Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH QUANG HƢNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HUỲNH QUANG HƢNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM GIA LAI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng – Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu,kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
.

Tác giả

Huỳnh Quang Hƣng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................ 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 3
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................... 6
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM ............................ 6
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng .................. 6
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng ........................................................ 8
1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ................................................... 9
1.1.4. Vai trò của Cho vay tiêu dùng .................................................... 12
1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng ........................................................ 14

1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM ................................................................... 19
1.2.1. Nội dung của hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD).................. 19
1.2.2 Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động CVTD ................................ 20
1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG ............................................................................................................. 24
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài ...................................................... 25
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên trong ....................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 30


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNGTẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NAM GIA LAI ......................................................... 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN – CHI NHÁNH NAM GIA LAI (BIDV NAM GIA LAI). .... 31
2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam ................................................................................................................. 31
2.1.2. Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Nam Gia Lai .................................................................................................... 32
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015 ............ 36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
NAM GIA LAI ................................................................................................ 40
2.2.1. Bối cảnh của hoạt động CVTD tại BIDV Nam Gia Lai trong thời
gian qua ........................................................................................................... 40
2.2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động cơ bản trong CVTD tại
BIDV Nam Gia Lai ......................................................................................... 45
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Nam Gia Lai ... 49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG ................................................................................................... 58

2.3.1. Những điểm thành công:............................................................. 58
2.3.2. Một số hạn chế trong CVTD ...................................................... 59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI BIDV NAM GIA LAI .................................................... 64
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI BIDV
NAM GIA LAI ................................................................................................ 64
3.1.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của NH trong thời gian tới.. 64


3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động Cho vay tiêu dùng ................ 66
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI BIDV NAM GIA LAI ............................................................................. 69
3.2.1. Bảo đảm sự phù hợp giữa chính sách sản phẩm với nhu cầu thị
trƣờng, phát triển khách hàng chủ động, điều chỉnh linh hoạt chính sách cạnh
tranh...................................................................................................................... 69
3.2.2. Khắc phục các mặt bất cập trong chất lƣợng dịch vụ và tăng
cƣờng các hoạt động chăm sóc khách hàng vay tiêu dùng ............................. 71
3.2.3. Tăng cƣờng liên kết với các đối tác, đổi mới công tác truyền
thông, cổ động trong cho vay tiêu dùng .......................................................... 73
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng ................................................................................................... 76
3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu cho vay tiêu dùng một cách hợp lý . 80
3.2.6. Làm tốt công tác đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực tham gia
CVTD, hoàn thiện cơ chế động viên ............................................................... 82
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 84
3.3.1. Với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan ................................ 84
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc ..................................................... 85
3.3.3. Đối với BIDV ............................................................................. 87

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA

TỪ VIẾT TẮT
BIDV
BIDV Nam Gia
Lai

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Nam Gia Lai

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà Nƣớc


TCTD

Tổ chức tín dụng

NH

Ngân hàng

KH

Khách hàng

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CVTD

Cho vay tiêu dùng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

ĐVT

Đơn vị tính

DPRR


Dự phòng rủi ro

PGD

Phòng giao dịch

VIP

Khách hàng quan trọng

VNĐ

Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Nam Gia
Lai từ năm 2013-2015
Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2013 đến năm
2015


Trang

36

38

2.3

Tình hình thu dịch vụ từ năm 2013 đến năm 2015

39

2.4

Mạng lƣới hệ thống các phòng giao dịch theo địa bàn

42

2.5

Dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại BIDV Nam Gia Lai

49

2.6

Số lƣợng khách hàng và dƣ nợ bán lẻ bình quân

51


2.7

Thị phần CVTD của ngân hàng trên địa bàn

53

2.8

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo kỳ hạn

54

2.9

Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo hình thức đảm bảo

55

2.10

Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm

56

2.11

Thực trạng rủi ro tín dụng trong CVTD

58



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

Hình
2.1
2.2
2.3

2.4

Mạng lƣới các phòng giao dịch của các ngân hàng
trên địa bàn
Dƣ nợ bán lẻ cho vay tiêu dùng 2013-2015
Tăng trƣởng khách hàng cá nhân của BIDV Nam Gia
Lai
Cơ cấu độ tuổi khách hàng cá nhân tại BIDV Nam
Gia Lai

Trang

43
50
51

52



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Mô hình tổ chức hoạt động của BIDV Nam Gia Lai

