc, quy định, chế độ của Nhà nước mà hình thức biểu

hiện là những văn bản pháp luật, Nghị định… Ngoài ra, các trường còn xây
dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động có tiết
kiệm, hiệu quả.
- Hằng năm, các trường phải lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán,
quyết toán và trình lên các cơ quan chủ quản. Các trường cao đẳng thực hiện
việc này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật kế toán và các
văn bản hướng dẫn Luật
- Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các
khoản chi phí, số chênh lệch thu lớn chi thì các trường tiến hành trích lập quỹ


×