Trang
34


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây tốc độ tăng trƣởng và phát triển của Việt
Nam luôn ở mức cao trong khu vực. Từ đó mà đời sống của ngƣời dân cũng
ngày càng đƣợc cải thiện, thu nhập của ngƣời dân ngày càng ổn định, nhu cầu
trong sinh hoạt ngày càng cao. Nắm bắt đƣợc vấn đề đó các ngân hàng thƣơng
mại trong nƣớc đang đua nhau thực hiện dịch vụ tín dụng tiêu dùng nhằm
phát triển dịch vụ rất mới mẻ và đầy tiềm năng này. Năng động nhất chính là
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần liên tục đƣa ra các sản phẩm tiện ích nhƣ:
cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua mạng internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ
hạn vay dài, cho vay tới 80% giá trị của ngôi nhà hay xe ô tô. Đồng thời các
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần chủ động tiếp thị qua nhiều kênh khác nhau
nhằm phát triển dịch vụ mới mẻ này.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng chƣa thực
sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân. Quy mô tăng trƣởng cho vay tiêu dùng của

các Ngân hàng chƣa tƣơng xứng với mức tăng thu nhập ngƣời lao động. Trên
thực tế ngƣời đi vay gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn
của các Ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Nam Gia Lai là một
trong những đơn vị tuy chỉ mới thành lập nhƣng đã vƣơn lên Chi nhánh hạng
1 trong hệ thống NHTMCP ĐT&PT Việt Nam và luôn đi đầu trong việc ứng
dụng công nghệ hiện đại vào phát triển dịch vụ của mình. Việc phát triển cho
vay tiêu dùng là mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài của ngân hàng, nhằm mục tiêu
phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ cũng nhƣ giữ vững vị trí là một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
Với mong muốn nâng cao tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh của Ngân


2
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Gia Lai trong
lĩnh vực cho vay tiêu dùng, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Gia Lai” nhằm giúp ngân hàng tìm ra các giải pháp hoàn
thiện hoạt động cho vay tiêu dùng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thƣơng mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Nội dung hoạt động cho vay tiêu dùng và tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là gì?
- Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Nam Gia Lai có trở
ngại gì, những vấn đề gì cần giải quyết?

- Giải pháp chủ yếu để hoàn thiện cho vay tiêu dùng tại chi nhánh?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề
lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM và thực tiễn hoạt động cho
vay tiêu dùng tại BIDV Nam Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Nam
Gia Lai.
+ Về thời gian: Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu,đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay tiêu dùng trong phạm vi thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.


3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: phƣơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp cụ thể: Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở sử dụng
tổng hợp các phƣơng pháp phân tích diễn giải, thống kê mô tả, phƣơng pháp
tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, suy luận logic, phân tích hệ thống, …, kết
hợp giữa lý luận với thực tiễn để giải quyết các vấn đề liên quan của luận văn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hóa nội dung cơ bản về hoạt động
tín dụng Ngân hàng và cho vay tiêu dung của Ngân hàng.
- Về thực tiễn: Luận văn khái quát đƣợc thực trạng hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Nam Gia Lai. Từ đó xây dựng một số giải pháp và kiến nghị đối với các cơ
quan hữu quan nhằm xử lý những khó khăn, vƣớng mắc giúp cho Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Gia Lai có điều kiện
để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng theo đúng định hƣớng.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thƣơng mại.
- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV Nam
Gia Lai.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại BIDV.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.Luận văn Cao học, đề tài:Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Việt nam thịnh vượng - CN Bình Định, tác giả Trương Thanh Hiền
(2012)


4
Luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng, trong đó, tác giả đã đi từ cơ sở
lý luận về cho vay tiêu dùng, phân tích, dánh giá thực trạng hoạt động cho vay
tiêu dùng và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế, bất
cập nhằm mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, cách tiếp cận của Luận văn là phát triển dịch vụ cho vay
tiêu dùng. Cách tiếp cận này khác với cách tiếp cận của đề tài. Vì vậy, đề tài
có những mặt có thể tham khảo, kế thừa những có những mặt phải phát triển.
2. Luận văn Cao học” Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt TP Đà Nẵng”. Tác giả Lê
Hồ Tuyết Minh, 2011
Nội dung của luận văn đã nêu hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến việc phát triển cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thƣơng
mại. Luận văn cũng chỉ ra đƣợc hai nhƣợc điểm quan trọng khi tiến hành cho
vay tiêu dùng là rủi ro và chi phí quá cao để từ đó có thể đƣa ra giải pháp phù
hợp nhất cho ngân hàng. Thông qua việc phân tích thực trạng của hoạt động
cho vay tiêu dùng bằng cách dựa vào các chỉ tiêu đánh giá cần thiết đã làm
nổi bật vấn đề trong phát triển cho vay tiêu dùng tại đơn vị.

Tuy nhiên, dù tiếp cận của Luận văn là phân tích nhƣng nội dung của
luận văn vẫn đƣợc triển khai nặng theo cách tiếp cận phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng.
3. Luận văn cao học “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại
NHTMCP Quân Đội – CN Daklak”, Tác giả: Nguyễn Thị Chiến, 2015
Luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích cho vay tiêu dùng của NHTM
- Chƣơng 2: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Quân
Đội – CN Daklak
- Chƣơng 3: Giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NH Quân Đội – CN Daklak


5
Luận văn đã thể hiện cách tiếp cận nhất quán và kết nối logic giữa các
chƣơng, đồng thời đề xuất nhiều giải pháp có cơ sở và phù hợp với mục tiêu
và phạm vi nghiên cứu cảu đề tài. Qua đọc luận văn, có thể tham khảo đƣợc
nhiều vấn đề cho việc triển khai đề tài của học viên.
4. Luận văn Cao học “ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng”, Tác
giả Lê Thị Hồng Ánh, 2011
Luận văn đã nêu bật đƣợc vai trò của việc phát triển cho vay tiêu dùng
đối với sự phát triển của các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng Công
Thƣơng nói riêng. Qua đó, luận văn đã tìm ra đƣợc nguyên nhân và những
hạn chế còn tồn tại gắn liền với việc phát triển cho vay tiêu dùng của đơn vị,
từ đó đƣa ra các định hƣớng chiến lƣợc cũng nhƣ những giải pháp phù hợp
nhằm đảm bảo cho sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng Công
Thƣơng – CN Đà Nẵng.
Tuy nhiên, cách tiếp cận của Luận văn là đẩy mạnh hoạt động cho vay
tiêu dùng tức chỉ tập trung mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng.

5. Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội Chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn Cao học, Tác giả Đinh Thị Mỹ Lệ, 2013
Luận văn đã nêu lên đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng. Thông
qua phân tích khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những khó khăn, hạn
chế trong thực hiện quá trình phát triển cho vay tiêu dùng tại đơn vị trong thời
gian qua, Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng về các mặt: quy mô, cơ cấu, chất lƣợng và kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh SHB Đà nẵng..
Tuy nhiên hạn chế là số liệu chƣa nhiều, nên việc phân tích chƣa đạt
đến chiều sâu để có thể làm cơ sở đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn cao.


6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
Nhƣ chúng ta đã biết, đối với các NHTM thì các khoản cho vay dành
cho cá nhân và ngƣời tiêu dùng thƣờng là những món vay nhỏ lẻ và chứa
đựng nhiều rủi ro nên đã có thời kì các NHTM từ chối những khoản cho vay
này. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển và sức ép cạnh
tranh ngày càng khốc liệt trong hệ thống ngân hàng đã buộc các ngân hàng
phải thay đổi và mở rộng các dịch vụ cung ứng của mình nhằm nâng cao sức
cạnh tranh, không những trong hệ thống ngân hàng mà còn cả với các định
chế tài chính khác. Để làm đƣợc điều này yêu cầu ngân hàng buộc phải đa
dạng hóa các sản phẩm của mình, không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền
thống là huy động vốn, tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ… mà còn

phát triển các sản phẩm mới nhƣ cho vay tiêu dùng, tƣ vấn, dịch vụ cho thuê
két, dịch vụ ngân hàng trọn gói…
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng tín dụng tiêu dùng ra đời chính từ sự phát
triển của nền kinh tế thị trƣờng cộng với sự canh tranh ngày càng gay gắt
trong hệ thống ngân hàng. Một lý do khác khiến tín dụng tiêu dùng ra đời và
phát triển là việc giải quyết hai mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu
dùng với khả năng thanh toán của cá nhân ngƣời tiêu dùng và mâu thuẫn giữa
sản xuất hàng hóa với tiêu thụ hàng hóa.
Với mâu thuân thứ nhất, ngƣời tiêu dùng hay còn gọi là ngƣời nhận tài
trợ, là những ngƣời thuộc mọi tầng lớp dân cƣ, không phân biệt màu da, lứa
tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn… là những ngƣời có công việc và thu


7
nhập ổn định, có nhu cầu mua sắm nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống khi
chƣa có đủ khả năng thanh toán để thực hiện những mong muốn trên. Thuật
ngữ “nhu cầu” ở đây đƣợc hiểu theo ba mức độ khác nhau là nhu cầu tự
nhiên, mong muốn và yêu cầu.
Trong khi nhu cầu tự nhiên là vô hạn thì nhu cầu có khả năng thanh
toán là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên thành nhu cầu có khả năng thanh
toán thì phải tính đến tình trạng thu nhập trong tƣơng lai của ngƣời tiêu dùng.
Trên thực tế, ngƣời tiêu dùng không thể có ngay đƣợc các khoản thu nhập,
các khoản tiền lớn trong hiện tại mà phải qua quá trình tích lũy lâu dài, có thể
gần cả đời ngƣời. Do đó, thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng đã cho phép
khách hàng đƣợc sử dụng hàng hóa trƣớc khi có khả năng thanh toán.
Mâu thuẫn thứ hai là mâu thuẫn giữa việc sản xuất hàng hóa với tiêu
thụ hàng hóa của các nhà sản xuất kinh doanh. Những ngƣời sản xuất chỉ đạt
đƣợc hiệu quả trong hoạt động của mình khi họ nắm bắt đƣợc nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng và đáp ứng tốt nhu cầu này. Các công ty thƣơng mại lớn có
thể cho phép các công ty con của mình bán chịu hàng hóa cho khách hàng,

chủ yếu là bán trả góp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trong
trƣờng hợp này, thƣờng thì ngƣời tiêu dùng chỉ đƣợc thỏa mãn với một số loại
hàng hóa nhất định. Khắc phục đƣợc nhƣợc điểm đó, các tổ chức tín dụng có
thể đáp ứng nhu cầu về nhiều loại hàng hóa khác nhau do các công ty thƣơng
mại khác nhau cung cấp thông qua tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho ngƣời
tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp những ngƣời có tiền sử dụng tiền của
mình một cách hiệu quả thông qua việc cho vay. Nhƣng quan trọng hơn,
CVTD đáp ứng đƣợc nhu cầu vƣợt quá khả năng thanh toán, nâng cao mức
sống của ngƣời tiêu dùng, đồng thời đẩy mạnh tiêu thụ cho ngƣời bán, giúp
quá trình lƣu thông hàng hóa từ khâu sản xuất đến tiêu dùng đƣợc thông suốt


8

và hiệu quả.
Ngày nay, lĩnh vực CVTD đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều công ty
chuyên môn hoá đã tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau và hiện đang mở
rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Lĩnh
vực này cũng không còn chỉ do các ngân hàng và công ty tài chính thực hiện
nữa mà các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, ngân hàng tiết kiệm bƣu
điện... cùng tham gia cung cấp dịch vụ này.
Tại Việt Nam, hoạt động CVTD của NHTM đã phát triển vào những
năm 1993 - 1994, trong thời gian đầu này tập trung nhiều vào cho vay trả góp,
các sản phẩm cung ứng còn rất đơn điệu. Tuy nhiên, do chƣa có hành lang
pháp lý rõ ràng nên hoạt động đƣợc một thời gian các ngân hàng tỏ ra rất lúng
túng trong việc cấp tín dụng theo hình thức này.
Hiện nay, khi mà một số văn bản pháp luật hƣớng dẫn đã ra đời thì lĩnh
vực cho vay tiêu dùng ở nƣớc ta lại đang trong xu thế rộ lên, hiện nó đang
đƣợc xem là thị trƣờng tiềm năng và có nhiều điều kiện phát triển mạnh của

các NHTM tại Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay, qua đó ngân hàng chuyển
cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lƣợng giá trị
(tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên
đã kí kết (về số tiền cấp; thời gian cấp; lãi suất phải trả …) nhằm giúp cho
khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trƣớc khi họ có khả
năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hƣởng một cuộc sống cao hơn.
Cho vay tiêu dùng có thể đáp ứng nhu cầu của tất cả các ngƣời vay có
thu nhập khác nhau từ đối tƣợng có thu nhập thấp đến đối tƣợng có thu nhập
cao.
Đối với nhóm đối tƣợng có thu nhập thấp: Những ngƣời có thu nhập


9
thấp thì thông thƣờng nhu cầu vay để tiêu dùng không cao và bị giới hạn bởi
thu nhập, việc vay vốn chỉ nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Họ là
những ngƣời có hoàn cảnh khó khăn, rất muốn cải thiện đời sống của mình
nhƣng bị hạn chế do thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ.
Tuy nhiên, họ cũng có mong muốn cuộc sống tốt hơn nhƣ bất kỳ những ngƣời
có thu nhập cao hơn nào. Do đó, ngân hàng cũng cần có các biện pháp phù
hợp để thu hút những ngƣời này đến ngân hàng hiện tại và trong tƣơng lai.
ét trong hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam thời gian này thì đây là những khách
hàng tiềm năng đối với các NHTM.
- Đối với nhóm đối tƣợng có thu nhập trung bình
Khi thu nhập tăng thì nhu cầu cải thiện điều kiện sống của ngƣời tiêu
dùng cũng tăng. Đối với những ngƣời thuộc nhóm này thì nhu cầu vay tiêu
dùng có hƣớng tăng trƣởng ngày càng mạnh so với Nhóm đối tƣợng có thu
nhập thấp bởi khoản tích lũy của nhóm này tuy ít song thu nhập trong tƣơng
lai của họ có phần ổn định để có thể chi trả cho những nhu cầu tiêu dùng hiện

tại.
- Đối với nhóm đối tƣợng có thu nhập cao: Nhóm đối tƣợng này vay
tiêu dùng với mục đích nhằm tăng khả năng thanh toán và coi đó nhƣ một
khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền tích lũy của họ chƣa cao hay lợi nhuận
do đầu tƣ mang lại chƣa thu đƣợc. Mặc dù khoản vay mƣợn nhằm mục đích
tiêu dùng của họ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số tài sản mà họ sở
hữu nhƣng lại là những món tiền lớn so với các nhóm khách hàng khác nên
ngân hàng tỏ ra quan tâm đặc biệt đến nhóm khách hàng này. Do đó, các
NHTM cần dùng những biện pháp thích hợp để tiếp cận và mở rộng nhóm đối
tƣợng này.
1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hoạt động tất yếu hình thành do yêu cầu của


10
nền kinh tế. Nó có những đặc điểm riêng khác với tín dụng ngân hàng nói
chung.
a. Về qui mô
Đối với CVTD ta có thể thấy một đặc điểm là: “qui mô các khoản vay
nhỏ nhƣng số lƣợng các khoản vay rất lớn”. Với mục đích vay để tiêu dùng
nên các khoản vay thƣờng không lớn. Hơn nữa ,nhu cầu của dân cƣ với các
loại hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc ngƣời vay cũng đã có một khoản tiền
tích lũy trƣớc đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại
là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thƣờng xuyên đối với mọi tầng
lớp dân cƣ nên mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhƣng do số
lƣợng các khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô CVTD của các ngân hàng
thƣờng khá lớn.
b. Về lãi suất
Không nhƣ hầu hết các khoản cho vay sản xuất kinh doanh hiện nay có
lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trƣờng, lãi suất CVTD thƣờng đƣợc cố

định. Khi đƣa ra mức lãi suất cho vay cố định này các ngân hàng sẽ phải dự
tính đến: yếu tố lãi suất huy động đầu vào (có xu hƣớng thay đổi nhƣ thế
nào ?) ; tính đến phần bù rủi ro và chi phí. Tuy qui mô mỗi khoản vay nhỏ
nhƣng số lƣợng các khoản vay lớn nên tổng chi phí lớn. Hơn nữa, CVTD còn
đƣợc xem là tiềm ẩn nhiều rủi ro nên phần bù rủi ro cũng khá cao. Vì thế, lãi
suất CVTD thƣờng cao và cố định.
c. Tính nhạy cảm theo chu kỳ
Số lƣợng các khoản CVTD phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ
và cầu có khả năng thanh toán của họ. Do đó, nó có tính nhạy cảm theo chu
kỳ. Số lƣợng các khoản CVTD sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển.
Lúc này, ngƣời dân có mức thu nhập tƣơng đối cao và ổn định, tình hình hình
kinh tế xã hội đầy lạc quan. Và ngƣợc lại, trong thời kỳ nền kinh tế rơi vầo


11
suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không mấy tin tƣởng
vào tƣơng lai, nhất là khi họ thấy thu nhập của họ giảm xuống. Lúc này, mọi
ngƣời có xu hƣớng tiết kiệm hơn là tiêu dùng. Do đó, việc vay ngân hàng nói
chung và vay tiêu dùng nói riêng sẽ hạn chế, làm cho số lƣợng các khoản
CVTD giảm xuống trầm trọng.
d. Về rủi ro
Nhìn chung, các khoản CVTD có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh
hƣởng của các yếu tố khách quan nhƣ môi trƣờng kinh tế, văn hoá, xã hội…
nó còn chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách
hàng. Trong cuộc sống chúng ta không thể lƣờng trƣớc đƣợc hết hậu quả do
những rủi ro khách quan nhƣ suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai…Đặc biệt,
hoạt động CVTD phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế suy thoái thì
ngƣời tiêu dùng sẽ không thấy tin tƣởng vào tƣơng lai và cùng với những lo
lắng về thu nhập, nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mƣợn từ ngân
hàng. Ngoài ra, CVTD còn chịu một số rủi ro chủ quan nhƣ tình trạng sức

khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên rủi ro lớn
cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tƣợng này rất khó đầy đủ
và chính xác hoàn toàn bởi số lƣợng các khoản vay rất lớn trong khi số lƣợng
cán bộ tín dụng của ngân hàng thì có hạn. Mặt khác, yếu tố đạo đức cá nhân
ngƣời tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân
hàng.
e. Về chi phí và lợi nhuận của cho vay tiêu dùng
* Về chi phí: Do thông tin cá nhân, lai lịch và tình hình tài chính của
khách hàng thƣờng không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều
chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn thế nữa, do khoản
vay có qui mô nhỏ và số lƣợng khoản vay rất lớn nên ngân hàng cũng phải
chịu một chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, CVTD


12
trở thành một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong hoạt động tín
dụng ngân hàng.
* Về lợi nhuận: Do rủi ro và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của
CVTD lớn nên ngân hàng thƣờng đặt lãi suất cao đối với các khoản CVTD.
Bên cạnh đó, số lƣợng các khoản CVTD rất lớn làm cho tổng lợi nhuận thu
đƣợc từ hoạt động CVTD của các NHTM là rất đáng kể.
1.1.4. Vai trò của Cho vay tiêu dùng
a. Đối với khách hàng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của khách hàng. Nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ có thể
mua sắm những hàng hoá cần thiết, các hàng hoá xa xỉ, có giá trị cao, giúp
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài
chính hiện tại của họ chƣa cho phép. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và phát
triển hoạt động CVTD sẽ mang đến những lợi ích tốt, thiết thực cho khách
hàng. Có thể nói rằng, khách hàng chính là những ngƣời hƣởng lợi nhiều nhất

và trực tiếp những lợi ích mà hình thức CVTD này mang lại.
b. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng tuy đã xuất hiện từ những năm 1980, nhƣng gần đây
nó mới đƣợc các NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín
dụng này còn khá mới mẻ ở các NHTM Việt Nam. Nhƣng không phải vì thế
mà phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động CVTD đối với các NHTM. Vai
trò ấy đƣợc khái quát nhƣ sau:
- Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
nhờ đó góp phần giúp các NHTM tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu
nhập và phân tán đƣợc rủi ro.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài
chính - Ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt thì vai trò của CVTD thực sự


13
quan trọng đối với các NHTM, bởi nó góp phần tăng khả năng cạnh tranh
giữa các ngân hàng so với các định chế tài chính khác. CVTD, nếu xét về
tổng quy mô thì mức độ rủi ro của nó lớn (do quy mô lớn), nhƣng thực tế do
quy mô của mỗi khoản cho vay thƣờng nhỏ và số lƣợng các khoản vay tiêu
dùng lớn nên ngân hàng có thể phân tán đƣợc rủi ro tốt hơn. Hơn nữa, do lãi
suất CVTD thƣờng cao nên thu nhập của các NHTM từ hoạt động CVTD
thƣờng rất lớn.
- Cho vay tiêu dùng giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng.
Do tính lan truyền trong dân cƣ là rất cao nên các Ngân hàng có thể
thông qua các khoản CVTD mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các khách
hàng đến với các dịch vụ khác của Ngân hàng. Trong khi đó các khoản tín
dụng tiêu dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhƣng nhu cầu về chúng lại
rất lớn nên nếu khai thác đƣợc thị trƣờng này thì các NHTM có thể sử dụng
đƣợc một số lƣợng vốn lớn. Hơn nữa, dân cƣ là khách hàng tiềm năng lớn của
ngân hàng, để phát triển bền vững thì các ngân hàng cần phải dựa vào nhóm

đối tƣợng này.
c. Đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, các sản phẩm, dịch
vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, với mức thu nhập nhƣ hiện nay, phần lớn ngƣời
tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt
là những vật dụng đắt tiền. Nếu ngƣời tiêu dùng có thể vay đƣợc tiền từ ngân
hàng thì họ có thể thoả mãn đƣợc nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Điều đó
làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các hãng, tạo nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao động, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội một cách nhanh chóng. Do đó, với
việc thực hiện hoạt động CVTD có thể thực hiện tốt nhiệm vụ kích cầu cho


14
nền kinh tế, tạo nên sự hoà hợp giữa cung và cầu tiêu dùng tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển cao hơn.
1.1.5. Phân loại cho vay tiêu dùng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại CVTD dựa vào các căn cứ sau đây:
a. Căn cứ vào mục đích vay vốn.
Nếu căn cứ vào “mục đích vay vốn” thì CVTD đƣợc chia làm hai loại
là: Cho vay tiêu dùng cƣ trú và cho vay tiêu dùng phi cƣ trú.
* Cho vay tiêu dùng cƣ trú: Là khoản tín dụng đƣợc cấp nhằm tài trợ
cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia
đình). Đặc điểm của những món vay này là quy mô thƣờng lớn, thời gian dài.
Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân
hàng. Nếu nhƣ trong CVTD thông thƣờng thì thu nhập tƣơng lai của ngƣời

vay là yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không thì
trong cho vay nhà ở, giá trị và tình hình biến động giá của tài sản đƣợc tài trợ
là yếu tố mà ngân hàng rất quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài
sản này có giá trị lớn, nên sự biến động theo hƣớng không có lợi của nó sẽ
dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho ngân hàng.
* Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú: Đây là những khoản cho vay phục vụ
nhu cầu cải thiện đời sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng, du lịch, học
hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc điểm của những khoản tín dụng này thƣờng có
quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng
là thấp hơn những khoản CVTD bất động sản. Đối với loại cho vay này, yếu
tố quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của ngƣời vay, sau đó
mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.


15
b. Căn cứ theo phương thức hoàn trả
Nếu dựa trên tiêu thức này thì CVTD đƣợc phân thành: Cho vay tiêu
dùng trả góp và cho vay tiêu dùng phi trả góp.
* Cho vay tiêu dùng trả góp: Hình thức này chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng CVTD của các ngân hàng bởi tính hợp lý của nó. Theo hình thức này,
ngƣời đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định do ngân hàng qui định (tháng hoặc quý). Hình thức
này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà
thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết số nợ trong một lần.
Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả mỗi
kỳ hạn, thƣờng bằng nhau) và nợ lãi tính trên dƣ nợ thực tế. Phƣơng thức này
thƣờng áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của
ngƣời vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình
thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thƣơng mại, loại hình vay này giúp
cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao. Trong phƣơng

thức cho vay này, ngân hàng thƣờng thỏa thuận với khách hàng một số điều
khoản nhƣ: Loại tài sản đƣợc tài trợ, số tiền trả trƣớc, chi phí khoản vay nhƣ
lãi vay và các chi phí liên quan khác, điều khoản thanh toán nhƣ kỳ hạn trả
nợ, số tiền trả mỗi kỳ và thời hạn cho vay.
- Kỳ hạn trả nợ: thƣờng đƣợc tính theo tháng vì nguồn trả nợ của ngƣời
vay là tiền lƣơng đƣợc nhận hàng tháng của khách hàng.
- Số tiền trả mỗi kỳ: phải phù hợp với thu nhập và hài hòa với nhu cầu
chi tiêu của khách hàng tại thời điểm trả. Số tiền này có thể đƣợc tính theo
phƣơng pháp lãi gộp hoặc lãi đơn.
Tiền gốc x lãi xuất x thời hạn vay + Tiền gốc
Số tiền trả 1 kỳ =

Số kỳ hạn phải thanh toán

Theo phƣơng pháp lãi gộp, số tiền này đƣợc tính bằng cách lấy gốc


×